1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đánh giá mức độ phơi nhiễm và tác động sức khỏe do ô nhiễm bụi trên địa bàn quận thanh xuân thành phố hà nội

94 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 94
Dung lượng 8,67 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (13)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (13)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (14)
    • 1.3. Phạm vi nghiên cứu (14)
    • 1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn (15)
  • Phần 2. Tổng quan tài liệu (16)
    • 2.1. Tổng quan về ô nhiễm không khí (0)
      • 2.1.1. Tổng quan về nguồn gốc và tác nhân ô nhiễm không khí (0)
      • 2.1.2. Hiện trạng ô nhiễm môi trường không khí ở Hà Nội (0)
    • 2.2. Tổng quan về phương pháp đánh giá phơi nhiễm và đánh giá rủi ro sức khỏe (0)
      • 2.2.1. Tổng quan về phương pháp đánh giá phơi nhiễm (0)
      • 2.2.2. Tổng quan về phương pháp đánh giá rủi ro về sức khỏe (0)
    • 2.3. Tổng quan các nghiên cứu về đánh giá phơi nhiễm và rủi ro sức khỏe . 16 1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới (0)
      • 2.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước (31)
  • Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu (34)
    • 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (34)
    • 3.2. Phạm vi nghiên cứu (34)
    • 3.3. Nội dung nghiên cứu (34)
    • 3.4. Phương pháp nghiên cứu (34)
      • 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp (34)
      • 3.4.2. Phương pháp điều tra, khảo sát (35)
      • 3.4.3. Phương pháp lấy mẫu và phân tích mẫu (35)
      • 3.4.4. Phương pháp đánh giá ảnh hưởng sức khỏe dựa trên phương trình “Dose- (41)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu (43)
    • 4.1. Điều kiện tự nhiên - dân số - kinh tế xã hội của quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội (43)
      • 4.1.1. Đặc điểm tự nhiên (43)
      • 4.1.2. Hiện trạng giao thông (46)
    • 4.2. Kết quả quan trắc nồng độ bụi pm2.5 và pm10 trong môi trường không khí xung quanh tại các vị trí nghiên cứu trên địa bàn quận Thanh Xuân 32 4.3. Kết quả điều tra, phỏng vấn sức khỏe người dân trên địa bàn quận Thanh Xuân (54)
      • 4.3.1. Giới tính và độ tuổi (61)
      • 4.3.2. Thời gian cư ngụ và thời gian có mặt tại khu vực trong ngày (61)
      • 4.3.3. Nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi trường không khí tại khu vực 42 4.3.4. Mật độ các phương tiện giao thông tại khu vực trong ngày (62)
      • 4.3.5. Tỉ lệ sử dụng thuốc là của nhóm dân cư phỏng vấn và người thân 43 4.3.6. Tiểu sử sức khỏe của ngừoi dân khu vực nghiên cứu (63)
    • 4.4. Đánh giá nguy cơ phơi nhiễm bụi và nguy cơ rủi ro về sức khỏe trên địa bàn quận Thanh Xuân (64)
      • 4.4.1. Danh sách tình nguyện viên và hồ sơ sức khỏe (64)
      • 4.4.2 Kết quả quan trắc bụi PM10 và PM2.5 của tình nguyện viên (69)
      • 4.4.3. Đánh giá nguy cơ phơi nhiễm bụi trên nhóm đối tượng nghiên cứu .52 4.4.4. Đánh giá nguy cơ rủi ro về sức khỏe cho dân cư trên địa bàn quận Thanh Xuân (73)
    • 4.5. Đề xuất các biện pháp giảm thiểu (83)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (85)
    • 5.1. Kết luận (85)
    • 5.2. Kiến nghị (87)
  • Tài liệu tham khảo (88)

Nội dung

Nội dung và phương pháp nghiên cứu

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các hạt bụi PM 10 ,

Sức khoẻ của nhóm dân cư dễ bị tổn thương, bao gồm người bán hàng, xe ôm, học sinh - sinh viên, bảo vệ - trông xe và nhân viên văn phòng, đang gặp nhiều rủi ro do môi trường sống và làm việc bên đường.

Phạm vi nghiên cứu

- Về thời gian: Tiến hành thực hiện từ tháng 05/2016 đến tháng 06/2017.

Nghiên cứu được thực hiện tại quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, tập trung vào việc đo đạc trên 15 tuyến đường chính trong khu vực này.

Nội dung nghiên cứu

1- Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, hiện trạng giao thông trên địa bàn quận Thanh Xuân

2- Đánh giá mức độ, nguy cơ phơi nhiễm bụi và đánh giá rủi ro sức khỏe của người dân bị phơi nhiễm bụi trên địa bàn quận Thanh Xuân

3- Đề xuất biện pháp giảm thiểu, phòng ngừa, ứng phó nhằm giảm thiểu mức độ ô nhiễm bụi.

Phương pháp nghiên cứu

3.4.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

Trong nghiên cứu này, dữ liệu thông tin thứ cấp được thu thập chủ yếu để phục vụ cho kết quả của đề tài.

Thu thập các số liệu và tài liệu liên quan đến điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội từ những nguồn tài liệu có sẵn như sách, báo, tạp chí và các cơ quan chức năng trong khu vực nghiên cứu.

+ Thu thập các số liệu, tài liệu từ các luận văn, các đề tài nghiên cứu trước đó có liên quan đến vấn đền và khu vực nghiên cứu

- Trong quá trình thực hiện, tôi tiến hành thu thập tài liệu thứ cấp tại các cơ quan:

+ Phòng phân tích chất lượng môi trường – Viện Khoa học môi trường và Sức khỏe cộng đồng

+ Phòng phân tích độc chất môi trường – Viện Công nghệ môi trường – Viện hàn lâm khoa học và công nghệ Việt Nam

+ Trung tâm nghiên cứu và chuyển giao công nghệ – Viện hàn lâm khoa học và công nghệ Việt Nam

+ Ban quản lý dự án phát triển giao thông đô thị Hà Nội 3.4.2 Phương pháp điều tra, khảo sát

Chúng tôi đã tiến hành điều tra nhóm người dân tại quận Thanh Xuân để thu thập thông tin về thời gian sinh sống, làm việc và tiếp xúc với môi trường, cũng như tình hình sức khỏe liên quan đến bệnh lý đường hô hấp Đối tượng phỏng vấn bao gồm những người sống gần các con đường chính, những người làm việc ven đường và những người thường xuyên di chuyển trên các tuyến đường Mỗi nhóm đối tượng sẽ có khoảng 40 người được phỏng vấn.

Khảo sát thực địa kết hợp với bản đồ địa lý giúp xác định vị trí phỏng vấn người dân và lấy mẫu trong khu vực nghiên cứu Phương pháp lấy mẫu và phân tích mẫu được áp dụng để thu thập dữ liệu chính xác và đáng tin cậy.

3.4.3.1 Phương pháp khối lượng xác định hàm lượng bụi

Tiến hành khảo sát thực địa, lấy mẫu để phân tích hàm lượng bụi PM 10 và

Nồng độ PM 2.5 trong không khí tại khu vực khảo sát cần được xác định một cách chính xác Việc lấy mẫu phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định hiện hành Các mẫu thu thập phải đại diện cho khu vực lấy mẫu để đảm bảo tính chính xác của kết quả.

- Lấy mẫu bụi PM 10 theo 40 CFR Part 50 Appendix J – Phương pháp lấy mẫu và phân tích không khí xung quanh – Xác định bụi

PM 10 – Phương pháp lấy mẫu trọng lượng

- Lấy mẫu bụi PM 2,5 theo 40 CFR Part 50 Appendix L – Phương pháp lấy mẫu và phân tích không khí xug quanh – Xác định bụi PM 2,5

– Phương pháp lấy mẫu trọng lượng

Tần suất lấy mẫu là 2 lần: lần 1 vào tháng 8/2016 (mùa mưa), lần 2 vào tháng 12/2016 (mùa khô)

Bảng 3.1 Vị trí, thời gian, tần suất quan trắc

1 Cổng trường Đại học Khoa học

2 Ngã tư Khuất Duy Tiến

3 Ngã tư Lê Văn Lương – Khuất

4 Ngã ba Lê Văn Lương – Hoàng Đạo Thúy

6 Ngã tư Trường Chinh – Tôn

7 Ngã tư Trường Chinh – Giải

8 Cổng công ty Nội thất Hòa Phát

11 Cổng đồn Công An phường

12 Ngã 4 Vũ Tông Phan – Khương

13 Cổng Cty TNHH Dịch vụ bảo vệ Đại Long

Hình 3.1 Vị trí các điểm quan trắc – lấy mẫu 3.4.3.2 Phương pháp sử dụng thiết bị đo trực tiếp

Các tình nguyện viên sử dụng thiết bị đo cá nhân trong quá trình làm việc để đo nồng độ bụi, từ đó xác định mức độ phơi nhiễm của cộng đồng Thiết bị quan trắc và lấy mẫu sử dụng phương pháp khối lượng để đảm bảo tính chính xác trong việc thu thập dữ liệu.

Hình 3.2 Thiết bị MiniVol Tas 5.0

* Nguyên tắc: Để lấy mẫu bụi PM 10 và bụi PM 2,5 , cài đặt thiết bị với tốc độ dòng

5 lít/ phút, không khí sẽ được hút vào qua bộ phận tách kích thước hạt (hay được gọi là phễu lọc) và sau đó qua một bộ phận lọc

Mẫu không khí được thu thập ở độ cao 1,5m so với mặt đất, tại những vị trí trống trải và thoáng gió từ mọi hướng, đảm bảo tính đại diện cho khu vực lấy mẫu.

Trước khi tiến hành lấy mẫu, giấy lọc cần được sấy khô trong 4 giờ ở nhiệt độ 60 độ C và ổn định trong 2 giờ Sau đó, cần cân giấy lọc cho đến khi đạt khối lượng không đổi và ghi lại trọng lượng ban đầu.

Dùng banh gắp giấy lọc vào đầu lấy mẫu, sau đó bật thiết bị và cài đặt lưu lượng 5 lít/phút

Lấy mẫu trong 24 giờ liên tục

Sau thời gian lấy mẫu, tắt máy Dùng panh gắp giấy lọc đưa vào hộp bảo quản

- Giấy lọc được sấy ở nhiệt độ 60 o C trong vòng 4 giờ

- Sau khi sấy, cái bao đựng giấy lọc được đặt trong môi trường cân 24 giờ trước khi cân

- Ghi kết quả cân giấy đến khối lượng không đổi Ghi số liệu: trọng lượng sau lấy mẫu

Hàm lượng bụi trung bình trong 24 tiếng được tính bằng công thức C (mg/m³) = (m2 - m1) / b, trong đó m2 là trọng lượng giấy lọc sau khi lấy mẫu, m1 là trọng lượng giấy lọc trước khi lấy mẫu, và b là trọng lượng trung bình của cái lọc Thiết bị đo trực tiếp được sử dụng để thực hiện quá trình này.

* Thiết bị đo trực tiếp bụi PM 2,5 và PM 10

Hình 3.3 Thiết bị đo PM 2,5 và phần mềm load dữ liệu

Thiết bị PDR-1500 do Thermo Inc, USA sản xuất, có bơm bên trong với tốc độ 3,5 L/phút Thiết bị này sử dụng cyclone để thu hồi 50% các sol khí có đường kính khí động học 2,5 micron (D50 = 2,5 mm).

Nguyên tắc hoạt động của thiết bị đo cường độ ánh sáng là dựa vào hiện tượng tán xạ ánh sáng bởi các hạt trong không khí khi chúng đi qua buồng cảm biến Cường độ ánh sáng bị tán xạ sẽ tỷ lệ thuận với nồng độ của các hạt có mặt trong buồng, cho phép xác định mức độ ô nhiễm không khí một cách chính xác.

Sai số: ± 5% Phạm vi đo lường nồng độ 0,001 - 400 mg/m 3

Thiết bị đo PM 10 pDR-1000AN là máy đo quang học sử dụng bộ thu phát ánh sáng hồng ngoại tiêu chuẩn Nó phát ra luồng ánh sáng cường độ cao dưới góc 50 – 90º, chiếu tới cảm biến để phân tích nồng độ bụi trong không khí.

Sai số: ± 5% Phạm vi đo lường nồng độ 0,001- 400 mg/m 3

* Lấy mẫu: Thiết bị đo trực tiếp được gắn trên người tình nguyện viên trong suốt thời gian theo dõi

* Kết quả: Kết quả được trích xuất ra bằng phần mềm c Thời tiết khi lấy mẫu

- Ngày 1/8 đến 5/8/2016: Ít mây, không mưa, ngày nắng; gió mùa Tây Nam, nhiệt độ từ 22 – 30 o C; độ ẩm 80 – 85%, áp suất thay đổi theo nhiệt độ.

- Ngày 12/12 đến ngày 16/12/2016: Nhiều mây, không mưa, ngày nắng; gió mùa đông bắc cấp 2 – 3, nhiệt độ 16-20 o C; độ ẩm 75 – 80%, áp suất thay đổi theo nhiệt độ

3.4.4 Phương pháp đánh giá ảnh hưởng sức khỏe dựa trên phương trình “Dose-Response Relationships”

Kết quả quan trắc nồng độ bụi PM 10 được tính trung bình sau 24 giờ đo liên tục, sau đó so sánh với giá trị trung bình 24 giờ quy định trong QCVN 05:2013/BTNMT để xác định nồng độ hàm lượng chênh lệch Phương pháp lượng giá được áp dụng dựa trên nghiên cứu của WB trong tài liệu “Estimating the Health Impact of Air Pollution” của Bart Ostro, 1994, nhằm đánh giá ảnh hưởng sức khỏe dựa trên phương trình đã được thiết lập.

"Mối quan hệ liều - đáp ứng được sử dụng để đánh giá các tiêu chí như tỷ lệ phần trăm tử vong ước tính, sự thay đổi số người tử vong do chết sớm, tỷ lệ mắc bệnh suy hô hấp phải nhập viện (RHA), sự thay đổi về số người mắc bệnh hen suyễn, số người mắc bệnh viêm phế quản mãn tính, và các triệu chứng hô hấp."

Công thức ước tính sự thay đổi số người tử vong do chết sớm Ước lượng trên về thay đổi trong số người tử vong:

9,1x10 -6 *POP i *dA (thay đổi nồng độ PM 10 ) Ước lượng giữa về thay đổi trong số người tử vong:

6,72x10 -6 * POP i *dA (thay đổi nồng độ PM 10 ) Ước lượng dưới về thay đổi trong số người tử vong:

4,47x10 -6 * POP i *dA (thay đổi nồng độ PM 10 )

Công thức tính về tỷ lệ mắc bệnh suy hô hấp phải nhập viện (RHA) Ước lượng trên về sự thay đổi RHA trên 100000 người:

1,56* dA (thay đổi nồng độ PM 10 ) Ước lượng giữa về sự thay đổi RHA trên 100000 người:

1,2* dA (thay đổi nồng độ PM 10 ) Ước lượng dưới về sự thay đổi RHA trên 100000 người:

0,657* dA (thay đổi nồng độ PM 10 )

Sự thay đổi về số người mắc bệnh hen suyễn Ước lượng trên số người mắc bệnh hen suyễn:

0,0273 * 5% * dA (nồng độ thay đổi PM 10 ) Ước lượng giữa số người mắc bệnh hen suyễn:

0,00326 * 5% * dA (nồng độ thay đổi PM 10 ) Ước lượng dưới số người mắc bệnh hen suyễn:

0,00163 * 5% * dA (nồng độ thay đổi PM 10 ) (Áp dụng Việt Nam: Theo thống kê của Bộ Y tế, số người mắc bệnh hen suyễn chiếm 5% dân số)

Số người bị mắc bệnh viêm phế quản mãn tính

Số người mắc bệnh viêm phế quản mãn tính có thể được ước tính dựa trên nồng độ thay đổi PM 10 Cụ thể, ước lượng tổng số người mắc bệnh là 9,18 x 10^-5 * dA, trong khi ước lượng trung bình là 6,12 x 10^-5 * dA, và ước lượng tối thiểu là 3,06 x 10^-5 * dA.

Kết quả nghiên cứu

Điều kiện tự nhiên - dân số - kinh tế xã hội của quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

Hình 4.1 Bản đồ quận Thanh Xuân

Quận Thanh Xuân, nằm ở phía Tây Nam của thành phố Hà Nội, là một trong những quận trung tâm quan trọng của thủ đô Địa giới hành chính của quận được xác định rõ ràng, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển đô thị của Hà Nội.

- Phía Bắc giáp quận Đống Đa và quận Cầu Giấy

- Phía Tây giáp huyện Từ Liêm và quận Hà Đông

- Phía Nam giáp quận Hoàng Mai, huyện Thanh Trì

- Phía Đông giáp quận Hai Bà Trưng

Quận Thanh Xuân được thành lập theo Nghị định số 74/NĐ-CP ngày 22/11/1996 của Chính phủ Quận này bao gồm 11 đơn vị hành chính cấp phường, bao gồm: Thanh Xuân Bắc, Thanh Xuân Nam, Thanh Xuân Trung, Khương Đình, Nhân Chính, Phương Liệt, Hạ Đình, Kim Giang, Khương Mai, Khương Trung và Thượng Đình.

3 phường được thành lập từ các xã ngoại thành của 2 huyện Từ Liêm và Thanh Trì, còn lại là các phường cũ của quận Đống Đa chuyển sang).

4.1.1.2 Địa hình Địa hình của quận Thanh Xuân tương đối bằng phẳng, độ cao trung bình từ 5 - 6 m so với mực nước biển, phía Bắc độ cao tuyệt đối khoảng 5 - 5,6 m Khu vực phía Nam độ cao thấp hơn, khoảng 4,7 - 5,2 m; một số khu vực ao hồ, đầm trũng có độ cao khoảng 3,0 - 3,5 m Điều kiện địa hình quận Thanh Xuân tương đối thuận tiện cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế đô thị

Quận Thanh Xuân của Hà Nội có hai con sông chính là sông Tô Lịch và sông Lừ Sét, chảy từ Bắc xuống Nam và từ Đông sang Tây, đóng vai trò quan trọng trong hệ thống thoát nước của thành phố Ngoài ra, khu vực còn có nhiều hồ tự nhiên lớn như đầm Hồng, đầm Bờ Vùng, hồ Dẻ Quạt, hồ Rùa và hồ Thượng, giúp điều tiết nước theo mùa và giữ ổn định mực nước Hiện tại, dự án công viên hồ Điều Hòa Nhân Chính đang được đầu tư và cải tạo theo chỉ đạo của Thành phố Hà Nội.

Khí hậu quận Thanh Xuân có chung chế độ khí hậu của Thành phố

Hà Nội, nằm trong vùng đồng bằng Bắc Bộ, có khí hậu nhiệt đới gió mùa với đặc trưng nóng ẩm, mưa nhiều Nhiệt độ trung bình hàng năm đạt 23,6°C, độ ẩm không khí là 79% và lượng mưa hàng năm khoảng 1.600 mm Thành phố trải qua hai mùa rõ rệt trong năm.

- Mùa hạ, thời tiết nóng, từ tháng 5 đến tháng 10, khí hậu ẩm ướt, mưa nhiều, nhiệt độ trung bình khoảng 23,9 0 C

- Mùa đông, thời tiết lạnh, từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, có gió mùa Đông Bắc lạnh và mưa phùn, nhiệt độ thấp nhất 13,8 0 C vào tháng 1

Quận nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, có lượng bức xạ Mặt Trời phong phú và nhiệt độ cao Độ ẩm và lượng mưa ở đây cũng khá lớn, với lượng mưa trung bình hàng năm dao động từ 1.600 đến 1.800 mm, phân bố tương đối đồng đều.

Khí hậu quận Thanh Xuân đã trải qua những biến đổi đáng chú ý, với nhiệt độ kỷ lục lên tới 42,8°C vào tháng 5 năm 1926 và mức thấp nhất ghi nhận là 2,7°C vào tháng 1 năm 1955.

Tính đến cuối năm 2016, quận có dân số 259.355 người, trong đó nữ giới chiếm 49,97% và nam giới 50,03% Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên trung bình trong 5 năm qua là 1,05%, với tỷ lệ sinh con thứ 3 dưới 1,44% và tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm còn 8,83% Sự gia tăng dân số chủ yếu do tăng cơ học, nhờ vào việc thu hút lao động từ các địa phương đến làm việc trong ngành dịch vụ và công nghiệp Tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống dưới 1% mỗi năm, với bình quân 78 hộ thoát nghèo Chương trình quốc gia về giải quyết việc làm đã tạo việc làm cho 23.886 lao động, trung bình mỗi năm có 4.800 người được giải quyết việc làm, cải thiện đời sống của người dân.

Kinh tế quận đã duy trì và phát triển theo định hướng cơ cấu trong 5 - 10 năm qua, với xu hướng giảm tỷ trọng công nghiệp và tăng tỷ trọng dịch vụ Kinh tế Nhà nước đóng góp lớn, trong khi các thành phần kinh tế ngoài Nhà nước cũng tăng trưởng về số lượng, quy mô và hiệu quả; cụ thể, số doanh nghiệp thực tế quản lý thu thuế đã tăng từ 2.456 vào năm 2010 lên 4.970 vào năm 2016, và số hộ kinh doanh thu thuế cũng tăng từ 3.806 lên 5.700 Dịch vụ thương mại phát triển mạnh mẽ, đáp ứng nhu cầu dân sinh, đặc biệt là các dịch vụ chất lượng cao như ngân hàng tài chính.

4.1.1.7 Tình hình thời tiết, thủy văn năm 2016 khu vực Hà Nội

Trong 5 tháng đầu năm 2016, Hà Nội đã trải qua 5 đợt không khí lạnh mạnh, dẫn đến 4 đợt rét đậm và rét hại Đặc biệt, từ ngày 23 đến 28 tháng 1 năm 2016, Hà Nội ghi nhận nhiệt độ trung bình ngày dưới 10 độ C.

Nhiệt độ trung bình hàng tháng tại Hà Nội cao hơn mức trung bình nhiều năm từ 0,5 đến 1,5 độ C, ngoại trừ tháng 02/2016 khi nhiệt độ thấp hơn mức trung bình nhiều năm từ 0,5 đến 1,5 độ C.

Trong năm 2016, tổng lượng mưa trong 5 tháng đầu năm tại Hà Nội dao động từ 467,4 đến 645,8mm, cao hơn mức trung bình nhiều năm Đặc biệt, vào đêm 24/5 và rạng sáng 25/5, Hà Nội đã ghi nhận lượng mưa lớn từ 150-300mm, với các khu vực như Láng 190mm, Hoài Đức 233mm và Hà Đông 338mm, gây ngập úng trên hầu hết các tuyến phố.

Trong 05 tháng đầu năm, mực nước trung bình các tháng đều thấp hơn giá trị TBNN từ 0,80 - 2,18m Mực nước trung bình các tháng trên sông Đáy tại Ba Thá thấp hơn giá trị TBNN từ 0,11 - 0,42m, cao hơn cùng kỳ năm 2015 từ 0,04 - 0,76m

Trong giai đoạn đổ ải vụ Đông Xuân 2016, các hồ chứa thượng lưu đã tăng cường phát điện để duy trì mực nước Hà Nội ở mức 2,2m-2,5m, đảm bảo phục vụ cho đợt đổ ải đầu tiên từ ngày 21 đến 25 tháng 1.

Từ ngày 24/5 đến 31/5, lũ tiểu mãn đã xuất hiện tại hạ lưu sông Hồng với biên độ lũ tăng từ 2,1m đến 3,08m, do lũ từ các sông phía thượng lưu và hồ chứa Hòa Bình tăng cường phát điện.

Kết quả quan trắc nồng độ bụi pm2.5 và pm10 trong môi trường không khí xung quanh tại các vị trí nghiên cứu trên địa bàn quận Thanh Xuân 32 4.3 Kết quả điều tra, phỏng vấn sức khỏe người dân trên địa bàn quận Thanh Xuân

Nghiên cứu đã xác định 15 vị trí lấy mẫu trong quận dựa trên các tiêu chí như tuyến đường giao thông chính, mật độ giao thông đông đúc và các vị trí trọng điểm trong khu vực.

Các vị trí sẽ được lấy mẫu từ 6h sáng ngày hôm nay đến 6 giờ sáng ngày hôm sau Mỗi vị trí sẽ được lấy mẫu trong 3 ngày liên tục,

Bảng 4.1 Kết quả đo PM 2.5 (àg/m 3 ) tại 15 vị trớ trờn địa bàn quận Thanh Xuõn

Thời VT1 VT2 VT3 gian

Bảng 4.2 Kết quả đo PM 10 (àg/m 3 ) tại 15 vị trớ trờn địa bàn quận Thanh Xuõn

Thời VT1 VT2 VT3 gian

Bảng 4.3 Kết quả đo PM 2.5 (àg/m 3 ) tại 15 vị trớ trờn địa bàn quận Thanh Xuõn

Thời gian VT1 VT2 VT3

Bảng 4.4 Kết quả đo PM 10 (àg/m 3 ) tại 15 vị trớ trờn địa bàn quận Thanh Xuõn

Các kết quả phân tích được thể hiện trên 2 biểu đồ 4.1 và 4.2 dưới đây:

(Đường màu đỏ biểu thị giá trị giới hạn của thông số theo QCVN 05:2013/BTNMT)

Biểu đồ 4.1 Nồng độ bụi PM 2,5 (àg/m 3 ) tại 15 vị trớ trờn địa bàn quận

Thanh Xuân trong 2 đợt quan trắc

(Đường màu đỏ biểu thị giá trị giới hạn của thông số theo QCVN 05:2013/BTNMT)

Biểu đồ 4.2 Nồng độ bụi PM 10 (àg/m 3 ) tại 15 vị trớ trờn địa bàn quận

Thanh Xuân trong 2 đợt quan trắc

Theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí số

Theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường vào năm 2013, nồng độ bụi tối đa cho phép được quy định là 150 µg/m³ đối với bụi PM 10 và 50 µg/m³ đối với bụi PM 2,5, được đo trung bình trong 24 giờ.

Kết quả phân tích hàm lượng bụi PM 2,5 và PM 10 được thu thập tại 15 vị trí trong hai đợt tháng 6 và tháng 8 năm 2016 tại quận Thanh Xuân cho thấy mức độ ô nhiễm không khí đáng chú ý.

Kết quả quan trắc bụi tại 15 vị trí trong 24 tiếng cho thấy, mức độ bụi trong đợt 2 (tháng 12/2016) cao hơn so với đợt 1 (tháng 8/2016) Tháng 12, do ảnh hưởng của gió mùa đông bắc, khí áp tăng và nhiệt độ giảm, khiến không khí bị tù hãm, làm cho chất ô nhiễm khó phát tán lên cao Điều này dẫn đến tình trạng các chất ô nhiễm, đặc biệt là bụi PM 10 và PM 2,5, tích tụ gần mặt đất trong thời gian dài.

Trong hai đợt đo, có năm vị trí ghi nhận hàm lượng bụi vượt quy chuẩn cho phép, bao gồm: Cổng trường Đại học Khoa học Tự Nhiên, Ngã tư Khuất Duy Tiến, Ngã 4 Lê Văn Lương – Khuất Duy Tiến, Ngã Tư Sở và Ngã tư Trường Chinh – Giải Phóng Những vị trí này đều là các ngã tư hoặc cổng trường đại học, dẫn đến mật độ phương tiện giao thông cao và thường xuyên xảy ra tắc đường, đặc biệt vào giờ cao điểm.

Ngã Tư Sở là vị trí có nồng độ bụi cao nhất trong khu vực nghiên cứu, với nồng độ bụi PM 2,5 dao động từ 72,59 đến 84,92 àg/m³, vượt quá quy chuẩn cho phép 1,57 lần Nồng độ bụi PM 10 tại đây cũng đáng lo ngại, dao động từ 234 đến 290 àg/m³, cao hơn 1,75 lần so với mức quy định.

Trong cả hai đợt đo, có hai vị trí có hàm lượng bụi thấp hơn quy chuẩn cho phép là Ngõ 90 Nguyễn Tuân và Cổng đồn Công An phường Nhân Chính, nơi có mật độ giao thông thưa thớt Điều này cho thấy rằng, tại các ngã tư và cổng trường học, nơi có mật độ phương tiện di chuyển cao, hàm lượng bụi cũng tăng lên đáng kể.

4.3 KẾT QUẢ ĐIỀU TRA, PHỎNG VẤN SỨC KHỎE NGƯỜI DÂN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH XUÂN Đề tài tiến hành phỏng vấn 200 người dân sống và làm việc trên địa bàn quận Thanh Xuân Kết quả phỏng vấn thu được như sau:

4.3.1 Giới tính và độ tuổi

Giới tính và độ tuổi phỏng vấn được thể hiện ở biểu đồ 4.3 dưới đây:

Biểu đồ 4.3 thể hiện sự phân bố giới tính và độ tuổi tại quận Thanh Xuân, với 200 người được phỏng vấn, bao gồm cả nam và nữ Đối tượng phỏng vấn có độ tuổi từ 10 đến 75, trong đó nhóm tuổi từ 26 đến 60 chiếm khoảng 70%.

4.3.2.Thời gian cư ngụ và thời gian có mặt tại khu vực trong ngày

Thời gian cư ngụ và thời gian mà dân cư khu vực được phỏng vấn có mặt trong ngày nêu cụ thể ở biểu đồ 4.4 và 4.5 sau đây:

Biểu đồ 4.4 Biểu thị thời gian cư ngụ của dân cư được phỏng vấn

Biểu đồ 4.5 cho thấy thời gian cư trú của người dân được phỏng vấn, trong đó 38% có thời gian cư ngụ từ 1-5 năm và 28% từ 6-10 năm Hơn nữa, thời gian có mặt của họ tại khu vực nghiên cứu rất cao, với khoảng 8-24 giờ, đặc biệt là từ 15-24 giờ, cho thấy sự hiện diện dày đặc của người dân trong khu vực này.

4.3.3 Nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi trường không khí tại khu vực

Nguyên nhân chính gây ô nhiễm không khí tại khu vực được thể hiện trong bảng 4.1, trong đó giao thông được xác định là yếu tố hàng đầu.

Theo khảo sát, 75% người tham gia phỏng vấn tại khu vực nghiên cứu cho rằng giao thông là nguyên nhân chính gây ô nhiễm không khí ở nơi họ sinh sống và làm việc.

4.3.4 Mật độ các phương tiện giao thông tại khu vực trong ngày Mật độ các phương tiện giao thông tại khu vực trong ngày mà người dân được phỏng vấn nhận thấy được trình bày ở bảng 4.2 dưới đây:

Bảng 4.2 Mật độ các phương tiện giao thông tại khu vực trong ngày

Vắng vẻ Trung bình Đông đúc

Theo khảo sát từ cư dân khu vực nghiên cứu, thời gian cao điểm giao thông diễn ra từ 7h-9h, 11h-13h và 16h-19h, khi mật độ phương tiện hoạt động đông đúc nhất.

4.3.5 Tỉ lệ sử dụng thuốc là của nhóm dân cư phỏng vấn và người thân

Việc sử dụng thuốc lá của người được phỏng vấn tại khu vực và người thân của họ được cụ thể ở bảng 4.3 sau:

Bảng 4.3 Về việc sử dụng thuốc lá

Theo bảng 4.3, hầu hết người dân được phỏng vấn và người thân của họ không sử dụng thuốc lá, cho thấy rằng các triệu chứng xấu về bệnh hô hấp chủ yếu không phải do thuốc lá gây ra Tiểu sử sức khỏe của người dân trong khu vực nghiên cứu cũng phản ánh điều này.

Một số biểu hiện của sức khỏe cũng như cách chăm sóc bản thân của người dân được phỏng vấn như sau:

- Bệnh hắt hơi, sổ mũi: Có 200/200 người (chiếm 100%)

- Việc sử dụng thuốc điều trị khi bị hắt hơi, sổ mũi: Có 200/200 người (chiếm 100%)

- Bệnh viêm họng, ho: Có 192/200 người (chiếm 96 %), Không 8/200 người (chiếm 4 %)

- Việc sử dụng thuốc điều trị khi bị viêm họng, ho: Có 192/200 người (chiếm 96 %), Không 8/200 người (chiếm 4 %)

- Bị thở khò khè, khó thở: Có 7/200 người (chiếm 14 %), Không 193/200 người (chiếm 86%)

- Việc sử dụng thuốc điều trị khi bị thở khò khè, khó thở: Có 4/200 người (chiếm 8 %), Không 92/200 người (chiếm 92%)

- Có hay bị khạc ra đờm: Có 9/200 người (chiếm 18%), Không 191/200 người (chiếm 82 %)

- Việc số lượng đờm bị tăng lên: Có 8/200 người (chiếm 16 %), Không 192/200 người (chiếm 84%)

- Việc có sử dụng trang thiết bị bảo vệ khỏi bụi khi ra đường: Có 140/200 người (chiếm 70%), Không 60/200 người (chiếm 30%)

- Việc thường xuyên đi khám bệnh định kỳ 6 tháng/ lần: Có 7/200 người (chiếm 14 %), Không 193/200 người (chiếm 86%)

Đánh giá nguy cơ phơi nhiễm bụi và nguy cơ rủi ro về sức khỏe trên địa bàn quận Thanh Xuân

4.4.1 Danh sách tình nguyện viên và hồ sơ sức khỏe

Nghiên cứu đã đánh giá mức độ phơi nhiễm của 25 đối tượng, được chia thành 5 nhóm, từ hơn 200 người phỏng vấn thuộc nhiều ngành nghề khác nhau Danh sách tình nguyện viên cùng hồ sơ sức khỏe của họ được trình bày trong bảng 4.4.

Bảng 4.4 Danh sách tình nguyện viên

Tình trạng hôn nhân Đã kết hôn Đã kết hôn Đã kết hôn Đã kết hôn Đã kết hôn Đã kết hôn Đã kết hôn Đã kết hôn

Bán hàng Bán hàng nước Bán hàng

Xe ôm Địa điểm làm việc

39 Đã kết hôn Xe ôm

40 Đã kết hôn Xe ôm Địa điểm làm việc

Hồ sơ sức khỏe Viêm Viêm Viêm Hen phế họng quản phổi xuyễn x x x x x x x x x x x

Ghi chú dụng thuốc điều trị mà để tự khỏi

- Viêm phế quản, viêm phổi, hen xuyễn:

- Tự kê đơn thuốc để điều trị

- Viêm phế quản: tự dùng thuốc điều trị Hen xuyễn: không nhớ bị từ khi nào

- Hay bị viêm họng về mùa đông

- Viên họng: thỉnh thoảng có bị, tự sử dụng thuốc kháng sinh để điều trị

Tuân x x Viêm họng x x Viêm mũi

Nhóm nhân viên văn phòng nghiệp Nghề

1 LTH Oanh Nữ 32 Chưa kết hôn Nhân viên văn phòng Nhân viên x x

Với 25 tình nguyện viên thuộc các nhóm ngành nghề: Nhóm nhân viên bán hàng, Nhóm nhân viên văn phòng, Nhóm xe ôm, Nhóm sinh viên, Nhóm bảo vệ - trông xe; trong đó có 15 nam và 10 nữ đều trong độ tuổi từ 18 đến 50 tuổi Kết quả phỏng vấn cho thấy nhóm tình nguyện viên có tình hình bệnh tật như sau:

- Bệnh viêm họng có 25/25 người (chiếm 100%)

- Bệnh viêm phế quản có 22/25 người (chiếm 88%)

- Bệnh viêm phổi có 3/25 người (chiếm 12%)

- Bệnh hen xuyễn có 5/25 người (chiếm 20 %)

4.4.2 Kết quả quan trắc bụi PM 10 và PM 2,5 của tình nguyện viên

Các tình nguyện viên sẽ sử dụng thiết bị đo nồng độ bụi cá nhân trong suốt quá trình làm việc, với dữ liệu được lưu trữ trong bộ nhớ của thiết bị Dữ liệu này sẽ được trích xuất thông qua phần mềm đi kèm của từng thiết bị.

4.4.2.1 Số liệu quan trắc bụi PM 10 (àg/m 3 ) của nhúm tỡnh nguyện viên - Nhóm nhân viên bán hàng

- Nhóm nhân viên văn phòng

- Nhóm bảo vệ - Trông xe

4.4.2.2 Số liệu quan trắc bụi PM 10 (àg/m 3 ) của nhúm tỡnh nguyện viờn

- Nhóm nhân viên bán hàng

- Nhóm nhân viên văn phòng

- Nhóm bảo vệ - Trông xe

Số liệu đo được của các tình nguyện viên được thể hiện tại biểu đồ 4.6 và 4.7 dưới đây:

Biểu đồ 4.6 Số liệu quan trắc nồng độ bụi PM 2,5 (àg/m 3 ) của nhóm tình nguyện viên

Biểu đồ 4.7 Số liệu quan trắc nồng độ bụi PM 10 (àg/m 3 ) của nhóm tình nguyện viên

Nồng độ bụi PM 10 và PM 2,5 được theo dõi qua các hoạt động hàng ngày của nhóm tình nguyện viên cho thấy rằng vào các giờ cao điểm, tất cả các tình nguyện viên đều tham gia giao thông, dẫn đến sự gia tăng hàm lượng bụi PM 10 và PM 2,5 trong không khí.

Nồng độ bụi PM 2,5 tại khu vực xe ôm vượt quá quy chuẩn cho phép nhiều lần, với mức trung bình đo được là 161,92 µg/m³, gấp 3,2 lần quy định Đặc biệt, nồng độ bụi PM 10 cũng cao, đạt 421 µg/m³, gấp 2,8 lần quy chuẩn cho phép.

Nhóm xe ôm có nguy cơ cao về sức khỏe do phơi nhiễm bụi liên tục, với 100% thành viên trong nhóm mắc các bệnh liên quan đến đường hô hấp, bao gồm cả bệnh mãn tính Tỉ lệ mắc bệnh này vượt trội so với các nhóm có thời gian tiếp xúc với nồng độ bụi thấp và không liên tục.

Các kết quả đo được cho thấy nồng độ bụi ở những nhóm đối tượng sống và làm việc trong điều kiện tiếp xúc trực tiếp với không khí ngoài trời và phương tiện giao thông cao hơn so với những nhóm làm việc trong nhà.

4.4.3 Đánh giá nguy cơ phơi nhiễm bụi trên nhóm đối tượng nghiên cứu

Để đánh giá nguy cơ phơi nhiễm cho từng nhóm đối tượng, nghiên cứu tập trung vào các hoạt động hàng ngày của tình nguyện viên trong một ngày Mỗi nhóm có những hoạt động khác nhau, dẫn đến tỷ lệ hít vào cũng khác biệt Các hoạt động chính được chú trọng bao gồm tham gia giao thông, làm việc và học tập trong phòng, nấu nướng, cũng như thời gian ngủ và nghỉ ngơi, đặc trưng cho từng nhóm Đối tượng nghiên cứu có độ tuổi từ 19 đến 40 tuổi.

Bảng 4.5 Nồng độ phơi nhiễm trung bình cho từng loại hoạt động của các cá nhân trong 1 ngày làm việc

1.1 Nhóm nhân viên bán hàng

1.4 Nhóm nhân viên văn phòng

1.5 Nhóm bảo vệ - trông xe

Trong quá trình di chuyển, tham gia giao thông, làm việc hoặc nghỉ trưa, các số liệu của từng nhóm tình nguyện viên được theo dõi và tính toán trung bình cho từng hoạt động.

Theo nghiên cứu về việc đánh giá sự phơi nhiễm của con người, công thức tính lượng hấp thụ hàng ngày vào cơ thể là rất quan trọng Việc hiểu rõ cách mà cơ thể tiếp nhận các chất từ môi trường xung quanh sẽ giúp nâng cao nhận thức về sức khỏe Hơn nữa, việc áp dụng công thức này có thể hỗ trợ trong việc giảm thiểu các rủi ro liên quan đến ô nhiễm và các yếu tố gây hại khác.

53 ô nhiễm không khí” của P Barry Ryan, 1988 và nghiên cứu của Hyeran Jeong and Donguk Park, 2017

I = CA x IR x ET Trong đó:

I: Lượng hấp thụ đi vào cơ thể của một người (àg/ ngày)

CA: Nồng độ các chất ô nhiễm trong đo đạc trực tiếp trên cỏc đối tượng phơi nhiễm (àg/m 3 )

IR: Tỉ lệ hít vào (m 3 /giờ)

ET: Thời gian phơi nhiễm ( giờ/ ngày)

Nghiên cứu của nhóm G.Buonanno, G.Giovinco, L.Morawska, L.Stabile năm 2011 đã xác định mức hít phải bụi mịn của các tình nguyện viên ở Italy dựa trên độ tuổi và các hoạt động hàng ngày Thời gian theo dõi các tình nguyện viên là 12 tiếng mỗi ngày, từ khi họ ra khỏi nhà cho đến khi trở về, không bao gồm thời gian làm việc tại nhà và ngủ qua đêm Bảng thống kê dưới đây liệt kê các hoạt động và số giờ mà các nhóm tình nguyện viên thực hiện trong một ngày.

Bảng 4.6 Thời gian phơi nhiễm và tỉ lệ hít cho các hoạt động khác nhau của các nhóm nghiên cứu

- 2 - 2 1 Để tính lượng hấp thụ đi vào cơ thể mỗi ngày của từng nhóm tình nguyện viên sẽ được tính cụ thể như sau:

Lượng hấp thụ vào cơ thể hàng ngày được xác định bởi tổng lượng hấp thụ qua các hoạt động khác nhau trong suốt cả ngày, với các thời gian và tỷ lệ hít vào không giống nhau.

Tính toán này dựa trên giả thiết 100% hạt bụi được hấp thụ qua đường hô hấp do kích thước của các hạt bụi nhỏ

Biểu đồ 4.8 Lượng hít vào cơ thể trong một ngày của các nhóm tình nguyện viên

Kết quả đánh giá nguy cơ phơi nhiễm cho các nhóm tình nguyện viên cho thấy sự tương đồng với kết quả quan trắc và bệnh lý Nhóm xe ụm có lượng hấp thụ bụi cao nhất, với 714 µg/ngày đối với bụi PM 2.5 và 1954 µg/ngày đối với bụi PM 10 Nhúm bảo vệ - trụng xe ghi nhận nồng độ bụi PM 2.5 là 361 µg/ngày và bụi PM 10 là 1461 µg/ngày Nhúm bỏn hàng có nồng độ bụi PM 2.5 là 291 µg/ngày và bụi PM 10 là

Nghiên cứu cho thấy nhóm xe ôm hấp thụ bụi PM 2,5 cao gấp 3,29 lần và bụi PM 10 cao gấp 2,41 lần so với nhóm nhân viên văn phòng Cụ thể, nồng độ bụi PM 2,5 của nhóm nhân viên văn phòng là 217 và 228 (àg/ngày), trong khi đó nồng độ bụi PM 10 đạt 808 và 814 (àg/ngày) Điều này chỉ ra sự khác biệt đáng kể về mức độ tiếp xúc với bụi giữa hai nhóm.

Nhóm người có nguy cơ phơi nhiễm cao nhất với ô nhiễm không khí là các tài xế xe ôm, do họ thường xuyên tiếp xúc với các tuyến đường và phương tiện giao thông Tiếp theo là những người trông xe, đặc biệt là tại các tầng hầm, nơi có cấu trúc thiếu thông gió, dẫn đến việc tích tụ các chất ô nhiễm Cả hai nhóm này đều phải đối mặt với bụi ô nhiễm trong suốt thời gian làm việc của họ.

Đề xuất các biện pháp giảm thiểu

Việc kiểm soát các phương tiện giao thông vào khu vực thành phố và quận là rất quan trọng Đặc biệt, các xe vận chuyển cần phải được rửa sạch trước khi rời khỏi công trường thi công hoặc vào thành phố để ngăn chặn tình trạng đất đá rơi vãi ra đường Điều này góp phần giảm thiểu ô nhiễm bụi tại quận Thanh Xuân và các quận khác trong thành phố Hà Nội.

Để nâng cao năng lực quản lý môi trường không khí tại Hà Nội, cần thành lập phòng quản lý môi trường không khí tại Chi cục Bảo vệ Môi trường Hà Nội và bổ sung cán bộ chuyên môn được đào tạo phù hợp Ngoài ra, cần tổ chức các lớp đào tạo nâng cao kiến thức cho cán bộ hiện tại trong hệ thống quản lý môi trường các cấp nhằm cải thiện hiệu quả quản lý không khí tại các quận/huyện và đô thị.

Để bảo vệ môi trường không khí hiệu quả, cần tăng cường tuyên truyền và hướng dẫn thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường Sự tham gia tích cực của cộng đồng, người dân, các cơ sở sản xuất và tổ chức xã hội là rất quan trọng trong công tác bảo vệ môi trường không khí cũng như bảo vệ môi trường thành phố nói chung.

Cần tập trung vào việc kiểm soát và xử lý nghiêm ngặt các nguồn thải ô nhiễm bụi từ hoạt động xây dựng và sửa chữa công trình nhà ở, giao thông, cũng như hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị như cấp nước, thoát nước, cấp điện, cấp gas và hệ thống thông tin.

Cần tăng cường kiểm tra và kiểm soát chặt chẽ các nguồn thải bụi từ việc vận chuyển nguyên vật liệu rời, đặc biệt là vào ban đêm, do các xe vận chuyển thường vi phạm quy định về bảo vệ môi trường.

Kiểm tra định kỳ khí thải theo quy chuẩn môi trường là bắt buộc đối với tất cả phương tiện giao thông cơ giới, bao gồm ô tô, xe buýt, xe tải, xe chạy dầu, xe mô tô và xe máy Các phương tiện không đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia sẽ bị cấm lưu hành.

Để đảm bảo vệ sinh đô thị, cần thực hiện thu gom, vận chuyển và xử lý 100% rác thải đúng kỹ thuật Đồng thời, thường xuyên quét dọn đường phố và vỉa hè để giữ cho môi trường luôn sạch sẽ Vào những ngày nắng hanh khô, việc phun nước rửa đường cũng rất quan trọng để duy trì sự sạch sẽ cho các tuyến đường.

- Phát triển hệ thống giao thông công cộng, đảm bảo thuận lợi cho người dân đi lại, nhằm giảm thiểu số lượng xe máy và ô tô cá nhân

- Áp dụng các biện pháp kỹ thuật xử lý bụi phát sinh từ sản xuất công nghiệp và thủ công nghiệp trên địa bàn quận

Phát triển, chăm sóc và bảo vệ cây xanh tại quận nhằm đảm bảo diện tích cây xanh trên đầu dân đạt tiêu chuẩn theo quy định của xây dựng Việt Nam.

- Ưu tiên đầu tư hoàn thiện hệ thống quan trắc môi trường không khí, đặc biệt là hệ thống quan trắc không khí tự động cố định

Người dân cần trang bị kiến thức để bảo vệ sức khỏe trước ô nhiễm bụi không khí bằng cách đeo khẩu trang khi ra ngoài, tránh khói thuốc lá, hạn chế ra đường vào giờ cao điểm, luôn đóng kín cửa xe ô tô khi di chuyển, và thường xuyên sử dụng phương tiện giao thông công cộng.

Ngày đăng: 15/07/2021, 06:51

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
4. Đoàn Nguyên (2016). “Triển khai các giải pháp xử lý ô nhiễm không khí” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Triển khai các giải pháp xử lý ô nhiễm không khí
Tác giả: Đoàn Nguyên
Năm: 2016
5. Nguyễn Chấn Hùng (2012). “Các thành phần của bụi và nguyên nhân dẫn đến các bệnh ung thư”, Hội ung thư Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các thành phần của bụi và nguyên nhân dẫn đến các bệnh ung thư
Tác giả: Nguyễn Chấn Hùng
Năm: 2012
7. Thu Hiền, Thanh Duy (2016). “Ô nhiễm không khí ở Hà Nội”, Ban truyền hình đối ngoại, Đài truyền hình Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ô nhiễm không khí ở Hà Nội
Tác giả: Thu Hiền, Thanh Duy
Năm: 2016
9. Văn Hữu Tập (2015). “Ảnh hưởng của bụi đến sức khỏe con người”, Công nghệ môi trường Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ảnh hưởng của bụi đến sức khỏe con người
Tác giả: Văn Hữu Tập
Năm: 2015
10. Viện Y học ứng dụng Việt Nam (2016). “Sự nguy hiểm của Bụi” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sự nguy hiểm của Bụi
Tác giả: Viện Y học ứng dụng Việt Nam
Năm: 2016
11. Vũ Văn Triển (2011). “Nghiên cứu đánh giá tổng thể ảnh hưởng sức khỏe và thiệt hại kinh tế do ô nhiễm môi trường đô thị gây ra”, Bộ Giao thông vận tải-Cục Y tế.Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu đánh giá tổng thể ảnh hưởng sức khỏe và thiệt hại kinh tế do ô nhiễm môi trường đô thị gây ra
Tác giả: Vũ Văn Triển
Năm: 2011
12. Barry Ryan (1988). “Assessment of Human Exposure to Air Pollution: Methods, Measurements, and Models”, World Health Organization Sách, tạp chí
Tiêu đề: Assessment of Human Exposure to Air Pollution: Methods, Measurements, and Models
Tác giả: Barry Ryan
Năm: 1988
13. Bart Ostro (1994). “Estimating the Health Iffects of Air Pollutants”, California Environmental Protection Agency Sách, tạp chí
Tiêu đề: Estimating the Health Iffects of Air Pollutants
Tác giả: Bart Ostro
Năm: 1994
1. Ban quản lý dự án đầu tư phát triển giao thông đô thị Hà Nội (2013), Đánh giá phơi nhiễm và tác động sức khỏe Khác
2. Bộ TNMT (2016), Báo cáo môi trường quốc gia về môi trường không khí, ĐKKH xuất bản số 33/QĐ-TMBVN ngày 22/05/2017 Khác
3.Đặng Mạnh Đoàn, Trần Thị Diệu Hằng, Phan Ban Mai (2007). Thực trạng ô nhiễm môi trường không khí Hà Nội và Kiến nghị nhằm giảm thiểu ô nhiễm.Tuyển tập báo cáo Hội thảo khoa học lần thứ 10 - Viện KH KTTV&MT, 2007 Khác
6.Sở Giao thông đô thị Hà Nội (2015). Hiện trạng giao thông thành phố Hà Nội Khác
8. Trung tâm Quản lý và Điều hành Giao thông đô thị Hà Nội, Sở Giao thông vận tải Hà Nội (2015), Hiện trạng giao thông thành phố Hà Nội Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w