1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm trong sản xuất kinh doanh rau trên địa bàn huyện thanh trì, thành phố hà nội

126 13 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 126
Dung lượng 5,08 MB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • MỤC LỤC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

      • 1.2.1. Mục tiêu chung

      • 1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể

    • 1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu

      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

    • 1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN VỀ LÝ LUẬN VÀTHỰC TIỄN

      • 1.4.1. Về lý luận

      • 1.4.2. Về thực tiễn

    • 1.5. KẾT CẤU NỘI DUNG LUẬN VĂN

  • PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀVỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM

    • 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VỆ SINH AN TOÀNTHỰC PHẨM

      • 2.1.1. Các khái niệm cơ bản

      • 2.1.2. Vai trò của quản lý Nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm trong sảnxuất kinh doanh rau

      • 2.1.3. Trách nhiệm quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm

      • 2.1.4. Yêu cầu quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm

      • 2.1.5. Hệ thống tổ chức quản lý nhà nước vệ sinh an toàn thực phẩm trongsản xuất kinh doanh rau

      • 2.1.6. Nội dung quản lý Nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm

      • 2.1.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý Nhà nước về an toàn thực phẩmtrong sản xuất kinh doanh rau

    • 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VỆ SINH AN TOÀNTHỰC PHẨM

      • 2.2.1. Các văn bản liên quan

      • 2.2.2. Kinh nghiệm một số nước trong quản lý nhà nước về vệ sinh an toànthực phẩm trên thế giới

      • 2.2.3. Kinh nghiệm một số tỉnh trong quản lý nhà nước về vệ sinh an toànthực phẩm tại Việt Nam

      • 2.2.4. Bài học rút ra kinh nghiệm

  • PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU

      • 3.1.1. Điều kiện tự nhiên

    • 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 3.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu

      • 3.2.2 . Phương pháp thu thập số liệu

      • 3.2.3. Phương pháp phân tích thông tin

      • 3.2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1. KHÁI QUÁT HỆ THỐNG TỔ CHỨC, CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀNƯỚC VỀ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM, CÁC QUY ĐỊNH SẢN XUẤTKINH DOANH RAU TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH TRÌ

      • 4.1.1. Khái quát về hệ thống quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩmtrên địa bàn huyện Thanh Trì

      • 4.1.2. Khái quát về sản xuất kinh doanh rau trên địa bàn huyện Thanh Trì qua3 năm 2014-2016

    • 4.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VỆ SINH AN TOÀN THỰCPHẨM TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH TRÌ

      • 4.2.1. Xây dựng, lập kế hoạch vệ sinh an toàn thực phẩm

      • 4.2.2. Công tác tổ chức quản lý Nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm

      • 4.2.3. Thực hiện quản lý Nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm.

      • 4.2.4. Thanh tra, kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm

    • 4.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀNƯỚC VỀ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆNTHANH TRÌ

      • 4.3.1. Các cơ chế, chính sách trong quản lý Nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm

      • 4.3.2. Trình độ của cán bộ quản lý

      • 4.3.3. Nhận thức của người dân

      • 4.3.4. Cơ sở vật chất, trang thiết bị

      • 4.3.5. Sự phối kết hợp giữa các cơ quan quản lý

      • 4.3.6. Phân tích thuận lợi, khó khăn của huyện Thanh Trì trong thực hiệncông tác quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm trong sản xuất kinhdoanh rau thời gian qua

    • 4.4. CÁC GIẢI PHÁP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀVỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM TẠI ĐỊA PHƯƠNG

      • 4.4.1. Định hướng trong công tác quản lý nhà nước về vệ sinh an toànthực phẩm

      • 4.4.2. Giải pháp quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bànhuyện Thanh Trì

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1 KẾT LUẬN

    • 5.2. KIẾN NGHỊ

      • 5.2.1. Đối với cơ quan chuyên môn cấp huyện

      • 5.2.2. Đối với UBND các xã

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm

Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm

2.1.1 Các khái niệm cơ bản

2.1.1.1 Quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm

Quản lý là chủ đề nghiên cứu của nhiều lĩnh vực khoa học, bao gồm cả khoa học tự nhiên và khoa học xã hội Mỗi ngành sẽ tiếp cận và định nghĩa quản lý từ góc độ riêng biệt, góp phần làm phong phú thêm hiểu biết về khái niệm này.

Với khái niệm trên, quản lý bao gồm: Chủ thể quản lý, đối tượng quản lý và khách thể quản lý

Chủ thể quản lý là con người hoặc tổ chức có khả năng tạo ra các tác động quản lý Họ sử dụng các công cụ và phương pháp phù hợp theo những nguyên tắc nhất định để tác động lên đối tượng quản lý, là những thực thể tiếp nhận trực tiếp sự ảnh hưởng này Tùy thuộc vào từng loại đối tượng, quản lý được chia thành nhiều dạng khác nhau.

Khách thể quản lý đề cập đến sự tác động và điều chỉnh từ chủ thể quản lý đối với các hành vi của con người và các quá trình xã hội.

Quản lý ra đời nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả công việc, tập trung vào việc phát huy tối đa khả năng con người và ổn định xã hội Mục đích của quản lý là đạt được những mục tiêu đã được xác định trước, từ đó giúp các nhà quản lý lựa chọn phương pháp và biện pháp tác động khoa học phù hợp với quy luật phát triển xã hội.

Quản lý nhà nước là hoạt động của Nhà nước trong các lĩnh vực lập pháp, hành pháp và tư pháp, nhằm thực hiện nhiệm vụ và chức năng của mình (Trần Ngọc Đường, 2015).

Quản lý nhà nước là sự tác động pháp luật của các chủ thể có quyền lực nhà nước đến các đối tượng quản lý, nhằm thực hiện các chức năng đối nội và đối ngoại của Nhà nước Tất cả các cơ quan nhà nước đều thực hiện chức năng này.

Theo G.V.Atamantrruc, quản lý nhà nước là quá trình tổ chức và điều chỉnh của nhà nước thông qua các cơ cấu của nó, nhằm tác động đến sinh hoạt xã hội, cá nhân và tổ chức Mục tiêu của quản lý nhà nước là duy trì hoặc cải tạo trật tự xã hội, dựa trên quyền lực của nhà nước.

Quản lý nhà nước giữ vị trí đặc biệt trong các loại hình quản lý khác nhờ vào ảnh hưởng quyết định của nó lên các tác động định hướng mục tiêu, tổ chức và điều chỉnh Chủ thể của quản lý nhà nước, tức là nhà nước, đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành các đặc điểm này Mặc dù có nhiều cách luận giải về bản chất của nhà nước và sự đa dạng trong các biểu hiện của nó, nhưng hầu hết mọi người đều đồng thuận về sức mạnh quyền lực mạnh mẽ mà nhà nước nắm giữ.

Nhà nước khác biệt với các cơ cấu xã hội khác bởi quyền lực nhà nước được tập trung và thực hiện trong xã hội, tạo ra mối quan hệ đối với con người Quyền lực này hình thành từ các tương giao, chịu ảnh hưởng bởi nhiều nguyên nhân khác nhau.

Con người có thể tự nguyện hoặc bị ép buộc thừa nhận sự tối thượng của ý chí và quy định từ người khác, dẫn đến việc xây dựng cuộc sống phù hợp với các giá trị và mục tiêu này Quyền lực tồn tại trong gia đình, nhóm, và cộng đồng được duy trì qua truyền thống và đạo đức, nhưng không thể so sánh với quyền lực nhà nước, vốn có nguồn gốc từ tính pháp lý và được thực hiện thông qua sức mạnh của bộ máy nhà nước với các phương tiện cưỡng chế.

Quản lý nhà nước có đặc điểm nổi bật là tính phổ biến trong toàn cộng đồng xã hội, ảnh hưởng đến cả những cộng đồng xã hội khác, thông qua các chính sách quốc tế mà nhà nước thực hiện.

Nhà nước là một hiện tượng xã hội phức tạp và đa diện, với vai trò là chủ thể quản lý, nó tạo ra tính hệ thống cho quản lý nhà nước Tính chất hệ thống này có ý nghĩa nguyên tắc, giúp đảm bảo sự hòa hợp, phối hợp và trực thuộc cần thiết trong quản lý nhà nước, đồng thời nâng cao tính mục tiêu, hợp lý và hiệu quả.

Trong xã hội, có nhiều chủ thể tham gia vào quản lý như Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội và các đoàn thể nhân dân Quản lý nhà nước trong bối cảnh này có những đặc điểm riêng biệt, phản ánh vai trò và trách nhiệm của Nhà nước trong việc duy trì trật tự và phát triển xã hội.

Chủ thể quản lý nhà nước bao gồm các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện các chức năng lập pháp, hành pháp và tư pháp Đối tượng mà quản lý nhà nước hướng tới là toàn thể nhân dân, tức là dân cư sống và làm việc trong phạm vi lãnh thổ quốc gia.

Quản lý nhà nước bao trùm mọi lĩnh vực trong đời sống xã hội, bao gồm chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng và ngoại giao, với mục tiêu đáp ứng nhu cầu hợp pháp của người dân.

Cơ sở thực tiễn quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm

2.2.1 Các văn bản liên quan

Thứ nhất: Ban hành các văn bản, chính sách, chiến lược và quy hoạch liên quan đến thị trường về RAT Quyết định số 04/2007/QĐ-BNN ban hành

Quyết định số 104/2009/QĐ-UBND quy định về quản lý và chứng nhận RAT, nhằm quản lý sản xuất và kinh doanh trên địa bàn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.

Quản lý chấp hành chế độ quy định và luật pháp về rau an toàn (RAT) trong hoạt động sản xuất và kinh doanh rau là trách nhiệm của nhiều cơ quan Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện thanh tra, kiểm tra quy trình kỹ thuật sản xuất RAT Sở Công thương giám sát việc thực hiện các điều kiện kinh doanh tại các cửa hàng và quầy hàng Sở Y tế đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và chất lượng sản phẩm tại các điểm kinh doanh Các tổ chức, cá nhân và hộ gia đình vi phạm quy định sẽ bị xử lý theo Quyết định số 99/2008/QĐ-BNN và Quyết định số 379/QĐ-KHCN-BNN.

Bộ Trưởng bộ Nông nghiệp & PTNT ban hành quy trình thực hiện sản xuất nông nghiệp tốt cho rau

Thứ ba: Quản lý cơ sở hạ tầng và hệ thống kênh phân phối

Cơ sở hạ tầng và hệ thống kênh phân phối đóng vai trò quan trọng trong sản xuất và tiêu thụ Quản lý cơ sở hạ tầng và hệ thống kênh phân phối của Nhà nước tập trung vào quy hoạch chợ đầu mối, xây dựng hệ thống giao thông, nhà kho và sơ chế Nhà nước cần đầu tư hỗ trợ nông dân về vốn và kỹ thuật, đồng thời tăng cường quản lý kênh phân phối theo kế hoạch và khuyến khích cá nhân, tổ chức tham gia đầu tư và phát triển mạng lưới phân phối.

Thứ tư: Quản lý, kiểm tra chất lượng về RAT trên thị trường

Cấp giấy chứng nhận cho các cơ sở sản xuất đạt tiêu chuẩn GAP về RAT, đồng thời ban hành các tiêu chuẩn cụ thể để đánh giá chất lượng của RAT.

2.2.2 Kinh nghiệm một số nước trong quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm trên thế giới

Thái Lan là một trong những quốc gia hàng đầu thế giới trong lĩnh vực xuất khẩu rau, với công nghệ sản xuất rau an toàn tiên tiến hơn so với Việt Nam Do đó, Việt Nam cần tiếp thu và học hỏi kinh nghiệm quý báu từ Thái Lan về quản lý, sản xuất và kiểm tra chất lượng rau an toàn.

Thái Lan tập trung vào việc tiêu thụ thông qua các chợ đầu mối, đồng thời áp dụng phương pháp tự kiểm tra chất lượng sản phẩm Họ cũng chú trọng đến quy trình sơ chế, đóng gói và gắn nhãn mác, nhằm cung cấp hàng hóa cho hệ thống siêu thị bán lẻ và xuất khẩu.

Rau an toàn của Thái Lan nổi bật với uy tín và chất lượng nhờ vào khả năng nắm bắt tâm lý người tiêu dùng và áp dụng các phương pháp kiểm tra chất lượng hiệu quả, tiết kiệm Chợ đầu mối tại Thái Lan là đơn vị kinh tế tư nhân tự đảm bảo chất lượng nông sản, rau, quả cung ứng, đồng thời đầu tư vào phòng kiểm tra chất lượng theo phương pháp thử nhanh được Bộ Y tế công nhận Phương pháp GT-test được áp dụng thống nhất trên toàn quốc, giúp chợ đầu mối tự kiểm tra và giám sát hàng hóa nhập vào Việc đảm bảo chất lượng rau an toàn không chỉ tạo lòng tin cho người tiêu dùng mà còn góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất và tiêu thụ Chứng nhận sản phẩm của Thái Lan có những đặc điểm cơ bản riêng, tạo nền tảng vững chắc cho thị trường rau an toàn.

Nhà nước hỗ trợ 100% chi phí, phương tiện và nhân sự cho công tác kiểm tra và chứng nhận cơ sở, sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc gia và GAP Trung tâm quản lý dịch hại tỉnh hoặc cấp vùng chịu trách nhiệm kiểm tra và chứng nhận, trong khi Trung tâm khuyến nông tỉnh hướng dẫn nông dân thực hiện GAP Chứng nhận cho cây ăn trái có giá trị 4 năm, cây rau là 1 năm, và nếu vi phạm tiêu chuẩn hai lần, giấy chứng nhận GAP sẽ bị thu hồi Mỗi cán bộ giám sát phụ trách khoảng 30 ha sản phẩm và được đào tạo cũng như trả lương hàng tháng Cuối vụ, cán bộ sẽ quyết định các chỉ tiêu dư lượng cần phân tích và đăng ký cấp giấy chứng nhận Nông dân Thái Lan được trang bị kiến thức về sinh học và GAP, cùng với bộ kiểm tra nhanh miễn phí để tự kiểm tra dư lượng thuốc Cục khuyến nông Thái Lan cũng tổ chức tập huấn cho nông dân sản xuất rau an toàn nhằm duy trì uy tín và lòng tin của khách hàng trong tiêu thụ sản phẩm.

Tại Australia: Giá trị nông sản của Australia đạt khoảng 25 tỷ USD/năm, chiếm khoảng 3,8% giá trị tổng sản lượng quốc gia, trong đó xuất khẩu đạt 10 -

20 tỷ USD, chiếm 75 - 80 tổng sản lượng nông sản Ngành sản xuất rau, quả, hoa của Australia có giá trị sản lượng khoảng 5,3 tỷ USD vào năm 2005 -

Nông nghiệp Australia nổi bật với lợi thế sản xuất nông sản trái vụ, với ngành làm vườn đạt doanh thu xuất khẩu gần 1 tỷ USD trong năm 2004-2005, bao gồm 600 triệu USD từ rau, quả, hoa và 290 triệu USD từ rau, quả chế biến Thành công này có được nhờ vào sự tổ chức và các chính sách khuyến khích sản xuất rau an toàn Để phát triển ngành làm vườn, Australia đã triển khai một chính sách gồm 3 điểm.

Cải thiện mức lương trong thu nhập của nông dân

Tăng cường sức cạnh tranh của mặt hàng rau, hoa , quả

Để nâng cao tính bền vững của ngành làm vườn, Australia đã tổ chức nhiều cơ quan hỗ trợ nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất và tiếp thị Cơ quan làm vườn HAL chịu trách nhiệm xây dựng chiến lược phát triển, trong khi RIRDC hỗ trợ tài chính cho các dự án nghiên cứu về rau, hoa, quả Hội đồng Tiếp thị HAMC tập trung vào việc tìm kiếm thị trường cho ngành rau, và AQIS cung cấp thông tin cũng như dịch vụ kiểm dịch cho hàng xuất khẩu Sự kết hợp chặt chẽ giữa các cơ quan và hiệp hội tư nhân đã tạo ra một mạng lưới nghiên cứu và sản xuất hiệu quả, giảm lãng phí về nhân sự và tài chính Mặc dù lực lượng lao động nông nghiệp chỉ có 371,900 người, nhưng với kinh nghiệm và trình độ cao, nông nghiệp Australia không chỉ đáp ứng nhu cầu trong nước mà còn đảm bảo xuất khẩu Bộ nông nghiệp đã thành lập các Trung tâm Xuất Sắc để nghiên cứu công nghệ cao và xây dựng mô hình quản lý từ khâu chọn giống đến kiểm tra chất lượng, với sự hợp tác của các chuyên viên từ nhiều ngành khác nhau.

Ấn Độ đã đạt được tiến bộ đáng kể trong sản xuất nông nghiệp, với sản lượng lương thực tăng từ 108,4 triệu tấn năm 1971 lên 182 triệu tấn năm 1994 Trong cùng giai đoạn, sản xuất rau cũng tăng mạnh từ 34 triệu tấn lên 53,8 triệu tấn, với mức tiêu thụ rau bình quân đầu người đạt 130g/ngày Tuy nhiên, diện tích trồng rau chỉ chiếm 3,32% tổng diện tích gieo trồng toàn quốc, và tỷ lệ này dao động từ 0,17% đến 13,03% ở các bang khác nhau.

Hiện nay, có 7 kênh tiêu thụ rau xanh, trong đó kênh có sự tham gia của hợp tác xã (HTX) là hiệu quả nhất, bao gồm: người sản xuất, HTX, người bán buôn, người bán lẻ và người tiêu dùng Rau tiêu thụ qua kênh này, như khoai tây, chiếm từ 17% đến 70% thị phần Chính sách tương lai của Ấn Độ sẽ tập trung vào phát triển giống rau chống chịu phù hợp với từng vùng, cung cấp giống tốt, xây dựng cơ sở hạ tầng và thiết bị chế biến, cũng như phát triển công nghệ sau thu hoạch nhằm giảm thiểu hao hụt.

Tại Inđônêxia, tổng diện tích gieo trồng rau năm 1991 đạt 776,6 nghìn ha với sản lượng 4,38 triệu tấn Từ năm 1982 đến 1991, sản lượng rau trung bình hàng năm tăng 8,2%, trong khi diện tích gieo trồng tăng 2,4% Mặc dù có sự gia tăng, năng suất rau vẫn còn thấp Tiêu dùng rau bình quân đầu người cũng tăng từ 14,62 kg/năm năm 1982 lên 25,8 kg/năm năm 1991.

Rau của Indonesia chủ yếu được xuất khẩu sang Singapore và Malaysia, với giá trị xuất khẩu đạt 32,8 triệu USD vào năm 1992, gấp 8 lần so với năm 1982 Ngành công nghiệp chế biến rau của Indonesia phát triển mạnh, từ tổng công suất 78.000 tấn năm 1987 lên 746.000 tấn năm 1992, cho thấy tiềm năng lớn trong lĩnh vực này Theo Darmawan, 99% sản lượng rau là hàng hóa, vì vậy cần có sự liên kết chặt chẽ với thị trường toàn quốc Kể từ năm 1979, Indonesia đã xây dựng hệ thống dịch vụ thông tin thị trường rau, cung cấp thông tin giá hàng ngày cho nông dân và thương gia, bao gồm giá thu gom và giá bán buôn theo chất lượng Việc thu gom và vận chuyển rau đến các thị trường thành phố hiện nay chủ yếu do lực lượng thu gom địa phương và người bán rong đảm nhiệm (Đỗ Hương, 2015).

Tính đến năm 1995, tổng giá trị sản xuất rau của Hàn Quốc đạt khoảng 8 tỷ USD với diện tích gieo trồng là 356 nghìn ha Mặc dù tổng diện tích đất trồng trọt giảm 10,6% trong giai đoạn từ 1970 đến 1995, nhưng diện tích trồng rau lại tăng 1,46 lần.

Phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 15/07/2021, 08:46

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
5. Đỗ Hương (2015). Việt Nam-Australia trao đổi kinh nghiệm về an toàn thực phẩm. Truy cập ngày 11/11/2015 tại: http://www.vfa.gov.vn/tin-tuc/viet-nam-australia-trao-doi-kinh-nghiem-ve-an-toan-thuc-pham.html Sách, tạp chí
Tiêu đề: Việt Nam-Australia trao đổi kinh nghiệm về an toàn thực phẩm
Tác giả: Đỗ Hương
Năm: 2015
6. G.V.Atamantrruc (2004). Lý thuyết quản lý nhà nước, Người dịch Phạm Hồng Thái, Phí Văn Ba Xuất bản lần thứ 2, có bổ sung, Nhà xuất bản trẻ TPHCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lý thuyết quản lý nhà nước
Tác giả: G.V.Atamantrruc
Nhà XB: Nhà xuất bản trẻ TPHCM
Năm: 2004
8. Hữu Danh (2016). Vệ sinh an toàn thực phẩm vấn đề không của riêng ai. Truy cập ngày 17/3/2016 tại: http://ehis.vn/song-an-tin-tuc-su-kien-ve-sinh-an-toan-thuc-pham-van-de-khong-cua-rieng-ai-3034 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vệ sinh an toàn thực phẩm vấn đề không của riêng ai
Tác giả: Hữu Danh
Năm: 2016
9. Lê Văn Tâm (2004). Giáo trình Quản trị doanh nghiệp. NXB Đại học Kinh tế Quốc Dân, 2004 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Quản trị doanh nghiệp
Tác giả: Lê Văn Tâm
Nhà XB: NXB Đại học Kinh tế Quốc Dân
Năm: 2004
10. Mai Thanh Thế (2016). Chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm và ảnh hưởng của chúng tới sức khỏe và tâm lý con người. Truy cập ngày 29/10/2016 tại:http://hoitamlyhoc.vn/News/36/322/chat-luong-ve-sinh-an-toan-thuc-pham-va-anh-huong-cua-chung-toi-suc-khoe-va-tam-ly-con-nguoi.aspx Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm và ảnh hưởng của chúng tới sức khỏe và tâm lý con người
Tác giả: Mai Thanh Thế
Năm: 2016
11. Phan Văn Hớn (2016). Vì sao vệ sinh an toàn thực phẩm hiện nay là vấn đề “nóng”. Truy cập ngày 25/04/2016 tại: http://syt.binhdinh.gov.vn/newsdetail.php?newsid=1425&id=71 Sách, tạp chí
Tiêu đề: nóng
Tác giả: Phan Văn Hớn
Năm: 2016
12. Phí Mạnh Hùng (2009), ‘Giáo trình kinh tế học Vi mô’, Nhà xuất bản Quốc Gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình kinh tế học Vi mô
Tác giả: Phí Mạnh Hùng
Nhà XB: Nhà xuất bản Quốc Gia
Năm: 2009
16. Thanh Hà (2011). Vệ sinh an toàn thực phẩm, nhận thức và hành động. Truy cập ngày 25/012/2016 tại: http://www.daibieunhandan.vn/ONA_BDT/NewsPrint.aspx?newsId=223092 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vệ sinh an toàn thực phẩm, nhận thức và hành động
Tác giả: Thanh Hà
Năm: 2011
19. Trung tâm y tế huyện Thanh Trì (2016). Đánh giá kết quả công tác y tế năm 2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá kết quả công tác y tế năm 2016
Tác giả: Trung tâm y tế huyện Thanh Trì
Năm: 2016
20. UBND huyện Thanh Trì (2015).“ Báo cáo tình hình phát triển kinh tế xã hội của huyện Thanh Trì “ qua 3 năm ( 2014-2016) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tình hình phát triển kinh tế xã hội của huyện Thanh Trì
Tác giả: UBND huyện Thanh Trì
Năm: 2015
22. UBND thành phố Hà Nội (2016). Báo cáo kết quả công tác đảm bảo an toàn thực phẩm 11 tháng năm 2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo kết quả công tác đảm bảo an toàn thực phẩm 11 tháng năm 2016
Tác giả: UBND thành phố Hà Nội
Năm: 2016
23. Viện nghiên cứu lập pháp (2016). Chuyên đề: “Mất vệ sinh an toàn thực phẩm thực trạng và giải pháp”. Tài liệu phục phụ Kỳ họp thứ 2 Quốc hội khóa XIV Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mất vệ sinh an toàn thực phẩm thực trạng và giải pháp
Tác giả: Viện nghiên cứu lập pháp
Năm: 2016
4. Chu Thị Hoa (2016). Quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm đang đi về đâu. Truy cập ngày 02/06/2016 tại: http://moj.gov.vn/qt/tintuc/Pages/nghien-cuu-trao-doi.aspx?ItemID=1974 Link
7. Hồ Văn Vĩnh (2013). Giáo trình khoa học quản lý. NXB chính trị quốc gia, Hà Nội Khác
13. Phòng kinh tế -Tài chính huyện Thanh trì (2014 - 2016). Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác tháng 7 năm; phương hướng nhiệm vụ công tác tháng 8 năm 2016 Khác
14. Phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Thanh Trì (2015). Báo cáo kết quả sản xuất Nông nghiệp 3 năm 2014 – 2016 và kế hoạch năm 2017 Khác
15. Quốc Hội (2010). Quyết định Số: 55/2010/QH12 về Luật an toàn thực phẩm Khác
21. UBND thành phố Hà Nội (2013). Báo cáo tổng kết chương trình mục tiêu Quốc gia vệ sinh an toàn thực phẩm năm 2011 - 2013 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 3.1. Bản đồ hành chính huyện Thanh Trì - Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm trong sản xuất kinh doanh rau trên địa bàn huyện thanh trì, thành phố hà nội
Hình 3.1. Bản đồ hành chính huyện Thanh Trì (Trang 52)
Bảng 3.1. Đặc điểm về chế độ nhiệt, ẩm độ ở huyện Thanh Trì Tháng Nhiệt độ   - Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm trong sản xuất kinh doanh rau trên địa bàn huyện thanh trì, thành phố hà nội
Bảng 3.1. Đặc điểm về chế độ nhiệt, ẩm độ ở huyện Thanh Trì Tháng Nhiệt độ (Trang 53)
Bảng 3.2. Tình hình sử dụng đất phân theo xã năm 2016 - Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm trong sản xuất kinh doanh rau trên địa bàn huyện thanh trì, thành phố hà nội
Bảng 3.2. Tình hình sử dụng đất phân theo xã năm 2016 (Trang 54)
3.1.2.2. Tình hình dân số và nguồn lao động - Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm trong sản xuất kinh doanh rau trên địa bàn huyện thanh trì, thành phố hà nội
3.1.2.2. Tình hình dân số và nguồn lao động (Trang 55)
Bảng 3.4. Tình hình phát triển kinh tế của huyện Thanh Trì qua các năm (2015 -2016) - Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm trong sản xuất kinh doanh rau trên địa bàn huyện thanh trì, thành phố hà nội
Bảng 3.4. Tình hình phát triển kinh tế của huyện Thanh Trì qua các năm (2015 -2016) (Trang 56)
Bảng 3.5. Nguồn thu thập thông tin thứ cấp STT Nội dung thu thập  Nguồn thu thập  - Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm trong sản xuất kinh doanh rau trên địa bàn huyện thanh trì, thành phố hà nội
Bảng 3.5. Nguồn thu thập thông tin thứ cấp STT Nội dung thu thập Nguồn thu thập (Trang 58)
Bảng 3.6. Số lượng mẫu điều tra - Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm trong sản xuất kinh doanh rau trên địa bàn huyện thanh trì, thành phố hà nội
Bảng 3.6. Số lượng mẫu điều tra (Trang 59)
Bảng 4.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh rau của 3 xã  từ năm 2014 – 2016 trên địa bàn huyện Thanh Trì  - Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm trong sản xuất kinh doanh rau trên địa bàn huyện thanh trì, thành phố hà nội
Bảng 4.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh rau của 3 xã từ năm 2014 – 2016 trên địa bàn huyện Thanh Trì (Trang 63)
Bước 3: Các xã trên địa bàn huyện gửi nhu cầu và tình hình VSATTP trong sản xuất kinh doanh  rau của mình về cho Phòng Nông nghiệp và PTNT - Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm trong sản xuất kinh doanh rau trên địa bàn huyện thanh trì, thành phố hà nội
c 3: Các xã trên địa bàn huyện gửi nhu cầu và tình hình VSATTP trong sản xuất kinh doanh rau của mình về cho Phòng Nông nghiệp và PTNT (Trang 65)
Bảng 4.2. Công tác quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm của các hộ sản xuất kinh doanh rau trên địa bàn huyện Thanh Trì  - Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm trong sản xuất kinh doanh rau trên địa bàn huyện thanh trì, thành phố hà nội
Bảng 4.2. Công tác quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm của các hộ sản xuất kinh doanh rau trên địa bàn huyện Thanh Trì (Trang 66)
Bảng 4.3. Tình hình thực hiện mục tiêu quản lý Nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn huyện Thanh Trì  - Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm trong sản xuất kinh doanh rau trên địa bàn huyện thanh trì, thành phố hà nội
Bảng 4.3. Tình hình thực hiện mục tiêu quản lý Nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn huyện Thanh Trì (Trang 69)
Quan sát vào bảng, ta có thể thấy được, dưới sự chỉ đạo của UBND Thành phố Hà Nội, Cục An toàn thực phẩm - Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm trong sản xuất kinh doanh rau trên địa bàn huyện thanh trì, thành phố hà nội
uan sát vào bảng, ta có thể thấy được, dưới sự chỉ đạo của UBND Thành phố Hà Nội, Cục An toàn thực phẩm (Trang 71)
Bảng 4.5. Tình hình cấpgiấy phép đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm Hình  - Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm trong sản xuất kinh doanh rau trên địa bàn huyện thanh trì, thành phố hà nội
Bảng 4.5. Tình hình cấpgiấy phép đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm Hình (Trang 73)
Bảng 4.6. Kết quả cấpgiấy phép đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm tại huyện Thanh Trì từ 2014 đến 2016 - Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm trong sản xuất kinh doanh rau trên địa bàn huyện thanh trì, thành phố hà nội
Bảng 4.6. Kết quả cấpgiấy phép đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm tại huyện Thanh Trì từ 2014 đến 2016 (Trang 74)
Bảng 4.7. Phương thức phổ biến, tuyên truyền về vệ sinh an toàn thực phẩm - Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm trong sản xuất kinh doanh rau trên địa bàn huyện thanh trì, thành phố hà nội
Bảng 4.7. Phương thức phổ biến, tuyên truyền về vệ sinh an toàn thực phẩm (Trang 75)
Bảng 4.8. Các nội dung thông tin, tuyên truyền quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm tiếp cận với người dân  - Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm trong sản xuất kinh doanh rau trên địa bàn huyện thanh trì, thành phố hà nội
Bảng 4.8. Các nội dung thông tin, tuyên truyền quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm tiếp cận với người dân (Trang 76)
Qua bảng 4.9 ta nhận thấy, trong 3 năm trở lại đây, số lớp UBND huyện kết hợp với các phòng ban và các xã mở gần như không chênh lệch nhiềuvà 100% số  người tham gia đều được cấp giấy chứng nhận - Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm trong sản xuất kinh doanh rau trên địa bàn huyện thanh trì, thành phố hà nội
ua bảng 4.9 ta nhận thấy, trong 3 năm trở lại đây, số lớp UBND huyện kết hợp với các phòng ban và các xã mở gần như không chênh lệch nhiềuvà 100% số người tham gia đều được cấp giấy chứng nhận (Trang 77)
Bảng 4.10. Tình hình tập huấn nâng cao nhận thức quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn huyện Thanh Trì  - Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm trong sản xuất kinh doanh rau trên địa bàn huyện thanh trì, thành phố hà nội
Bảng 4.10. Tình hình tập huấn nâng cao nhận thức quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn huyện Thanh Trì (Trang 78)
Hình 4.1. Hội nghị thực hành sản xuất rau đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm tổ chức tại xã Lĩnh Nam – huyện Thanh Trì năm 2016  - Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm trong sản xuất kinh doanh rau trên địa bàn huyện thanh trì, thành phố hà nội
Hình 4.1. Hội nghị thực hành sản xuất rau đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm tổ chức tại xã Lĩnh Nam – huyện Thanh Trì năm 2016 (Trang 79)
Bảng 4.11. Tình hình tập huấn đối với công tác quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm - Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm trong sản xuất kinh doanh rau trên địa bàn huyện thanh trì, thành phố hà nội
Bảng 4.11. Tình hình tập huấn đối với công tác quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm (Trang 80)
Bảng 4.12. Tần suất phối hợp giữa các đơn vị trong quá trình thanh tra Đơn vị thực hiện Đơn vị phối hợp  Tần suất (lần/năm)  1 - Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm trong sản xuất kinh doanh rau trên địa bàn huyện thanh trì, thành phố hà nội
Bảng 4.12. Tần suất phối hợp giữa các đơn vị trong quá trình thanh tra Đơn vị thực hiện Đơn vị phối hợp Tần suất (lần/năm) 1 (Trang 82)
Bảng 4.13. Tổchức hoạt động thanh tra trong giai đoạn 2014-2016 Đơn vị thực hiện Số đợt thực hiện/năm  Quy mô trung bình/đợt  - Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm trong sản xuất kinh doanh rau trên địa bàn huyện thanh trì, thành phố hà nội
Bảng 4.13. Tổchức hoạt động thanh tra trong giai đoạn 2014-2016 Đơn vị thực hiện Số đợt thực hiện/năm Quy mô trung bình/đợt (Trang 83)
Bảng 4.14. Kết quả kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm trong sản xuất kinh doanh rau tại huyện Thanh Trì  - Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm trong sản xuất kinh doanh rau trên địa bàn huyện thanh trì, thành phố hà nội
Bảng 4.14. Kết quả kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm trong sản xuất kinh doanh rau tại huyện Thanh Trì (Trang 85)
Bảng 4.15. Tình hình vi phạm vệ sinh an toàn thực phẩm trong sản xuất kinh doanh rau tại huyện Thanh Trì  - Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm trong sản xuất kinh doanh rau trên địa bàn huyện thanh trì, thành phố hà nội
Bảng 4.15. Tình hình vi phạm vệ sinh an toàn thực phẩm trong sản xuất kinh doanh rau tại huyện Thanh Trì (Trang 86)
Bảng 4.17. Đánh giá các chính sách về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn huyện Thanh Trì  - Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm trong sản xuất kinh doanh rau trên địa bàn huyện thanh trì, thành phố hà nội
Bảng 4.17. Đánh giá các chính sách về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn huyện Thanh Trì (Trang 87)
Bảng 4.19. Trình độ chuyên môn của cán bộ quản lý - Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm trong sản xuất kinh doanh rau trên địa bàn huyện thanh trì, thành phố hà nội
Bảng 4.19. Trình độ chuyên môn của cán bộ quản lý (Trang 90)
Bảng 4.20. Số năm công tác của cán bộ thanh tra - Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm trong sản xuất kinh doanh rau trên địa bàn huyện thanh trì, thành phố hà nội
Bảng 4.20. Số năm công tác của cán bộ thanh tra (Trang 91)
vẫn còn hạn chế. Chủ yếu các hộ vẫn giữ hình thức sản xuất truyền thống vì thế mà công tác thông tin, tuyên truyền diễn ra hằng năm vẫn chưa được người dân ý  thức tốt và thực hiện hiệu quả - Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm trong sản xuất kinh doanh rau trên địa bàn huyện thanh trì, thành phố hà nội
v ẫn còn hạn chế. Chủ yếu các hộ vẫn giữ hình thức sản xuất truyền thống vì thế mà công tác thông tin, tuyên truyền diễn ra hằng năm vẫn chưa được người dân ý thức tốt và thực hiện hiệu quả (Trang 93)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w