Cơ sở lý luận và thực tiễn
Cơ sở lý luận
2.1.1 Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
2.1.1.1 Khái niệm Đầu tư và vốn đầu tư: Có rất nhiều khái niệm về đầu tư và vốn đầu tư, tùy theo phạm vi nghiên cứu mà hình thành nên những khái niệm khác nhau, với mỗi phạm vi đầu tư lại có một loại vốn đầu tư tương ứng Đầu tư theo nghĩa rộng có nghĩa là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm đem lại cho nhà đầu tư các kết quả nhất định trong tương lai mà kết quả này thường phải lớn hơn các chi phí về các nguồn lực đã bỏ ra Nguồn lực bỏ ra có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là tài sản vật chất khác hoặc sức lao động Sự biểu hiện bằng tiền tất cả các nguồn lực đã bỏ ra được gọi là vốn đầu tư Theo nghĩa hẹp, đầu tư chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn lực ở hiện tại nhằm đem lại cho nhà đầu tư hoặc xã hội kết quả trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt được kết quả đó (Phạm Ngọc Kiểm, 2011). Đầu tư XDCB: là hoạt động việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định (Nguyễn Huy Chí, 2016).
Vốn đầu tư XDCB là nguồn tài chính bao gồm các chi phí nhằm tăng giá trị tài sản cố định Nó được chia thành hai phần: vốn đầu tư cho việc mua sắm hoặc xây dựng mới tài sản cố định và chi phí cho sửa chữa lớn tài sản cố định (Phạm Ngọc Kiểm, 2011).
2.1.1.2 Đặc điểm của vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Theo Nguyễn Văn Tập (2015), vốn đầu tư XDCB từ NSNN, là một bộ phận trong vốn đầu tư phát triển và có những đặc điểm sau:
Vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước chủ yếu không nhằm mục tiêu lợi nhuận mà phục vụ cho lợi ích chung của xã hội, mang lại lợi ích lâu dài cho từng ngành, địa phương và nền kinh tế.
- Vốn đầu tư XDCB tập trung chủ yếu để phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hoặc định hướng đầu tư vào những ngành, lĩnh vực chiến lược.
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) từ ngân sách nhà nước (NSNN) thuộc sở hữu của Nhà nước, do đó, việc quản lý và sử dụng vốn này phải tuân thủ các quy định của Luật NSNN cũng như các quy định pháp luật liên quan khác.
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) từ ngân sách nhà nước (NSNN) có mối liên hệ chặt chẽ với NSNN và được quyết định bởi các cấp có thẩm quyền nhằm phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội Vốn này được đầu tư từ giai đoạn khởi đầu cho đến khi hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng.
2.1.1.3 Vai trò của vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Vốn đầu tư XDCB từ NSNN là một phần quan trọng trong vốn đầu tư phát triển, có tác động đến tổng cung và tổng cầu, đồng thời góp phần ổn định và phát triển kinh tế Nó không chỉ thúc đẩy khả năng khoa học và công nghệ của quốc gia mà còn đóng vai trò như một động lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội Hơn nữa, vốn đầu tư này còn là công cụ hiệu quả để điều tiết và định hướng nền kinh tế, góp phần vào sự phát triển bền vững của xã hội.
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) từ ngân sách nhà nước (NSNN) đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng quốc gia, bao gồm giao thông, thủy lợi, điện, giáo dục và y tế Việc duy trì và phát triển hoạt động đầu tư XDCB không chỉ thúc đẩy sự phát triển kinh tế quốc dân mà còn giúp tái tạo và nâng cao năng lực sản xuất, tăng năng suất lao động, từ đó nâng cao thu nhập quốc dân và tổng sản phẩm xã hội.
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) từ ngân sách nhà nước (NSNN) đã đóng góp một tỷ trọng lớn trong tổng vốn đầu tư của Việt Nam Năm 2016, tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội ước đạt 1.485,1 nghìn tỷ đồng, tăng 8,7% so với năm 2015 và chiếm 33% GDP Cụ thể, vốn khu vực Nhà nước đạt 557,5 nghìn tỷ đồng, tăng 7,2%; vốn khu vực ngoài Nhà nước đạt 579,7 nghìn tỷ đồng, tăng 9,7%; và vốn khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt 347,9 nghìn tỷ đồng, tăng 9,4% Trong đó, vốn đầu tư XDCB từ NSNN năm 2016 ước tính đạt 268,6 nghìn tỷ đồng, chiếm 48,2% tổng vốn đầu tư phát triển khu vực Nhà nước (Tổng cục thống kê, 2016).
Vốn đầu tư XDCB từ NSNN đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hình thành các ngành mới và tăng cường chuyên môn hóa lao động Để đạt được mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đến năm 2020, Đảng và Nhà nước đã tập trung vốn vào các lĩnh vực trọng điểm như dầu khí, hàng không, hàng hải, và đặc biệt là giao thông đường bộ, đường sắt cao tốc cùng với một số ngành công nghệ cao Việc phát triển kết cấu hạ tầng không chỉ tạo ra môi trường thuận lợi cho đầu tư mà còn thúc đẩy phát triển kinh doanh và xã hội.
Vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng hoạt động đầu tư của nền kinh tế Nhà nước đầu tư vào các lĩnh vực chiến lược và kết cấu hạ tầng không chỉ dẫn dắt hoạt động đầu tư mà còn định hình hướng phát triển kinh tế Thông qua việc đầu tư vào các ngành và khu vực quan trọng, vốn từ NSNN kích thích các chủ thể kinh tế và xã hội tham gia vào phát triển sản xuất, kinh doanh, cũng như hợp tác trong xây dựng hạ tầng Sự phát triển của hệ thống điện và hạ tầng giao thông gắn liền với sự phát triển mạnh mẽ của các khu công nghiệp, thương mại, dịch vụ và khu dân cư.
Vốn đầu tư XDCB từ NSNN đóng vai trò thiết yếu trong việc giải quyết các vấn đề xã hội, đặc biệt là xóa đói, giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số và các vùng sâu, vùng xa Đầu tư vào phát triển kết cấu hạ tầng, cơ sở sản xuất kinh doanh và các công trình văn hóa, xã hội không chỉ tạo ra việc làm mà còn tăng thu nhập, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người dân ở những khu vực đặc biệt khó khăn.
2.1.1.4 Phân loại vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
- Theo cấp ngân sách: Theo Luật ngân sách, vốn đầu tư XDCB phân theo cấp ngân sách, gồm vốn ngân sách Trung ương và vốn ngân sách địa phương:
Vốn ngân sách Trung ương được quản lý bởi các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, cùng với các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, các tập đoàn kinh tế và tổng công ty nhà nước (Quốc hội, 2015).
Vốn ngân sách địa phương được quản lý bởi các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, quận, huyện, thị xã, cũng như các phường, xã, thị trấn Điều này được quy định bởi Quốc hội vào năm 2015.
- Theo tính chất kết hợp nguồn vốn: gồm vốn XDCB tập trung và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư XDCB:
Vốn XDCB tập trung là nguồn vốn đầu tư cho các dự án, được quản lý bởi ngân sách nhà nước (NSNN) ở các cấp, theo quy định của Quốc hội năm 2015.
Vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư XDCB là nguồn vốn từ ngân sách nhà nước phục vụ cho các hoạt động thường xuyên, bao gồm đầu tư xây dựng cơ bản như duy tu, bảo dưỡng và sửa chữa các công trình trong lĩnh vực giao thông, nông nghiệp, thủy lợi, ngư nghiệp và lâm nghiệp (Quốc hội, 2015).
- Theo nguồn gốc vốn: gồm vốn đầu tư XDCB có nguồn gốc trong nước và vốn đầu tư XDCB từ NSNN có nguồn gốc từ vốn nước ngoài:
Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Kinh nghiệm quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản của huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La
Huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La, có vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên tương tự như huyện Mai Châu, đã trải qua sự phát triển nhanh chóng về kinh tế - xã hội trong những năm gần đây Vai trò quan trọng trong sự phát triển này không thể thiếu sự quản lý hiệu quả vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) của huyện Qua khảo sát thực tế, công tác quản lý vốn đầu tư XDCB tại Mộc Châu nổi bật với nhiều điểm đáng chú ý.
Huyện Mộc Châu đã cải tiến quy trình quản lý vốn đầu tư thông qua việc xây dựng hệ thống văn bản pháp quy, giúp các đơn vị liên quan triển khai thực hiện hiệu quả và thuận lợi hơn trong quá trình quản lý.
Cần thắt chặt công tác quản lý vốn đầu tư và áp dụng chế tài xử lý nghiêm minh đối với những trường hợp vi phạm quy định pháp luật về quản lý vốn đầu tư, nhằm ngăn chặn tình trạng thất thoát và lãng phí.
Huyện đã thực hiện hiệu quả công tác khai thác và sử dụng các nguồn lực xã hội cho đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB), tập trung vào phát triển hạ tầng giao thông và hạ tầng kỹ thuật, qua đó thu hút nhiều nhà đầu tư và tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước Đồng thời, huyện cũng chú trọng xã hội hóa trong một số lĩnh vực đầu tư, giúp giảm bớt gánh nặng cho ngân sách.
Thực hiện hiệu quả công tác kế hoạch hóa đầu tư, đặc biệt là hoàn thành kế hoạch đầu tư trung hạn sớm, đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai kế hoạch đầu tư hàng năm.
Huyện Mộc Châu đã chú trọng giải quyết nợ đọng trong xây dựng cơ bản (XDCB), đặc biệt là các dự án đầu tư từ nguồn thu tiền sử dụng đất Đến hết năm 2017, tỷ lệ nợ đọng XDCB so với tổng mức đầu tư các dự án chỉ đạt 6,7% (theo Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Mộc Châu, 2018).
Công tác quản lý dự án tại huyện Mộc Châu đã được chuyên nghiệp hóa và chuyên môn hóa từ năm 2015 với sự thành lập Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng Hiện tại, ban có 33 cán bộ, tất cả đều có trình độ đại học trở lên, được tổ chức theo các bộ phận chuyên môn như xây dựng dân dụng, giao thông, thủy lợi, hạ tầng kỹ thuật, kế toán và hành chính Ban quản lý đã đạt được sự tự chủ về tài chính và góp phần cho ngân sách nhà nước thông qua việc nộp thuế và thực hiện các chính sách xã hội khác.
2.2.2 Kinh nghiệm quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản của huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa
Huyện Thường Xuân, nằm ở phía Tây tỉnh Thanh Hóa và cách huyện Mai Châu hơn 140km, là một huyện miền núi khó khăn thuộc 62 huyện nghèo của cả nước Với điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội tương đồng với huyện Mai Châu, Thường Xuân đã đạt được nhiều tiến bộ vượt bậc trong những năm qua, đặc biệt trong lĩnh vực quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
Huyện Thường Xuân chú trọng quản lý hiệu quả vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước (NSNN) và thu hút đầu tư bên ngoài, coi đây là nền tảng cho phát triển kinh tế - xã hội Quá trình quản lý vốn diễn ra chặt chẽ, phân cấp hợp lý để tạo điều kiện cho cơ sở, đồng thời gắn với trách nhiệm và hướng dẫn từ cấp trên Huyện đã tập trung vào phát triển hạ tầng, đặc biệt ưu tiên cho hạ tầng giao thông như một bước đột phá Tất cả vốn từ NSNN phải được Hội đồng nhân dân huyện xem xét và phê duyệt trước khi phân bổ.
Huyện đã chú trọng vào công tác phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB), thực hiện việc điều chuyển vốn từ các dự án chậm tiến độ và ít hiệu quả sang các dự án trọng điểm cần được đẩy nhanh tiến độ hoặc đã hoàn thành nhưng thiếu vốn.
Công tác quy hoạch tổng thể và quy hoạch xây dựng chi tiết đã tuân thủ chặt chẽ quy hoạch kinh tế - xã hội được phê duyệt, cụ thể hóa các Nghị quyết và chủ trương của Huyện uỷ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Mặc dù công tác khảo sát lập dự án đầu tư và thiết kế dự toán công trình chưa hoàn toàn đáp ứng yêu cầu, nhưng nhìn chung, các dự án vẫn bám sát nhiệm vụ quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt cùng với nguồn vốn phân bổ.
Công tác thẩm định dự án, thiết kế và dự toán đã được phân cấp rõ ràng theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân tỉnh, giúp các phòng ban chức năng thực hiện đúng vai trò trong quản lý đầu tư xây dựng cơ bản Điều này đã tạo điều kiện cho chủ đầu tư tự chủ hơn trong quản lý, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản của huyện, giảm thiểu các khâu không cần thiết và đảm bảo tính khách quan trong quản lý đầu tư.
Công tác giám sát cộng đồng tại huyện đang diễn ra hiệu quả, giúp phát hiện và chấn chỉnh kịp thời nhiều sai phạm trong thi công Nhờ đó, các dự án được thực hiện đúng theo thiết kế và tiêu chuẩn quy định, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và đánh giá đầu tư cùng quyết toán dự án hoàn thành đang được cải thiện đáng kể Phòng Tài chính - Kế hoạch và Kho bạc nhà nước huyện đã phối hợp hiệu quả, qua đó phát hiện và giảm trừ thanh toán các khoản chi không hợp lệ thông qua kiểm tra và kiểm soát vốn đầu tư.
Công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng (XDCB) tại huyện đã được chú trọng, với việc chủ đầu tư được giao toàn quyền từ khâu chuẩn bị đến thực hiện và thẩm định dự án Huyện đã thành lập Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng nhằm tổ chức và quản lý dự án một cách chuyên nghiệp Nhờ đó, chất lượng quản lý dự án ngày càng được nâng cao, góp phần tạo ra sự chuyên nghiệp và chủ động trong công tác đầu tư XDCB.
Bài học và kinh nghiệm rút ra cho huyện Mai Châu, Tỉnh Hòa Bình
Dựa trên nghiên cứu lý luận, thực tiễn và kinh nghiệm quản lý vốn đầu tư từ các quốc gia và địa phương khác, có thể rút ra những bài học quý giá cho công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại huyện Mai Châu.
Để nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB), việc thực hiện quy hoạch và kế hoạch đầu tư một cách bài bản là rất quan trọng Điều này giúp xác định rõ lĩnh vực, mục tiêu đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn, từ đó hạn chế tình trạng đầu tư dàn trải và manh mún Đầu tư XDCB cần được đảm bảo vai trò trong việc thực hiện các chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Cải cách thủ tục hành chính trong quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) là cần thiết để công khai hóa và cụ thể hóa các quy trình đầu tư Điều này không chỉ nâng cao năng lực bộ máy quản lý nhà nước mà còn cải thiện hiệu quả quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước (NSNN).
Để hạn chế tình trạng đầu tư tràn lan và quy mô vượt khả năng cân đối vốn, cần tăng cường phân cấp đầu tư gắn với trách nhiệm về rủi ro đầu tư Điều này sẽ nâng cao ý thức trách nhiệm của các tổ chức và cá nhân tham gia quản lý vốn đầu tư.
Tổ chức và sắp xếp vị trí việc làm phù hợp với trình độ, năng lực, kinh nghiệm, phẩm chất đạo đức và bản lĩnh chính trị là yếu tố quan trọng trong quy trình quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước.
Để nâng cao hiệu quả đầu tư, cần thực hiện nghiêm túc công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và đánh giá đầu tư Việc này giúp kịp thời phát hiện các tồn tại, hạn chế, từ đó đưa ra các biện pháp giải quyết và xử lý hiệu quả, tránh thất thoát, lãng phí nguồn vốn nhà nước.
Để đảm bảo hiệu quả trong quy trình quản lý vốn đầu tư, cần kiểm soát chặt chẽ và thực hiện chuyên môn hóa cho các cá nhân và tổ chức tham gia vào các khâu như lập kế hoạch, thẩm định, đấu thầu, quản lý tiến độ, thanh toán, giải ngân, kiểm tra, kiểm soát, nghiệm thu, bàn giao và quyết toán.