1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Luận văn thạc sĩ quản lý nhà nước về sử dụng lao động tại các doanh nghiệp trên địa bàn huyện tiên du, tỉnh bắc ninh

109 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lý Nhà Nước Về Sử Dụng Lao Động Tại Các Doanh Nghiệp Trên Địa Bàn Huyện Tiên Du, Tỉnh Bắc Ninh
Tác giả Nguyễn Sỹ Hùng
Người hướng dẫn GS.TS. Đỗ Kim Chung
Trường học Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại thesis
Năm xuất bản 2019
Thành phố Bắc Ninh
Định dạng
Số trang 109
Dung lượng 572,8 KB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (14)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (14)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (15)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (15)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (15)
    • 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (15)
      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu (15)
      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu (16)
    • 1.4. Đóng góp mới của luận văn (16)
  • Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước sử dụng lao động trong các doanh nghiệp 4 2.1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước sử dụng lao động trong các doanh nghiệp . 4 2.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước sử dụng lao động (17)
    • 2.1.2. Vai trò quản lý nhà nước về sử dụng lao động (18)
    • 2.1.3 Quản lý Nhà nước về sử dụng lao động trong các doanh nghiệp (20)
    • 2.1.4. Nội dung nghiên cứu quản lý nhà nước về sử dụng lao động tại doanh nghiệp 7 2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về sử dụng lao động (25)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn (33)
      • 2.2.1. Kinh nghiệm về quản lý nhà nước về sử dụng lao động của doanh nghiệp trên thế giới (33)
      • 2.2.2. Kinh nghiệm về quản lý nhà nước về sử dụng lao động của doanh nghiệp ở Việt Nam (35)
  • Phần 3. Phương pháp nghiên cứu (41)
    • 3.1. Phương pháp tiếp cận (41)
      • 3.1.1. Tiếp cận theo lĩnh vực quản lý Nhà nước về sử dụng lao động trong các (41)
    • 3.2. Chọn điểm nghiên cứu (42)
      • 3.2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu (42)
    • 3.3. Phương pháp thu thập số liệu (48)
      • 3.3.1. Thu thập số liệu và tài liệu thứ cấp (48)
      • 3.3.2. Thu thập số liệu và dữ liệu sơ cấp (48)
    • 3.4. Phương pháp phân tích số liệu (50)
    • 3.5. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu (51)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (0)
    • 4.1. Thực trạng quản lý nhà nước về sử dụng lao động trong các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Tiên Du 40 1. Bộ máy tổ chức quản lý nhà nước về sử dụng lao động trong các doanh nghiệp tại huyện Tiên Du 40 2. Quản lý nhà nước về hộ tịch, hộ khẩu của lao động trong các doanh nghiệp tại huyện Tiên Du 41 3. Quản lý nhà nước về tiền lương tại các doanh nghiệp (53)
      • 4.1.4. Quản lý nhà nước về vệ sinh lao động và an toàn lao động (62)
      • 4.1.5. Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội (67)
      • 4.1.6. Quản lý nhà nước giải quyết mâu thuẫn, tranh chấp, xung đột giữa các bên có liên quan 58 4.1.7. Quản lý giám sát kiểm tra thực hiện pháp luật của doanh nghiệp ..................... 62 4.1.8. Những kết quả đạt được và hạn chế trong quản lý nhà nước về sử dụng (73)
      • 4.2.2. Đặc điểm của doanh nghiệp (81)
      • 4.2.3. Trình độ và nhận thức của người lao động trong các doanh nghiệp (83)
      • 4.2.4. Năng lực của cơ quan quản lý (84)
    • 4.3. Các giải pháp công tác quản lý sử dụng lao động trong doanh nghiệp ở huyện tiên du 69 1. Đổi mới quản lý nhà nước về hộ tịch, hộ khẩu của lao động trong doanh nghiệp trên địa bàn huyện Tiên Du 70 2. Hoàn thiện quản lý nhà nước về tiền lương tại các doanh nghiệp (85)
      • 4.3.3. Hoàn thiện quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội (0)
      • 4.3.4. Hoàn thiện quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh lao động (0)
      • 4.4.5. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cán bộ, công chức huyện (0)
      • 4.4.6. Xây dựng, củng cố mối quan hệ giữa các cơ quan nhà nước với chủ (0)
    • 5.1. Kết luận (99)
    • 5.2. Kiến nghị (101)
      • 5.2.1 Kiến nghị đối với Nhà nước (101)
      • 5.2.2. Kiến nghị đối với UBND tỉnh Bắc Ninh (101)
  • Tài liệu tham khảo (102)
  • Phụ lục (104)

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước sử dụng lao động trong các doanh nghiệp 4 2.1 Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước sử dụng lao động trong các doanh nghiệp 4 2.1.1 Khái niệm quản lý nhà nước sử dụng lao động

Vai trò quản lý nhà nước về sử dụng lao động

Trong nền kinh tế thị trường, vai trò của nhà nước ngày càng quan trọng trong việc hoàn thiện hoạt động thị trường, đặc biệt là trong quản lý lao động và thị trường lao động Nhà nước thiết lập pháp luật, bao gồm các tiêu chuẩn lao động, và đóng vai trò là một chủ thể sử dụng lao động lớn, cũng như một trọng tài quyền lực hỗ trợ cả người lao động và doanh nghiệp Đặc biệt, nhà nước còn giữ vai trò quan trọng trong cơ chế ba bên, góp phần bảo vệ quyền lợi của người lao động.

Người lao động tham gia thỏa thuận lao động với doanh nghiệp, thực hiện công việc cụ thể và nhận tiền thù lao cùng các phương tiện cần thiết Quản lý nhà nước về sử dụng lao động bảo vệ quyền lợi của người lao động, khuyến khích các thỏa thuận tốt hơn so với quy định pháp luật Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho việc làm, dạy nghề và sản xuất kinh doanh thu hút lao động Đồng thời, hướng dẫn người lao động trong việc đối thoại, thương lượng tập thể để xây dựng quan hệ lao động hài hòa và bình đẳng giới, bảo vệ quyền lợi cho lao động nữ, người khuyết tật, người cao tuổi và lao động chưa thành niên.

Quản lý nhà nước về sử dụng lao động đảm bảo quyền lợi hợp pháp của doanh nghiệp, thực hiện đúng pháp luật và nâng cao trách nhiệm xã hội Điều này bao gồm việc hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện hợp đồng lao động, tôn trọng nhân phẩm người lao động, thiết lập cơ chế đối thoại và thực hiện quy chế dân chủ tại cơ sở Doanh nghiệp cũng cần lập sổ quản lý lao động và sổ lương, đồng thời khai trình việc sử dụng lao động trong vòng 30 ngày kể từ khi hoạt động, báo cáo định kỳ về tình hình lao động với cơ quan quản lý nhà nước Ngoài ra, cần tuân thủ các quy định về lao động, bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế.

Vai trò quản lý Nhà nước trong việc sử dụng lao động tại địa phương đóng góp quan trọng vào việc đảm bảo mục tiêu tăng trưởng kinh tế Sự quản lý hiệu quả không chỉ thúc đẩy sự phát triển kinh tế mà còn gắn liền với sự phát triển xã hội, tạo ra môi trường làm việc ổn định và nâng cao đời sống cho người dân trong khu vực.

Quản lý nhà nước về lao động liên quan đến việc quản lý hộ tịch và hộ khẩu, giúp địa phương nắm bắt số lượng và trình độ lực lượng lao động Điều này không chỉ hỗ trợ trong việc quản lý con người mà còn đảm bảo an toàn xã hội cho cộng đồng.

Mục tiêu của quản lý lao động là đạt được hiệu quả cao nhất, đảm bảo quyền lợi cho người lao động trong các doanh nghiệp Khi được pháp luật điều chỉnh, người lao động sẽ có thu nhập ổn định và yên tâm làm việc, từ đó nâng cao chất lượng cuộc sống cho bản thân và gia đình Điều này không chỉ giảm thiểu rủi ro trong cuộc sống lao động hàng ngày mà còn góp phần phát triển kinh tế địa phương và ổn định xã hội, hướng tới an sinh xã hội bền vững.

Quản lý Nhà nước về sử dụng lao động trong doanh nghiệp đảm bảo doanh nghiệp thực hiện đúng nghĩa vụ và hưởng quyền lợi hợp pháp Điều này không chỉ giúp doanh nghiệp phát triển bền vững mà còn góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế địa phương.

Quản lý Nhà nước về sử dụng lao động trong các doanh nghiệp

2.1.3.1 Các thể chế quản lý Nhà nước về sử dụng lao động trong các doanh nghiệp

Thể chế quản lý nhà nước về sử dụng lao động trong doanh nghiệp là hệ thống pháp luật, bao gồm Luật và các văn bản quy phạm pháp luật, do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành Hệ thống này tạo cơ sở pháp lý cho việc quản lý thống nhất về sử dụng lao động trên toàn quốc Các văn bản luật đang được bổ sung và hoàn thiện, phản ánh sự chuyển hướng của Nhà nước hướng tới một mô hình dân chủ hiện đại và pháp quyền Điều này nâng cao tính hiệu lực của các thể chế nhà nước trong quản lý lao động.

Các thể chế quản lý Nhà nước về sử dụng lao động trong doanh nghiệp tại Việt Nam bao gồm nhiều bộ luật và văn bản pháp lý dưới luật, đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh quan hệ lao động và bảo vệ quyền lợi của người lao động.

-Luật An toán, vệ sinh lao động năm 2015

-Luật Bảo hiểm xã hội 2014

Nghị định 05/2015/NĐ-CP, ban hành ngày 12/01/2015 và có hiệu lực từ 01/03/2015, hướng dẫn chi tiết một số nội dung quan trọng của Bộ luật lao động 2012, bao gồm các quy định về tiền lương, trợ cấp thôi việc và mất việc làm.

Thông tư 47/2015/TT-BLĐTBXH, ban hành ngày 16/11/2015 và có hiệu lực từ 01/01/2016, hướng dẫn các điều khoản liên quan đến hợp đồng lao động, kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất theo Nghị định 05/2015/NĐ-CP.

-Thông tư 23/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn một số điều về tiền lương của Nghị định 05/2015/NĐ-CP Ngày ban hành:23/06/2015 Ngày hiệu lực: 08/08/2015

Nghị định 148/2018/NĐ-CP, được ban hành vào ngày 24/10/2018, sửa đổi và bổ sung Nghị định 05/2015/NĐ-CP, quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ Luật lao động Nghị định này có hiệu lực từ ngày 15/12/2018.

Nghị định 41/2013/NĐ-CP hướng dẫn Điều 220 của Bộ luật lao động, quy định danh mục các đơn vị sử dụng lao động không được đình công và cách giải quyết yêu cầu của tập thể lao động tại những đơn vị này Nghị định có hiệu lực từ ngày 23/06/2013.

- Nghị định 46/2013/NĐ-CP Hướng dẫn Bộ luật lao động về tranh chấp lao động Ngày hiệu lực j01/07/2013.

Nghị định 45/2013/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật lao động về thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi, và các quy định liên quan đến an toàn lao động và vệ sinh lao động, có hiệu lực từ ngày 01/07/2013.

-Nghị định 49/2013/NĐ-CP Hướng dẫn Bộ luật Lao động về tiền lương

Nghị định 75/2014/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về việc tuyển dụng và quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam, có hiệu lực từ ngày 15/09/2014.

- Nghị định 11/2016/NĐ-CP Hướng dẫn Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam Ngày hiệu lực 01/04/2016.

- Nghị định 121/2018/NĐ-CP Sửa đổi Nghị định 49/2013/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật lao động về tiền lương Ngày hiệu lực 01/11/2018.

Nghị định 140/2018/NĐ-CP đã sửa đổi và bổ sung các quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh cũng như thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực từ ngày 08/10/2018.

- Thông tư 27/2013/TT-BLĐTBXH Quy định về công tác huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động Ngày hiệu lực 15/12/2013.

- Thông tư 04/2014/TT-BLĐTBXH Hướng dẫn thực hiện chế độ trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân Ngày hiệu lực 15/04/2014.

2.1.3.2 Chính sách quản lý nhà nước về sử dụng lao động trong các doanh nghiệp

- Chính sách của Nhà nước về lao động

Bảo đảm quyền lợi của người lao động và khuyến khích các thoả thuận mang lại điều kiện làm việc tốt hơn so với quy định pháp luật; phát triển chính sách cho phép người lao động mua cổ phần và góp vốn vào sản xuất kinh doanh Đồng thời, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người sử dụng lao động, quản lý lao động theo đúng pháp luật, dân chủ và công bằng, nâng cao trách nhiệm xã hội Tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tạo việc làm, tự tạo việc làm, cũng như dạy nghề và học nghề nhằm thu hút nhiều lao động vào sản xuất và kinh doanh.

Chính sách phát triển nguồn nhân lực bao gồm việc phân bố hợp lý, đào tạo nghề và nâng cao kỹ năng cho người lao động Đặc biệt, ưu đãi sẽ được dành cho những lao động có trình độ chuyên môn và kỹ thuật cao, nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.

Có chính sách phát triển thị trường lao động, đa dạng các hình thức kết nối cung cầu lao động.

Hướng dẫn người lao động và người sử dụng lao động trong việc đối thoại và thương lượng tập thể nhằm xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ Việc này không chỉ giúp cải thiện môi trường làm việc mà còn nâng cao hiệu quả sản xuất, góp phần vào sự phát triển bền vững của doanh nghiệp và xã hội.

Đảm bảo nguyên tắc bình đẳng giới là rất quan trọng, cùng với việc quy định chế độ lao động và chính sách xã hội nhằm bảo vệ quyền lợi của lao động nữ, người khuyết tật, lao động cao tuổi và lao động chưa thành niên.

Bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) và bảo hiểm y tế (BHYT) đóng vai trò quan trọng trong hệ thống an sinh xã hội, giúp người lao động duy trì cuộc sống ổn định khi gặp rủi ro như ốm đau, tai nạn, hay khi về hưu Người lao động có trách nhiệm đóng góp một phần thu nhập để hỗ trợ bản thân và gia đình, đồng thời thể hiện sự gắn kết trong cộng đồng Doanh nghiệp cũng cần tham gia vào việc đóng góp BHXH, BHTN, BHYT để bảo vệ quyền lợi cho người lao động Chính sách BHXH, BHTN, BHYT không chỉ đảm bảo sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế mà còn thúc đẩy sự phát triển sản xuất Tham gia vào các chế độ này giúp người lao động yên tâm làm việc, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong việc thu hút nhân lực Quyền lợi từ BHXH, BHTN, BHYT được điều chỉnh phù hợp với điều kiện sống xã hội, đảm bảo cuộc sống ổn định cho người tham gia và người hưởng lương hưu sau nhiều năm lao động.

- Chính sách của Nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động

Tạo điều kiện cho người sử dụng lao động và người lao động thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động là rất quan trọng Khuyến khích áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật và hệ thống quản lý hiện đại, cùng với việc sử dụng công nghệ tiên tiến và thân thiện với môi trường trong quá trình lao động Đầu tư vào nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ về an toàn, vệ sinh lao động, đồng thời hỗ trợ xây dựng các phòng thí nghiệm đạt chuẩn quốc gia để nâng cao hiệu quả trong lĩnh vực này.

Nội dung nghiên cứu quản lý nhà nước về sử dụng lao động tại doanh nghiệp 7 2.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về sử dụng lao động

Tác giả đánh giá công tác quản lý nhà nước về sử dụng lao động trong các doanh nghiệp thông qua hệ thống thể chế và chính sách của Nhà nước liên quan đến việc sử dụng lao động.

- Bộ máy tổ chức quản lý nhà nước về sử dụng lao động trong các doanh nghiệp.

- Quản lý nhà nước về hộ tịch hộ khẩu đối với những lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp từ nơi khác tới

- Quản lý nhà nước về tiền lương cho người lao động trong các doanh nghiệp thông qua các hình thức trả lương, cách tính lương

-Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn lao động trong các doanh nghiệp

Quản lý nhà nước về chế độ bảo hiểm xã hội cho lao động trong doanh nghiệp bao gồm việc đảm bảo tham gia đầy đủ vào hệ thống bảo hiểm và thực hiện quyền lợi hưởng chế độ Các cơ quan chức năng cần giám sát chặt chẽ để đảm bảo lao động được hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội một cách công bằng và hiệu quả, từ đó nâng cao đời sống và bảo vệ quyền lợi của người lao động.

Quản lý nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết mâu thuẫn, tranh chấp và xung đột giữa người lao động và doanh nghiệp, cũng như giữa các lao động với nhau và với các cơ quan khác Công tác này không chỉ giúp duy trì sự ổn định trong quan hệ lao động mà còn góp phần xây dựng môi trường làm việc công bằng và hòa bình Thông qua việc áp dụng các chính sách và quy định phù hợp, nhà nước tạo điều kiện cho việc thương lượng và giải quyết các vấn đề phát sinh, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất và bảo vệ quyền lợi chính đáng của người lao động.

- Quản lý giám sát, kiểm tra doanh nghiệp thi hành pháp luật về sử dụng lao động trong các doanh nghiệp

Sau đây là cơ sở lý luận đánh giá các nội dung trên

2.1.4.1 Bộ máy tổ chức quản lý nhà nước về sử dụng lao động

Cấp Trung ương và tỉnh

Quốc hội đóng vai trò quan trọng trong việc lập Hiến và lập pháp, từ đó Chính phủ cùng các bộ và ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm ban hành các văn bản cụ thể hóa và tổ chức thực hiện theo thẩm quyền trong các ngành, lĩnh vực và địa phương, bao gồm cả lĩnh vực lao động trong doanh nghiệp.

- Chính phủ: Về hoạt động quản lý hành chính, Chính phủ thống nhất quản lý (hành chính) về lao động trong phạm vi cả nước.

Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội có trách nhiệm quản lý nhà nước về lao động, phối hợp chặt chẽ với các bộ và cơ quan ngang bộ để thực hiện nhiệm vụ này trước Chính phủ.

- Ủy ban nhân dân các cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về lao động trong phạm vi địa phương mình.

Bên cạnh đó, để hỗ trợ quan hệ lao động khu vực doanh nghiệp, Nhà nước lập ra Ủy ban quan hệ lao động.

Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về lao động trong các doanh nghiệp trên địa bàn, với sự ủy quyền cho các cơ quan chức năng như Phòng LĐ & TBXH, Ban quản lý Khu công nghiệp, Công đoàn huyện, Phòng BHXH huyện và Phòng Tư pháp Các nhiệm vụ bao gồm nhận thông báo về việc cho thôi việc, báo cáo cho thuê lại lao động, kết quả đào tạo và thỏa ước lao động tập thể từ các doanh nghiệp Ngoài ra, Ủy ban cũng giao cho các cơ quan chức năng thực hiện kiểm tra, thanh tra các quy định pháp luật liên quan đến lao động, việc làm, tiền lương và bảo hiểm xã hội Định kỳ 6 tháng và hàng năm, các cơ quan này phải tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện gửi đến Ủy ban nhân dân tỉnh qua Sở Lao động - TB&XH.

Quản lý nhà nước về lao động trong doanh nghiệp tại Việt Nam yêu cầu một bộ máy hành chính có đủ nguồn lực và đội ngũ công chức chuyên nghiệp Đặc biệt, sự tham gia sâu rộng của tổ chức đại diện người lao động và người sử dụng lao động là một đặc điểm nổi bật Tuy nhiên, hoạt động quản lý hiện nay chưa hiệu quả trong việc ngăn chặn tình trạng bất công trong quan hệ lao động, khi mà sự chú trọng vào thu hút đầu tư và quyền lợi của người sử dụng lao động đang lấn át việc bảo vệ quyền lợi hợp pháp của công nhân Điều này dẫn đến việc không đủ quan tâm đến lợi ích vật chất và tinh thần của người lao động, trong khi lợi thế nhân công giá rẻ lại được nhấn mạnh quá mức.

2.1.4.2 Quản lý nhà nước về hộ tịch, hộ khẩu trong các doanh nghiệp

Quản lý hộ tịch là hoạt động quản lý con người, tập trung vào các đặc điểm nhân thân tạo nên căn cước cá nhân Các yếu tố liên quan đến căn cước rất đa dạng và được quản lý bởi nhiều hoạt động khác nhau Để phân biệt quản lý hộ tịch với các hình thức quản lý khác như quản lý hộ khẩu hay lý lịch tư pháp, cần xác định rõ phạm vi của quản lý hộ tịch Căn cước cá nhân bao gồm nhiều đặc điểm như họ tên, ngày sinh, giới tính, dân tộc, quốc tịch, nghề nghiệp, quê quán, nơi sinh, nơi cư trú, cũng như các mối quan hệ gia đình, hôn nhân, năng lực hành vi dân sự và tình trạng tiền án, tiền sự Những đặc điểm này giúp phân biệt chính xác từng cá nhân.

Hiện nay, nhiều doanh nghiệp chủ yếu thuê lao động từ các địa phương khác với khu vực sản xuất, kinh doanh của mình Bên cạnh đó, sự có mặt của lao động nước ngoài tại các doanh nghiệp cũng đang gia tăng Do đó, việc quản lý nhà nước về sử dụng lao động, đặc biệt là quản lý hộ khẩu và hộ tịch, cần phải được thực hiện một cách chặt chẽ.

2.1.4.3 Quản lý nhà nước về tiền lương tại các doanh nghiệp

Chính sách tiền lương đóng vai trò quan trọng trong hệ thống kinh tế xã hội, liên quan trực tiếp đến lợi ích của người lao động Nhà nước thực hiện quản lý thống nhất về tiền lương, đặc biệt đối với công nhân viên chức thông qua các chỉ tiêu cụ thể như đối tượng hưởng lương, bậc lương và mức lương tối thiểu Ngoài ra, Nhà nước cũng kiểm soát việc thực hiện chính sách tiền lương dựa trên luật pháp, hợp đồng lao động và thuế thu nhập Đối với người lao động ngoài khu vực công, Nhà nước quản lý và kiểm soát tiền lương theo quy định của luật lao động Việc quản lý tiền lương được phân cấp thực hiện một cách hiệu quả.

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đóng vai trò là cơ quan quản lý Nhà nước về tiền lương, chịu trách nhiệm ban hành văn bản pháp luật hướng dẫn doanh nghiệp xây dựng đơn giá tiền lương, các thông số và hệ số điều chỉnh cần thiết Bộ cũng thông báo thông tin liên quan đến tiền lương trong toàn bộ nền kinh tế, từ đó chỉ đạo quản lý tiền lương cho các Bộ, ngành và địa phương trên toàn quốc.

Các Bộ quản lý ngành và các địa phương (cấp tỉnh, thành phố) có trách nhiệm quản lý công tác tiền lương của doanh nghiệp và cơ quan trong phạm vi của mình, dựa trên chỉ đạo của Bộ LĐ - TB&XH Họ cần báo cáo thường xuyên về tình hình quản lý tiền lương lên Bộ LĐ - TB&XH.

Các doanh nghiệp phải tuân thủ quy định về lao động và tiền lương, bao gồm việc tổ chức và xây dựng đơn giá cũng như thực hiện các thủ tục hành chính cần thiết Đồng thời, họ cũng cần báo cáo lên cơ quan quản lý cấp trên về tình hình tiền lương và thu nhập của doanh nghiệp.

2.1.4.4 Quản lý nhà nước về vệ sinh lao động, an toàn lao động

Quản lý nhà nước về an toàn và vệ sinh lao động là quá trình mà các cơ quan có thẩm quyền thực hiện để đảm bảo an toàn cho người lao động Điều này bao gồm việc xây dựng chương trình quốc gia bảo hộ lao động, ban hành văn bản pháp luật liên quan, đầu tư nghiên cứu khoa học và hỗ trợ phát triển cơ sở sản xuất cùng trang thiết bị an toàn.

Quyền quản lý nhà nước về lao động là biểu hiện quyền lực của nhà nước nhằm bảo vệ các bên tham gia quan hệ lao động Nhà nước có trách nhiệm đảm bảo sử dụng hợp lý và hiệu quả nguồn nhân lực, yếu tố thiết yếu cho hoạt động lao động, tạo ra của cải vật chất và giá trị tinh thần Đồng thời, nhà nước phải tổ chức các hoạt động kinh tế - xã hội, bao gồm việc sử dụng lao động trong doanh nghiệp Quản lý lao động của nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý nguồn nhân lực quốc gia, khắc phục các vấn đề tiêu cực và nâng cao hiệu quả trong quan hệ lao động Về mặt pháp lý, nhà nước nắm quyền lực lớn nhất, có khả năng ban hành và thực thi pháp luật, cũng như áp dụng trách nhiệm pháp lý đối với các vi phạm.

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Kinh nghiệm về quản lý nhà nước về sử dụng lao động của doanh nghiệp trên thế giới

Việt Nam và Trung Quốc chia sẻ nhiều điểm tương đồng về phong tục tập quán, thị trường lao động và quan hệ lao động trong quá trình chuyển đổi lên chủ nghĩa xã hội Triết lý quản lý lao động của hai quốc gia cũng tương tự, với việc người chủ giữ vai trò quyết định và nhấn mạnh lòng trung thành cùng tính trung thực Doanh nghiệp Trung Quốc thường hoạt động theo chế độ mệnh lệnh, dẫn đến khoảng cách quyền lực cao giữa người sử dụng lao động và người lao động Khoảng cách này thể hiện sự ảnh hưởng mạnh mẽ của các cấp lãnh đạo đối với nhân viên và tổ chức, trong khi vai trò của các thành viên thường chỉ mang tính thứ yếu.

Cơ chế trao đổi thông tin trong tổ chức thường có xu hướng chỉ đạo từ trên xuống, khiến các nhà lãnh đạo gặp khó khăn trong việc nhận phản hồi từ cấp dưới về các quyết định quản lý Để thu thập thông tin cần thiết, các cuộc gặp gỡ không chính thức ngoài giờ làm việc trở thành một hình thức phổ biến và hiệu quả.

Năm 1979, Trung Quốc đã tiến hành cải cách cơ cấu việc làm và chế độ tiền lương, đồng thời hoàn thiện quy tắc tổ chức và quản lý lao động một cách có hệ thống Hệ thống hơn 200 tiêu chuẩn quốc gia về lao động được tuân thủ nghiêm ngặt và thường xuyên được điều chỉnh để phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội Sự thành lập tổ chức Đảng và Công đoàn trong các doanh nghiệp ngoài nhà nước, bao gồm cả doanh nghiệp FDI, cũng được chú trọng (Chang Hee Lee, 2006).

2.2.1.2 Kinh nghiệm của các nước Đông Nam Á Ở một số nước Đông Nam Á có cơ sở pháp lý với nhiều đạo luật về lao động rất cụ thể, rõ ràng Cơ chế ba bên (với sự tham gia của đại diện NLĐ, đại diện NSDLĐ và Nhà nước) được thiết lập và vận hành hiệu quả Bruneil có các đạo luật về lao động, đạo luật về tiền lương , đạo luật về Công đoàn, đạo luật về tranh chấp lao động Trong luật về quản lý lao động của Thái Lan có quy định các doanh nghiệp có trên 50 công nhân là phải thành lập Ủy ban công nhân Chủ doanh nghiệp bắt buộc phải gặp gỡ Ủy ban ít nhất 03 tháng 1 lần để thảo luận về các tài liệu liên quan tới NLĐ Các ủy viên ủy ban này được luật pháp bảo vệ nên không sợ bị hạ lương, sa thải hay bị cản trở hoạt động Đặc biệt, Hội đồng lương quốc gia (National Wages council NWC) là một định chế độc đáo về cơ chế ba bên trong quản lý lao động của Singapore NWC chỉ đóng vai trò là một cơ quan tư vấn, không bị ràng buộc về pháp luật mà cũng không có quyền lực pháp lý Nhưng nhờ sự hiểu biết tinh thông và tinh thần làm việc hết mình của các thành viên, NWC đã hoạt động rất hiệu quả và đóng một vai trò quan trọng trong việc ổn định và phát triển nền kinh tế Singapore, củng cố được mối quan hệ chủ thợ ổn định trong doanh nghiệp, giảm hẳn các bất hòa về tiền lương (Chang Hee Lee, 2006).

2.2.2 Kinh nghiệm về quản lý nhà nước về sử dụng lao động của doanh nghiệp ở Việt Nam

2.2.2.1 Kinh nghiệm tại huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh

Công tác quản lý lao động và việc làm tại thành phố Bắc Ninh đã được các cấp, ngành và doanh nghiệp chú trọng thực hiện, với việc tuân thủ pháp luật lao động ngày càng được cải thiện Tuy nhiên, một số doanh nghiệp vẫn chưa thực hiện đầy đủ các quy định, đặc biệt trong việc thống kê và báo cáo về chỉ tiêu tạo việc làm, tình hình sử dụng lao động, cũng như việc nợ đọng bảo hiểm xã hội, y tế và thất nghiệp Điều này gây khó khăn cho công tác quản lý của các cơ quan chức năng Để khắc phục tình trạng này và nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về lao động, cần có sự vào cuộc tích cực của các cơ quan ban ngành.

UBND huyện Quế Võ đã triển khai kế hoạch đảm bảo an ninh, trật tự cho khu kinh tế, khu công nghiệp và doanh nghiệp FDI nhằm duy trì ổn định an ninh tại các khu vực này, tạo môi trường an toàn để thu hút đầu tư và phát triển kinh tế - xã hội Các ban, ngành, đoàn thể huyện sẽ thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 03/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về công tác an ninh, trật tự đối với KCN, CCN và doanh nghiệp FDI, đồng thời rà soát, đề xuất điều chỉnh các bất cập trong cơ chế, chính sách liên quan Huyện cũng sẽ tăng cường phối hợp giữa các cơ quan chức năng để nâng cao công tác quản lý nhà nước và phòng, chống tội phạm Đặc biệt, huyện ưu tiên thu hút các dự án đầu tư nước ngoài có công nghệ cao, sạch và thân thiện với môi trường, đồng thời ngăn chặn công nghệ lạc hậu có thể gây hại đến sức khỏe và an ninh quốc gia.

Tăng cường tuyên truyền và giáo dục để nâng cao nhận thức của lãnh đạo các cơ quan, doanh nghiệp và người lao động về chủ trương của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước, đồng thời cảnh giác trước âm mưu và thủ đoạn chống phá từ các thế lực thù địch và tội phạm đối với khu công nghiệp (KCN), cụm công nghiệp (CCN) và doanh nghiệp FDI Cần chú trọng phát triển các dự án du lịch và hạ tầng phúc lợi xã hội nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người lao động tại các KCN và doanh nghiệp FDI Đồng thời, xây dựng và củng cố hệ thống công đoàn cơ sở tại các doanh nghiệp FDI để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động.

Kịp thời phát hiện và giải quyết triệt để những mâu thuẫn, bức xúc liên quan đến KCN và doanh nghiệp FDI, đặc biệt là các tranh chấp về đất đai, giải phóng mặt bằng, ô nhiễm môi trường, cũng như tranh chấp lao động, đình công Cần tập trung rà soát các dự án thu hồi đất để phát triển KCN, CCN đang gặp khiếu kiện, nhằm giải quyết dứt điểm từ cơ sở, tránh để tình hình phức tạp kéo dài và trở thành "điểm nóng" về an ninh, trật tự.

Chủ động nắm bắt tình hình để phát hiện và ngăn chặn kịp thời các âm mưu chống phá từ các thế lực thù địch, đặc biệt là những hoạt động lợi dụng tranh chấp lao động và vấn đề đất đai để gây rối an ninh Nâng cao hiệu quả công tác phòng chống tội phạm và vi phạm pháp luật, giữ gìn trật tự an toàn xã hội tại các khu công nghiệp (KCN), cụm công nghiệp (CCN) Tập trung vào phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại và các vi phạm pháp luật về môi trường để tạo ra môi trường an toàn cho phát triển kinh tế - xã hội Đẩy mạnh công tác phòng cháy, chữa cháy tại các KCN, CCN và doanh nghiệp FDI với phương châm bốn tại chỗ, đồng thời kiện toàn lực lượng PCCC cấp huyện và đầu tư trang thiết bị cần thiết Thực hiện thanh tra, kiểm tra định kỳ công tác phòng cháy, chữa cháy và xử lý nghiêm các vi phạm để bảo đảm an toàn cho cộng đồng.

Công an huyện chủ trì xây dựng kế hoạch bảo đảm an ninh, trật tự cho KCN, CCN và doanh nghiệp FDI, đồng thời phối hợp thẩm định các dự án FDI tại khu vực nhạy cảm về quốc phòng Tăng cường quản lý nhà nước về an ninh, thường xuyên thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật, đặc biệt trong bảo vệ môi trường và an toàn phòng cháy, chữa cháy Công an chủ động nắm tình hình, ngăn chặn âm mưu chống phá của các thế lực thù địch, đặc biệt là những hoạt động lôi kéo công nhân Đẩy mạnh công tác phòng chống tội phạm và vi phạm pháp luật trong KCN và doanh nghiệp FDI, đồng thời xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc và yêu cầu lực lượng bảo vệ tham gia các lớp tập huấn do Công an tỉnh tổ chức.

Ban chỉ huy Quân sự huyện và Công an huyện hợp tác xây dựng các kế hoạch xử lý hiệu quả các vụ việc an ninh phức tạp, đồng thời củng cố quốc phòng tại các khu công nghiệp và doanh nghiệp FDI Họ cũng phối hợp thẩm định chặt chẽ các dự án FDI và những dự án nằm trong khu vực nhạy cảm về quốc phòng và an ninh, đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật.

UBND các xã, thị trấn cần thực hiện hiệu quả chức năng quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp (KCN) và cụm công nghiệp (CCN) trên địa bàn Họ phải phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng huyện để ngăn chặn và đấu tranh với các hoạt động chống phá của thế lực thù địch, cũng như các loại tội phạm trong KCN, CCN và doanh nghiệp FDI Đồng thời, cần giải quyết kịp thời các vụ đình công, lãn công, tranh chấp và khiếu kiện ngay từ đầu để tránh tình trạng lan rộng, kéo dài, gây ra “điểm nóng” về an ninh trật tự, ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường đầu tư của huyện.

2.2.2.2 Kinh nghiệm tại huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định Để thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về lao động huyện Vụ Bản, tỉnhNam Định đã phối hợp với Ban Quản lý KCN Bảo Minh, Phòng LĐ-TB và XH,BHXH huyện, công đoàn huyện tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức và ý thức thực hiện pháp luật về lao động của người lao động cũng như người sử dụng lao động, giúp người lao động bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp Đồng thời tổ chức phổ biến, hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện tốt các quy định của pháp luật về lao động, tiền lương, BHXH, BHYT và các vấn đề liên quan đến quyền lợi người lao động UBND huyện Vũ Bản yêu cầu các doanh nghiệp thực hiện nghiêm túc các quy định về ký kết hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể, chế độ tiền lương, tiền công, thời gian làm việc, nghỉ ngơi, xây dựng và thực hiện nội quy lao động, công tác ATLĐ-PCCN, việc thực hiện Luật BHXH, thành lập tổ chức công đoàn… UBND huyện Vũ Bản cử cán bộ thường xuyên đến các doanh nghiệp kiểm tra,giám sát việc thực hiện các quy định về pháp luật lao động; tiếp xúc với người lao động và người sử dụng lao động, lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của họ và tư vấn để các bên trong quan hệ lao động thực hiện đúng luật, bảo đảm hài hòa quyền lợi Mặt khác, qua các cuộc tiếp xúc, UBND huyện Vũ Bản cũng nắm bắt được những mâu thuẫn có thể phát sinh, từ đó đề ra các giải pháp tháo gỡ kịp thời Với việc triển khai đồng bộ, hiệu quả các biện pháp từ tuyên truyền, vận động, hướng dẫn đến công tác giám sát việc thực thi pháp luật về lao động tại doanh nghiệp đã có nhiều chuyển biến tích cực Hầu hết các doanh nghiệp đã nghiêm túc thực hiện các quy định của pháp luật về lao động, tiền lương, BHXH đối với người lao động Theo thống kê của UBND huyện Vũ Bản trong tổng số 30 nghìn lao động, tỷ lệ người lao động đã được ký kết hợp đồng lao động chiếm 97,8%, chủ yếu hợp đồng từ 12 tháng đến 36 tháng; 81% số lao động được tham gia BHXH Hầu hết các doanh nghiệp trả lương cho người lao động cao hơn mức tối thiểu vùng theo quy định của Nhà nước và thực hiện chế độ bồi dưỡng cho người lao động làm tăng ca, thêm giờ đầy đủ, kịp thời Có 58 doanh nghiệp(chiếm 49% tổng số doanh nghiệp) đã xây dựng hệ thống thang lương, bảng lương,xây dựng định mức lao động, đơn giá tiền lương, quy chế trả lương, tiền thưởng và đăng ký với cơ quan chức năng; 70 doanh nghiệp đăng ký nội quy lao động, (chiếm59,3%) Đã có 72 doanh nghiệp thành lập tổ chức công đoàn, bảo vệ các quyền lợi chính đáng của người lao động, 100% doanh nghiệp đảm bảo thời gian làm việc tiêu chuẩn 8 giờ/ngày, 48 giờ/tuần; bố trí đủ ngày nghỉ hàng tuần cho người lao động. Thu nhập bình quân của người lao động đạt 3,5-3,8 triệu đồng/tháng Phần lớn các doanh nghiệp thực hiện tương đối tốt về công tác ATVSLĐ như: Có cán bộ được phân công thực hiện công tác ATVSLĐ, thành lập mạng lưới an toàn vệ sinh viên, ban hành kế hoạch bảo hộ lao động, lập sổ theo dõi cấp phương tiện bảo hộ cá nhân, đầu tư, lắp đặt hệ thống chống nóng cho xưởng sản xuất, huấn luyện công tác ATVSLĐ cho người lao động, niêm yết nội quy vận hành ATLĐ, định kỳ kiểm định máy móc, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về ATLĐ, thực hiện đo kiểm môi trường lao động, che chắn thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về ATLĐ, thực hiện tốt việc khám sức khoẻ định kỳ đối với người lao động, có chế độ phụ cấp cho lao động làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, độc hại

Công tác quản lý Nhà nước về lao động tại huyện Vũ Bản đang đối mặt với nhiều khó khăn, như việc một số doanh nghiệp chưa tuân thủ nghiêm các quy định pháp luật về lao động, dẫn đến tình trạng đời sống người lao động còn thấp và nhiều người thường xuyên "nhảy việc" Để cải thiện tình hình, UBND huyện đã ủy quyền cho Ban Quản lý KCN Bảo Minh thực hiện các nhiệm vụ như tiếp nhận hồ sơ đăng ký hợp đồng lao động thực tập, khai trình sử dụng lao động, và cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài Huyện cũng chú trọng tuyên truyền và hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện đúng quy định pháp luật, tổ chức tập huấn cho cán bộ công đoàn cơ sở về chính sách lao động, và giám sát việc chấp hành pháp luật để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động Đồng thời, UBND huyện phối hợp với các ngành chức năng để kiểm tra và xử lý nghiêm các vi phạm, nhằm giải quyết kịp thời các tranh chấp lao động phát sinh tại doanh nghiệp.

2.2.3 Bài học kinh nghiệm cho quản lý nhà nước về sử dụng lao động tại các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh

Quản lý nhà nước về sử dụng lao động tại doanh nghiệp cần sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban như Phòng LĐ & TBXH, Phòng Bảo hiểm xã hội, Phòng Tư pháp và Công đoàn, cùng với sự đồng thuận từ doanh nghiệp Điều này đòi hỏi sự nhiệt tình trong tuyên truyền và phổ biến pháp luật lao động, đồng thời chú trọng bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động Từ kinh nghiệm quản lý nhà nước tại một số huyện, bài học cho huyện Tiên Du là cần nâng cao hiệu quả phối hợp và bảo vệ quyền lợi người lao động.

Phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 16/07/2021, 06:48

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
20. Minh Tân (2015). Tăng cường quản lý nhà nước về lao động tại các khu công nghiệp. Báo Nam Định Truy cập ngày 15/12/2018 tạihttp://baonamdinh.com.vn/channel /5085/201507/tang-cuong-quan-ly-nha-nuoc-ve-lao-dong-tai-cac-khu-cong-nghiep-2427822/ Link
1. Bộ LĐ & TBXH (2014). Thông tư 04/2014/TT-BLĐTBXH. Hướng dẫn thực hiện chế độ trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân Khác
2. Bộ LĐ & TBXH (2015). Thông tư 23/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn một số điều về tiền lương của Nghị định 05/2015/NĐ-CP - Thông tư 27/2013/TT-BLĐTBXH.Quy định về công tác huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động Khác
3. Bộ LĐ & TBXH (2015). Thông tư 47/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn một số điều về hợp đồng lao động, kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất tại Nghị định 05/2015/NĐ-CP Khác
4. Chang Hee Lee (2006). Quan hệ lao động và giải quyết tranh chấp lao động tại Việt Nam. Tài liệu tham luận của ILO Khác
5. Chính phủ (2013). Nghị định 41/2013/NĐ-CP. Hướng dẫn Điều 220 của Bộ luật lao động về Danh mục đơn vị sử dụng lao động không được đình công và giải quyết yêu cầu của tập thể lao động ở đơn vị sử dụng lao động không được đình công Khác
6. Chính phủ (2013). Nghị định 45/2013/NĐ-CP. Hướng dẫn Bộ luật lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động Khác
7. Chính phủ (2013). Nghị định 46/2013/NĐ-CP. Hướng dẫn Bộ luật lao động về tranh chấp lao động Khác
8. Chính phủ (2013). Nghị định 49/2013/NĐ-CP. Hướng dẫn Bộ luật Lao động về tiền lương Khác
9. Chính phủ (2014). Nghị định 75/2014/NĐ-CP. Hướng dẫn Bộ luật Lao động về tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam Khác
10. Chính phủ (2015). Nghị định 05/2015/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết một số nội dung của Bộ luật lao động 2012 Khác
11. Chính phủ (2016). Nghị định 11/2016/NĐ-CP. Hướng dẫn Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam Khác
12. Chính phủ (2018). Nghị định 121/2018/NĐ-CP. Sửa đổi Nghị định 49/2013/NĐ- CP hướng dẫn Bộ luật lao động về tiền lương Khác
13. Chính phủ (2018). Nghị định 140/2018/NĐ-CP. Sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Khác
14. Chính phủ (2018). Nghị định 148/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 05/2015/NĐ – CP Khác
15. Đinh Thị Thảo (2009). Phân bổ là sử dụng lao động tại công ty cổ phần Quốc tế Sơn Hà”, LVTN 2009, Trường ĐHNNHN Khác
16. Đồng Thị Vân Hồng(2006). Nghiên cứu tình hình sử dụng lao động nông nghiệp tại huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa. Luận văn thạc sĩ, trường ĐHNNHN Khác
17. Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh (2007). Giáo trình Quản lý nhà nước. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác
21. Nguyễn Văn Ngọc (2006). Từ Điển kinh tế học. Đại học Kinh tế Quốc dân Khác
25. Quốc hội (2015). Luật An toán, vệ sinh lao động năm 2015 Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w