1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Đánh giá mức độ phơi nhiễm và tác động sức khỏe do ô nhiễm bụi trên địa bàn quận thanh xuân thành phố hà nội

81 22 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Mức Độ Phơi Nhiễm Và Tác Động Sức Khỏe Do Ô Nhiễm Bụi Trên Địa Bàn Quận Thanh Xuân – Thành Phố Hà Nội
Tác giả Nguyễn Minh Hiếu
Người hướng dẫn TS. Phạm Châu Thùy
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Khoa học môi trường
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 81
Dung lượng 9,14 MB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • MỤC LỤC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

    • 1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

    • 1.4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN

  • PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

    • 2.1. Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ

      • 2.1.1. Nguồn gốc và tác nhân ô nhiễm không khí

        • 2.1.1.1. Tác nhân gây ô nhiễm

        • 2.1.1.2. Các hoạt động gây ô nhiễm

      • 2.1.2. Hiện trạng ô nhiễm môi trường bụi ở Hà Nội

        • 2.1.2.1. Ô nhiễm do bụi tổng số (TSP), PM10, PM2,5

        • 2.1.2.2. Thực trạng bệnh hô hấp liên quan đến ô nhiễm môi trường không khí

    • 2.2. PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ PHƠI NHIỄM VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI ROSỨC KHỎE

      • 2.2.1. Phương pháp đánh giá phơi nhiễm

      • 2.2.2. Phương pháp đánh giá rủi ro về sức khỏe

        • 2.2.2.1. Phương pháp luận để đánh giá ảnh hưởng sức khỏe

        • 2.2.2.2. Hệ số phương trình bi

    • 2.3. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ ĐÁNH GIÁ PHƠI NHIỄM VÀ RỦI ROSỨC KHỎE

      • 2.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới

      • 2.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước

  • PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

    • 3.2. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

    • 3.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

    • 3.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

      • 3.4.2. Phương pháp điều tra, khảo sát

        • 3.4.2.1. Điều tra phỏng vấn

        • 3.4.2.2. Khảo sát thực địa

      • 3.4.3. Phương pháp lấy mẫu và phân tích mẫu

        • 3.4.3.1. Phương pháp khối lượng xác định hàm lượng bụi

        • 3.4.3.2. Phương pháp sử dụng thiết bị đo trực tiếp

        • 3.4.3.3. Thiết bị quan trắc – lấy mẫu

      • 3.4.4. Phương pháp đánh giá ảnh hưởng sức khỏe dựa trên phương trình“Dose-Response Relationships”

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

    • 4.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - DÂN SỐ - KINH TẾ XÃ HỘI CỦA QUẬNTHANH XUÂN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

      • 4.1.1. Đặc điểm tự nhiên

        • 4.1.1.1. Vị trí địa lý

        • 4.1.1.2. Địa hình

        • 4.1.1.3. Thủy văn

        • 4.1.1.4. Khí hậu

        • 4.1.1.5. Dân số

        • 4.1.1.6. Kinh tế- xã hội

        • 4.1.1.7. Tình hình thời tiết, thủy văn năm 2016 khu vực Hà Nội

      • 4.1.2. Hiện trạng giao thông

        • 4.1.2.1. Các phương tiện giao thông chính

        • 4.1.2.2. Mạng lưới giao thông

    • 4.2. KẾT QUẢ QUAN TRẮC NỒNG ĐỘ BỤI PM2,5 VÀ PM10 TRONG MÔITRƯỜNG KHÔNG KHÍ XUNG QUANH TẠI CÁC VỊ TRÍ NGHIÊN CỨUTRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH XUÂN

    • 4.3. KẾT QUẢ ĐIỀU TRA, PHỎNG VẤN SỨC KHỎE NGƯỜI DÂNTRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH XUÂN

      • 4.3.1. Giới tính và độ tuổi

      • 4.3.2.Thời gian cư ngụ và thời gian có mặt tại khu vực trong ngày

      • 4.3.3. Nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi trường không khí tại khu vực

      • 4.3.4. Mật độ các phương tiện giao thông tại khu vực trong ngày

      • 4.3.5. Tỉ lệ sử dụng thuốc là của nhóm dân cư phỏng vấn và người thân

      • 4.3.6. Tiểu sử sức khỏe của người dân khu vực nghiên cứu

    • 4.4. ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ PHƠI NHIỄM BỤI VÀ NGUY CƠ RỦI RO VỀSỨC KHỎE TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH XUÂN

      • 4.4.1. Danh sách tình nguyện viên và hồ sơ sức khỏe

      • 4.4.2. Kết quả quan trắc bụi PM10 và PM2,5 của tình nguyện viên

        • 4.4.2.1. Số liệu quan trắc bụi PM 10 (μg/m3) của nhóm tình nguyện viên

        • 4.4.2.2. Số liệu quan trắc bụi PM 10 (μg/m3) của nhóm tình nguyện viên

      • 4.4.3. Đánh giá nguy cơ phơi nhiễm bụi trên nhóm đối tượng nghiên cứu

      • 4.4.4. Đánh giá nguy cơ rủi ro về sức khỏe cho dân cư trên địa bàn quậnThanh Xuân

    • 4.5. ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. KIẾN NGHỊ

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

    • Tiếng Việt

    • Tiếng Anh:

  • PHỤ LỤC

Nội dung

Nội dung và phương pháp nghiên cứu

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các hạt bụi PM10, PM2,5 trong không khí

Sức khoẻ của nhóm dân cư dễ bị tổn thương, bao gồm người bán hàng, xe ôm, học sinh - sinh viên, bảo vệ - trông xe và nhân viên văn phòng, thường bị ảnh hưởng bởi môi trường sống và làm việc bên đường Những nhóm này cần được chú ý hơn trong các chính sách bảo vệ sức khoẻ cộng đồng.

Phạm vi nghiên cứu

- Về thời gian: Tiến hành thực hiện từ tháng 05/2016 đến tháng 06/2017

Nghiên cứu được thực hiện tại quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, tập trung vào việc đo đạc 15 tuyến đường chính trong khu vực.

Nội dung nghiên cứu

1- Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, hiện trạng giao thông trên địa bàn quận Thanh Xuân

2- Đánh giá mức độ, nguy cơ phơi nhiễm bụi và đánh giá rủi ro sức khỏe của người dân bị phơi nhiễm bụi trên địa bàn quận Thanh Xuân

3- Đề xuất biện pháp giảm thiểu, phòng ngừa, ứng phó nhằm giảm thiểu mức độ ô nhiễm bụi.

Phương pháp nghiên cứu

3.4.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

Trong nghiên cứu này, nguồn dữ liệu thông tin thứ cấp được thu thập nhằm phục vụ cho kết quả của đề tài, tập trung vào các loại chủ yếu.

Để thu thập các số liệu và tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội, cần khai thác từ các nguồn tài liệu có sẵn như sách, báo, tạp chí và thông tin từ các cơ quan chức năng trong khu vực nghiên cứu.

+ Thu thập các số liệu, tài liệu từ các luận văn, các đề tài nghiên cứu trước đó có liên quan đến vấn đền và khu vực nghiên cứu

- Trong quá trình thực hiện, tôi tiến hành thu thập tài liệu thứ cấp tại các cơ quan:

+ Phòng phân tích chất lượng môi trường – Viện Khoa học môi trường và Sức khỏe cộng đồng

+ Phòng phân tích độc chất môi trường – Viện Công nghệ môi trường – Viện hàn lâm khoa học và công nghệ Việt Nam

+ Trung tâm nghiên cứu và chuyển giao công nghệ – Viện hàn lâm khoa học và công nghệ Việt Nam

+ Ban quản lý dự án phát triển giao thông đô thị Hà Nội

3.4.2 Phương pháp điều tra, khảo sát

Để xác định thông tin về thời gian sinh sống, làm việc và tiếp xúc với môi trường, một cuộc điều tra đã được thực hiện tại quận Thanh Xuân, tập trung vào tình hình sức khỏe và bệnh lý liên quan đến đường hô hấp Đối tượng phỏng vấn bao gồm những người sống gần các con đường chính, những người làm việc dọc theo đường và những người thường xuyên di chuyển trên đường Mỗi nhóm đối tượng sẽ được phỏng vấn trung bình 40 người.

Khảo sát thực địa kết hợp với việc sử dụng bản đồ địa lý để xác định vị trí phỏng vấn người dân và lấy mẫu trong khu vực nghiên cứu.

3.4.3 Phương pháp lấy mẫu và phân tích mẫu

3.4.3.1 Phương pháp khối lượng xác định hàm lượng bụi

Tiến hành khảo sát thực địa, lấy mẫu để phân tích hàm lượng bụi PM10 và

PM2,5 trong không khí tại khu vực khảo sát cần được lấy mẫu theo quy định nghiêm ngặt Các mẫu này phải đảm bảo tính đại diện cho khu vực nghiên cứu.

- Lấy mẫu bụi PM10 theo 40 CFR Part 50 Appendix J – Phương pháp lấy mẫu và phân tích không khí xung quanh – Xác định bụi PM10 – Phương pháp lấy mẫu trọng lượng

- Lấy mẫu bụi PM2,5 theo 40 CFR Part 50 Appendix L – Phương pháp lấy mẫu và phân tích không khí xug quanh – Xác định bụi PM2,5 – Phương pháp lấy mẫu trọng lượng

Tần suất lấy mẫu là 2 lần: lần 1 vào tháng 8/2016 (mùa mưa), lần 2 vào tháng 12/2016 (mùa khô)

Bảng 3.1 Vị trí, thời gian, tần suất quan trắc

TT Vị trí Ký hiệu Thời gian, tần xuất

1 Cổng trường Đại học Khoa học

Tự nhiên VT 01 Đợt 1: 8/2016 Đợt 2: 12/2016

2 Ngã tư Khuất Duy Tiến VT 02 Đợt 1: 8/2016 Đợt 2: 12/2016

3 Ngã tư Lê Văn Lương – Khuất

Duy Tiến VT 03 Đợt 1: 8/2016 Đợt 2: 12/2016

4 Ngã ba Lê Văn Lương – Hoàng Đạo Thúy VT 04 Đợt 1: 8/2016 Đợt 2: 12/2016

5 Ngã tư sở VT 05 Đợt 1: 8/2016 Đợt 2: 12/2016

6 Ngã tư Trường Chinh – Tôn

Thất Tùng VT 06 Đợt 1: 8/2016 Đợt 2: 12/2016

7 Ngã tư Trường Chinh – Giải

8 Cổng công ty Nội thất Hòa Phát VT 08 Đợt 1: 8/2016 Đợt 2: 12/2016

9 68 Nguyễn Xiển VT 09 Đợt 1: 8/2016 Đợt 2: 12/2016

10 Ngõ 90 Nguyễn Tuân VT 10 Đợt 1: 8/2016 Đợt 2: 12/2016

11 Cổng đồn Công An phường

Nhân Chính VT 11 Đợt 1: 8/2016 Đợt 2: 12/2016

12 Ngã 4 Vũ Tông Phan – Khương

13 Cổng Cty TNHH Dịch vụ bảo vệ Đại Long VT 13 Đợt 1: 8/2016 Đợt 2: 12/2016

14 166B Hoàng Văn Thái VT 14 Đợt 1: 8/2016 Đợt 2: 12/2016

15 304 Lê Trọng Tấn VT 15 Đợt 1: 8/2016 Đợt 2: 12/2016

Hình 3.1 Vị trí các điểm quan trắc – lấy mẫu 3.4.3.2 Phương pháp sử dụng thiết bị đo trực tiếp

Các tình nguyện viên sử dụng thiết bị đo cá nhân trong suốt quá trình làm việc để đo nồng độ bụi, từ đó xác định độ phơi nhiễm của người dân thông qua nhóm tình nguyện viên.

3.4.3.3 Thiết bị quan trắc – lấy mẫu a Thiết bị lấy mẫu bằng phương pháp khối lượng

Hình 3.2 Thiết bị MiniVol Tas 5.0

Để lấy mẫu bụi PM10 và PM2,5, cần cài đặt thiết bị với tốc độ dòng 5 lít/phút Không khí sẽ được hút vào qua bộ phận tách kích thước hạt, hay còn gọi là phễu lọc, và sau đó đi qua một bộ phận lọc.

Mẫu không khí được thu thập ở độ cao 1,5m so với mặt đất tại vị trí thông thoáng, không bị cản trở gió từ mọi hướng, nhằm đảm bảo tính đại diện cho khu vực lấy mẫu.

Trước khi tiến hành lấy mẫu, giấy lọc cần được sấy khô trong 4 giờ ở nhiệt độ 60°C và ổn định trong 2 giờ Sau đó, giấy lọc được cân cho đến khi đạt được khối lượng không đổi, và số liệu trọng lượng ban đầu cần được ghi lại.

Dùng banh gắp giấy lọc vào đầu lấy mẫu, sau đó bật thiết bị và cài đặt lưu lượng 5 lít/phút

Lấy mẫu trong 24 giờ liên tục

Sau thời gian lấy mẫu, tắt máy Dùng panh gắp giấy lọc đưa vào hộp bảo quản

- Giấy lọc được sấy ở nhiệt độ 60 o C trong vòng 4 giờ

- Sau khi sấy, cái bao đựng giấy lọc được đặt trong môi trường cân 24 giờ trước khi cân

- Ghi kết quả cân giấy đến khối lượng không đổi Ghi số liệu: trọng lượng sau lấy mẫu

Hàm lượng bụi trung bình trong không khí được tính bằng C (mg/m³) trong khoảng thời gian 24 tiếng Để xác định chỉ số này, cần đo trọng lượng giấy lọc trước (m1) và sau khi lấy mẫu (m2), từ đó tính toán trọng lượng trung bình của cái lọc (b) Thiết bị đo trực tiếp sẽ hỗ trợ trong quá trình này.

* Thiết bị đo trực tiếp bụi PM2,5 và PM10

Hình 3.3 Thiết bị đo PM2,5 và phần mềm load dữ liệu

Thiết bị PDR-1500, được sản xuất bởi Thermo Inc, USA, là một thiết bị chủ động với bơm tích hợp, có tốc độ bơm đạt 3,5 L/phút Không khí được dẫn qua một cyclone, cho hiệu suất thu hồi lên đến 50% đối với các sol khí có đường kính khí động học tương đương 2,5 micron (D50 = 2,5 mm).

Thiết bị đo cường độ ánh sáng hoạt động dựa trên nguyên tắc rằng ánh sáng bị tán xạ bởi các hạt trong không khí khi đi qua buồng cảm biến Mối quan hệ giữa cường độ ánh sáng bị tán xạ và nồng độ hạt trong buồng là tỷ lệ tuyến tính, cho phép xác định nồng độ hạt một cách chính xác.

Sai số: ± 5% Phạm vi đo lường nồng độ 0,001 - 400 mg/m 3

Thiết bị đo PM10, cụ thể là máy pDR-1000AN, là một máy đo quang học sử dụng bộ thu phát ánh sáng hồng ngoại tiêu chuẩn Máy hoạt động bằng cách phát ra một luồng ánh sáng mạnh dưới góc 50 – 90º, chiếu vào sensor cảm biến để phân tích nồng độ bụi trong không khí.

Sai số: ± 5% Phạm vi đo lường nồng độ 0,001- 400 mg/m 3

* Lấy mẫu: Thiết bị đo trực tiếp được gắn trên người tình nguyện viên trong suốt thời gian theo dõi

* Kết quả: Kết quả được trích xuất ra bằng phần mềm c Thời tiết khi lấy mẫu

- Ngày 1/8 đến 5/8/2016: Ít mây, không mưa, ngày nắng; gió mùa Tây Nam, nhiệt độ từ 22 – 30 o C; độ ẩm 80 – 85%, áp suất thay đổi theo nhiệt độ

- Ngày 12/12 đến ngày 16/12/2016: Nhiều mây, không mưa, ngày nắng; gió mùa đông bắc cấp 2 – 3, nhiệt độ 16-20 o C; độ ẩm 75 – 80%, áp suất thay đổi theo nhiệt độ

3.4.4 Phương pháp đánh giá ảnh hưởng sức khỏe dựa trên phương trình

Kết quả quan trắc nồng độ bụi PM10 được tính trung bình sau 24 giờ đo liên tục, sau đó so sánh với giá trị trung bình 24 giờ quy định trong QCVN 05:2013/BTNMT để tính ra nồng độ hàm lượng chênh lệch Phương pháp lượng giá được áp dụng theo nghiên cứu của WB trong tài liệu “Estimating the Health Impact of Air Pollution” của Bart Ostro (1994) Đánh giá ảnh hưởng sức khỏe được thực hiện dựa trên một phương trình cụ thể.

Mối quan hệ liều - đáp ứng được sử dụng để đánh giá các tiêu chí quan trọng như tỷ lệ phần trăm tử vong ước tính, sự thay đổi số người tử vong do chết sớm, tỷ lệ mắc bệnh suy hô hấp phải nhập viện (RHA), sự thay đổi về số người mắc bệnh hen suyễn, số người mắc bệnh viêm phế quản mãn tính, và các triệu chứng liên quan đến hô hấp.

 Công thức ước tính sự thay đổi số người tử vong do chết sớm

 Ước lượng trên về thay đổi trong số người tử vong:

9,1x10 -6 *POPi*dA (thay đổi nồng độ PM10)

 Ước lượng giữa về thay đổi trong số người tử vong:

6,72x10 -6 * POPi*dA (thay đổi nồng độ PM10)

 Ước lượng dưới về thay đổi trong số người tử vong:

4,47x10 -6 * POPi*dA (thay đổi nồng độ PM10)

 Công thức tính về tỷ lệ mắc bệnh suy hô hấp phải nhập viện (RHA)

 Ước lượng trên về sự thay đổi RHA trên 100000 người:

1,56* dA (thay đổi nồng độ PM10)

 Ước lượng giữa về sự thay đổi RHA trên 100000 người:

1,2* dA (thay đổi nồng độ PM10)

 Ước lượng dưới về sự thay đổi RHA trên 100000 người:

0,657* dA (thay đổi nồng độ PM10)

Sự thay đổi về số người mắc bệnh hen suyễn

 Ước lượng trên số người mắc bệnh hen suyễn:

0,0273 * 5% * dA (nồng độ thay đổi PM10)

 Ước lượng giữa số người mắc bệnh hen suyễn:

0,00326 * 5% * dA (nồng độ thay đổi PM10)

 Ước lượng dưới số người mắc bệnh hen suyễn:

0,00163 * 5% * dA (nồng độ thay đổi PM10) (Áp dụng Việt Nam: Theo thống kê của Bộ Y tế, số người mắc bệnh hen suyễn chiếm 5% dân số)

Số người bị mắc bệnh viêm phế quản mãn tính

Số người mắc bệnh viêm phế quản mãn tính có thể được ước tính như sau:

 Ước lượng trên số người mắc bệnh viêm phế quản mãn tính:

9,18 x 10 -5 *dA (nồng độ thay đổi PM10)

 Ước lượng giữa số người mắc bệnh viêm phế quản mãn tính:

6,12 x 10 -5 *dA (nồng độ thay đổi PM10)

 Ước lượng trên số người mắc bệnh viêm phế quản mãn tính:

3,06 x 10 -5 *dA (nồng độ thay đổi PM10) Các triệu chứng về hô hấp Ước lượng trên về số lần mắc các triệu chứng về hô hấp trên 1 người 1 năm

0,274 * dA (nồng đô thay đổi PM10) Ước lượng giữa về số lần mắc các triệu chứng về hô hấp trên 1 người 1 năm

0,183 * dA (nồng đô thay đổi PM10) Ước lượng dưới về số lần mắc các triệu chứng về hô hấp trên 1 người 1 năm

0,092 * dA (nồng đô thay đổi PM10)

Kết quả nghiên cứu

Điều kiện tự nhiên - dân số - kinh tế xã hội của quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

Quận Thanh Xuân, nằm ở phía Tây Nam của Hà Nội, là một trong những quận trung tâm của thành phố Địa giới hành chính của quận được xác định rõ ràng, góp phần vào sự phát triển và quy hoạch đô thị của Hà Nội.

- Phía Bắc giáp quận Đống Đa và quận Cầu Giấy

- Phía Tây giáp huyện Từ Liêm và quận Hà Đông

- Phía Nam giáp quận Hoàng Mai, huyện Thanh Trì

- Phía Đông giáp quận Hai Bà Trưng

Quận Thanh Xuân được thành lập theo Nghị định số 74/NĐ-CP ngày 22/11/1996, bao gồm 11 phường: Thanh Xuân Bắc, Thanh Xuân Nam, Thanh Xuân Trung, Khương Đình, Nhân Chính, Phương Liệt, Hạ Đình, Kim Giang, Khương Mai, Khương Trung và Thượng Đình Trong số này, có 3 phường được thành lập từ các xã ngoại thành của huyện Từ Liêm và Thanh Trì, trong khi các phường còn lại là những phường cũ của quận Đống Đa được chuyển sang.

4.1.1.2 Địa hình Địa hình của quận Thanh Xuân tương đối bằng phẳng, độ cao trung bình từ 5 - 6 m so với mực nước biển, phía Bắc độ cao tuyệt đối khoảng 5 - 5,6 m Khu vực phía Nam độ cao thấp hơn, khoảng 4,7 - 5,2 m; một số khu vực ao hồ, đầm trũng có độ cao khoảng 3,0 - 3,5 m Điều kiện địa hình quận Thanh Xuân tương đối thuận tiện cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế đô thị

Quận Thanh Xuân, Hà Nội, có hai con sông chính là sông Tô Lịch và sông Lừ Sét, chảy từ Bắc xuống Nam và từ Đông sang Tây, giúp thoát nước cho thành phố Ngoài ra, khu vực này còn sở hữu nhiều hồ ao tự nhiên lớn như đầm Hồng, đầm Bờ Vùng, hồ Dẻ Quạt, hồ Rùa và hồ Thượng, đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết nước theo mùa, tiêu nước cục bộ và ổn định mực nước Dự án công viên hồ Điều Hòa Nhân Chính cũng đang được đầu tư và cải tạo theo chỉ đạo của Thành phố Hà Nội.

Khí hậu quận Thanh Xuân, thuộc Thành phố Hà Nội, có đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa với nhiệt độ trung bình hàng năm đạt 23,6°C Khu vực này có độ ẩm cao, khoảng 79%, và lượng mưa hàng năm lên tới 1.600 mm, tạo ra hai mùa rõ rệt trong năm.

- Mùa hạ, thời tiết nóng, từ tháng 5 đến tháng 10, khí hậu ẩm ướt, mưa nhiều, nhiệt độ trung bình khoảng 23,9 0 C

- Mùa đông, thời tiết lạnh, từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, có gió mùa Đông Bắc lạnh và mưa phùn, nhiệt độ thấp nhất 13,8 0 C vào tháng 1

Quận nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, với lượng bức xạ Mặt Trời dồi dào quanh năm Nơi đây có nền nhiệt độ cao, độ ẩm và lượng mưa lớn, trung bình từ 1.600 đến 1.800 mm mỗi năm, với lượng mưa phân bố khá đồng đều.

Khí hậu quận Thanh Xuân đã trải qua những biến đổi đáng chú ý, với nhiệt độ cao kỷ lục 42,8°C vào tháng 5 năm 1926 và mức thấp nhất 2,7°C vào tháng 1 năm 1955.

Đến cuối năm 2016, quận có dân số 259.355 người, trong đó nữ giới chiếm 49,97% và nam giới 50,03% Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên trung bình trong 5 năm qua đạt 1,05%, trong khi tỷ lệ sinh con thứ 3 chỉ ở mức 1,44% và tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm xuống còn 8,83% Sự gia tăng dân số chủ yếu do tăng cơ học, nhờ vào việc thu hút lao động từ các địa phương đến làm việc trong các ngành dịch vụ và công nghiệp Tỷ lệ hộ nghèo đã giảm xuống dưới 1% mỗi năm, với bình quân 78 hộ thoát nghèo hàng năm Chương trình quốc gia về giải quyết việc làm đã tạo việc làm cho 23.886 lao động, giúp trung bình 4.800 người có việc làm mới mỗi năm, cải thiện đời sống của người dân.

Kinh tế quận đã duy trì và phát triển theo định hướng cơ cấu trong 5 - 10 năm qua, với xu hướng giảm dần tỷ trọng công nghiệp và tăng dần tỷ trọng dịch vụ Kinh tế Nhà nước vẫn chiếm tỷ trọng lớn, trong khi các thành phần kinh tế ngoài Nhà nước không ngừng tăng trưởng về số lượng, quy mô và hiệu quả Cụ thể, từ năm 2010 đến năm 2016, số doanh nghiệp và hộ kinh doanh thu thuế đã tăng đáng kể, từ 2.456 doanh nghiệp và 3.806 hộ lên 4.970 doanh nghiệp và 5.700 hộ Dịch vụ thương mại phát triển mạnh mẽ, đáp ứng nhu cầu dân sinh, đặc biệt là các dịch vụ chất lượng cao như ngân hàng tài chính.

4.1.1.7 Tình hình thời tiết, thủy văn năm 2016 khu vực Hà Nội

Trong 5 tháng đầu năm 2016, Hà Nội đã trải qua 5 đợt không khí lạnh mạnh, dẫn đến 4 đợt rét đậm, rét hại Đặc biệt, từ ngày 23 đến 28 tháng 1 năm 2016, nhiệt độ trung bình hàng ngày tại Hà Nội đã giảm xuống dưới 10 độ C.

Nhiệt độ trung bình hàng tháng hiện tại cao hơn nhiệt độ trung bình nhiều năm (TBNN) từ 0,5 đến 1,5 độ C Tuy nhiên, trong tháng 02/2016, nhiệt độ trung bình tại Hà Nội lại thấp hơn TBNN từ 0,5 đến 1,5 độ C.

Trong năm 2016, tổng lượng mưa trong 5 tháng đầu năm tại Hà Nội dao động từ 467,4 đến 645,8mm, vượt mức trung bình nhiều năm Đặc biệt, đêm 24/5 và rạng sáng 25/5, Hà Nội ghi nhận lượng mưa lớn từ 150-300mm, với các khu vực như Láng đạt 190mm và Hoài Đức lên tới 233mm.

Hà Đông 338mm) đã gây ngập úng ở hầu hết các tuyến phố

Trong 05 tháng đầu năm, mực nước trung bình các tháng đều thấp hơn giá trị TBNN từ 0,80 - 2,18m Mực nước trung bình các tháng trên sông Đáy tại Ba Thá thấp hơn giá trị TBNN từ 0,11 - 0,42m, cao hơn cùng kỳ năm 2015 từ 0,04 - 0,76m

Trong giai đoạn đổ ải vụ Đông Xuân 2016, các hồ chứa thượng lưu đã tăng cường phát điện để duy trì mực nước Hà Nội ở mức 2,2m-2,5m, phục vụ cho đổ ải đợt 1 (21-25/01) và đợt 2 (16-20/02) Từ 24/5 đến 31/5, do lũ từ các sông phía thượng lưu và hồ chứa Hòa Bình, lũ tiểu mãn đã xuất hiện tại hạ lưu sông Hồng với biên độ lũ từ 2,1m đến 3,08m.

Từ ngày 24 đến 31 tháng 5, khu vực sông Đáy đã ghi nhận lũ lớn do ảnh hưởng của mưa lớn, với biên độ lũ lên tại Ba Thá đạt 4,12m và mực nước đỉnh lũ đạt 4,69m, thấp hơn mức báo động 1 Đây là mức lũ cao nhất được ghi nhận trong chuỗi số liệu quan trắc từ năm 1961 đến nay.

4.1.2.1 Các phương tiện giao thông chính

Kết quả quan trắc nồng độ bụi pm2.5 và pm10 trong môi trường không khí xung quanh tại các vị trí nghiên cứu trên địa bàn quận Thanh Xuân

Nghiên cứu đã xác định 15 vị trí lấy mẫu tại quận dựa trên các tiêu chí gồm tuyến đường giao thông chính, mật độ giao thông đông đúc và các vị trí trọng điểm trong khu vực.

Các vị trí sẽ được lấy mẫu từ 6h sáng hôm nay đến 6h sáng ngày hôm sau, với mỗi vị trí được lấy mẫu liên tục trong 3 ngày Kết quả sẽ được tính toán dựa trên trung bình của 3 ngày Thiết bị được sử dụng để lấy mẫu là MiniVol Sampler Tas 5.0.

Bảng 4.1 Kết quả đo PM2.5 (àg/m 3 ) tại 15 vị trớ trờn địa bàn quận Thanh Xuõn

Thời gian VT1 VT2 VT3 VT4 VT5 VT6 VT7 VT8 VT9 VT10 VT11 VT12 VT13 VT14 VT15 Trung bình Ngày 1 75.1

Bảng 4.2 Kết quả đo PM10 (àg/m 3 ) tại 15 vị trớ trờn địa bàn quận Thanh Xuõn

Thời gian VT1 VT2 VT3 VT4 VT5 VT6 VT7 VT8 VT9 VT10 VT11 VT12 VT13 VT14 VT15 Trung bình Ngày 1 225 195 200 187 224 169 230 166 198 127 130 175 170 168 142 180 Ngày 2 220 188 221 159 239 180 229 164 219 129 125 152 166 191 152 182 Ngày 3 232 202 215 161 240 143 241 187 210 140 141 130 159 175 138 181 Giá trị thấp nhất 220 188 200 159 224 143 229 164 198 127 125 130 159 168 138

Bảng 4.3 Kết quả đo PM2.5 (àg/m 3 ) tại 15 vị trớ trờn địa bàn quận Thanh Xuõn

Thời gian VT1 VT2 VT3 VT4 VT5 VT6 VT7 VT8 VT9 VT10 VT11 VT12 VT13 VT14 VT15 Trung bình Ngày 1 78.23 68.04 73.01 63.56 84.41 53.81 69.53 56.23 56.46 47.26 45.36 47.52 58.86 58.97 53.74 61.00 Ngày 2 80.22 76.16 74.66 63.45 86.69 52 73.98 50.6 53.76 44.72 49.84 51.8 63.56 62.72 49.29 62.23 Ngày 3 83.70 81.27 78.13 70.51 83.65 52.36 74.5 56.58 56.81 44.22 48.6 53.76 63.45 62.37 51.59 64.10 Giá trị thấp nhất 78.23 68.04 73.01 63.45 83.65 52.00 69.53 50.60 53.76 44.22 45.36 47.52 58.86 58.97 49.29

Bảng 4.4 Kết quả đo PM10 (àg/m 3 ) tại 15 vị trớ trờn địa bàn quận Thanh Xuõn

Thời gian VT1 VT2 VT3 VT4 VT5 VT6 VT7 VT8 VT9 VT10 VT11 VT12 VT13 VT14 VT15 Trung bình Ngày 1 259 213 252 235 301 174 248 170 182 152 146 153 203 190 179 204 Ngày 2 253 246 241 219 289 186 247 190 194 154 166 162 227 216 159 210 Ngày 3 278 254 260 252 279 169 233 183 178 138 168 179 219 208 166 211 Giá trị thấp nhất 253 213 241 219 279 169 233 170 178 138 146 153 203 190 159

Các kết quả phân tích được thể hiện trên 2 biểu đồ 4.1 và 4.2 dưới đây:

(Đường màu đỏ biểu thị giá trị giới hạn của thông số theo QCVN 05:2013/BTNMT)

Biểu đồ 4.1 Nồng độ bụi PM2,5 (àg/m 3 ) tại 15 vị trớ trờn địa bàn quận Thanh

Xuân trong 2 đợt quan trắc

(Đường màu đỏ biểu thị giá trị giới hạn của thông số theo QCVN 05:2013/BTNMT)

Biểu đồ 4.2 Nồng độ bụi PM10 (àg/m 3 ) tại 15 vị trớ trờn địa bàn quận Thanh

Xuân trong 2 đợt quan trắc

Theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí số 05 năm

Theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường năm 2013, nồng độ tối đa cho phép của bụi PM10 được xác định là 150 µg/m³, được đo trung bình trong 24 giờ.

Kết quả phân tích hàm lượng bụi PM2,5 và PM10 tại 15 vị trí trong hai đợt tháng 6 và tháng 8 năm 2016 trên địa bàn quận Thanh Xuân cho thấy những nhận xét đáng chú ý về nồng độ ô nhiễm không khí.

Kết quả quan trắc bụi tại 15 vị trí trong 24 tiếng cho thấy, đợt 2 (tháng 12/2016) có nồng độ bụi cao hơn đợt 1 (tháng 8/2016) Vào tháng 12, với sự xuất hiện của gió mùa đông bắc, khí áp tăng cao và nhiệt độ giảm, không khí trở nên tù hãm Điều này khiến cho các chất ô nhiễm khó phát tán lên cao và bay xa, dẫn đến tình trạng bụi PM10 tích tụ gần mặt đất trong thời gian dài.

Trong cả hai đợt đo, có một số vị trí ghi nhận hàm lượng bụi vượt quá quy chuẩn cho phép, bao gồm: Cổng trường Đại học Khoa học Tự Nhiên, Ngã tư Khuất Duy Tiến, Ngã 4 Lê Văn Lương – Khuất Duy Tiến và Ngã Tư Sở.

Ngã tư Trường Chinh – Giải Phóng là một trong những vị trí có mật độ giao thông cao, thường xuyên xảy ra tắc đường, đặc biệt vào giờ cao điểm Sự tập trung phương tiện tại đây chủ yếu do các ngã tư và cổng trường đại học lân cận.

Ngã Tư Sở là vị trí có nồng độ bụi lớn nhất trong khu vực nghiên cứu, với nồng độ bụi PM2,5 dao động từ 72,59 đến 84,92 µg/m³, vượt quá quy chuẩn cho phép tới 1,57 lần Nồng độ bụi PM10 cũng ghi nhận ở mức cao.

234 đến 290 àg/m 3 , cao hơn 1,75 lần

Trong cả hai đợt đo, có hai vị trí có hàm lượng bụi thấp hơn mức quy chuẩn cho phép, đó là Vị trí 10: Ngõ 90 Nguyễn Tuân và Vị trí 11: Cổng đồn Công An phường Nhân Chính Cả hai vị trí này đều có mật độ giao thông thưa thớt, cho thấy rằng tại các ngã tư và cổng trường học, nơi có mật độ phương tiện di chuyển cao hơn, hàm lượng bụi cũng tăng lên.

Kết quả điều tra, phỏng vấn sức khỏe người dân trên địa bàn quận Thanh Xuân

Đề tài tiến hành phỏng vấn 200 người dân sống và làm việc trên địa bàn quận Thanh Xuân Kết quả phỏng vấn thu được như sau:

4.3.1 Giới tính và độ tuổi

Giới tính và độ tuổi phỏng vấn được thể hiện ở biểu đồ 4.3 dưới đây:

Biểu đồ 4.3 thể hiện sự phân bố giới tính và độ tuổi của 200 người phỏng vấn tại quận Thanh Xuân, với độ tuổi từ 10 đến 75 Đặc biệt, nhóm tuổi từ 26 đến 60 chiếm khoảng 70% tổng số người tham gia khảo sát Ngoài ra, phần 4.3.2 sẽ đề cập đến thời gian cư ngụ và thời gian có mặt của cư dân trong khu vực trong suốt một ngày.

Thời gian cư ngụ và thời gian mà dân cư khu vực được phỏng vấn có mặt trong ngày nêu cụ thể ở biểu đồ 4.4 và 4.5 sau đây:

Biểu đồ 4.4 Biểu thị thời gian cư ngụ của dân cư được phỏng vấn

Biểu đồ 4.5 Biểu thị thời gian có mặt của dân cư được phỏng vấn

Theo biểu đồ 4.4 và 4.5, trong khu vực nghiên cứu, 38% số người được phỏng vấn đã cư ngụ từ 1-5 năm, trong khi 28% có thời gian cư ngụ từ 6-10 năm Thời gian có mặt của người dân tại khu vực này cũng rất cao, với khoảng 8-24 giờ, trong đó đa số người có mặt từ 15-24 giờ Điều này cho thấy sự hiện diện đáng kể của người dân trong khu vực nghiên cứu.

4.3.3 Nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi trường không khí tại khu vực

Nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi trường không khí tại khu vực mà dân cư khu vực cho rằng được biểu diễn ở bảng 4.1 sau:

Bảng 4.1 Nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi trường không khí

Theo khảo sát, 75% người tham gia phỏng vấn tại khu vực nghiên cứu nhận định rằng giao thông là nguyên nhân chính gây ô nhiễm không khí tại nơi họ sinh sống và làm việc.

4.3.4 Mật độ các phương tiện giao thông tại khu vực trong ngày

Mật độ các phương tiện giao thông tại khu vực trong ngày mà người dân được phỏng vấn nhận thấy được trình bày ở bảng 4.2 dưới đây:

Bảng 4.2 Mật độ các phương tiện giao thông tại khu vực trong ngày Vắng vẻ 0h - 5h30 22h30 - 24h

Theo khảo sát từ cư dân địa phương, thời gian cao điểm giao thông diễn ra từ 7h-9h, 11h-13h và 16h-19h, khi mật độ phương tiện tham gia giao thông đông nhất.

4.3.5 Tỉ lệ sử dụng thuốc là của nhóm dân cư phỏng vấn và người thân Việc sử dụng thuốc lá của người được phỏng vấn tại khu vực và người thân của họ được cụ thể ở bảng 4.3 sau:

Bảng 4.3 Về việc sử dụng thuốc lá

Theo bảng 4.3, phần lớn người dân được phỏng vấn và người thân của họ không sử dụng thuốc lá, cho thấy rằng các triệu chứng bệnh hô hấp chủ yếu không phải do thuốc lá gây ra.

4.3.6 Tiểu sử sức khỏe của người dân khu vực nghiên cứu

Một số biểu hiện của sức khỏe cũng như cách chăm sóc bản thân của người dân được phỏng vấn như sau:

- Bệnh hắt hơi, sổ mũi: Có 200/200 người (chiếm 100%)

- Việc sử dụng thuốc điều trị khi bị hắt hơi, sổ mũi: Có 200/200 người (chiếm 100%)

- Bệnh viêm họng, ho: Có 192/200 người (chiếm 96 %), Không 8/200 người (chiếm 4 %)

- Việc sử dụng thuốc điều trị khi bị viêm họng, ho: Có 192/200 người (chiếm 96 %), Không 8/200 người (chiếm 4 %)

- Bị thở khò khè, khó thở: Có 7/200 người (chiếm 14 %), Không 193/200 người (chiếm 86%)

- Việc sử dụng thuốc điều trị khi bị thở khò khè, khó thở: Có 4/200 người (chiếm 8 %), Không 92/200 người (chiếm 92%)

- Có hay bị khạc ra đờm: Có 9/200 người (chiếm 18%), Không 191/200 người (chiếm 82 %)

- Việc số lượng đờm bị tăng lên: Có 8/200 người (chiếm 16 %), Không 192/200 người (chiếm 84%)

- Việc có sử dụng trang thiết bị bảo vệ khỏi bụi khi ra đường: Có 140/200 người (chiếm 70%), Không 60/200 người (chiếm 30%)

- Việc thường xuyên đi khám bệnh định kỳ 6 tháng/ lần: Có 7/200 người (chiếm 14 %), Không 193/200 người (chiếm 86%)

Nghiên cứu cho thấy triệu chứng bệnh hô hấp tại khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa có thể do thời tiết, nhưng bụi cũng là yếu tố quan trọng gây ra bệnh Giao thông là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến ô nhiễm không khí bụi trong khu vực này.

Kết quả khảo sát sức khỏe tại quận Thanh Xuân cho thấy tỷ lệ người dân gặp vấn đề về hô hấp rất cao, điều này liên quan chặt chẽ đến nồng độ ô nhiễm không khí Thông tin chi tiết sẽ được trình bày ở phần 4.4.

Đánh giá nguy cơ phơi nhiễm bụi và nguy cơ rủi ro về sức khỏe trên địa bàn quận Thanh Xuân

4.4.1 Danh sách tình nguyện viên và hồ sơ sức khỏe

Nghiên cứu đã đánh giá mức độ phơi nhiễm trên 25 đối tượng, được chia thành 5 nhóm, từ hơn 200 người phỏng vấn thuộc nhiều ngành nghề khác nhau Danh sách tình nguyện viên cùng hồ sơ sức khỏe của họ được trình bày trong bảng 4.4.

Bảng 4.4 Danh sách tình nguyện viên

TT Tên Giới tính Tuổi Tình trạng hôn nhân

Nghề nghiệp Địa điểm làm việc

Hen xuyễn Nhóm bán hàng

Phương Nữ 30 Đã kết hôn Bán hàng 74 Nguyễn Trãi x x

2 NT Nhâm Nữ 32 Đã kết hôn Bán hàng 231 Nguyễn Trãi x x

3 TT Dung Nữ 35 Đã kết hôn Bán hàng nước Tổ 23 Thanh Xuân x x

Tâm Nữ 33 Đã kết hôn Bán hàng Lê Trọng Tấn x x

Phượng Nữ 34 Đã kết hôn Bán hàng nước Ngã 4 Sở x x

1 NH Vinh Nam 40 Đã kết hôn Xe ôm Ngõ 90 Nguyễn

- Viêm phế quản: Không nhớ bị từ khi nào, tự sử dụng thuốc để điều trị

Thắng Nam 36 Đã kết hôn Xe ôm 207 Bùi Xương

- Thường xuyên bị viêm họng nhưng không dùng thuốc để điều trị mà tự khỏi

3 PQ Phất Nam 38 Đã kết hôn Xe ôm Bùi Xương Trạch x x

- Viêm phế quản: 7 năm, thường xuyên bị tức ngực, khó chịu về đêm, không sử

TT Tên Giới tính Tuổi Tình trạng hôn nhân

Nghề nghiệp Địa điểm làm việc

Hen xuyễn dụng thuốc điều trị mà để tự khỏi

4 TC Êm Nam 39 Đã kết hôn Xe ôm Nguyễn Xiển,

- Viêm phế quản, viêm phổi, hen xuyễn: 4 năm, rất khó chịu

- Tự kê đơn thuốc để điều trị

Khánh Nam 40 Đã kết hôn Xe ôm Nguyễn Trãi x x x

- Viêm phế quản: tự dùng thuốc điều trị

Hen xuyễn: không nhớ bị từ khi nào

Xuyến Nữ 19 Chưa kết hôn Sinh viên 168 Nguyễn Xiển x - Hay bị viêm họng về mùa đông

2 TV Dũng Nam 21 Chưa kết hôn Sinh viên Nguyễn Trãi,

- Viên họng: thỉnh thoảng có bị, tự sử dụng thuốc kháng sinh để điều trị

3 NM Tuấn Nam 19 Chưa kết hôn Sinh viên 201 Trường Chinh x

4 LM Hải Nam 21 Chưa kết hôn Sinh viên Ngõ 102 Nguyễn

5 NT Hồng Nữ 20 Chưa kết hôn Sinh viên Ngõ 90 Nguyễn

TT Tên Giới tính Tuổi Tình trạng hôn nhân

Nghề nghiệp Địa điểm làm việc

Hen xuyễn Nhóm nhân viên văn phòng

1 LTH Oanh Nữ 32 Chưa kết hôn Nhân viên văn phòng

Số 67, Ngõ 215 Định Công Thượng x x x - Viêm Phổi: bị lần đầu vào năm 5 tuổi

2 NT Hà Nữ 37 Đã kết hôn Nhân viên văn phòng

3 NV Quân Nam 29 Đã kết hôn Nhân viên văn phòng 47 Vũ Tông Phan x

Hạnh Nữ 30 Đã kết hôn Nhân viên văn phòng Nguyễn Xiển x x

5 PH Sơn Nam 26 Chưa kết hôn Nhân viên văn phòng Phố Quan Nhân x x Nhóm trông xe

Nhiệm Nam 27 Chưa kết hôn Trông xe Trông xe PiCo

2 ĐN Thanh Nam 23 Chưa kết hôn Trông xe 336 Nguyễn Trãi x x

3 NV Lợi Nam 39 Đã kết hôn Trông xe

Chung cư 457 Ng.Trãi Tổ 8 Mỗ

La x x x - Viêm phế quản: 20 năm

Quang Nam 30 Đã kết hôn Trông xe Bãi xe, Ngã Tư Sở x x

5 PC Thế Nam 41 Chưa kết hôn Trông xe Lê Văn Lương x x x

- Hen xuyễn: Có sử dụng thuốc điều trị

Với 25 tình nguyện viên thuộc các nhóm ngành nghề: Nhóm nhân viên bán hàng, Nhóm nhân viên văn phòng, Nhóm xe ôm, Nhóm sinh viên, Nhóm bảo vệ - trông xe; trong đó có 15 nam và 10 nữ đều trong độ tuổi từ 18 đến 50 tuổi Kết quả phỏng vấn cho thấy nhóm tình nguyện viên có tình hình bệnh tật như sau:

- Bệnh viêm họng có 25/25 người (chiếm 100%)

- Bệnh viêm phế quản có 22/25 người (chiếm 88%)

- Bệnh viêm phổi có 3/25 người (chiếm 12%)

- Bệnh hen xuyễn có 5/25 người (chiếm 20 %)

4.4.2 Kết quả quan trắc bụi PM10 và PM2,5 của tình nguyện viên

Các tình nguyện viên sẽ sử dụng thiết bị đo nồng độ bụi cá nhân trong suốt quá trình làm việc, với dữ liệu được lưu trữ trong bộ nhớ của thiết bị Sau đó, số liệu sẽ được trích xuất thông qua phần mềm của từng thiết bị Số liệu quan trắc bụi PM 10 (µg/m³) sẽ được ghi nhận từ nhóm tình nguyện viên.

- Nhóm nhân viên bán hàng

TNV Giờ cao điểm Giờ làm việc Giờ nghỉ trưa

- Nhóm nhân viên văn phòng

TNV Giờ cao điểm Giờ làm việc Giờ nghỉ trưa

TNV Giờ cao điểm Giờ làm việc Giờ nghỉ trưa

TNV Giờ cao điểm Giờ làm việc Giờ nghỉ trưa

- Nhóm bảo vệ - Trông xe

TNV Giờ cao điểm Giờ làm việc Giờ nghỉ trưa

4.4.2.2 Số liệu quan trắc bụi PM 10 (àg/m 3 ) của nhúm tỡnh nguyện viờn

- Nhóm nhân viên bán hàng

TNV Giờ cao điểm Giờ làm việc Giờ nghỉ trưa

- Nhóm nhân viên văn phòng

TNV Giờ cao điểm Giờ làm việc Giờ nghỉ trưa

TNV Giờ cao điểm Giờ làm việc Giờ nghỉ trưa

TNV Giờ cao điểm Giờ làm việc Giờ nghỉ trưa

- Nhóm bảo vệ - Trông xe

TNV Giờ cao điểm Giờ làm việc Giờ nghỉ trưa

Số liệu đo được của các tình nguyện viên được thể hiện tại biểu đồ 4.6 và 4.7 dưới đây:

Biểu đồ 4.6 Số liệu quan trắc nồng độ bụi PM2,5 (àg/m 3 ) của nhóm tình nguyện viên

Biểu đồ 4.7 Số liệu quan trắc nồng độ bụi PM10 (àg/m 3 ) của nhóm tình nguyện viên

Nồng độ bụi PM10 và PM2,5 được theo dõi qua hoạt động hàng ngày của nhóm tình nguyện viên cho thấy rằng vào giờ cao điểm, tất cả các tình nguyện viên đều tham gia giao thông, dẫn đến mức độ bụi PM10 và PM2,5 tăng cao.

Nồng độ bụi PM2,5 trong không khí hiện đang cao hơn quy chuẩn cho phép nhiều lần, đặc biệt là ở nhóm xe ôm Cụ thể, nồng độ bụi PM10 trung bình đo được lên tới 421 µg/m³, gấp 2,8 lần quy chuẩn cho phép, trong khi nồng độ bụi PM2,5 trung bình đạt 161,92 µg/m³, cao gấp 3,2 lần quy chuẩn cho phép.

Nhóm xe ôm có mức độ phơi nhiễm bụi cao và liên tục, dẫn đến việc 100% thành viên trong nhóm mắc các bệnh liên quan đến đường hô hấp, bao gồm cả bệnh mãn tính Tỉ lệ này cao hơn so với những nhóm có thời gian tiếp xúc với nồng độ bụi thấp và tần suất không liên tục.

Kết quả đo lường cho thấy nồng độ bụi trong không khí cao hơn ở những nhóm người sống và làm việc trong môi trường ngoài trời, đặc biệt là gần các phương tiện giao thông, so với những người làm việc trong nhà.

4.4.3 Đánh giá nguy cơ phơi nhiễm bụi trên nhóm đối tượng nghiên cứu

Để đánh giá nguy cơ phơi nhiễm cho từng nhóm đối tượng, nghiên cứu đã tính toán dựa trên các hoạt động hàng ngày của tình nguyện viên trong một ngày Mỗi nhóm có các hoạt động khác nhau, dẫn đến tỷ lệ hít vào cũng khác nhau Nghiên cứu tập trung vào các hoạt động chính như tham gia giao thông, làm việc và học tập trong phòng, nấu nướng, cũng như thời gian ngủ và nghỉ ngơi, đặc trưng cho từng nhóm Đối tượng nghiên cứu được theo dõi trong độ tuổi từ 19 đến 40.

Bảng 4.5 Nồng độ phơi nhiễm trung bình cho từng loại hoạt động của các cá nhân trong 1 ngày làm việc

Nồng độ phơi nhiễm (àg/m 3 )

Làm việc và học tập trong phòng

PM10 PM2,5 PM10 PM2,5 PM10 PM2,5 PM10 PM2,5

1.1 Nhóm nhân viên bán hàng

Nồng độ phơi nhiễm (àg/m 3 )

Làm việc và học tập trong phòng

PM10 PM2,5 PM10 PM2,5 PM10 PM2,5 PM10 PM2,5

1.4 Nhóm nhân viên văn phòng

1.5 Nhóm bảo vệ - trông xe

Trong suốt quá trình di chuyển, tham gia giao thông, làm việc hoặc nghỉ trưa, các số liệu được theo dõi cho từng nhóm tình nguyện viên Các dữ liệu này được tính trung bình cho từng hoạt động cụ thể.

Theo nghiên cứu "Đánh giá sự phơi nhiễm của con người đối với ô nhiễm không khí" của P Barry Ryan (1988) và nghiên cứu của Hyeran Jeong cùng Donguk Park (2017), lượng không khí mà một người hít vào hàng ngày có thể được tính toán dựa trên công thức cụ thể, giúp đánh giá mức độ tiếp xúc với ô nhiễm không khí trong môi trường sống.

I = CA x IR x ET Trong đó:

I: Lượng hấp thụ đi vào cơ thể của một người (àg/ ngày)

CA: Nồng độ các chất ô nhiễm trong đo đạc trực tiếp trên các đối tượng phơi nhiễm (àg/m 3 )

IR: Tỉ lệ hít vào (m 3 /giờ)

ET: Thời gian phơi nhiễm ( giờ/ ngày)

Nghiên cứu của nhóm G.Buonanno, G.Giovinco, L.Morawska và L.Stabile vào năm 2011 đã xác định mức độ hít phải bụi mịn qua khí quản và phế nang ở các tình nguyện viên thuộc nhiều độ tuổi khác nhau tại Italy Thời gian theo dõi các tình nguyện viên bắt đầu từ khi họ rời khỏi nhà để thực hiện công việc hàng ngày cho đến khi trở về nhà, tổng cộng là 12 tiếng/ngày, không tính thời gian làm việc tại nhà vào buổi chiều và thời gian ngủ qua đêm Bài viết cũng cung cấp bảng liệt kê các hoạt động và số giờ mà các nhóm tình nguyện viên thực hiện trong một ngày.

Bảng 4.6 Thời gian phơi nhiễm và tỉ lệ hít cho các hoạt động khác nhau của các nhóm nghiên cứu

Làm việc và học tập trong phòng

Tỉ lệ hít vào (m 3 /giờ) 0,60 0,45 0,50 0,36

Thời gian phơi nhiễm ET (giờ/ngày)

Nhóm bảo vệ trông xe 2 9 - 1 Để tính lượng hấp thụ đi vào cơ thể mỗi ngày của từng nhóm tình nguyện viên sẽ được tính cụ thể như sau:

Lượng hấp thụ vào cơ thể hàng ngày được xác định bằng tổng khối lượng hấp thụ qua các hoạt động diễn ra trong suốt ngày, với thời gian và tỷ lệ hít vào khác nhau.

Tính toán này dựa trên giả thiết 100% hạt bụi được hấp thụ qua đường hô hấp do kích thước của các hạt bụi nhỏ

Biểu đồ 4.8 Lượng hít vào cơ thể trong một ngày của các nhóm tình nguyện viên

Kết quả đánh giá nguy cơ phơi nhiễm cho các nhóm tình nguyện viên cho thấy sự phù hợp với kết quả quan trắc và bệnh lý Nhóm xe ủi có lượng hấp thụ cao nhất, đạt 714 (µg/ngày) với bụi PM2,5 và 1954 (µg/ngày) với bụi PM10 Nhóm bảo vệ - trông xe theo sau với 361 (µg/ngày) bụi PM2,5 và 1461 (µg/ngày) bụi PM10 Nhóm bán hàng có nồng độ bụi PM2,5 là 291 (µg/ngày) và PM10 là 869 (µg/ngày) Hai nhóm có nồng độ bụi thấp nhất là nhân viên văn phòng và sinh viên, với kết quả lần lượt là 217 và 228 (µg/ngày) đối với bụi PM2,5; 808 và 814 (µg/ngày) đối với bụi PM10 Lượng hấp thụ của nhóm xe ủi cao gấp 3,29 lần nồng độ bụi PM2,5 và gấp 2,41 lần nồng độ bụi PM10 so với nhóm nhân viên văn phòng.

Nhóm người có nguy cơ phơi nhiễm ô nhiễm cao nhất là những người lái xe ôm, do họ thường xuyên tiếp xúc với các nguồn ô nhiễm từ đường phố và phương tiện giao thông Tiếp theo là những người trông xe, đặc biệt là ở các tầng hầm, nơi có cấu trúc thiếu thông gió, dẫn đến sự tích tụ của các chất ô nhiễm Cả hai nhóm này đều phải đối mặt với bụi ô nhiễm gần như liên tục trong suốt thời gian làm việc.

Nhóm đối tượng ít bị phơi nhiễm chủ yếu là dân văn phòng và sinh viên Họ thường chỉ bị phơi nhiễm khi tham gia giao thông, trong khi ở văn phòng hoặc nơi làm việc, mức độ phơi nhiễm rất thấp.

Đề xuất các biện pháp giảm thiểu

Kiểm soát phương tiện giao thông vào thành phố và quận là rất quan trọng Đặc biệt, các xe vận chuyển cần được rửa sạch trước khi rời công trường hoặc vào thành phố để ngăn ngừa đất đá rơi vãi ra đường Đây là nguyên nhân chính gây ô nhiễm bụi tại quận Thanh Xuân và các quận khác ở Hà Nội.

Để tăng cường năng lực quản lý môi trường không khí tại Hà Nội, cần thành lập phòng quản lý môi trường không khí tại Chi cục Bảo vệ Môi trường Hà Nội, bổ sung cán bộ chuyên môn được đào tạo phù hợp với lĩnh vực này cho Chi cục và các phòng quản lý môi trường ở các quận/huyện Bên cạnh đó, tổ chức các lớp đào tạo nâng cao kiến thức chuyên môn về quản lý môi trường không khí cho cán bộ đương chức trong hệ thống quản lý môi trường các cấp tại Hà Nội và các đô thị cũng là một giải pháp quan trọng.

Đẩy mạnh tuyên truyền và hướng dẫn thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường không khí là rất cần thiết Cần huy động sự tham gia tích cực của cộng đồng, mọi người dân, các cơ sở sản xuất và tổ chức xã hội trong công tác bảo vệ môi trường không khí cũng như bảo vệ môi trường đô thị nói chung.

Cần tập trung vào việc kiểm soát và xử lý nghiêm ngặt các nguồn thải ô nhiễm bụi từ hoạt động xây dựng và sửa chữa công trình nhà ở, giao thông, cũng như hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị như cấp nước, thoát nước, cấp điện, cấp gas và hệ thống thông tin.

Cần tăng cường kiểm tra và kiểm soát chặt chẽ các nguồn thải bụi từ việc vận chuyển nguyên vật liệu rời, đặc biệt là vào ban đêm, khi mà các xe vận chuyển thường vi phạm quy định về bảo vệ môi trường.

Theo quy định của quy chuẩn môi trường, tất cả các phương tiện giao thông cơ giới, bao gồm ô tô, xe buýt, xe tải, xe chạy dầu, và xe mô tô, đều phải thực hiện kiểm tra định kỳ về khí thải Các xe không đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia sẽ bị cấm lưu hành.

Đảm bảo thu gom, vận chuyển và xử lý 100% rác thải đô thị đúng kỹ thuật vệ sinh, đồng thời thực hiện quét dọn đường phố và vỉa hè thường xuyên để giữ cho môi trường luôn sạch sẽ Ngoài ra, tiến hành phun nước rửa đường vào những ngày nắng hanh khô nhằm nâng cao vệ sinh đô thị.

- Phát triển hệ thống giao thông công cộng, đảm bảo thuận lợi cho người dân đi lại, nhằm giảm thiểu số lượng xe máy và ô tô cá nhân

- Áp dụng các biện pháp kỹ thuật xử lý bụi phát sinh từ sản xuất công nghiệp và thủ công nghiệp trên địa bàn quận

Phát triển, chăm sóc và bảo vệ cây xanh tại quận nhằm đảm bảo diện tích cây xanh trên đầu người đạt tiêu chuẩn theo quy chuẩn xây dựng Việt Nam.

- Ưu tiên đầu tư hoàn thiện hệ thống quan trắc môi trường không khí, đặc biệt là hệ thống quan trắc không khí tự động cố định

Để tự bảo vệ mình trước tình trạng ô nhiễm bụi trong không khí, người dân cần trang bị những kiến thức hữu ích như đeo khẩu trang khi ra ngoài hoặc đến những nơi đông đúc, tránh khói thuốc lá, hạn chế ra đường vào giờ cao điểm, luôn đóng kín cửa xe ô tô khi di chuyển và thường xuyên sử dụng các phương tiện giao thông công cộng.

Ngày đăng: 15/07/2021, 08:14

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
3. Đặng Mạnh Đoàn, Trần Thị Diệu Hằng, Phan Ban Mai (2007). Thực trạng ô nhiễm môi trường không khí Hà Nội và Kiến nghị nhằm giảm thiểu ô nhiễm.Tuyển tập báo cáo Hội thảo khoa học lần thứ 10 - Viện KH KTTV&MT, 2007 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng ô nhiễm môi trường không khí Hà Nội và Kiến nghị nhằm giảm thiểu ô nhiễm
Tác giả: Đặng Mạnh Đoàn, Trần Thị Diệu Hằng, Phan Ban Mai
Nhà XB: Tuyển tập báo cáo Hội thảo khoa học lần thứ 10 - Viện KH KTTV&MT
Năm: 2007
4. Đoàn Nguyên (2016). “Triển khai các giải pháp xử lý ô nhiễm không khí” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Triển khai các giải pháp xử lý ô nhiễm không khí
Tác giả: Đoàn Nguyên
Năm: 2016
5. Nguyễn Chấn Hùng (2012). “Các thành phần của bụi và nguyên nhân dẫn đến các bệnh ung thư”, Hội ung thư Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các thành phần của bụi và nguyên nhân dẫn đến các bệnh ung thư
Tác giả: Nguyễn Chấn Hùng
Nhà XB: Hội ung thư Việt Nam
Năm: 2012
7. Thu Hiền, Thanh Duy (2016). “Ô nhiễm không khí ở Hà Nội”, Ban truyền hình đối ngoại, Đài truyền hình Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ô nhiễm không khí ở Hà Nội
Tác giả: Thu Hiền, Thanh Duy
Nhà XB: Ban truyền hình đối ngoại
Năm: 2016
8. Trung tâm Quản lý và Điều hành Giao thông đô thị Hà Nội, Sở Giao thông vận tải Hà Nội (2015), Hiện trạng giao thông thành phố Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hiện trạng giao thông thành phố Hà Nội
Tác giả: Trung tâm Quản lý và Điều hành Giao thông đô thị Hà Nội, Sở Giao thông vận tải Hà Nội
Năm: 2015
9. Văn Hữu Tập (2015). “Ảnh hưởng của bụi đến sức khỏe con người”, Công nghệ môi trường Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ảnh hưởng của bụi đến sức khỏe con người
Tác giả: Văn Hữu Tập
Năm: 2015
11. Vũ Văn Triển (2011). “Nghiên cứu đánh giá tổng thể ảnh hưởng sức khỏe và thiệt hại kinh tế do ô nhiễm môi trường đô thị gây ra”, Bộ Giao thông vận tải- Cục Y tế.Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu đánh giá tổng thể ảnh hưởng sức khỏe và thiệt hại kinh tế do ô nhiễm môi trường đô thị gây ra
Tác giả: Vũ Văn Triển
Nhà XB: Bộ Giao thông vận tải- Cục Y tế
Năm: 2011
12. Barry Ryan (1988). “Assessment of Human Exposure to Air Pollution: Methods, Measurements, and Models”, World Health Organization Sách, tạp chí
Tiêu đề: Assessment of Human Exposure to Air Pollution: Methods, Measurements, and Models
Tác giả: Barry Ryan
Nhà XB: World Health Organization
Năm: 1988
13. Bart Ostro (1994). “Estimating the Health Iffects of Air Pollutants”, California Environmental Protection Agency Sách, tạp chí
Tiêu đề: Estimating the Health Iffects of Air Pollutants
Tác giả: Bart Ostro
Nhà XB: California Environmental Protection Agency
Năm: 1994
15. Bishop, R, C. and Heberlein, T.A. (1987). “The contigent valuation method”, In Kerr, G.H. and Sharp, B.M.H. (eds) Valuing the environment: Economic theory and applications, Studies in Resource Management No.2 Centre for Resource Management, University of Canterbury and Lincoln College Sách, tạp chí
Tiêu đề: Valuing the environment: Economic theory and applications
Tác giả: Bishop, R, C., Heberlein, T.A
Nhà XB: Centre for Resource Management
Năm: 1987
16. Carson,R.T., and Mitchell, R.C. (1993). “Contigent Valuation and the Legal Arena”. In R.J.Kopp and V.K.Smith (eds.), Valuing Natural Assets: The Economics of Natural Resource Damage Assessment., Washington D.C.:Resource for the Future, pp. 231-242 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Valuing Natural Assets: The Economics of Natural Resource Damage Assessment
Tác giả: R.T. Carson, R.C. Mitchell, R.J. Kopp, V.K. Smith
Nhà XB: Resource for the Future
Năm: 1993
17. Environmental Economics Program of Southeast Asia, (1998). “The economic valuation of mangroves: a manual for reseachers”, Environmental EconomicsProgram of Southeast Asia EEPSEA,http://netwwork.idrc.ca/ev.php?ID=8472_201&ID2=DO_TOPIC (15/5/2004) Sách, tạp chí
Tiêu đề: The economic valuation of mangroves: a manual for reseachers
Tác giả: Environmental Economics Program of Southeast Asia
Nhà XB: Environmental Economics Program of Southeast Asia EEPSEA
Năm: 1998
18. Freeman, A.M. (1993). “Nonuse Values in Natural Resource Damage Assessment”. In R.J.Kopp and V.K.Smith (eds.), Valuing Natural Assets: The Economics of Natural Resource Damage Assessment., Washington D.C.:Resource for the Future, pp. 264-306 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nonuse Values in Natural Resource Damage Assessment
Tác giả: Freeman, A.M
Năm: 1993
19. G.Buonanno, G.Giovinco, L.Morawska, L.Stabile (2011). Tracheobronchial and alveolar dose of submicrometer particles for different population age groups in Italy. Atmospheric Environment 45, 6216-6224 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tracheobronchial and alveolar dose of submicrometer particles for different population age groups in Italy
Tác giả: G.Buonanno, G.Giovinco, L.Morawska, L.Stabile
Nhà XB: Atmospheric Environment
Năm: 2011
20. Haab, T,C. and McConnell, K,E. (2002). Valuing environmental and Natural Resource-the econometrics of non-market valuatio, Edward Elgar, USA Sách, tạp chí
Tiêu đề: Valuing environmental and Natural Resource-the econometrics of non-market valuatio
Tác giả: Haab, T.C., McConnell, K.E
Nhà XB: Edward Elgar
Năm: 2002
21. Hyeran Jeong, Donguk Park (2017). Contribution of time-activity pattern and microenvironment to black carbon (BC) inhalation exposure and potential internal dose among elementary school children. Atmospheric Environment 164, 270-279 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Contribution of time-activity pattern and microenvironment to black carbon (BC) inhalation exposure and potential internal dose among elementary school children
Tác giả: Hyeran Jeong, Donguk Park
Nhà XB: Atmospheric Environment
Năm: 2017
22. Jakobsson, K,M. and Dragum, A,K. (1996). Contigent valuation and endangered species: methodological issues and applications, Edward Elgar, USA Sách, tạp chí
Tiêu đề: Contigent valuation and endangered species: methodological issues and applications
Tác giả: Jakobsson, K,M., Dragum, A,K
Nhà XB: Edward Elgar
Năm: 1996
23. Mitchell, R.C. and Carson, R.T. (1989). Using survey to value public goods: The contigent valuation method, Resource for the Future, Washington DC Sách, tạp chí
Tiêu đề: Using survey to value public goods: The contigent valuation method
Tác giả: R.C. Mitchell, R.T. Carson
Nhà XB: Resource for the Future
Năm: 1989
24. Sumeet Sakrena (2014). “Road users’ exposure to air pollution Status of research and knowledge gaps in Asia” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Road users’ exposure to air pollution Status of research and knowledge gaps in Asia
Tác giả: Sumeet Sakrena
Năm: 2014
25. Sumi Mehta, Hind Sbihi, Tuan Nguyen Dinh, Dan Vu Xuan, Loan Le Thi Thanh, Canh Truong Thanh, Giang Le Truong, Aaron Cohen, Mchrel Braur (2006). “Effect of poverty on the relationship between personal exposures and ambient concentretions of air pollutants in Ho Chi Minh city” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Effect of poverty on the relationship between personal exposures and ambient concentretions of air pollutants in Ho Chi Minh city
Tác giả: Sumi Mehta, Hind Sbihi, Tuan Nguyen Dinh, Dan Vu Xuan, Loan Le Thi Thanh, Canh Truong Thanh, Giang Le Truong, Aaron Cohen, Mchrel Braur
Năm: 2006

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w