1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ở một số dự án phát triển các đô thị loại vừa tại việt nam tiểu dự án thành phố vinh, tỉnh nghệ an

123 23 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Công Tác Bồi Thường, Hỗ Trợ, Tái Định Cư Ở Một Số Dự Án Phát Triển Các Đô Thị Loại Vừa Tại Việt Nam - Tiểu Dự Án Thành Phố Vinh, Tỉnh Nghệ An
Tác giả Phan Lê Hương
Người hướng dẫn PGS.TS. Hồ Thị Lam Trà
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý đất đai
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 123
Dung lượng 19,58 MB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • MỤC LỤC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

    • 1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

    • 1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

    • 1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN

      • 1.4.1. Đóng góp mới

      • 1.4.2. Ý nghĩa khoa học

      • 1.4.3. Ý nghĩa thực tiễn

  • PHẦN 2.TỔNG QUAN TÀI LIỆU

    • 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THU HỒI ĐẤT, BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁIĐỊNH CƯ

      • 2.1.1. Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

        • 2.1.1.1. Một số khái niệm

        • 2.1.1.2. Vai trò của công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thuhồi đất

        • 2.1.1.3. Đặc điểm của quá trình bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

        • 2.1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

      • 2.1.2. Đô thị và phát triển đô thị

        • 2.1.2.1. Một số khái niệm về đô thị, đô thị hóa

        • 2.1.2.2. Tổng quan về đô thị việt Nam

        • 2.1.2.3. Đặc điểm đô thị hóa và đặc điểm quy hoạch sử dụng đất đô thị ở nướcta

        • 2.1.2.4. Phát triển dân số đô thị

        • 2.1.2.5. Tăng trưởng kinh tế

    • 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ

      • 2.2.1. Chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của một số nước trên thế giới

        • 2.2.1.1. Trung Quốc

        • 2.2.1.2. Hàn Quốc

        • 2.2.1.3. Thái Lan

      • 2.2.2. Chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư dưới sự tài trợ của Ngân hàngthế giới (WB) và Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB)

        • 2.2.2.1. Ngân hàng thế giới (WB)

        • 2.2.2.2. Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB)

        • 2.2.2.3. Bài học kinh nghiệm về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho Việt Nam

      • 2.2.3. Cơ sở pháp lý của công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại Việt Nam

        • 2.2.3.1. Chủ trương, chính sách của Đảng và công tác chỉ đạo về bồi thường,hỗ trợ, tái định cư

        • 2.2.3.2. Căn cứ pháp lý về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

        • 2.2.3.3. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ,tái định cư

      • 2.2.4. Chính sách về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của Việt Nam qua cácthời kỳ

        • 2.2.4.1. Thực hiện Luật Đất đai năm 1987

        • 2.2.4.2. Thực hiện Luật Đất đai năm 1993

        • 2.2.4.3. Thực hiện Luật Đất đai 2003

        • 2.2.4.4. Giai đoạn thực hiện Luật đất đai 2013

        • 2.2.4.5. Nhận xét đánh giá chung

      • 2.2.5. Thực tiễn về công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại Việt Nam

        • 2.2.5.1. Kết quả đạt được

        • 2.2.5.2. Tồn tại

      • 2.2.6. Thực trạng công tác bồi thường GPMB tại tỉnh Nghệ An

      • 2.2.7. Một số nhận xét rút ra từ những nghiên cứu tổng quan

  • PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU

    • 3.2. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU

    • 3.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

    • 3.4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

    • 3.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 3.5.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu thứ cấp

      • 3.5.2. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu

      • 3.5.3. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp

      • 3.5.4. Phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích, so sánh và xử lý số liệu

      • 3.5.5. Phương pháp minh họa bằng bản đồ, biểu đồ và đồ thị

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI VÀ TÌNH HÌNH QUẢNLÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VINH, TỈNHNGHỆ AN

      • 4.1.1. Điều kiện tự nhiên của thành phố Vinh thành phố Vinh

        • 4.1.1.1. Vị trí địa lý

        • 4.1.1.2. Địa hình, địa mạo

        • 4.1.1.3. Khí hậu, thời tiết

        • 4.1.1.4. Thủy văn và nguồn nước

        • 4.1.1.5. Tài nguyên đất

        • 4.1.1.6. Tài nguyên nhân văn

      • 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của thành phố Vinh thành phố Vinh

        • 4.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế

        • 4.1.2.2. Dân số, lao động và việc làm

        • 4.1.2.3. Thực trạng phát triển các nghành kinh tế

      • 4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên kinh tế- xã hội.

        • 4.1.3.1. Những thuận lợi

        • 4.1.3.2.. Những hạn chế

      • 4.1.4. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn thành phố Vinh,tỉnh Nghệ An

        • 4.1.4.1. Tình hình quản lý đất đai trên địa bàn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An

        • 4.1.4.2. Tình hình sử dụng đất của thành phố Vinh

    • 4.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ CỦA THÀNH PHỐ VINH VÀDỰ ÁN PHÁT TRIỂN CÁC ĐÔ THỊ LOẠI VỪA TẠI VIỆT NAM -TIỂUDỰ ÁN THÀNH PHỐ VINH

      • 4.2.1. Thực trạng phát triển đô thị của thành phố Vinh

      • 4.2.2. Dự án phát triển các đô thị loại vừa tại Việt Nam -Tiểu dự án thànhphố Vinh

      • 4.2.3. Khung chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (RPF) của Dự án“Phát triển các đô thị loại vừa” do Ngân hàng thế giới (WB) tài trợ

    • 4.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯTẠI THÀNH PHỐ VINH

      • 4.3.1. Kết quả đã đạt được

      • 4.3.2. Tồn tại, khó khăn, vướng mắc

    • 4.4. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁIĐỊNH CƯ TẠI 03 DỰ ÁN

      • 4.4.1. Khái quát chung về Dự án nghiên cứu

        • 4.4.1.1. Dự án 1: Nâng cấp và cải tạo hào xung quanh Thành Cổ Vinh đoạnqua phường Quang Trung, thành phố Vinh

        • 4.4.1.2. Dự án 2: Xây dựng khu tái định cư xóm Phong Khánh, xã Hưng Hòa,thành phố Vinh

        • 4.4.1.3. Dự án 3: Xây dựng Hồ điều hòa đoạn qua xã Hưng Hòa, Hưng Lộc,Hưng Dũng, thành phố Vinh

      • 4.4.2. Các văn bản pháp lý liên quan đến 03 dự án nghiên cứu

      • 4.4.3. Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thực hiện tại 3 dự ánnghiên cứu

        • 4.4.3.1. Đối tượng và điều kiện được bồi thường về đất

        • 4.4.3.2. Bồi thường, hỗ trợ về đất và giá đất để tính bồi thường, hỗ trợ

        • 4.4.3.3. Bồi thường, hỗ trợ tài sản trên đất, cây cối hoa màu và bồi thường dichuyển chỗ ở

        • 4.4.3.4. Các khoản hỗ trợ

        • 4.4.3.5. Về kinh phí hoạt động bồi thường, GPMB

        • 4.4.3.6. Về tái định cư và giao đất ở mới

        • 4.4.3.7. Kết quả đạt được và những vướng mắc tồn tại khi thực hiện công tácGPMB của 03 dự án

    • 4.5. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁIĐỊNH CƯ TẠI 03 DỰ ÁN

      • 4.5.1. Đánh giá thực trạng về chính sách bồi thường GPMB

      • 4.5.2. Đánh giá tác động của việc thực hiện chính sách bồi thường hỗ trợ đốivới người có đất bị thu hồi

        • 4.5.2.1. Tác động đến việc làm của người dân

        • 4.5.2.2 Tình hình sử dụng tiền bồi thường

      • 4.5.3. Đánh giá chung việc thực hiện các chính sách bồi thường, hỗ trợ, táiđịnh cư tại 3 dự án nghiên cứu

        • 4.5.3.1 . Thành tích đạt được

        • 4.5.3.2. Một số tồn tại

    • 4.6. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU LỰC, HIỆU QUẢCÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ

      • 4.6.1. Hoàn thiện cơ chế chính sách pháp luật

      • 4.6.2. Nhóm giải pháp về tổ chức thực hiện

      • 4.6.3. Tăng cường công tác quản lý đất đai

      • 4.6.4. Công tác tuyên truyền, vận động

      • 4.6.5. Giải pháp đảm bảo tính bền vững, ổn định trong cuộc sống đối với cáchộ dân bị mất đất phải di dời

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. ĐỀ NGHỊ

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

Tổng quan tàı lıệu

Cơ sở lý luận về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

2.1.1 Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

2.1.1.1 Một số khái niệm a) Thu hồi đất

Theo Khoản 11, Điều 3 Luật Đất đai 2013, thu hồi đất là quyết định của Nhà nước về việc lấy lại quyền sử dụng đất từ người được cấp quyền hoặc từ người vi phạm pháp luật về đất đai (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2013) Bồi thường cho người bị thu hồi đất cũng là một vấn đề quan trọng trong quy định này.

Theo Khoản 13, Điều 3 Luật Đất đai 2013, việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là quá trình Nhà nước hoàn trả giá trị quyền sử dụng đất cho người sử dụng đối với diện tích đất bị thu hồi.

Theo Khoản 14, Điều 3 Luật Đất đai năm 2013, việc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nhằm giúp đỡ người dân có đất bị thu hồi ổn định cuộc sống, sản xuất và phát triển Điều này bao gồm các chính sách tái định cư để đảm bảo quyền lợi cho người dân bị ảnh hưởng.

Tái định cư là việc di chuyển đến một nơi khác với nơi ở trước đây để sinh sống và làm ăn (Viện nghiên cứu Địa chính, 2003)

Hiện nay, khi Nhà nước thu hồi đất và yêu cầu di chuyển chỗ ở, người sử dụng đất sẽ được tái định cư thông qua các hình thức như: bồi thường bằng nhà ở, giao đất ở mới, hoặc bồi thường bằng tiền để người dân tự lo chỗ ở (Phan Trung Hiền, 2014).

Giải phóng mặt bằng là quy trình di dời tài sản như nhà cửa, cây cối và các công trình hiện có trên một khu vực nhất định để chuẩn bị cho việc xây dựng công trình mới.

2.1.1.2 Vai trò của công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất a) Tạo quỹ đất sạch phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

Trong quá trình phát triển của mỗi quốc gia, việc thu hồi đất để xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội và mở rộng đô thị là quy luật tất yếu Công tác giải phóng mặt bằng để tạo quỹ đất sạch cho các dự án không chỉ cần thiết mà còn góp phần tăng cường khả năng thu hút đầu tư từ cả trong và ngoài nước, từ đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế hiệu quả.

Việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hiệu quả không chỉ tăng tiến độ thu hồi đất mà còn góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng giảm tỷ trọng sản xuất nông nghiệp và tăng tỷ trọng sản xuất công nghiệp, dịch vụ Khi diện tích đất nông nghiệp ngày càng thu hẹp, Nhà nước cần triển khai các biện pháp hỗ trợ như đào tạo nghề và tìm kiếm việc làm mới, từ đó giúp giảm bớt lực lượng lao động ở nông thôn chuyển sang làm việc trong khu vực phi nông nghiệp và dịch vụ Đồng thời, cần đảm bảo giải quyết hài hòa lợi ích của Nhà nước và người bị thu hồi đất.

Quan hệ lợi ích giữa nhà nước, nhà đầu tư và người có đất bị thu hồi hiện đang gặp nhiều bất cập Người sử dụng đất thường mong muốn nhận được mức bồi thường thỏa đáng, trong khi các nhà đầu tư lại tìm cách tối đa hóa lợi nhuận Đồng thời, Nhà nước chỉ thu các khoản với mức thấp và trong nhiều trường hợp, số tiền này còn bị khấu trừ hoàn toàn bởi tiền bồi thường mà nhà đầu tư đã tính toán trước.

Nếu công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư không được thực hiện hiệu quả, người dân bị thu hồi đất sẽ gặp khó khăn trong sản xuất và đời sống, trong khi các công trình phúc lợi mang lại lợi ích cho cộng đồng Điều này dẫn đến tình trạng bất công, khi người dân mất đất sản xuất hoặc nhà ở nhưng không nhận được sự hỗ trợ đầy đủ.

Việc quy hoạch khu tái định cư cần chú trọng đến phong tục tập quán sinh hoạt của người dân và chất lượng công trình, vì đây là nỗi lo lớn của những người phải di dời Do đó, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất phải cân bằng lợi ích giữa Nhà nước, xã hội và người sử dụng đất Điều này không chỉ đảm bảo nhu cầu sử dụng đất cho phát triển kinh tế - xã hội mà còn bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người dân Nhà nước cần điều tiết lợi ích giữa nhà đầu tư và người bị thu hồi đất để đảm bảo cả hai bên đều đạt được lợi ích, góp phần duy trì ổn định chính trị và an toàn xã hội.

Quá trình bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có thể gây ra tình trạng thiếu việc làm và thu nhập cho người dân, ảnh hưởng tiêu cực đến kinh tế hộ gia đình Điều này dẫn đến mất trật tự an ninh và xã hội, tạo điều kiện cho kẻ xấu lợi dụng Sau khi bị thu hồi đất, nhiều người không biết cách sử dụng khoản tiền hỗ trợ để chuyển đổi nghề nghiệp, dễ rơi vào tình trạng tiêu xài lãng phí và mắc các tệ nạn xã hội (Đặng Thái Sơn, 2002).

Việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là rất quan trọng để giúp hộ dân vượt qua khó khăn và ổn định cuộc sống Nếu không thực hiện tốt, sẽ xảy ra nhiều tranh chấp và khiếu kiện kéo dài, ảnh hưởng đến sự ổn định chính trị và an toàn xã hội Do đó, công tác này không chỉ giúp người dân mà còn ngăn chặn xung đột trong xã hội (Phan Thị Thanh Huyền, 2015).

2.1.1.3 Đặc điểm của quá trình bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

Trong công tác giải phóng mặt bằng, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo bồi hoàn đất đai và tài sản bị thu hồi đúng đối tượng và đúng chính sách Điều này không chỉ giúp ổn định đời sống cho người bị thu hồi đất mà còn tạo điều kiện cho họ phát triển nghề nghiệp một cách bền vững thông qua các chính sách phù hợp.

Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là một quy trình phức tạp, liên quan trực tiếp đến lợi ích của các bên tham gia cũng như lợi ích chung của xã hội, và thể hiện sự khác biệt trong từng dự án Quy trình này có những đặc điểm đa dạng, phản ánh sự phong phú trong các phương thức thực hiện và cách thức giải quyết các vấn đề phát sinh.

Cơ sở thực tiễn về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

Đất đai là nguồn lực quan trọng nhất cho mọi hoạt động kinh tế - xã hội của quốc gia Việc Nhà nước thu hồi đất để phục vụ cho các mục đích quốc gia đã làm thay đổi toàn bộ đời sống kinh tế của người dân, đặc biệt ở các nước đang phát triển, nơi mà nông nghiệp là nguồn sống chính Những kinh nghiệm quản lý đất đai từ các quốc gia khác có thể hỗ trợ Việt Nam trong việc cải thiện chính sách bồi thường và giải phóng mặt bằng (GPMB).

2.2.1.1 Trung Quốc Ở Trung Quốc, đất đai thuộc chế độ công hữu, gồm sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể Đất đai ở khu vực thành thị và đất xây dựng thuộc sở hữu nhà nước Đất ở khu vực nông thôn và đất nông nghiệp thuộc sở hữu tập thể Đất đai thuộc chế độ công hữu nên lợi ích công là điều kiện tiền đề để áp dụng quyền thu hồi đất một cách hợp pháp Việc thu hồi đất được thực hiện chặt chẽ để tránh sự lạm quyền của chính quyền địa phương Vấn đề bồi thường cho người có đất bị thu hồi được pháp luật đất đai Trung Quốc quy định như sau:

Chính phủ và chính quyền cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là những cơ quan duy nhất có thẩm quyền thu hồi đất.

Công tác giải phóng mặt bằng được giao cho Cục Quản lý tài nguyên đất đai tại địa phương thực hiện Sau khi thu hồi, khu đất sẽ được bàn giao cho chủ thể, họ sẽ thuê đơn vị xây dựng để thực hiện việc giải tỏa mặt bằng, thường là các đơn vị thi công công trình trên khu đất đó.

Theo quy định của pháp luật đất đai Trung Quốc, người sử dụng đất có trách nhiệm bồi thường Phần lớn chi phí bồi thường sẽ do người sử dụng đất chi trả, bao gồm lệ phí sử dụng đất nộp cho Nhà nước và khoản tiền bồi thường cho những người có đất bị thu hồi.

Các khoản bồi thường cho người sử dụng đất bị thu hồi bao gồm tiền bồi thường đất đai, tiền trợ cấp tái định cư và tiền bồi thường hoa màu cùng tài sản trên đất Cách tính tiền bồi thường đất đai và trợ cấp tái định cư dựa trên giá trị tổng sản lượng của đất trong các năm trước, nhân với hệ số do nhà nước quy định Đối với tiền bồi thường hoa màu và tài sản trên đất, mức bồi thường được xác định theo giá thị trường tại thời điểm thu hồi đất.

Nguyên tắc bồi thường nhà ở và tái định cư khi thu hồi đất yêu cầu đảm bảo người bị thu hồi có chỗ ở tốt hơn hoặc bằng với nơi ở cũ Bồi thường được thực hiện thông qua việc trả tiền cho nhà ở, trong đó giá xây dựng nhà mới được tính bằng chênh lệch giữa giá trị còn lại của nhà cũ và chi phí xây dựng nhà mới Giá đất tiêu chuẩn do nhà nước xác định dựa trên giá của các nhà thương phẩm trong khu vực, và trợ cấp về giá cả cũng do chính quyền quyết định Bồi thường không dựa trên giá thị trường mà phụ thuộc vào mục đích sử dụng ban đầu của khu đất bị thu hồi.

Hệ thống pháp luật về bồi thường và giải phóng mặt bằng (GPMB) của Trung Quốc được thiết lập nhằm bảo vệ quyền lợi của những người có thể bị ảnh hưởng tiêu cực về mức sống do việc thu hồi đất phục vụ cho các dự án phát triển.

Theo quy định của pháp luật Hàn Quốc về thu hồi đất và bồi thường, nhà nước có quyền thu hồi đất của công dân với sự bồi thường hợp lý để phục vụ cho các mục đích công cộng như quốc phòng, an ninh, xây dựng cơ sở hạ tầng như đường sắt, đường bộ, sân bay, cũng như các công trình công cộng như trường học, thư viện và bảo tàng.

Chính sách, pháp luật về bồi thường khi nhà nước thu hồi đất ở Hàn Quốc có những điểm đáng lưu ý sau đây:

Việc bồi thường khi nhà nước thu hồi đất được thực hiện qua hai phương thức chính là tham vấn và cưỡng chế Các cơ quan công quyền sẽ thỏa thuận với người bị thu hồi đất về phương án bồi thường Tuy nhiên, nếu quá trình tham vấn không thành công, nhà nước sẽ phải áp dụng biện pháp cưỡng chế Tại Hàn Quốc, có tới 85% trường hợp thu hồi đất được thực hiện thành công thông qua quy trình tham vấn, trong khi chỉ 15% phải sử dụng phương thức cưỡng chế.

Chủ dự án có trách nhiệm bồi thường cho chủ đất và các cá nhân liên quan về thiệt hại do thu hồi hoặc sử dụng đất cho công trình công cộng Việc bồi thường này phải được thực hiện trước khi dự án được triển khai.

Thời điểm xác định giá bồi thường được xem là thời điểm mà các bên đạt được thỏa thuận đồng thuận về phương án bồi thường, có thể thông qua hình thức tham vấn Đối với trường hợp cưỡng chế, thời điểm này sẽ là khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế.

Chủ thực hiện dự án không được tự định giá bồi thường, mà phải dựa vào ít nhất hai cơ quan định giá Nếu chủ đất yêu cầu xác định giá bồi thường, chủ đầu tư có thể lựa chọn một tổ chức tư vấn định giá đất thứ ba để hỗ trợ.

Bồi thường đất và tài sản trên đất bị thu hồi được thực hiện theo giá đất do Chính phủ công bố hàng năm, theo Luật Công bố giá trị và Định giá bất động sản Bồi thường cho tài sản trên đất, bao gồm nhà ở, cây trồng và công trình xây dựng, được xác định cụ thể Đối với các quyền sử dụng tài sản như quyền khai thác mỏ hay quyền sử dụng nguồn nước, mức bồi thường sẽ dựa trên chi phí đầu tư và lợi nhuận mong đợi Ngoài ra, bồi thường thiệt hại do thu hồi đất gây tạm ngừng kinh doanh, thiệt hại về hoa màu trên đất nông nghiệp sẽ được tính theo doanh thu trên mỗi đơn vị diện tích Cuối cùng, bồi thường cho người lao động mất việc sẽ căn cứ vào mức lương trung bình theo Luật tiêu chuẩn lao động.

Khi thu hồi đất ở, chủ dự án có trách nhiệm xây dựng khu tái định cư và hỗ trợ tài chính cho việc di dời hoặc đóng góp vào quỹ tái định cư Khu tái định cư cần đảm bảo hệ thống cơ sở hạ tầng đầy đủ để phục vụ đời sống của người dân Những người bị thu hồi đất sẽ được ưu tiên mua đất tái định cư với giá thấp hơn 80% so với chi phí phát triển, giúp họ ổn định cuộc sống sau khi di dời (Nguyễn Quang Tuyến, 2013).

Nội dung và phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 15/07/2021, 08:16

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2012). Kinh nghiệm nước ngoài về quản lý và Pháp Luật Đất đai, Hà Nội Khác
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2012). Báo cáo tổng kết Nghị quyết số 26-NQ/TW về tiếp tục đổi mới chính sách pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Hà Nội Khác
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014). Thông tư Số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất Khác
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2017). Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia năm 2017 Khác
5. Chính phủ (2004). Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, Hà Nội Khác
6. Chính phủ (2007). Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 quy định bổ sung về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai, Hà Nội Khác
7. Chính phủ (2009). Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, Hà Nội Khác
8. Chính phủ (2014). Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất Khác
9. Đặng Thái Sơn (2002). Đề tài nghiên cứu xã hội học về chính sách đền bù giải phóng mặt bằng và tái định cư, Viện Nghiên cứu Địa chính - Tổng cục Địa chính.Đề tài cấp bộ Khác
10. Hồ Thị Lam Trà và Nguyễn Văn Quân (2006). Giáo trình Định giá đất, Nxb nông nghiệp Hà Nội, Hà Nội Khác
11. Ngân hàng Thế giới (2011), Cơ chế Nhà nước thu hồi đất và chuyển dịch đất đai tự nguyện ở Việt Nam. Hà Nội năm 2011 Khác
12. Ngân hàng Phát triển Châu Á (2005). Dự án nâng cao hiệu quả thị trường cho Khác
13. Ngân hàng Phát triển châu Á (2002). Cẩm nang về tái định cư Khác
14. Ngân hàng Phát triển Châu Á (2006). Cẩm nang về tái định cư (Hướng dẫn thực hành) Khác
15. Nguyễn Thị Hồng Hạnh, Nguyễn Thanh Trà và Hồ Thị Lam Trà (2013). Ảnh hưởng của việc thu hồi đất nông nghiệp đến đời sống, việc làm của nông dân huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên, Tạp chí khoa học và phát triển. 11 (1). tr. 59- 7 Khác
17. Nguyễn Quang Tuyến (2013). Thông tin khoa học và lập pháp số 01 Khác
18. Phan Trung Hiền (2014). Những điều cần biết về giá đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác
19. Phan Thị Thanh Huyền (2015). Bài giảng Bồi thường giải phóng mặt bằng, Học viện Nông nghiệp Việt Nam Khác
20. Phạm Phương Nam và Nguyễn Thanh Trà (2011). Bài giảng bồi thường giải phóng mặt bằng. NXB nông nghiệp Hà Nội, Hà Nội Khác
21. Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Vinh (2015, 2016, 2017). Báo cáo công tác hành chính năm 2015, 2016, 2017 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN