1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

(Luận văn thạc sĩ) đánh giá thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ, khi nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn huyện thanh chương tỉnh nghệ an

129 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 129
Dung lượng 10,89 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (13)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (13)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (14)
    • 1.3. Phạm vi nghiên cứu (14)
    • 1.4. Những đóng góp mới, ý nghĩa, khoa học và thực tiễn (15)
  • Phần 2. Tổng quan tài liệu (16)
    • 2.1. Cơ sở lý luận của công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (16)
      • 2.1.1. Khái niệm về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (16)
      • 2.1.2. Chính sách bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng ở một số nước trên thế giới (17)
    • 2.2. Một số vấn đề ảnh hưởng đến công tác bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước (23)
      • 2.2.1. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (23)
      • 2.2.2. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (24)
      • 2.2.3. Giá đất (25)
    • 2.3. Chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất ở Việt Nam (26)
      • 2.3.1. Những văn bản pháp quy của Nhà nước có liên quan đến bồi thường, hỗ trợ, khi Nhà nước thu hồi đất (26)
      • 2.3.2. Tình hình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, khi Nhà nước thu hồi đất trên toàn quốc (37)
      • 2.3.3. Công tác bồi thường, hỗ trợ, khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An (40)
    • 2.4. Một số công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài (42)
  • Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu (44)
    • 3.1. Địa điểm nghiên cứu (44)
    • 3.2. Thời gian nghiên cứu (44)
    • 3.3. Đối tượng nghiên cứu (44)
    • 3.4. Nội dung nghiên cứu (44)
      • 3.4.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội huyện Thanh Chương tỉnh Nghệ An (44)
      • 3.4.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai tại huyện Thanh Chương tỉnh Nghệ An 32 3.4.3. Đánh giá tình hình thực hiện công tác bồi thường GPMB tại 02 dự án nghiên cứu 33 3.4.4. Đánh giá ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến sinh kế của người dân có đất bị thu hồi 33 3.4.5. Đề xuất giải pháp đẩy nhanh tiến độ GPMB thực hiện các dự án và đảm bảo sinh kế cho người dân có đất bị thu hồi 33 3.5. Phương pháp nghiên cứu (44)
      • 3.5.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu thứ cấp (45)
      • 3.5.2. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp (45)
      • 3.5.3. Phương pháp xử lý số liệu, phân tích và so sánh (46)
      • 3.5.4. Phương pháp lựa chọn chỉ tiêu và đánh giá ảnh hưởng (46)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu (0)
    • 4.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội huyện Thanh Chương tỉnh Nghệ An (47)
      • 4.1.1. Điều kiện tự nhiên (47)
      • 4.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội (48)
      • 4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội (52)
    • 4.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai tại huyện thanh Chương tỉnh Nghệ An 42 1. Hiện trạng sử dụng đất (54)
      • 4.2.2. Tình hình quản lý nhà nước về đất đai .................................................................. 44 4.2.3. Về công tác bồi thường, hỗ trợ, một số dự án đầu tư trên địa bàn huyện (56)
      • 4.3.1. Giới thiệu về 02 Dự án (66)
      • 4.3.2. Tổng hợp, đánh giá quá trình thực hiện và kết quả thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ của 2 Dự án nghiên cứu. 53 4.3.3. Đánh giá ảnh hưởng của công tác bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất đến tiến độ GPMB tại 2 dự án nghiên cứu: 65 4.4. Đánh giá ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến sinh kế của người dân có đất bị thu hồi. 66 4.4.1. Dự án 1 (67)
      • 4.4.2. Dự án 2 (89)
    • 4.5. Đề xuất giải pháp đẩy nhanh tiến độ GPMB thực hiện các dự án và đảm bảo sinh kế cho người dân có đất bị thu hồi 73 1. Cơ sở đề xuất giải pháp (94)
      • 4.4.2. Các giải pháp cụ thể đề xuất (97)
  • Phần 5. Kết luận và đề nghị (100)
    • 5.1. Kết luận (100)
    • 5.2. Kiến nghị (102)
  • Tài liệu tham khảo (103)
  • Phụ lục (107)

Nội dung

Nội dung và phương pháp nghiên cứu

Địa điểm nghiên cứu

Nghiên cứu được thực hiện tại huyện Thanh Chương, tập trung vào hai đơn vị hành chính: Thị trấn Thanh Chương và xã Hạnh Lâm, tỉnh Nghệ An Thị trấn Thanh Chương đại diện cho khu vực đô thị, trong khi xã Hạnh Lâm nằm ở khu vực miền núi Việc lựa chọn hai địa điểm này với đặc điểm địa lý khác nhau nhằm thu thập số liệu và đánh giá một cách khách quan cho hai dự án nghiên cứu.

Thời gian nghiên cứu

- Thời gian thực hiện đề tài luận văn: Từ tháng 3/2017 đến tháng 10/2018;

Từ năm 2004 đến năm 2017, bài viết tập trung vào việc thu thập số liệu thứ cấp liên quan đến điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội Đồng thời, nó cũng xem xét việc thực hiện công tác quản lý nhà nước về đất đai và công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại 02 Dự án.

- Thu thập số liệu sơ cấp liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại dự án nghiên cứu: Từ năm 2014 đến năm 2017.

Đối tượng nghiên cứu

- Các loại đất bị thu hồi nằm trong phạm vi 2 dự án nghiên cứu;

- Các hộ gia đình,cá nhân có đất bị thu hồi tại 2 dự án nghiên cứu;

Các văn bản pháp quy và cán bộ thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng liên quan đến việc thu hồi đất của Nhà nước tại hai dự án nghiên cứu ở huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An.

Nội dung nghiên cứu

3.4.1 Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội huyện Thanh Chương tỉnh Nghệ An

3.4.2 Tình hình quản lý và sử dụng đất đai tại huyện Thanh Chương tỉnh Nghệ An

- Hiện trạng sử dụng đất;

- Tình hình quản lý đất đai;

- Tìm hiểu, nhận xét chung về công tác bồi thường, hỗ trợ, các dự án đầu tư trên địa bàn huyện Thanh Chương từ năm 2010 đến 2016.

3.4.3 Đánh giá tình hình thực hiện công tác bồi thường GPMB tại 02 dự án nghiên cứu

- Giới thiệu sơ bộ về 02 Dự án;

- Tổng hợp đánh giá quá trình thực hiện và kết quả thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, của 2 Dự án nghiên cứu;

- Đánh giá ảnh hưởng của công tác thu hồi đất đến tiến độ GPMB tại 2 dự án nghiên cứu.

3.4.4 Đánh giá ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến sinh kế của người dân có đất bị thu hồi

3.4.5 Đề xuất giải pháp đẩy nhanh tiến độ GPMB thực hiện các dự án và đảm bảo sinh kế cho người dân có đất bị thu hồi

- Cơ sở đề xuất giải pháp;

- Các giải pháp cụ thể đề xuất.

3.5.1 Phương pháp điều tra thu thập số liệu thứ cấp

Thu thập tài liệu và số liệu thứ cấp liên quan đến đề tài nghiên cứu tại các cơ quan ở huyện Thanh Chương và tỉnh Nghệ An là bước quan trọng để đảm bảo tính chính xác và đầy đủ cho nghiên cứu.

Dữ liệu về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội được thu thập từ Phòng Thống kê huyện, trong khi thông tin về quản lý đất đai và hiện trạng sử dụng đất được tổng hợp từ báo cáo hàng năm của Phòng Tài nguyên và Môi trường, UBND huyện Thanh Chương, cùng với UBND các xã và thị trấn.

- Các số liệu liên quan đến 02 Dự án thu thập từ Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng của hai Dự án nghiên cứu.

3.5.2 Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp

- Khảo sát thực địa tại địa bàn nghiên cứu của 2 dự án: quan sát, ghi chép, chụp ảnh cảnh quan…

Điều tra phỏng vấn các hộ gia đình và cá nhân có đất bị thu hồi được thực hiện với số lượng mẫu xác định dựa trên quy mô từng dự án nhằm đảm bảo độ tin cậy Cụ thể, dự án 1 đã điều tra 53 hộ trên tổng số 54 hộ bị ảnh hưởng, trong đó 01 hộ chưa hoàn tất việc bồi thường, hỗ trợ; còn dự án 2 đã điều tra toàn bộ 77 hộ bị ảnh hưởng.

Nội dung điều tra sẽ được lập trên mẫu phiếu với những thông tin chi tiết phục vụ cho nội dung nghiên cứu (xem phụ lục).

Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn trực tiếp 9 cán bộ quản lý và chuyên môn liên quan đến công tác giải phóng mặt bằng tại hai dự án Cụ thể, có 4 cán bộ từ UBND cấp xã và 5 cán bộ từ UBND cấp huyện tham gia phỏng vấn, nhằm thu thập thông tin và đánh giá hiệu quả của quy trình giải phóng mặt bằng.

Nội dung điều tra sẽ được thực hiện qua mẫu phiếu, bao gồm các thông tin chi tiết cần thiết cho nghiên cứu Tiêu chí điều tra sẽ tập trung vào trình tự bồi thường và hỗ trợ của Nhà nước, đánh giá đơn giá bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, xem xét tính hợp lý của các chính sách hỗ trợ, cũng như tiến độ công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Bên cạnh đó, sẽ ghi nhận những sai sót trong quá trình thực hiện và đưa ra các kiến nghị cần thiết.

3.5.3 Phương pháp xử lý số liệu, phân tích và so sánh

Phân tích và xử lý số liệu thu thập bằng phần mềm Excel, sau đó so sánh và đối chiếu với các quy định hiện hành để tiến hành đánh giá chính xác.

3.5.4 Phương pháp lựa chọn chỉ tiêu và đánh giá ảnh hưởng

Bài viết đánh giá kết quả thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và giải phóng mặt bằng (BT, HT) trong hai dự án nghiên cứu, tập trung vào các tiêu chí như xác định đối tượng và điều kiện BT, HT, giá trị BT, HT, cùng phương thức thực hiện Phương pháp đánh giá được áp dụng là đối chiếu kết quả thực hiện với các quy định của nhà nước nhằm xác định hiệu quả và tìm kiếm nguyên nhân.

Đánh giá ảnh hưởng của thu hồi đất đến tiến độ giải phóng mặt bằng (GPMB) của các dự án là rất quan trọng Cần phân tích theo các mốc thời gian GPMB để xác định mức độ ảnh hưởng và nguyên nhân cụ thể Việc này giúp hiểu rõ hơn về những khó khăn trong quá trình thực hiện các dự án và đưa ra giải pháp hiệu quả nhằm tăng cường tiến độ GPMB.

Việc thu hồi đất có tác động lớn đến sinh kế của người dân, đặc biệt là đối với những hộ gia đình có đất bị thu hồi Đánh giá ảnh hưởng này dựa trên các chỉ tiêu như thu nhập bình quân đầu người, nguồn thu nhập chính và khả năng tìm kiếm việc làm của hộ trước và sau khi bị thu hồi đất Những thay đổi trong các chỉ tiêu này sẽ phản ánh rõ rệt sự ảnh hưởng của chính sách thu hồi đất đến đời sống kinh tế của người dân.

Kết quả nghiên cứu

Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội huyện Thanh Chương tỉnh Nghệ An

Thanh Chương là một huyện miền núi phía Tây Nam của tỉnh Nghệ An, cách thành phố Vinh 45 km về phía Tây; có tọa độ địa lý từ 18 0 34'30" đến

18 0 55'00" Vĩ độ Bắc và 104 0 55' đến 105 0 30' Kinh độ Đông.

Ranh giới hành chính tiếp giáp với các địa phương sau:

- Phía Bắc giáp huyện Anh Sơn và huyện Đô Lương;

- Phía Nam giáp huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh;

- Phía Đông giáp huyện Đô Lương và huyện Nam Đàn;

- Phía Tây giáp tỉnh Bô Ly Khăm Xay - CHDCND Lào.

Huyện Thanh Chương nằm trên Quốc lộ 46, kết nối với huyện Đô Lương và huyện Nam Đàn, cùng với Tỉnh lộ 533 nối liền với huyện Anh Sơn và huyện Hương Sơn (tỉnh Hà Tĩnh) Đường Hồ Chí Minh cũng đi qua huyện này, cùng với cửa khẩu Thanh Thủy và đường biên giới với nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào Với vị trí địa lý đặc biệt này, Thanh Chương có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa, đồng thời giữ vai trò quan trọng trong quốc phòng và an ninh.

Bảng 3.1 Sơ đồ vị trí huyện Thanh Chương tỉnh Nghệ An

4.1.1.2 Địa hình đất đai và khả năng sử dụng

Huyện Thanh Chương có địa hình thung lũng lòng máng đáy sông Lam nghiêng về bên trái, với núi cao và đồng bằng xen kẽ Khu vực này được chia cắt bởi nhiều khe, suối quanh co, tạo nên cảnh quan thiên nhiên đa dạng và hấp dẫn.

03 dạng sau: dạng đồng bằng, dạng địa hình đồi, dạng núi:

Thanh Chương sở hữu nguồn năng lượng và ánh sáng mặt trời phong phú, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của cây trồng và vật nuôi Tuy nhiên, sự biến đổi nhiệt độ giữa các mùa, cùng với lượng mưa tập trung, mùa hè oi ả, gây ra lũ lụt, hạn hán và sâu bệnh thường xuyên Điều này dẫn đến tình trạng đất đai bị xói mòn và bồi lấp, gây nhiều khó khăn cho sản xuất, giao thông và sinh hoạt của người dân.

Sông Lam là con sông lớn nhất chảy qua huyện, với độ cao 294 m và độ dốc trung bình 18,3%, có mật độ sông suối 0,60 km/km², chảy theo hướng Tây Bắc – Đông Nam Hệ thống sông nhánh như sông Giăng, sông Hoa Quân, sông Rộ và nhiều khe suối cung cấp nguồn nước mặt dồi dào Tuy nhiên, địa hình cao và xa nguồn nước ngọt gây khó khăn trong việc tưới tiêu, cùng với tình trạng lũ lụt, lũ quét, và xói mòn đất thường xuyên xảy ra Gần đây, nhờ vào các công trình và hệ thống thủy lợi được xây dựng, nguồn nước tưới đã được cải thiện đáng kể.

4.1.2 Thực trạng phát triển kinh tế xã hội

4.1.2.1 Nông lâm nghiệp, thủy sản a Trồng trọt

Trong toàn huyện, tổng diện tích gieo trồng đạt 29.738 ha, bao gồm 12.461 ha lúa, 7.257 ha ngô với năng suất bình quân 50,73 tạ/ha, sản lượng đạt 36.815 tấn Diện tích gieo trồng lạc là 1.397 ha, năng suất 21,66 tạ/ha, sản lượng đạt 3.027 tấn Ngoài ra, huyện cũng phát triển cây chè và chăn nuôi.

- Tổng đàn trâu, bò là 77.991 con, tăng 2.177 con so với cùng kỳ.

- Tổng đàn lợn là 117.041 con, tăng 1.366 con so với cùng kỳ c Lâm nghiệp

Theo thống kê đất đai năm 2017 tổng diện tích đất lâm nghiệp của huyện Thanh Chương là 62.963,99 ha, trong đó:

- Rừng phòng hộ có diện tích 20.192,99 ha tập trung nhiều tại các xã Thanh Thủy (5.021,91 ha), Thanh Đức (4.848,32 ha), Hạnh Lâm (4.595,56 ha).

- Rừng sản xuất có 42771,01 ha tập trung nhiều tại các xã Thanh Đức (7.210,70 ha), Thanh Thủy (3818,49 ha), Hạnh Lâm (3.832,07 ha). d Nuôi trồng thuỷ sản

Tổng diện tích nuôi trồng thủy sản 908,7 ha, sản lượng đạt 1.726,5 tấn. Trong đó diện tích nuôi cá vụ Đông là 450 ha, sản lượng 362 tấn.

4.1.2.2 Công nghiệp - Xây dựng a Sản xuất Công nghiệp, TTCN

Sản xuất Công nghiệp, TTCN tiếp tục được duy trì và phát triển, kết quả cụ thể như sau:

- Sản lượng tinh bột sắn ước đạt 26.500 tấn;

- Sản lượng chè búp khô ước đạt 5.570 tấn;

- Sản lượng gạch nung ước đạt 69,5 triệu viên b Xây dựng

Trong 9 tháng đầu năm 2017, ngành xây dựng ghi nhận sự tăng trưởng tích cực, với tổng nguồn vốn huy động toàn xã hội ước đạt 1.250 tỷ đồng Trong đó, nguồn vốn hỗ trợ từ Nhà nước đã được ghi nhận trong kế hoạch năm 2016 là 98,105 tỷ đồng.

Các công trình được bố trí vốn trong kế hoạch 2017 hiện đang được triển khai, bao gồm: Đường giao thông liên xã Thanh Hưng - Thanh Phong, Trạm bơm 20/7 xã Thanh Hà, Đập Bàng Nhượng xã Thanh Thịnh, Trạm Bơm Tràng Hàn xã Thanh Phong, Nhà hội trường UBND huyện, trường THCS Thanh Ngọc, cùng các công trình thuộc chương trình nông thôn mới và chương trình 135 Đặc biệt, đã có sự chủ động và tích cực trong thu hút đầu tư cho hai công trình quan trọng: Cầu Đò Cung và Đường từ Trung tâm huyện đi khu Tái định cư (giai đoạn 2).

Doanh số hoạt động thương mại 09 tháng đầu năm 2017 ước đạt 1.660 tỷ đồng, cơ bản đáp ứng nhu cầu của nhân dân.

Các tổ chức tín dụng và ngân hàng hoạt động tuân thủ quy định, với hiệu quả trong việc huy động vốn nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn, hỗ trợ giải quyết việc làm và phát triển kinh tế xã hội Tổng nguồn vốn huy động đạt 1.567 tỷ đồng, trong đó chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thanh Chương huy động được 1.452 tỷ đồng.

Ngân hàng Chính sách xã hội đã cho vay với tổng doanh số 141,9 tỷ đồng nhằm hỗ trợ các đối tượng chính sách, hộ nghèo, sinh viên, xuất khẩu lao động, giải quyết việc làm, cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường, cũng như trồng rừng.

Các đơn vị dịch vụ nông nghiệp đã cung cấp 331,3 tấn giống và 5.860,6 tấn phân bón cùng vật tư với chất lượng và số lượng đảm bảo, đáp ứng nhu cầu sản xuất của người dân.

4.1.2.4 Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng liên quan đến sử dụng đất a Giao thông

Mạng lưới giao thông nông thôn được phân bố hợp lý nhưng gặp khó khăn trong điều kiện thời tiết khắc nghiệt, đặc biệt là vào mùa mưa lũ Việc bảo trì đường không thường xuyên do thiếu kinh phí dẫn đến tình trạng hư hỏng và xuống cấp nhanh chóng.

Hệ thống giao thông của huyện bao gồm:

Quốc lộ 46, dài 45 km, chạy qua huyện Thanh Chương, với đoạn từ huyện Nam Đàn đến đường Hồ Chí Minh dài 23,3 km đã được rải thảm nhựa, đạt tiêu chuẩn cấp III đường bộ, nền đường rộng 9,0 m và mặt đường rộng 7,5 m Phần còn lại từ đường Hồ Chí Minh đến cửa khẩu Thanh Thủy dài 22,0 km, đạt tiêu chuẩn đường cấp IV miền núi, có nền đường rộng 7,5 m và mặt đường rộng 6,0 m.

Đường tỉnh lộ 533 có tổng chiều dài 57,5 km, chạy qua huyện và là trục giao thông chính của vùng hữu ngạn Đường đạt tiêu chuẩn cấp V miền núi với bề rộng 6,5 m Mặc dù đã được nâng cấp và sửa chữa, nhiều đoạn đường vẫn còn hẹp và thấp, trong khi cầu cống chưa hoàn chỉnh, gây khó khăn cho việc di chuyển vào mùa mưa.

Đường huyện lộ có tổng chiều dài 235,7 km, đạt tiêu chuẩn đường cấp VI miền núi Hiện tại, 40,6 km đã được rải nhựa, trong khi 29,0 km còn lại là đường cấp phối và phần còn lại là đường nền đất, gây khó khăn cho việc đi lại.

- Đường xã, liên xã: Toàn huyện có 489,2 km đường xã, trong đó: Đường nhựa 66,8 km, cấp phối 54,8 km, bê tông 14,2 km còn lại là đường nền đất.

Hệ thống giao thông đường thuỷ tại huyện với sông Lam dài 27,0 km cùng các sông Giăng, sông Trai, sông Rào Gang, sông Con và sông Hoa Quân, tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển cát, sỏi xây dựng và khai thác lâm sản.

Tình hình quản lý và sử dụng đất đai tại huyện thanh Chương tỉnh Nghệ An 42 1 Hiện trạng sử dụng đất

4.2.1 Hiện trạng sử dụng đất

Theo thống kê đất đai năm 2017, huyện Thanh Chương có tổng diện tích tự nhiên là 112.692,87 ha Trong đó, xã Thanh Tường là xã có diện tích nhỏ nhất với 304,63 ha, trong khi xã Thanh Đức có diện tích lớn nhất với 17.125,94 ha Cơ cấu sử dụng đất của huyện năm 2017 bao gồm 97.235,90 ha đất nông nghiệp, chiếm 86,28% tổng diện tích tự nhiên, và 12.391,43 ha đất phi nông nghiệp.

Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện chiếm 11%, trong đó đất chưa sử dụng là 3.065,54 ha, tương đương 2,72% Đến năm 2017, diện tích đất nông nghiệp đạt 97.235,90 ha, chiếm 86,28% tổng diện tích tự nhiên, cho thấy việc khai thác và sử dụng đất nông nghiệp ngày càng hợp lý và mang lại hiệu quả kinh tế cao Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện đang được cải thiện rõ rệt.

Diện tích đất phi nông nghiệp hiện của huyện là 12.391,43 ha, chiếm 11 % tổng diện tích đất tự nhiên.

Bảng 4.1 Hiện trạng sử dụng đất huyện Thanh Chương (đến 31/12/2017)

TT Chỉ tiêu sử dụng đất

Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước

1.2 Đất trồng cây hàng năm 1.3 Đất trồng cây lâu năm 1.4 Đất rừng phòng hộ 1.5 Đất rừng đặc dụng 1.6 Đất rừng sản xuất 1.7 Đất nuôi trồng thủy sản 1.8 Đất làm muối

2.6 Đất thương mại, dịch vụ

2.7 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp

2.8 Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản

2.9 Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã

2.10 Đất di tích lịch sử văn hóa

2.11 Đất danh lam thắng cảnh

2.12 Đất bãi thải, xử lý chất thải

2.15 Đất xây dựng trụ sở cơ quan

2.16 Đất xây dựng trụ sở cơ quan của tổ chức sự nghiệp

2.17 Đất xây dựng cơ sở ngoại giao

2.18 Đất cơ sở tôn giáo

2.19 Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng 2.20 Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm

2.21 Đất sinh hoạt cộng đồng

2.22 Đất khu vui chơi, giải trí công cộng

2.23 Đất cơ sở tín ngưỡng

2.24 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối

2.25 Đất có mặt nước chuyên dùng

2.26 Đất phi nông nghiệp khác

4.2.2 Tình hình quản lý nhà nước về đất đai

4.2.2.1 Về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Kết quả lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đến năm 2020, cũng như kế hoạch sử dụng đất 5 năm đầu (2010 - 2015) tại cấp xã, được thực hiện theo quy định của Luật Đất đai.

2003 đã được thực hiện và phê duyệt cho 39 xã.

UBND tỉnh đã phê duyệt Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 cho huyện Thanh Chương, cụ thể là kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) qua Quyết định số 1444/QĐ-UBND ngày 11/4/2015 Đồng thời, UBND tỉnh cũng phê duyệt điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 cho kỳ cuối (2016-2020) của huyện Thanh Chương theo Quyết định số 486/QĐ-UBND ngày 09/7/2018.

Kế hoạch sử dụng đất hàng năm đã được triển khai đúng quy định và được UBND tỉnh phê duyệt kịp thời Quá trình thực hiện đã tuân thủ đầy đủ quy trình lấy ý kiến nhân dân, giải trình và tiếp thu ý kiến trước khi trình lên cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Việc thực hiện quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất tại huyện Thanh Chương cần phải phù hợp và đồng bộ với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội đã được UBND tỉnh phê duyệt, cùng với các quy hoạch ngành lãnh thổ khác để đảm bảo sự phát triển bền vững.

Huyện Thanh Chương đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội, tạo cơ sở pháp lý cho công tác quản lý và sử dụng đất đai theo quy hoạch được phê duyệt Điều này không chỉ đáp ứng nhu cầu phát triển của các ngành nghề mà còn góp phần thúc đẩy sản xuất nông, lâm nghiệp, và chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương.

Phương án quy hoạch sử dụng đất hiện tại chưa bao quát và phân tích đầy đủ các diễn biến phát triển của các lĩnh vực Mặc dù các loại đất cơ bản đạt chỉ tiêu quy hoạch, nhưng vẫn còn một số loại đất vượt xa chỉ tiêu hoặc không phát triển đạt kết quả thấp so với quy hoạch đã đề ra.

Quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch phát triển đô thị hiện nay thiếu sự phối hợp đồng bộ giữa các ngành, dẫn đến tình trạng nhiều quy hoạch chi tiết nhỏ lẻ Điều này gây ra sự mất cân đối trong việc sử dụng đất, ảnh hưởng đến hiệu quả phát triển bền vững.

Nguồn ngân sách dành cho việc lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất hiện đang bị chậm trễ hoặc giảm so với định mức quy định Điều này đã ảnh hưởng đến chất lượng quy hoạch và làm chậm tiến độ thực hiện so với yêu cầu.

4.2.2.2 Về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất

- Tổng hợp kết quả giao đất kể từ ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành đến nay:

Kết quả đấu giá quyền sử dụng đất tại huyện từ năm 2014 đến nay đã giao 326 lô đất với tổng diện tích 8,5 ha Năm 2016, đã thực hiện giao đất cho 113 lô với diện tích 30.987,4 m² tại các xã như Thanh Đức, Thanh Hưng, Thanh Liên, Thanh Nho, Thanh Khê, Thanh Đồng, Thanh Ngọc và Thị trấn Cát Văn Bài viết cũng đề cập đến cơ chế đấu giá quyền sử dụng đất, những khó khăn và vướng mắc trong quá trình thực hiện.

+ Kết quả giao đất không qua đấu giá có 3 trường hợp tại xã Thanh Đồng với diện tích 705,9 m 2

- Kết quả cho thuê đất cho hộ gia đình cá nhân: không có.

Quyết định chuyển mục đích sử dụng đất 4,8 ha từ đất nông nghiệp và đất vườn liền kề sang đất ở nhằm phục vụ việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN QSDĐ) cho các hộ gia đình cá nhân.

4.2.2.3 Về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất

Việc lập và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được thực hiện theo đúng quy định pháp luật và quy trình rõ ràng Mặc dù đã đạt được nhiều kết quả tích cực, nhưng vẫn còn một số vướng mắc trong việc bồi thường đất, đặc biệt là ý kiến của người dân về giá bồi thường Để giải quyết vấn đề này, Hội đồng bồi thường GPMB đã nỗ lực giải thích và tuyên truyền nhằm đạt được sự đồng thuận từ cộng đồng.

4.2.2.4 Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai

Trong năm 2017 đã cấp được 14.457 GCN QSD đất, trong đó: cấp GCN

Sau khi thực hiện đo đạc bản đồ địa chính, 17 xã đã cấp 12.525 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN QSD đất) theo dự án Ngoài ra, có 1.932 GCN QSD đất được cấp theo nhu cầu, trong đó 633 GCN được cấp cho các trường hợp giao đất trái thẩm quyền trước ngày 01/7/2004.

Đề xuất giải pháp đẩy nhanh tiến độ GPMB thực hiện các dự án và đảm bảo sinh kế cho người dân có đất bị thu hồi 73 1 Cơ sở đề xuất giải pháp

4.5.1 Cơ sở đề xuất giải pháp

- Căn cứ vào kết quả khảo sát đánh giá việc bồi thường, hỗ trợ tại hai Dự án đã nghiên cứu cho thấy:

Dự án này thuộc trường hợp nhà nước thu hồi đất nhằm phục vụ phát triển kinh tế xã hội và an ninh quốc phòng, đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt Do đó, hầu hết người dân đều đồng thuận và thống nhất cho việc thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng (BTGPMB), đảm bảo quá trình thực hiện tuân thủ đúng quy định của nhà nước.

Nghiên cứu hai dự án cho thấy người dân còn nhiều băn khoăn và lo lắng về việc bồi thường đất nông nghiệp do đơn giá thấp, mặc dù đã nhận hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp Họ chưa hiểu rõ về chủ trương thực hiện dự án, dẫn đến sự không đồng thuận Công tác lập hồ sơ bồi thường GPMB chưa được thực hiện bài bản, với nhiều thiếu sót trong kiểm kê, khiến người dân phải yêu cầu đo đạc lại Thêm vào đó, việc chi trả tiền bồi thường của chủ đầu tư diễn ra chậm trễ, kéo dài thời gian bồi thường do thủ tục đất đai chưa đầy đủ.

Kết quả khảo sát cho thấy, trong quá trình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ (BTGPMB) tại địa phương, có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ, như khối lượng công việc lớn và thời gian gấp rút do đây là các dự án trọng điểm Hạn chế về nhân lực và việc chưa thành lập Tổ chức phát triển quỹ đất hay Ban giải phóng mặt bằng đã gây khó khăn trong việc thực hiện Hội đồng BTGPMB được thành lập bởi UBND huyện nhưng các thành viên thực hiện nhiệm vụ kiêm nhiệm, dẫn đến thiếu sự chuyên nghiệp Thêm vào đó, trình độ nhận thức của một số cán bộ Nhà nước về quy định bồi thường còn chưa thống nhất, gây khó khăn trong việc xác định nguồn gốc đất và tỷ lệ thu hồi Ý thức chấp hành chính sách pháp luật của người dân, đặc biệt là những người bị thu hồi đất, vẫn còn thấp, dẫn đến tình trạng chống đối và kích động, ảnh hưởng tiêu cực đến tiến độ GPMB.

Một trong những hạn chế lớn ảnh hưởng đến sinh kế của người dân có đất là các chính sách chủ yếu tập trung vào bồi thường thiệt hại về đất và tài sản, mà chưa chú trọng đến việc ổn định đời sống sau khi thu hồi đất Bồi thường thường chỉ là một khoản tiền hỗ trợ, nhưng hiệu quả sử dụng tiền này khác nhau giữa các cá nhân Những người không biết cách sử dụng tiền có thể dẫn đến tiêu dùng không hiệu quả và thất nghiệp, gây ra những vấn đề nghiêm trọng không chỉ cho bản thân họ mà còn cho cộng đồng và xã hội.

Theo Điều 74 Luật đất đai năm 2013, việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải tuân thủ nguyên tắc dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định pháp luật Bên cạnh đó, Điều 20 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, trong đó nhấn mạnh việc hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho các hộ gia đình, cá nhân bị ảnh hưởng, đặc biệt là trong trường hợp thu hồi đất nông nghiệp.

Khoản 2 Điều 20 Nghị định số 47/NĐ-CP quy định: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quyết định cơ chế, chính sách giải quyết việc làm và đào tạo nghề cho người thu hồi đất nông nghiệp” Đồng thời.

Khoản 3 Điều 20 Nghị định số 47/NĐ-CP quy định: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ cơ chế, chính sách giải quyết việc làm đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định, chỉ đạo việc lập và tổ chức thực hiện phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho người trong độ tuổi lao động tại địa phương. Phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm được lập và phê duyệt đồng thời với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư Trong quá trình lập phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm phải lấy ý kiến của người thu hồi đất.

Theo Điều 114 Luật đất đai 2013, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm quyết định giá đất cụ thể, với sự hỗ trợ từ cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh Cơ quan này có thể thuê tổ chức tư vấn để xác định giá đất, dựa trên thông tin từ điều tra, giá thị trường và cơ sở dữ liệu đất đai Việc áp dụng phương pháp định giá phù hợp là cần thiết, và sau khi có kết quả tư vấn, cơ quan quản lý đất đai sẽ trình Hội đồng thẩm định giá đất trước khi gửi lên Ủy ban nhân dân quyết định.

Theo khoản 4 Điều 114 Luật đất đai 2013, giá đất cụ thể được sử dụng làm căn cứ để tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất Nhà nước sẽ tiến hành bồi thường dựa trên giá đất cụ thể sau khi thu thập thông tin về thửa đất, giá đất thị trường và dữ liệu trong cơ sở dữ liệu đất đai, đồng thời áp dụng phương pháp định giá đất phù hợp Việc xác định giá cụ thể sẽ được thực hiện theo thời điểm thu hồi cho từng dự án.

Dựa trên kết quả khảo sát đánh giá việc bồi thường và hỗ trợ tại các dự án đã đề cập, cùng với việc đối chiếu với các quy định pháp luật hiện hành, chúng tôi đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm cải thiện quy trình này.

4.4.2 Các giải pháp cụ thể đề xuất

4.4.2.1 Giải pháp đẩy nhanh tiến độ bồi thường GPMB:

UBND huyện Thanh Chương cần thành lập tổ chức phát triển quỹ đất hoặc Ban bồi thường GPMB để thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng một cách hiệu quả Việc này sẽ đảm bảo đội ngũ có chất lượng trong công tác giải phóng mặt bằng, bồi thường và hỗ trợ cho người dân có đất bị thu hồi.

Để thực hiện tốt công tác bồi thường giải phóng mặt bằng (GPMB), bước đầu tiên quan trọng là kiểm kê và kiểm đếm đất đai, tài sản, hoa màu Công tác này cần được thực hiện với phương châm rõ ràng và minh bạch, đảm bảo quyền lợi của người dân và tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình GPMB.

Huyện Thanh Chương, với diện tích và hiện trạng sử dụng đất đa dạng, cần triển khai các dự án một cách nhanh chóng và chính xác để tránh tình trạng thiếu sót và thắc mắc từ người dân sau khi phương án được phê duyệt Do quy mô rộng lớn và nguồn gốc sử dụng đất phức tạp, việc xây dựng kế hoạch triển khai khoa học và phù hợp với từng dự án là điều cần thiết.

Tăng cường đối thoại và chất vấn giữa lãnh đạo và các cơ quan chuyên môn với hộ gia đình bị thu hồi đất là cần thiết để giải thích chính sách và giải đáp thắc mắc Tại huyện Thanh Chương, Hội đồng bồi thường GPMB hoạt động theo hình thức kiêm nhiệm, do đó, các thành viên vừa đảm nhiệm chuyên môn tại các phòng ban Việc bố trí thời gian cho các cuộc đối thoại cần được xây dựng cụ thể và rõ ràng để tránh chồng chéo và đảm bảo hiệu quả.

Quá trình giải quyết phải tuân thủ đúng trình tự pháp luật, từ lập quy hoạch, thu hồi đất, đến thực hiện bồi thường và hỗ trợ Tất cả các bước này cần được niêm yết công khai để đảm bảo tính minh bạch.

Ngày đăng: 17/07/2021, 06:43

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2012). Kinh nghiệm của nước ngoài về quản lý và pháp luật đất đai Khác
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014a). Thông tư 28/2014/TT-BTNMT về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất Khác
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014b). Thông tư 30/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất Khác
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014c). Thông tư 37/2014/TT-BTNMT quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất Khác
5. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014d). Thông tư 36/2014/TT-BTNMT quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất;định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất Khác
6. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2015a). Báo cáo về công tác quản lý nhà nước về đất đai năm 2014, tháng 6 đầu năm 2015 và tình hình triển khai thi hành luật đất đai và những vấn đề cần giải quyết tháo gỡ Khác
7. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2015b). Thông tư 02/2015/TT-BTNMT hướng dẫn Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Nghị định 44/2014/NĐ-CP Khác
8. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2016). Tổng kết thi hành Luật đất đai năm 2013 và định hướng sửa đổi Luật đất đai Khác
9. Chính phủ (2014a). Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai Khác
10. Chính phủ (2014b). Nghị định 44/2014/NĐ-CP quy định về giá đất Khác
11. Chính phủ (2014c). Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất Khác
12. Chính phủ (2014d). Nghị định 47/2014/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất Khác
13. Chính phủ (2015). Nghị định 35/2015/NĐ-CP về quản lý, sử dụng đất trồng lúa Khác
14. Chính phủ (2016). Nghị định 135/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước Khác
15. Chính phủ (2017). Nghị định 01/2017 sửa đổi, bổ sung một số nghị định Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w