1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Tích tụ đất đai trong sản xuất nông nghiệp huyện quế võ, tỉnh bắc ninh

118 15 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tích Tụ Đất Đai Trong Sản Xuất Nông Nghiệp Huyện Quế Võ, Tỉnh Bắc Ninh
Tác giả Trịnh Thị Vân
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Đình Long
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 118
Dung lượng 1,05 MB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • MỤC LỤC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

      • 1.2.1. Mục tiêu chung

      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể

    • 1.3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU

      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu

      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

    • 1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI

      • 1.4.1. Về lý luận

      • 1.4.2. Về thực tiễn

  • PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÍCH TỤ ĐẤT ĐAITRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP HUYỆN QUẾ VÕ

    • 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍCH TỤ ĐẤT ĐAI TRONG SẢN XUẤT NÔNGNGHIỆP

      • 2.1.1. Khái niệm tích tụ đất đai

      • 2.1.2. Vai trò của tích tụ đất đai trong sản xuất nông nghiệp

      • 2.1.3. Nội dung nghiên cứu về tích tụ đất đai trong sản xuất nông nghiệp

        • 2.1.3.1. Các hình thức tích tụ đất đai

        • 2.1.3.2. Kết quả và hiệu quả đối với tích tụ đất đai trong sản xuất nông nghiệp

      • 2.1.4. Tác động của tích tụ đất đai trong sản xuất nông nghiệp

      • 2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tích tụ đất đai

        • 2.1.5.1. Cơ chế, chính sách về quản lý và sử dụng đất đai

        • 2.1.5.2. Yêu cầu về sự phát triển của sản xuất nông nghiệp

        • 2.1.5.3. Chính sách hạn điền

    • 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ VẤN ĐỀ TÍCH TỤ ĐẤT ĐAI Ở VIỆT NAMVÀ MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI

      • 2.2.1. Kinh nghiệm tích tụ đất đai ở một số nước trên thế giới

        • 2.2.1.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc

        • 2.2.1.2. Kinh nghiệm của Đài Loan

        • 2.2.1.3. Kinh nghiệm của Hà Lan

      • 2.2.2. Kinh nghiệm của một số địa phương tại Việt Nam

        • 2.2.2.1. Kinh nghiệm tích tụ đất đai huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình

        • 2.2.2.2. Kinh nghiệm tích tụ đất đai huyện Lý Nhân, Hà Nam

        • 2.2.2.3. Kinh nghiệm tích tụ đất đai huyện Nho Quan, Ninh Bình

        • 2.2.2.4. Kinh nghiệm tích tụ đất đai huyện Yên Thành, Nghệ An

      • 2.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra về tích tụ đất đai đối với huyện Quế Võ,tỉnh Bắc Ninh

  • PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU

      • 3.1.1. Điều kiện tự nhiên

      • 3.1.2. Điều kiện kinh tế

        • 3.1.2.1. Tình hình tăng trưởng kinh tế

        • 3.1.2.2. Thực trạng phát triển các ngành

      • 3.1.3. Tình hình xã hội

    • 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 3.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu

      • 3.2.2. Phương pháp chọn hộ nghiên cứu

      • 3.2.3. Tổ chức điều tra thu thập số liệu

      • 3.2.4. Phương pháp xử lý số liệu

      • 3.2.5. Phương pháp phân tích số liệu

      • 3.2.6. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1. THỰC TRẠNG TÍCH TỤ ĐẤT ĐAI TRONG SẢN XUẤT NÔNGNGHIỆP CỦA HUYỆN QUẾ VÕ, BẮC NINH

      • 4.1.1. Tình hình sản xuất và sử dụng đất nông nghiệp của huyện Quế Võ,tỉnh Bắc Ninh

        • 4.1.1.1. Kết quả trong sản xuất nông nghiệp của huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh

        • 4.1.1.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Quế Võ

      • 4.1.2. Thực trạng tích tụ đất đai trong sản xuất nông nghiệp huyện Quế Võ,tỉnh Bắc Ninh

        • 4.1.2.1. Quy mô đất sản xuất nông nghiệp huyện Quế Võ

        • 4.1.2.2. Các hình thức tích tụ đất đai

        • 4.1.2.3. Thời gian tích tụ đất

        • 4.1.2.4. Mục đích sử dụng đất của các hộ tích tụ đất đai

        • 4.1.2.5. Tình hình lao động trên địa bàn huyện Quế Võ

        • 4.1.2.6. Xu hướng tích tụ đất đai của huyện Quế Võ

      • 4.1.3. Thực trạng hiệu quả đất sản xuất nông nghiệp trước và sau khi tích tụđất đai

        • 4.1.3.1. Thực trạng một số chỉ tiêu diện tích, năng suất, sản lượng đất sản xuấtnông nghiệp trước và sau tích tụ đất đai

        • 4.1.3.2. Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất chính trước và sau khichuyển đổi

        • 4.1.3.3. Thị trường tiêu thụ các loại hình sử dụng đất chính trước và sau khitích tụ

    • 4.2. NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH TÍCH TỤ ĐẤTĐAI TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP HUYỆN QUẾ VÕ, TỈNHBẮC NINH

      • 4.2.1. Cơ chế, chính sách về quản lý và sử dụng đất đai

        • 4.2.1.1. Tác động của chính sách dồn điền đổi thửa

        • 4.2.1.2. Chính sách

      • 4.2.2. Yêu cầu về sự phát triển của sản xuất nông nghiệp

        • 4.2.2.1. Tác động của chính sách khuyến khích phát triển kinh tế trang trại

        • 4.2.2.2. Tác động của xu hướng chuyển dịch lao động nông nghiệp sang cácngành phi nông nghiệp khác

      • 4.2.3. Chính sách hạn điền

        • 4.2.3.1. Quy đinh về hạn điền và thời hạn sử dụng đất

        • 4.2.3.2. Vấn đề về sở hữu đất nông nghiệp

    • 4.3. GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY QUÁ TRÌNH TÍCH TỤ ĐẤT ĐAI TRONGSẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP HUYỆN QUẾ VÕ ĐẾN NĂM 2020

      • 4.3.1. Hoàn thiện khung pháp lý tạo môi trường thuận lợi cho tích tụ đất đaitrong sản xuất nông nghiệp

      • 4.3.2. Quy hoạch tổng thể sử dụng đất, xây dựng định hướng tích tụ đất đai

      • 4.3.3. Phát triển thị trường chuyển nhượng và thuê đất

      • 4.3.4. Chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp, nông thôn

      • 4.3.5. Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trong quá trình tích tụđất đai

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. KIẾN NGHỊ

      • 5.2.1. Đối với tỉnh Bắc Ninh

      • 5.2.2. Đối với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn về tích tụ đất đai trong sản xuất nông nghiệp huyện quế võ

Cơ sở lý luận về tích tụ đất đai trong sản xuất nông nghiệp

2.1.1 Khái niệm tích tụ đất đai

Theo C.Mác, tích tụ đất đai trong nông nghiệp là một dạng tích tụ tư bản vật chất, vì đất đai là tư liệu sản xuất thiết yếu và không thể thay thế Tuy nhiên, quá trình tích tụ tư bản trong nông nghiệp khác biệt so với công nghiệp do đặc điểm sinh học của sản xuất nông nghiệp Trong công nghiệp, tích tụ tư bản dẫn đến sự hình thành các doanh nghiệp lớn và tập đoàn đa quốc gia, với cấu trúc công ty mẹ, công ty con, hoạt động toàn cầu để tối ưu hóa lợi thế kinh tế theo quy mô Ngược lại, trong nông nghiệp, lợi thế kinh tế theo quy mô bị hạn chế do tính chất đặc thù của sản xuất nông nghiệp.

Vũ Trọng Khải (2008) cho rằng tích tụ là quá trình tích tụ tư bản với đất đai, đóng vai trò là tư liệu sản xuất chính để mở rộng sản xuất và phát huy lợi thế kinh tế theo quy mô Hoạt động này diễn ra trên thị trường đất đai, nơi nhà đầu tư có thể mua quyền sở hữu hoặc thuê quyền sử dụng đất theo nguyên tắc "thuận mua, vừa bán", hoặc thuê lại và trả địa tô cho người cho thuê Quá trình tích tụ đất đai gắn liền trực tiếp với thị trường đất, khác với dồn điền đổi thửa.

Tích tụ đất đai trong nông nghiệp được hiểu là phương thức mở rộng diện tích đất của hộ sản xuất thông qua các hoạt động như chuyển đổi, chuyển nhượng, thuê, thuê lại và thừa kế quyền sử dụng đất (Vũ Trọng Khải, 2008).

2.1.2 Vai trò của tích tụ đất đai trong sản xuất nông nghiệp

Tích tụ ruộng đất trong nông nghiệp là cần thiết để phát huy lợi thế so sánh của các đơn vị sản xuất trên các vùng sinh thái khác nhau, dựa trên đặc điểm sinh học của cây trồng và vật nuôi Việc này sẽ khuyến khích nông dân và nhà đầu tư nông nghiệp thay đổi phương thức sản xuất từ manh mún, tự cấp tự túc sang sản xuất hàng hóa, đồng thời tạo điều kiện áp dụng tiến bộ kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả sản xuất.

Tích tụ ruộng đất trong sản xuất nông nghiệp hàng hóa là một xu thế tất yếu trong bối cảnh hội nhập kinh tế và phân công lao động quốc tế.

Ngành nông nghiệp đang đối mặt với tác động mạnh mẽ từ biến đổi khí hậu và thách thức trong hội nhập kinh tế quốc tế Để phát triển bền vững, cần thiết phải tổ chức lại sản xuất, trong đó việc tích tụ và tập trung ruộng đất đóng vai trò quan trọng Điều này không chỉ giúp phát triển nông nghiệp hàng hóa quy mô lớn và công nghệ cao, mà còn đảm bảo việc làm và thu nhập cho nông dân, góp phần giữ vững ổn định chính trị và xã hội ở nông thôn.

Tích tụ đất đai đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, giúp tăng năng suất lao động và khả năng cạnh tranh của sản phẩm nông sản Chính sách và pháp luật về đất đai trong nông nghiệp đã được hoàn thiện, thúc đẩy sự phát triển mô hình nông dân sản xuất lớn, như trường hợp hộ gia đình ông Bùi Xuân Hiếu ở Thái Bình với doanh thu trên một tỷ đồng mỗi năm từ việc trồng ổi sạch theo quy trình VietGAP Việc mở rộng quy mô sản xuất và hình thành các vùng sản xuất tập trung là xu thế tất yếu trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế Nghiên cứu chỉ ra rằng tình trạng nghèo đói ở nông thôn không phải do làm nông nghiệp mà do mật độ sản xuất quá cao trên diện tích đất hạn chế, dẫn đến cạn kiệt tài nguyên Do đó, tích tụ đất đai và tổ chức sản xuất trên diện tích lớn hơn là cần thiết để phát triển bền vững ngành nông nghiệp.

Sau hơn 20 năm đổi mới và gia nhập WTO, nền kinh tế Việt Nam, đặc biệt là nông nghiệp, đã hội nhập sâu rộng với kinh tế toàn cầu, mang lại nhiều cơ hội phát triển nhưng cũng đối mặt với không ít thách thức như kỹ thuật, tổ chức sản xuất và hàng rào thuế quan Để tồn tại và phát triển, nông nghiệp Việt Nam cần vượt qua sản xuất manh mún, nhỏ lẻ, hướng tới việc xây dựng thương hiệu nông sản quốc gia Sự phân hóa giàu nghèo ở nông thôn đang gia tăng, khiến nhu cầu tích tụ đất đai trở nên cấp thiết Việc tích tụ không chỉ đơn thuần là gom đất mà còn phải mở rộng quy mô sản xuất, khuyến khích nông dân và nhà đầu tư áp dụng công nghệ mới Khi các hộ gia đình có thể tích tụ đất đai hợp lý, họ sẽ góp phần vào sự chuyển mình của sản xuất nông nghiệp, tạo ra những đổi mới thực sự cho nông thôn Tích tụ đất đai do đó đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển sản xuất nông nghiệp bền vững.

2.1.3 Nội dung nghiên cứu về tích tụ đất đai trong sản xuất nông nghiệp Ở Việt Nam hiện nay đang diễn ra các hình thức tích tụ ruộng đất chính như sau:

Tích tụ ruộng đất để phát triển kinh tế trang trại có quy mô từ nhỏ đến lớn có thể thực hiện thông qua các hình thức như giao đất, thuê, mua, mượn, thừa kế và cho tặng đất đai.

- Tích tụ ruộng đất thông qua dồn điền, đổi thửa để phát triển kinh tế nông hộ nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế;

Các hộ nông dân tự nguyện góp đất và vốn để hình thành tổ hợp tác sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm, từ đó tạo ra sự tích tụ ruộng đất hiệu quả.

- Tích tụ ruộng đất thông qua hợp đồng liên kết với doanh nghiệp hình thành nên chuỗi giá trị hàng nông sản.(Đoàn Minh Duyên, 2012)

Đề tài này tập trung nghiên cứu hình thức tích tụ đất qua các phương thức như chuyển đổi quyền sử dụng đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thuê quyền sử dụng đất và đấu thầu quyền sử dụng đất.

2.1.3.1 Các hình thức tích tụ đất đai Điều 167, Luật Đất đai 2013 đã xác định quyền của người sử dụng đất về vấn đề này như sau:

Chuyển nhượng quyền sử dụng đất là quá trình chuyển giao quyền sử dụng đất cho người khác, trong đó người nhận đất phải thanh toán một khoản tiền tương ứng với chi phí đã đầu tư để có được quyền sử dụng đất và các chi phí làm tăng giá trị đất.

Hạn mức giao đất theo Điều 129 Luật đất đai năm 2013 nhằm bảo đảm quỹ đất nông nghiệp, ngăn chặn tình trạng giao đất vô hạn cho một nhóm người trong khi nhiều hộ nông dân khác thiếu đất canh tác Nhà nước khuyến khích nông dân tích tụ đất đai thông qua việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất quy định tại Điều 130, với hạn mức không quá 10 lần hạn mức giao đất nông nghiệp Cụ thể, hạn mức nhận chuyển nhượng cho đất trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản và đất làm muối là không quá 30 ha ở Đông Nam Bộ và đồng bằng sông Cửu Long, không quá 20 ha ở các tỉnh khác; đất trồng cây lâu năm là không quá 100 ha ở đồng bằng và 300 ha ở miền núi Luật đất đai cũng quy định chính sách khuyến khích thuê quyền sử dụng đất và nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án sản xuất, kinh doanh.

Theo Điều tra mức sống hộ gia đình 2014, 40% đất nông nghiệp ở nông thôn do Nhà nước giao, 34% là thừa kế, chỉ 12% được mua trực tiếp hoặc đấu giá, phần còn lại là đất khai hoang hoặc nguồn gốc khác Thị trường chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp đang có xu hướng giảm Trong số đất nông nghiệp được mua, 29% được mua trước năm 1994, 41% trong giai đoạn 1994-2003, và 30% từ năm 2004 đến nay Hình thức thừa kế và tặng cho quyền sử dụng đất nông nghiệp chiếm tỷ trọng nhỏ trong nguồn gốc đất của các hộ gia đình và cá nhân.

Cơ sở thực tiễn về vấn đề tích tụ đất đai ở việt nam và một số nước trên thế giới

VÀ MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI

2.2.1 Kinh nghiệm tích tụ đất đai ở một số nước trên thế giới

2.2.1.1 Kinh nghiệm của Trung Quốc

Chính sách chuyển sang hệ thống khoán hộ đã đóng vai trò quyết định trong việc đảm bảo sự phát triển vượt bậc của kinh tế nông nghiệp Trung Quốc, với tốc độ tăng trưởng 7,0 – 7,5%/năm trong những năm qua Việc lấy kinh tế hộ gia đình làm động lực chính để phát triển nông nghiệp và mở rộng quy mô kinh tế hộ gia đình là yếu tố then chốt trong thành công này.

Việc cải tổ chế độ khoán đất đai đã dẫn đến sự gia tăng quy mô kinh tế hộ gia đình, trong đó một số hộ gia đình chỉ cần tập trung vào việc đảm bảo lương thực.

"Ruộng khẩu phẩn" là phần đất canh tác còn lại, được phân chia cho các hộ nông dân chuyên trồng trọt, trong đó hình thức cho thuê đất là phổ biến nhất.

Từ năm 1978, cải cách kinh tế trong nông nghiệp đã thúc đẩy công nghiệp hoá nông thôn tại Trung Quốc, với tốc độ phát triển trung bình 20% mỗi năm Điều này đã dẫn đến sự chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn, khi một lượng lớn lao động nông nghiệp chuyển sang làm việc trong lĩnh vực công nghiệp, giảm tỷ trọng lao động nông nghiệp và tăng tỷ trọng lao động công nghiệp Từ năm 1978 đến 1996, khoảng 130 triệu lao động nông nghiệp đã chuyển sang các doanh nghiệp nông thôn, và đến năm 2016, 28,4% lao động khu vực nông thôn đã làm việc tại các doanh nghiệp này.

2.2.1.2 Kinh nghiệm của Đài Loan

Nông nghiệp chiếm khoảng 24% tổng diện tích đất đai tại Đài Loan, cho thấy đây là lĩnh vực được ưu tiên phát triển Các tiến bộ trong máy móc nông nghiệp đóng vai trò quan trọng, giúp tiết kiệm sức lao động và nâng cao hiệu quả canh tác cho nông dân Đài Loan.

Tự động hóa nông nghiệp giúp giải quyết vấn đề độ tuổi lao động cao trong ngành nông nghiệp, đặc biệt là ở Đài Loan, nơi mà độ tuổi trung bình của nông dân lên tới 62 Hơn nữa, 31% nông dân hiện nay đã ở độ tuổi trên 65, cho thấy sự cần thiết phải áp dụng công nghệ để duy trì và phát triển sản xuất nông nghiệp.

Đài Loan, với dân số già hóa nhanh chóng, đã triển khai nhiều chính sách nhằm khuyến khích giới trẻ tham gia vào lĩnh vực nông nghiệp Mặc dù không có những cánh đồng mẫu lớn, nhưng nền nông nghiệp của Đài Loan vẫn rất cạnh tranh và áp dụng công nghệ cao.

Mô hình liên kết sản xuất đóng vai trò quyết định trong việc tích tụ đất đai, nhưng tích tụ chỉ là điều kiện cần chứ chưa đủ Để đảm bảo tính bền vững, quá trình tích tụ cần phải gắn liền với quyền lợi của người dân, nhằm tạo ra sinh kế lâu dài cho họ.

2.2.1.3 Kinh nghiệm của Hà Lan

Hà Lan, một quốc gia nhỏ với diện tích 4,15 triệu ha và dân số khoảng 16,2 triệu người, đã phát triển một nền nông nghiệp hàng đầu thế giới Trong số đó, có 480.000 người làm trong lĩnh vực nông nghiệp, với năng suất lao động cao đạt 44.339 USD/lao động Nông nghiệp Hà Lan sản xuất 9,5 tấn thịt và 41,6 tấn sữa mỗi lao động Đặc biệt, mức xuất khẩu nông sản của nước này rất cao, đạt 18.570 USD/ha/năm, tương đương 1,86 USD/m², cho thấy sự hiệu quả và tiềm năng phát triển của ngành nông nghiệp tại đây.

Bí quyết thành công của nông nghiệp Hà Lan nằm ở những chính sách vĩ mô sáng tạo và hợp lý đã được thực hiện trong nhiều năm Trong đó, yếu tố chủ chốt là tổ chức sản xuất nông nghiệp theo hướng đúng đắn, đặc biệt là việc xây dựng hệ thống nông trang gia đình, tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển bền vững của nền nông nghiệp hàng hóa.

Nông trang gia đình ở Hà Lan có tỷ lệ lao động gia đình/lao động thuê là 1/0,44, cho thấy sự phát triển kinh tế hộ nông dân qua nhiều giai đoạn Ban đầu, các hộ nông dân hoạt động với quy mô nhỏ, tự cấp tự túc và hiệu suất thấp Khi kinh tế hàng hóa phát triển, các hộ này đã chuyển đổi từ sản xuất tiểu nông sang sản xuất hàng hóa nhỏ, sau đó là sản xuất chuyên môn hóa lớn hơn, và cuối cùng là nông trang gia đình hiện đại, tập trung vào lợi nhuận Hiện nay, nông trang gia đình đã hình thành một mô hình kinh tế tổ hợp “Nông – công – thương”, đóng vai trò quan trọng trong nền nông nghiệp hàng hóa lớn, với 87% lượng sữa, 63% củ cải đường, 85% rau quả và 90% tín dụng nông nghiệp được Nhà nước chấp nhận.

2.2.2 Kinh nghiệm của một số địa phương tại Việt Nam

Tích tụ đất đai ở Việt Nam đã diễn ra chủ yếu thông qua thỏa thuận giữa các hộ nông dân cần chuyển nhượng hoặc cho thuê đất với những hộ có nhu cầu mở rộng sản xuất Quá trình này dựa trên Luật đất đai năm 2003 và các chính sách phát triển kinh tế trang trại theo Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP Đến nay, đã đạt được một số kết quả tích cực, với nhiều hộ nông dân chuyển sang sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp Trong 5 năm qua, từ năm 2010 đến nay, sự phát triển này ngày càng rõ nét.

Từ năm 2015, số lượng trang trại trên toàn quốc đã tăng từ 119.586 lên 135.437 trang trại, với diện tích đất nông nghiệp do các trang trại quản lý tăng thêm gần 142 nghìn ha Trung bình mỗi năm, cả nước có thêm khoảng 7.570 trang trại và 28.400 ha đất nông nghiệp.

2.2.2.1 Kinh nghiệm tích tụ đất đai huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình

Tại tỉnh Thái Bình, việc tích tụ đất đai được thực hiện thông qua việc chính quyền khuyến khích người dân cho thuê đất Đồng thời, chính quyền cũng đảm bảo quyền lợi cho cả người dân và doanh nghiệp bằng cách xác nhận và làm chứng hợp đồng cho thuê giữa hai bên.

Huyện Hưng Hà đang triển khai giải pháp tích tụ đất đai thông qua việc tuyên truyền và vận động người dân chuyển đổi sản xuất nông nghiệp sang quy mô hàng hóa lớn Các hình thức tích tụ bao gồm cho thuê đất, góp đất và chuyển nhượng quyền sử dụng đất với thời gian tối thiểu là 20 năm Chính quyền chỉ thực hiện vận động và tuyên truyền, trong khi việc thuê và cho thuê đất là thỏa thuận tự nguyện giữa người dân và doanh nghiệp Sau khi hai bên đạt được thỏa thuận và ký kết hợp đồng, chính quyền sẽ xác nhận hợp đồng để đảm bảo quyền lợi và hành lang pháp lý cho cả hai bên Hiện tại, tỉnh đã ban hành mẫu hợp đồng sử dụng cho việc tích tụ đất đai.

Phương pháp nghiên cứu

Ngày đăng: 15/07/2021, 08:44

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Chi cục thống kê huyện Quế Võ (2014). Niên giám thống kê huyện Quế Võ 2013, Cục thống kê tỉnh Bắc Ninh Khác
2. Chi cục thống kê huyện Quế Võ (2016). Niên giám thống kê huyện Quế Võ 2015, Cục thống kê tỉnh Bắc Ninh Khác
3. Chi cục thống kê huyện Quế Võ (2018). Niên giám thống kê huyện Quế Võ 2017, Cục thống kê tỉnh Bắc Ninh Khác
4. Chu Tiến Quang, Lưu Đức Hải (2009). Kinh tế hộ gia đình ở nông thôn Việt Nam - thực trạng và giải pháp phát triển. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác
5. Đoàn Mạnh Tường (2008). Nghiên cứu thực trạng chuyển nhượng, tập trung đất đai ở huyện Ô Môn, tỉnh Cần Thơ. Luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường đại học nông nghiệp Hà Nội, Hà Nội Khác
6. Đoàn Minh Duyên (2012). Nghiên cứu tích tụ ruộng đất trong sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Hưng Yên. Luận văn thạc sĩ. Đại học Nông nghiệp Hà Nội Khác
7. Hoàng Ngọc Hoà (2010). Nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác
8. Hoàng Thị Thu Huyền (2016). Tích tụ đất đai trong nông nghiệp ở vùng Tây Nam Bộ. Luận án tiến sĩ kinh tế. Học viện khoa học xã hội Khác
9. IPSARD - Trung tâm tư vấn chính sách nông nghiệp (2009). Gợi ý chính sách về tích tụ tập trung ruộng đất. Thuộc Dự án Phân tích chính sách đất cho phát triển kinh tế - xã hội do Chương Trình Phát Triển Liên Hiệp Quốc tài trợ Khác
10. Kim Văn Chính (2012). TÍch tụ tập trung và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại Việt Nam. Luận Văn thạc sĩ khoa học. Đại học tự nhiên – Đại học quốc gia Hà Nội Khác
11. Lã Văn Lý (2008). Báo cáo đề dẫn tích tụ đất đai để phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững, Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn, Hà Nội Khác
12. Nguyễn Sinh Cúc (1995). Trang trại gia đình ở Việt Nam và trên thế giới. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác
13. Nguyễn Văn Sửu (2009). Đổi mới chính sách đất đai ở Việt Nam từ lý thuyết đến thực tiễn, NXB Chính trị Quốc Gia, Hà Nội Khác
14. Quốc hội (1995). Hiến pháp Việt Nam năm 1992. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác
15. Quốc hội (2013). Luật Đất đai 2013. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác
16. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bắc Ninh, (2010). Báo cáo kết quả dồn diền đổi thửa, Bắc Ninh Khác
17. Trần Vĩnh Huệ (2008). Tích tụ và tập trung đất đai với sự phát triển nông nghiệp, nông thôn trong nền kinh tế thị trường, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, Hà Nội Khác
18. Trung tâm quy hoạch và phát triển nông thôn II (2017). Báo cáo tổng hợp điều tra thực trạng quá trình tích tụ đất đai gắn với chuyển dịch lao động nông nghiệp sang làm các ngành nghề khác, Hà Nội Khác
19. Uỷ ban nhân dân huyện Quế Võ (2017). Báo cáo hiện trạng sử dụng đất tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2013 - 2017, Bắc Ninh Khác
20. Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh (2017). Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 và mục tiêu, giải pháp năm 2018, Bắc Ninh Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 4.1. Diện tích, năng suất và sản lượng số cây trồng chính từ 2013 – 2017 - Tích tụ đất đai trong sản xuất nông nghiệp huyện quế võ, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.1. Diện tích, năng suất và sản lượng số cây trồng chính từ 2013 – 2017 (Trang 49)
Bảng 4.2. Tình hình chăn nuôi của huyện Quế Võ từ 2013 – 2017 Năm  - Tích tụ đất đai trong sản xuất nông nghiệp huyện quế võ, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.2. Tình hình chăn nuôi của huyện Quế Võ từ 2013 – 2017 Năm (Trang 50)
Bảng 4.4. Tổng hợp kết quả so sánh một số chỉ tiêu trước và sau khi tích tụ đất đai  - Tích tụ đất đai trong sản xuất nông nghiệp huyện quế võ, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.4. Tổng hợp kết quả so sánh một số chỉ tiêu trước và sau khi tích tụ đất đai (Trang 51)
Bảng 4.3. Diện tích nuôi trồng và sản lượng thủy sản giai đoạn 2013- 2017 - Tích tụ đất đai trong sản xuất nông nghiệp huyện quế võ, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.3. Diện tích nuôi trồng và sản lượng thủy sản giai đoạn 2013- 2017 (Trang 51)
Bảng 4.5. Diện tích đất sản xuất nông nghiệp huyện Quế Võ giai đoạn 2013 – 2017 - Tích tụ đất đai trong sản xuất nông nghiệp huyện quế võ, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.5. Diện tích đất sản xuất nông nghiệp huyện Quế Võ giai đoạn 2013 – 2017 (Trang 55)
Bảng 4.6. Quy mô diện tích đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Quế Võ - Tích tụ đất đai trong sản xuất nông nghiệp huyện quế võ, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.6. Quy mô diện tích đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Quế Võ (Trang 60)
Các hình thức tích tụ - Tích tụ đất đai trong sản xuất nông nghiệp huyện quế võ, tỉnh bắc ninh
c hình thức tích tụ (Trang 62)
Bảng 4.7. Hình thức tích tụ đất đai trên địa bàn huyện Quế Võ - Tích tụ đất đai trong sản xuất nông nghiệp huyện quế võ, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.7. Hình thức tích tụ đất đai trên địa bàn huyện Quế Võ (Trang 62)
Có 58 hộ có sử dụng hình thức mua quyền sử dụng đất, 54 hộ có sử dụng hình thức thuê quyền sử dụng đất và 31 hộ có sử dụng hình thức đấu thầu quyền sử dụng  đất - Tích tụ đất đai trong sản xuất nông nghiệp huyện quế võ, tỉnh bắc ninh
58 hộ có sử dụng hình thức mua quyền sử dụng đất, 54 hộ có sử dụng hình thức thuê quyền sử dụng đất và 31 hộ có sử dụng hình thức đấu thầu quyền sử dụng đất (Trang 63)
Các hình thức tích tụ đất chủ yếu được thực hiện trên địa bàn huyện là chuyển  nhượng  với  370,38  ha  nhiều  nhất  là  xã  Nhân  Hòa  với  139,8  ha  chiếm  37,75% tổng diện tích chuyển nhượng trên địa bàn 3 xã, thấp nhất là xã Đại Xuân  với 30,02% tổng - Tích tụ đất đai trong sản xuất nông nghiệp huyện quế võ, tỉnh bắc ninh
c hình thức tích tụ đất chủ yếu được thực hiện trên địa bàn huyện là chuyển nhượng với 370,38 ha nhiều nhất là xã Nhân Hòa với 139,8 ha chiếm 37,75% tổng diện tích chuyển nhượng trên địa bàn 3 xã, thấp nhất là xã Đại Xuân với 30,02% tổng (Trang 64)
Bảng 4.11. Tình hình chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các hộ điều tra - Tích tụ đất đai trong sản xuất nông nghiệp huyện quế võ, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.11. Tình hình chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các hộ điều tra (Trang 65)
* Hình thức thuê quyền sử dụng đất - Tích tụ đất đai trong sản xuất nông nghiệp huyện quế võ, tỉnh bắc ninh
Hình th ức thuê quyền sử dụng đất (Trang 67)
Nhìn vào bảng 4.12 ta thấy: Số lượng các hộ thuê quyền sử dụng đất cũng tương đối cao là 217 hộ chiếm 36,61% số hộ thực hiện tích tụ đất đai - Tích tụ đất đai trong sản xuất nông nghiệp huyện quế võ, tỉnh bắc ninh
h ìn vào bảng 4.12 ta thấy: Số lượng các hộ thuê quyền sử dụng đất cũng tương đối cao là 217 hộ chiếm 36,61% số hộ thực hiện tích tụ đất đai (Trang 68)
Nhìn vào bảng 4.13 ta thấy: - Tích tụ đất đai trong sản xuất nông nghiệp huyện quế võ, tỉnh bắc ninh
h ìn vào bảng 4.13 ta thấy: (Trang 69)
Bảng 4.15. Tình hình đấu thầu quyền sử dụng đất của các hộ điều tra - Tích tụ đất đai trong sản xuất nông nghiệp huyện quế võ, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.15. Tình hình đấu thầu quyền sử dụng đất của các hộ điều tra (Trang 70)
Bảng 4.16. Thời gian thuê, đấu thầu quyền sử dụng đất của huyện Quế Võ - Tích tụ đất đai trong sản xuất nông nghiệp huyện quế võ, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.16. Thời gian thuê, đấu thầu quyền sử dụng đất của huyện Quế Võ (Trang 71)
phương, thông thường diện tích đất mà các hộ tích tụ được theo hình thức này là khá lớn và giá thuê đất cùng thấp hơn so với thuê đất của các hộ khác do giá đất  được xác định trên cơ sở khung giá đất nông nghiệp do UBND tỉnh quy định, dựa  theo kết quả p - Tích tụ đất đai trong sản xuất nông nghiệp huyện quế võ, tỉnh bắc ninh
ph ương, thông thường diện tích đất mà các hộ tích tụ được theo hình thức này là khá lớn và giá thuê đất cùng thấp hơn so với thuê đất của các hộ khác do giá đất được xác định trên cơ sở khung giá đất nông nghiệp do UBND tỉnh quy định, dựa theo kết quả p (Trang 72)
Bảng 4.17. Tình hình laođộng của huyện Quế Võ - Tích tụ đất đai trong sản xuất nông nghiệp huyện quế võ, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.17. Tình hình laođộng của huyện Quế Võ (Trang 74)
3 Trình độ văn hóa bình quân - Tích tụ đất đai trong sản xuất nông nghiệp huyện quế võ, tỉnh bắc ninh
3 Trình độ văn hóa bình quân (Trang 74)
I. Dự định TTRĐ trong tương lai - Tích tụ đất đai trong sản xuất nông nghiệp huyện quế võ, tỉnh bắc ninh
nh TTRĐ trong tương lai (Trang 76)
Bảng 4.19. Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính trên địa bàn huyện Quế Võ giai đoạn 2013 - 2017  - Tích tụ đất đai trong sản xuất nông nghiệp huyện quế võ, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.19. Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính trên địa bàn huyện Quế Võ giai đoạn 2013 - 2017 (Trang 78)
4.1.3.2. Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất chính trước và sau khi chuyển đổi  - Tích tụ đất đai trong sản xuất nông nghiệp huyện quế võ, tỉnh bắc ninh
4.1.3.2. Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất chính trước và sau khi chuyển đổi (Trang 79)
Hình 4.2. Ý kiến người dân về tác động dồn điền đổi thửa đến tích tụ đất đai - Tích tụ đất đai trong sản xuất nông nghiệp huyện quế võ, tỉnh bắc ninh
Hình 4.2. Ý kiến người dân về tác động dồn điền đổi thửa đến tích tụ đất đai (Trang 82)
Bảng 4.21. Tình hình phát triển trang trại huyện Quế Võ - Tích tụ đất đai trong sản xuất nông nghiệp huyện quế võ, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.21. Tình hình phát triển trang trại huyện Quế Võ (Trang 86)
Hình 4.3. Biến động số lượng laođộng trong các ngành kinh tế - Tích tụ đất đai trong sản xuất nông nghiệp huyện quế võ, tỉnh bắc ninh
Hình 4.3. Biến động số lượng laođộng trong các ngành kinh tế (Trang 87)
Hình 4.4. Ý kiến của người dân về hạn mức giao đất nông nghiệp - Tích tụ đất đai trong sản xuất nông nghiệp huyện quế võ, tỉnh bắc ninh
Hình 4.4. Ý kiến của người dân về hạn mức giao đất nông nghiệp (Trang 88)
Hình 4.5. Ý kiến của người dân về thời hạn sử dụng đất - Tích tụ đất đai trong sản xuất nông nghiệp huyện quế võ, tỉnh bắc ninh
Hình 4.5. Ý kiến của người dân về thời hạn sử dụng đất (Trang 89)
A. TÌNH HÌNH CHUNG - Tích tụ đất đai trong sản xuất nông nghiệp huyện quế võ, tỉnh bắc ninh
A. TÌNH HÌNH CHUNG (Trang 106)
B. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT CỦA HỘ NĂM 2017 - Tích tụ đất đai trong sản xuất nông nghiệp huyện quế võ, tỉnh bắc ninh
2017 (Trang 107)
B. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT CỦA HỘ NĂM 2017 - Tích tụ đất đai trong sản xuất nông nghiệp huyện quế võ, tỉnh bắc ninh
2017 (Trang 107)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w