1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Đánh giá mức độ phơi nhiễm và tác động sức khỏe do ô nhiễm bụi trên địa bàn quận thanh xuân thành phố hà nội

91 13 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Mức Độ Phơi Nhiễm Và Tác Động Sức Khỏe Do Ô Nhiễm Bụi Trên Địa Bàn Quận Thanh Xuân – Thành Phố Hà Nội
Tác giả Nguyễn Minh Hiếu
Người hướng dẫn TS. Phạm Châu Thùy
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Khoa học môi trường
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 91
Dung lượng 8,67 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (13)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (13)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (14)
    • 1.3. Phạm vi nghiên cứu (14)
    • 1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn (15)
  • Phần 2. Tổng quan tài liệu (16)
    • 2.1. Tổng quan về ô nhiễm không khí (0)
      • 2.1.1. Tổng quan về nguồn gốc và tác nhân ô nhiễm không khí (0)
      • 2.1.2. Hiện trạng ô nhiễm môi trường không khí ở Hà Nội (0)
    • 2.2. Tổng quan về phương pháp đánh giá phơi nhiễm và đánh giá rủi ro sức khỏe (0)
      • 2.2.1. Tổng quan về phương pháp đánh giá phơi nhiễm (0)
      • 2.2.2. Tổng quan về phương pháp đánh giá rủi ro về sức khỏe (0)
    • 2.3. Tổng quan các nghiên cứu về đánh giá phơi nhiễm và rủi ro sức khỏe . 16 1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới (0)
      • 2.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước (29)
  • Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu (32)
    • 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (32)
    • 3.2. Phạm vi nghiên cứu (32)
    • 3.3. Nội dung nghiên cứu (32)
    • 3.4. Phương pháp nghiên cứu (32)
      • 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp (32)
      • 3.4.2. Phương pháp điều tra, khảo sát (33)
      • 3.4.3. Phương pháp lấy mẫu và phân tích mẫu (33)
      • 3.4.4. Phương pháp đánh giá ảnh hưởng sức khỏe dựa trên phương trình “Dose- (39)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu (41)
    • 4.1. Điều kiện tự nhiên - dân số - kinh tế xã hội của quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội (41)
      • 4.1.1. Đặc điểm tự nhiên (41)
      • 4.1.2. Hiện trạng giao thông (44)
    • 4.2. Kết quả quan trắc nồng độ bụi pm2.5 và pm10 trong môi trường không khí xung quanh tại các vị trí nghiên cứu trên địa bàn quận Thanh Xuân 32 4.3. Kết quả điều tra, phỏng vấn sức khỏe người dân trên địa bàn quận Thanh Xuân (52)
      • 4.3.1. Giới tính và độ tuổi (59)
      • 4.3.2. Thời gian cư ngụ và thời gian có mặt tại khu vực trong ngày (59)
      • 4.3.3. Nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi trường không khí tại khu vực 42 4.3.4. Mật độ các phương tiện giao thông tại khu vực trong ngày (60)
      • 4.3.5. Tỉ lệ sử dụng thuốc là của nhóm dân cư phỏng vấn và người thân 43 4.3.6. Tiểu sử sức khỏe của ngừoi dân khu vực nghiên cứu (61)
    • 4.4. Đánh giá nguy cơ phơi nhiễm bụi và nguy cơ rủi ro về sức khỏe trên địa bàn quận Thanh Xuân (62)
      • 4.4.1. Danh sách tình nguyện viên và hồ sơ sức khỏe (62)
      • 4.4.2 Kết quả quan trắc bụi PM10 và PM2.5 của tình nguyện viên (68)
      • 4.4.3. Đánh giá nguy cơ phơi nhiễm bụi trên nhóm đối tượng nghiên cứu .52 4.4.4. Đánh giá nguy cơ rủi ro về sức khỏe cho dân cư trên địa bàn quận Thanh Xuân (72)
    • 4.5. Đề xuất các biện pháp giảm thiểu (82)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (84)
    • 5.1. Kết luận (84)
    • 5.2. Kiến nghị (86)
  • Tài liệu tham khảo (87)

Nội dung

Nội dung và phương pháp nghiên cứu

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các hạt bụi PM 10 ,

Sức khỏe của các nhóm dân cư dễ bị tổn thương, bao gồm người bán hàng, xe ôm, học sinh - sinh viên, bảo vệ - trông xe và nhân viên văn phòng, đang gặp nhiều rủi ro do điều kiện sống và làm việc bên đường.

Phạm vi nghiên cứu

- Về thời gian: Tiến hành thực hiện từ tháng 05/2016 đến tháng 06/2017.

Nghiên cứu được thực hiện tại quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, với việc đo đạc trên 15 tuyến đường chính trong khu vực này.

Nội dung nghiên cứu

1- Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, hiện trạng giao thông trên địa bàn quận Thanh Xuân

2- Đánh giá mức độ, nguy cơ phơi nhiễm bụi và đánh giá rủi ro sức khỏe của người dân bị phơi nhiễm bụi trên địa bàn quận Thanh Xuân

3- Đề xuất biện pháp giảm thiểu, phòng ngừa, ứng phó nhằm giảm thiểu mức độ ô nhiễm bụi.

Phương pháp nghiên cứu

3.4.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

Trong nghiên cứu này, dữ liệu thông tin thứ cấp được thu thập nhằm phục vụ cho kết quả của đề tài, tập trung vào các loại chủ yếu.

Để thu thập các số liệu và tài liệu liên quan đến điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội, cần khai thác thông tin từ nhiều nguồn tài liệu có sẵn như sách, báo, tạp chí và các cơ quan chức năng trong khu vực nghiên cứu Việc này giúp đảm bảo tính chính xác và đầy đủ của dữ liệu, phục vụ cho các nghiên cứu và phân tích tiếp theo.

+ Thu thập các số liệu, tài liệu từ các luận văn, các đề tài nghiên cứu trước đó có liên quan đến vấn đền và khu vực nghiên cứu

- Trong quá trình thực hiện, tôi tiến hành thu thập tài liệu thứ cấp tại các cơ quan:

+ Phòng phân tích chất lượng môi trường – Viện Khoa học môi trường và Sức khỏe cộng đồng

+ Phòng phân tích độc chất môi trường – Viện Công nghệ môi trường – Viện hàn lâm khoa học và công nghệ Việt Nam

+ Trung tâm nghiên cứu và chuyển giao công nghệ – Viện hàn lâm khoa học và công nghệ Việt Nam

+ Ban quản lý dự án phát triển giao thông đô thị Hà Nội

3.4.2 Phương pháp điều tra, khảo sát

Chúng tôi tiến hành điều tra nhóm người dân tại quận Thanh Xuân để thu thập thông tin về thời gian sinh sống, làm việc và tiếp xúc với môi trường, cũng như tình hình sức khỏe và các bệnh lý liên quan đến đường hô hấp Đối tượng phỏng vấn bao gồm những người có mức độ phơi nhiễm khác nhau: cư dân gần các con đường chính, người làm việc dọc theo đường, và những người thường xuyên di chuyển trên đường Mỗi nhóm đối tượng sẽ được phỏng vấn khoảng 40 người.

Khảo sát thực địa kết hợp với bản đồ địa lý giúp xác định vị trí phỏng vấn người dân và lấy mẫu trong khu vực nghiên cứu Phương pháp lấy mẫu và phân tích mẫu sẽ được áp dụng để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong nghiên cứu.

3.4.3.1 Phương pháp khối lượng xác định hàm lượng bụi

Tiến hành khảo sát thực địa, lấy mẫu để phân tích hàm lượng bụi PM 10 và

PM 2.5 trong không khí tại khu vực khảo sát cần được đo lường chính xác Việc lấy mẫu phải tuân thủ đầy đủ các quy định hiện hành để đảm bảo tính đại diện của các mẫu cho khu vực nghiên cứu.

- Lấy mẫu bụi PM 10 theo 40 CFR Part 50 Appendix J – Phương pháp lấy mẫu và phân tích không khí xung quanh – Xác định bụi

PM 10 – Phương pháp lấy mẫu trọng lượng

- Lấy mẫu bụi PM 2,5 theo 40 CFR Part 50 Appendix L – Phương pháp lấy mẫu và phân tích không khí xug quanh – Xác định bụi PM 2,5

– Phương pháp lấy mẫu trọng lượng

Tần suất lấy mẫu là 2 lần: lần 1 vào tháng 8/2016 (mùa mưa), lần 2 vào tháng 12/2016 (mùa khô)

Bảng 3.1 Vị trí, thời gian, tần suất quan trắc

1 Cổng trường Đại học Khoa học

2 Ngã tư Khuất Duy Tiến

3 Ngã tư Lê Văn Lương – Khuất

4 Ngã ba Lê Văn Lương – Hoàng Đạo Thúy

6 Ngã tư Trường Chinh – Tôn

7 Ngã tư Trường Chinh – Giải

8 Cổng công ty Nội thất Hòa Phát

11 Cổng đồn Công An phường

12 Ngã 4 Vũ Tông Phan – Khương

13 Cổng Cty TNHH Dịch vụ bảo vệ Đại Long

Hình 3.1 Vị trí các điểm quan trắc – lấy mẫu 3.4.3.2 Phương pháp sử dụng thiết bị đo trực tiếp

Các tình nguyện viên sử dụng thiết bị đo cá nhân trong suốt quá trình làm việc để đo nồng độ bụi, từ đó xác định mức độ phơi nhiễm của cộng đồng Thiết bị quan trắc và lấy mẫu, đặc biệt là thiết bị lấy mẫu bằng phương pháp khối lượng, đóng vai trò quan trọng trong việc thu thập dữ liệu này.

Hình 3.2 Thiết bị MiniVol Tas 5.0

* Nguyên tắc: Để lấy mẫu bụi PM 10 và bụi PM 2,5 , cài đặt thiết bị với tốc độ dòng

5 lít/ phút, không khí sẽ được hút vào qua bộ phận tách kích thước hạt (hay được gọi là phễu lọc) và sau đó qua một bộ phận lọc

Mẫu không khí được thu thập ở độ cao 1,5m so với mặt đất, tại những điểm bố trí thoáng đãng, không bị cản trở từ mọi phía, nhằm đảm bảo tính đại diện cho khu vực lấy mẫu.

Trước khi tiến hành lấy mẫu, giấy lọc cần được sấy ở nhiệt độ 60°C trong 4 tiếng và sau đó ổn định trong 2 giờ Sau khi hoàn tất, giấy lọc phải được cân đến khi đạt khối lượng không đổi, và trọng lượng ban đầu cần được ghi lại.

Dùng banh gắp giấy lọc vào đầu lấy mẫu, sau đó bật thiết bị và cài đặt lưu lượng 5 lít/phút

Lấy mẫu trong 24 giờ liên tục

Sau thời gian lấy mẫu, tắt máy Dùng panh gắp giấy lọc đưa vào hộp bảo quản

- Giấy lọc được sấy ở nhiệt độ 60 o C trong vòng 4 giờ

- Sau khi sấy, cái bao đựng giấy lọc được đặt trong môi trường cân 24 giờ trước khi cân

- Ghi kết quả cân giấy đến khối lượng không đổi Ghi số liệu: trọng lượng sau lấy mẫu

Hàm lượng bụi trung bình trong không khí được tính bằng C (mg/m³) trong khoảng thời gian 24 tiếng Để xác định chỉ số này, cần đo trọng lượng giấy lọc trước (m1) và sau khi lấy mẫu (m2), từ đó tính toán trọng lượng trung bình của bộ lọc (b) Thiết bị đo trực tiếp sẽ hỗ trợ trong quá trình thu thập dữ liệu này.

* Thiết bị đo trực tiếp bụi PM 2,5 và PM 10

Hình 3.3 Thiết bị đo PM 2,5 và phần mềm load dữ liệu

Thiết bị PDR-1500, sản xuất bởi Thermo Inc, USA, là một thiết bị chủ động với bơm tích hợp có tốc độ bơm đạt 3,5 L/phút Thiết bị này sử dụng công nghệ cyclone để thu hồi không khí, đạt hiệu suất thu 50% đối với các sol khí có đường kính khí động học khoảng 2,5 micron (D50 = 2,5 mm).

Nguyên tắc hoạt động của thiết bị đo cường độ ánh sáng là ánh sáng bị tán xạ bởi các hạt trong không khí khi đi qua buồng cảm biến Cường độ ánh sáng tán xạ có mối quan hệ tỷ lệ tuyến tính với nồng độ hạt trong buồng cảm biến.

Sai số: ± 5% Phạm vi đo lường nồng độ 0,001 - 400 mg/m 3

Máy đo PM 10 pDR-1000AN là thiết bị quang học sử dụng bộ thu phát ánh sáng hồng ngoại tiêu chuẩn Thiết bị này phát ra một luồng ánh sáng mạnh dưới góc 50 – 90º, chiếu tới cảm biến để phân tích nồng độ bụi trong không khí.

Sai số: ± 5% Phạm vi đo lường nồng độ 0,001- 400 mg/m 3

* Lấy mẫu: Thiết bị đo trực tiếp được gắn trên người tình nguyện viên trong suốt thời gian theo dõi

* Kết quả: Kết quả được trích xuất ra bằng phần mềm c Thời tiết khi lấy mẫu

- Ngày 1/8 đến 5/8/2016: Ít mây, không mưa, ngày nắng; gió mùa Tây Nam, nhiệt độ từ 22 – 30 o C; độ ẩm 80 – 85%, áp suất thay đổi theo nhiệt độ.

- Ngày 12/12 đến ngày 16/12/2016: Nhiều mây, không mưa, ngày nắng; gió mùa đông bắc cấp 2 – 3, nhiệt độ 16-20 o C; độ ẩm 75 – 80%, áp suất thay đổi theo nhiệt độ

3.4.4 Phương pháp đánh giá ảnh hưởng sức khỏe dựa trên phương trình “Dose-Response Relationships”

Sử dụng kết quả quan trắc nồng độ bụi PM 10 được tính trung bình sau 24 giờ đo liên tục, chúng ta tính ra nồng độ hàm lượng chênh lệch giữa kết quả trung bình 24 giờ quan trắc và giá trị trung bình 24 giờ quy định trong QCVN 05:2013/BTNMT Phương pháp lượng giá được áp dụng theo nghiên cứu của WB trong tài liệu “Estimating the Health Impact of Air Pollution” của Bart Ostro, 1994, nhằm đánh giá ảnh hưởng sức khỏe dựa trên phương trình đã được xác định.

“Mối quan hệ liều - đáp ứng” được sử dụng để đánh giá các tiêu chí như tỷ lệ phần trăm tử vong ước tính, sự thay đổi số người tử vong do chết sớm, tỷ lệ mắc bệnh suy hô hấp phải nhập viện (RHA), sự thay đổi về số người mắc bệnh hen suyễn, số người mắc bệnh viêm phế quản mãn tính, và các triệu chứng về hô hấp.

Công thức ước tính sự thay đổi số người tử vong do chết sớm Ước lượng trên về thay đổi trong số người tử vong:

9,1x10 -6 *POP i *dA (thay đổi nồng độ PM 10 ) Ước lượng giữa về thay đổi trong số người tử vong:

6,72x10 -6 * POP i *dA (thay đổi nồng độ PM 10 ) Ước lượng dưới về thay đổi trong số người tử vong:

4,47x10 -6 * POP i *dA (thay đổi nồng độ PM 10 )

Công thức tính về tỷ lệ mắc bệnh suy hô hấp phải nhập viện (RHA) Ước lượng trên về sự thay đổi RHA trên 100000 người:

1,56* dA (thay đổi nồng độ PM 10 ) Ước lượng giữa về sự thay đổi RHA trên 100000 người:

1,2* dA (thay đổi nồng độ PM 10 ) Ước lượng dưới về sự thay đổi RHA trên 100000 người:

0,657* dA (thay đổi nồng độ PM 10 )

Sự thay đổi về số người mắc bệnh hen suyễn Ước lượng trên số người mắc bệnh hen suyễn:

0,0273 * 5% * dA (nồng độ thay đổi PM 10 ) Ước lượng giữa số người mắc bệnh hen suyễn:

0,00326 * 5% * dA (nồng độ thay đổi PM 10 ) Ước lượng dưới số người mắc bệnh hen suyễn:

0,00163 * 5% * dA (nồng độ thay đổi PM 10 ) (Áp dụng Việt Nam: Theo thống kê của Bộ Y tế, số người mắc bệnh hen suyễn chiếm 5% dân số)

Số người bị mắc bệnh viêm phế quản mãn tính

Số người mắc bệnh viêm phế quản mãn tính có thể được ước tính dựa trên nồng độ thay đổi của PM 10 Cụ thể, ước lượng tổng số người mắc bệnh là 9,18 x 10^-5 * dA, trong khi ước lượng trung bình là 6,12 x 10^-5 * dA Ngoài ra, một ước lượng khác cho thấy con số này là 3,06 x 10^-5 * dA, cho thấy mối liên hệ giữa ô nhiễm không khí và bệnh viêm phế quản mãn tính.

Kết quả nghiên cứu

Điều kiện tự nhiên - dân số - kinh tế xã hội của quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

Hình 4.1 Bản đồ quận Thanh Xuân

Quận Thanh Xuân, nằm ở phía Tây Nam của Hà Nội, là một trong những quận trung tâm của thành phố Địa giới hành chính của quận được xác định rõ ràng, góp phần vào sự phát triển kinh tế và xã hội của khu vực.

- Phía Bắc giáp quận Đống Đa và quận Cầu Giấy

- Phía Tây giáp huyện Từ Liêm và quận Hà Đông

- Phía Nam giáp quận Hoàng Mai, huyện Thanh Trì

- Phía Đông giáp quận Hai Bà Trưng

Quận Thanh Xuân được thành lập theo Nghị định số 74/NĐ-CP ngày 22/11/1996 của Chính phủ Quận này bao gồm 11 phường hành chính, cụ thể là: Thanh Xuân Bắc, Thanh Xuân Nam, Thanh Xuân Trung, Khương Đình, Nhân Chính, Phương Liệt, Hạ Đình, Kim Giang, Khương Mai, Khương Trung, và Thượng Đình.

3 phường được thành lập từ các xã ngoại thành của 2 huyện Từ Liêm và Thanh Trì, còn lại là các phường cũ của quận Đống Đa chuyển sang).

4.1.1.2 Địa hình Địa hình của quận Thanh Xuân tương đối bằng phẳng, độ cao trung bình từ 5 - 6 m so với mực nước biển, phía Bắc độ cao tuyệt đối khoảng 5 - 5,6 m Khu vực phía Nam độ cao thấp hơn, khoảng 4,7 - 5,2 m; một số khu vực ao hồ, đầm trũng có độ cao khoảng 3,0 - 3,5 m Điều kiện địa hình quận Thanh Xuân tương đối thuận tiện cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế đô thị

Quận Thanh Xuân, Hà Nội, có hai con sông chính là sông Tô Lịch và sông Lừ Sét, chảy từ Bắc xuống Nam và từ Đông sang Tây, đóng vai trò quan trọng trong hệ thống thoát nước của thành phố Ngoài ra, khu vực còn sở hữu nhiều hồ ao tự nhiên lớn như đầm Hồng, đầm Bờ Vùng, hồ Dẻ Quạt, hồ Rùa và hồ Thượng, giúp điều tiết nước mùa và tiêu nước cục bộ Dự án công viên hồ Điều Hòa Nhân Chính cũng đang được đầu tư cải tạo, góp phần nâng cao khả năng điều hòa mực nước trong khu vực.

Khí hậu quận Thanh Xuân có chung chế độ khí hậu của Thành phố

Hà Nội, nằm trong vùng đồng bằng Bắc Bộ, có khí hậu nhiệt đới gió mùa với đặc điểm nóng ẩm và lượng mưa dồi dào Nhiệt độ trung bình hàng năm đạt 23,6°C, độ ẩm không khí là 79% và tổng lượng mưa hàng năm khoảng 1.600 mm Thành phố trải qua hai mùa rõ rệt trong năm.

- Mùa hạ, thời tiết nóng, từ tháng 5 đến tháng 10, khí hậu ẩm ướt, mưa nhiều, nhiệt độ trung bình khoảng 23,9 0 C

- Mùa đông, thời tiết lạnh, từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, có gió mùa Đông Bắc lạnh và mưa phùn, nhiệt độ thấp nhất 13,8 0 C vào tháng 1

Quận nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, nơi nhận được lượng bức xạ Mặt Trời dồi dào quanh năm Nơi đây có nền nhiệt độ cao, độ ẩm lớn và lượng mưa trung bình từ 1.600 đến 1.800 mm mỗi năm, với sự phân bố tương đối đồng đều.

Khí hậu quận Thanh Xuân đã trải qua những biến đổi đáng chú ý, với nhiệt độ cao kỷ lục đạt 42,8°C vào tháng 5 năm 1926 và mức thấp nhất ghi nhận là 2,7°C vào tháng 1 năm 1955.

Đến cuối năm 2016, quận có dân số 259.355 người, trong đó nữ giới chiếm 49,97% và nam giới chiếm 50,03% Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên trung bình trong 5 năm qua là 1,05%, với tỷ lệ sinh con thứ 3 dưới 1,44% và tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm còn 8,83% Sự gia tăng dân số chủ yếu do di cư lao động từ các địa phương đến làm việc trong các ngành dịch vụ và công nghiệp Tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống dưới 1% mỗi năm, với bình quân 78 hộ thoát nghèo hàng năm Chương trình quốc gia về giải quyết việc làm đã tạo việc làm cho 23.886 lao động, trung bình hàng năm có 4.800 người tìm được việc làm, góp phần cải thiện đời sống người dân.

Kinh tế quận đã duy trì và phát triển theo định hướng cơ cấu trong 5 - 10 năm qua, với xu hướng giảm dần tỷ trọng công nghiệp và tăng dần tỷ trọng dịch vụ Kinh tế Nhà nước vẫn chiếm tỷ trọng lớn, trong khi các thành phần kinh tế ngoài Nhà nước không ngừng tăng trưởng về số lượng, quy mô và hiệu quả Cụ thể, từ năm 2010 đến năm 2016, số doanh nghiệp thực tế quản lý thu thuế đã tăng từ 2.456 lên 4.970 doanh nghiệp, và số hộ kinh doanh thu thuế cũng tăng từ 3.806 lên 5.700 hộ Dịch vụ thương mại phát triển mạnh mẽ trên địa bàn, đáp ứng nhu cầu dân sinh, đặc biệt là sự phát triển của nhiều dịch vụ chất lượng cao như ngân hàng và tài chính.

4.1.1.7 Tình hình thời tiết, thủy văn năm 2016 khu vực Hà Nội

Trong 5 tháng đầu năm 2016, Hà Nội đã trải qua 5 đợt không khí lạnh mạnh, dẫn đến 4 đợt rét đậm và rét hại Đặc biệt, từ ngày 23 đến 28 tháng 1 năm 2016, đợt rét đậm này đã khiến nhiệt độ trung bình hàng ngày tại Hà Nội giảm xuống dưới 10 độ C.

Nhiệt độ trung bình hàng tháng hiện cao hơn mức trung bình nhiều năm từ 0,5 đến 1,5 độ C Tuy nhiên, riêng trong tháng 02/2016, nhiệt độ trung bình tại Hà Nội lại thấp hơn mức trung bình nhiều năm từ 0,5 đến 1,5 độ C.

Trong năm 2016, tổng lượng mưa tại Hà Nội trong 5 tháng đầu năm dao động từ 467,4 - 645,8mm, vượt mức trung bình nhiều năm Đặc biệt, vào đêm 24/5 và rạng sáng 25/5, Hà Nội ghi nhận lượng mưa lớn từ 150-300mm, với các khu vực như Láng 190mm, Hoài Đức 233mm, và Hà Đông 338mm, dẫn đến tình trạng ngập úng nghiêm trọng trên hầu hết các tuyến phố.

Trong 05 tháng đầu năm, mực nước trung bình các tháng đều thấp hơn giá trị TBNN từ 0,80 - 2,18m Mực nước trung bình các tháng trên sông Đáy tại Ba Thá thấp hơn giá trị TBNN từ 0,11 - 0,42m, cao hơn cùng kỳ năm 2015 từ 0,04 - 0,76m

Trong giai đoạn đổ ải vụ Đông Xuân 2016, các hồ chứa thượng lưu đã tăng cường phát điện để duy trì mực nước Hà Nội ở mức 2,2m-2,5m Điều này nhằm đảm bảo phục vụ cho đợt đổ ải đầu tiên diễn ra từ ngày 21 đến 25 tháng 1.

Từ ngày 16 đến 20 tháng 2, và từ ngày 24 đến 31 tháng 5, lũ tiểu mãn đã xuất hiện tại hạ lưu sông Hồng với biên độ lũ tăng từ 2,1m đến 3,08m, do lũ từ các sông thượng lưu và hồ chứa Hòa Bình tăng cường phát điện.

Kết quả quan trắc nồng độ bụi pm2.5 và pm10 trong môi trường không khí xung quanh tại các vị trí nghiên cứu trên địa bàn quận Thanh Xuân 32 4.3 Kết quả điều tra, phỏng vấn sức khỏe người dân trên địa bàn quận Thanh Xuân

Nghiên cứu đã xác định 15 vị trí lấy mẫu tại quận, dựa trên các tiêu chí như tuyến đường giao thông chính, mật độ giao thông cao và các vị trí trọng điểm trong khu vực.

Các vị trí sẽ được lấy mẫu từ 6h sáng ngày hôm nay đến 6 giờ sáng ngày hôm sau Mỗi vị trí sẽ được lấy mẫu trong 3 ngày liên tục,

Bảng 4.1 Kết quả đo PM 2.5 (àg/m 3 ) tại 15 vị trớ trờn địa bàn quận Thanh Xuõn

Thời VT1 VT2 VT3 gian

Bảng 4.2 Kết quả đo PM 10 (àg/m 3 ) tại 15 vị trớ trờn địa bàn quận Thanh Xuõn

Thời VT1 VT2 VT3 gian

Bảng 4.3 Kết quả đo PM 2.5 (àg/m 3 ) tại 15 vị trớ trờn địa bàn quận Thanh Xuõn

Thời gian VT1 VT2 VT3

Bảng 4.4 Kết quả đo PM 10 (àg/m 3 ) tại 15 vị trớ trờn địa bàn quận Thanh Xuõn

Các kết quả phân tích được thể hiện trên 2 biểu đồ 4.1 và 4.2 dưới đây:

(Đường màu đỏ biểu thị giá trị giới hạn của thông số theo QCVN 05:2013/BTNMT)

Biểu đồ 4.1 Nồng độ bụi PM 2,5 (àg/m 3 ) tại 15 vị trớ trờn địa bàn quận

Thanh Xuân trong 2 đợt quan trắc

(Đường màu đỏ biểu thị giá trị giới hạn của thông số theo QCVN 05:2013/BTNMT)

Biểu đồ 4.2 Nồng độ bụi PM 10 (àg/m 3 ) tại 15 vị trớ trờn địa bàn quận

Thanh Xuân trong 2 đợt quan trắc

Theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí số

Theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường năm 2013, nồng độ giới hạn cho phép của bụi được đo trung bình 24 giờ là 150 µg/m³ đối với bụi PM 10 và 50 µg/m³ đối với bụi PM 2,5.

Kết quả phân tích hàm lượng bụi PM 2,5 và PM 10 tại 15 vị trí trong quận Thanh Xuân trong hai đợt tháng 6 và tháng 8/2016 cho thấy nồng độ bụi có sự biến động đáng kể.

Kết quả quan trắc bụi tại 15 vị trí trong 24 tiếng cho thấy, đợt 2 vào tháng 12/2016 có mức bụi cao hơn so với đợt 1 vào tháng 8/2016 Tháng 12, trong mùa đông, với gió mùa đông bắc, khí áp cao và nhiệt độ giảm, đã khiến không khí bị tù hãm, làm cho các chất ô nhiễm khó phát tán Điều này dẫn đến tình trạng ô nhiễm không khí với hàm lượng bụi PM 10 và PM 2,5 gia tăng, khi các chất ô nhiễm tích tụ gần mặt đất trong thời gian dài.

Trong hai đợt đo, có nhiều vị trí có hàm lượng bụi vượt quá quy chuẩn cho phép, bao gồm: Cổng trường Đại học Khoa học Tự Nhiên, ngã tư Khuất Duy Tiến, ngã 4 Lê Văn Lương – Khuất Duy Tiến, ngã Tư Sở và ngã tư Trường Chinh – Giải Phóng Những vị trí này thường xuyên có mật độ phương tiện giao thông cao và thường xảy ra tắc đường, đặc biệt vào giờ cao điểm.

Ngã Tư Sở là vị trí có nồng độ bụi cao nhất trong khu vực nghiên cứu, với nồng độ bụi PM 2,5 dao động từ 72,59 đến 84,92 µg/m³, vượt mức quy chuẩn cho phép 1,57 lần Nồng độ bụi PM 10 tại đây cũng ghi nhận từ 234 đến 290 µg/m³, cao hơn 1,75 lần so với tiêu chuẩn an toàn.

Trong cả hai đợt đo, vị trí 10 (Ngõ 90 Nguyễn Tuân) và vị trí 11 (Cổng đồn Công An phường Nhân Chính) ghi nhận hàm lượng bụi thấp hơn quy chuẩn cho phép Cả hai vị trí này đều có mật độ giao thông thưa thớt, cho thấy rằng tại các ngã tư và cổng trường học, nơi có mật độ phương tiện di chuyển cao, hàm lượng bụi cũng tăng lên.

4.3 KẾT QUẢ ĐIỀU TRA, PHỎNG VẤN SỨC KHỎE NGƯỜI DÂN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH XUÂN Đề tài tiến hành phỏng vấn 200 người dân sống và làm việc trên địa bàn quận Thanh Xuân Kết quả phỏng vấn thu được như sau:

4.3.1 Giới tính và độ tuổi

Giới tính và độ tuổi phỏng vấn được thể hiện ở biểu đồ 4.3 dưới đây:

Biểu đồ 4.3 thể hiện thông tin về giới tính và độ tuổi của 200 người được phỏng vấn tại quận Thanh Xuân, với độ tuổi dao động từ 10 đến 75 Đáng chú ý, nhóm tuổi từ 26 đến 60 chiếm khoảng 70% tổng số người tham gia khảo sát.

4.3.2.Thời gian cư ngụ và thời gian có mặt tại khu vực trong ngày

Thời gian cư ngụ và thời gian mà dân cư khu vực được phỏng vấn có mặt trong ngày nêu cụ thể ở biểu đồ 4.4 và 4.5 sau đây:

Biểu đồ 4.4 Biểu thị thời gian cư ngụ của dân cư được phỏng vấn

Biểu đồ 4.5 cho thấy thời gian cư trú của người dân được phỏng vấn trong khu vực nghiên cứu, với 38% số người có thời gian cư ngụ từ 1-5 năm và 28% từ 6-10 năm Thời gian có mặt của họ tại khu vực cũng rất cao, từ 8-24 giờ, trong đó khoảng thời gian từ 15-24 giờ chiếm tỷ lệ lớn nhất Điều này chứng tỏ rằng số lượng người tham gia phỏng vấn tương đối đông đảo trong khu vực nghiên cứu.

4.3.3 Nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi trường không khí tại khu vực

Nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi trường không khí tại khu vực được thể hiện trong bảng 4.1, trong đó giao thông được xác định là yếu tố quan trọng nhất.

Theo khảo sát, 75% người được phỏng vấn trong khu vực nghiên cứu cho rằng giao thông là nguyên nhân chính gây ô nhiễm không khí ở nơi họ sinh sống và làm việc.

4.3.4 Mật độ các phương tiện giao thông tại khu vực trong ngày Mật độ các phương tiện giao thông tại khu vực trong ngày mà người dân được phỏng vấn nhận thấy được trình bày ở bảng 4.2 dưới đây:

Bảng 4.2 Mật độ các phương tiện giao thông tại khu vực trong ngày

Vắng vẻ Trung bình Đông đúc

Theo khảo sát từ cư dân trong khu vực nghiên cứu, thời gian cao điểm giao thông diễn ra chủ yếu từ 7h-9h, 11h-13h và 16h-19h, khi mật độ phương tiện hoạt động đông đúc nhất.

4.3.5 Tỉ lệ sử dụng thuốc là của nhóm dân cư phỏng vấn và người thân

Việc sử dụng thuốc lá của người được phỏng vấn tại khu vực và người thân của họ được cụ thể ở bảng 4.3 sau:

Bảng 4.3 Về việc sử dụng thuốc lá

Theo bảng 4.3, hầu hết người dân được phỏng vấn và người thân của họ không sử dụng thuốc lá, cho thấy rằng các triệu chứng bệnh hô hấp chủ yếu không phải do thuốc lá gây ra Thông tin này phản ánh tình trạng sức khỏe của cộng đồng trong khu vực nghiên cứu.

Một số biểu hiện của sức khỏe cũng như cách chăm sóc bản thân của người dân được phỏng vấn như sau:

- Bệnh hắt hơi, sổ mũi: Có 200/200 người (chiếm 100%)

- Việc sử dụng thuốc điều trị khi bị hắt hơi, sổ mũi: Có 200/200 người (chiếm 100%)

- Bệnh viêm họng, ho: Có 192/200 người (chiếm 96 %), Không 8/200 người (chiếm 4 %)

- Việc sử dụng thuốc điều trị khi bị viêm họng, ho: Có 192/200 người (chiếm 96 %), Không 8/200 người (chiếm 4 %)

- Bị thở khò khè, khó thở: Có 7/200 người (chiếm 14 %), Không 193/200 người (chiếm 86%)

- Việc sử dụng thuốc điều trị khi bị thở khò khè, khó thở: Có 4/200 người (chiếm 8 %), Không 92/200 người (chiếm 92%)

- Có hay bị khạc ra đờm: Có 9/200 người (chiếm 18%), Không 191/200 người (chiếm 82 %)

- Việc số lượng đờm bị tăng lên: Có 8/200 người (chiếm 16 %), Không 192/200 người (chiếm 84%)

- Việc có sử dụng trang thiết bị bảo vệ khỏi bụi khi ra đường: Có 140/200 người (chiếm 70%), Không 60/200 người (chiếm 30%)

- Việc thường xuyên đi khám bệnh định kỳ 6 tháng/ lần: Có 7/200 người (chiếm 14 %), Không 193/200 người (chiếm 86%)

Đánh giá nguy cơ phơi nhiễm bụi và nguy cơ rủi ro về sức khỏe trên địa bàn quận Thanh Xuân

4.4.1 Danh sách tình nguyện viên và hồ sơ sức khỏe

Nghiên cứu đã đánh giá mức độ phơi nhiễm của 25 đối tượng, được chia thành 5 nhóm, trong số hơn 200 người phỏng vấn từ nhiều ngành nghề khác nhau Danh sách tình nguyện viên và hồ sơ sức khỏe của họ được trình bày trong bảng 4.4.

Bảng 4.4 Danh sách tình nguyện viên

AT Tên Giới Tuổi tính

Tình trạng hôn nhân Đã kết hôn Đã kết hôn Đã kết hôn Đã kết hôn Đã kết hôn Đã kết hôn Đã kết hôn Đã kết hôn

Bán hàng Bán hàng nước Bán hàng

Xe ôm Địa điểm làm việc

39 Đã kết hôn Xe ôm

40 Đã kết hôn Xe ôm Địa điểm làm việc

Hồ sơ sức khỏe Viêm Viêm Viêm Hen phế họng quản phổi xuyễn x x x x x x x x x x x

Ghi chú dụng thuốc điều trị mà để tự khỏi

- Viêm phế quản, viêm phổi, hen xuyễn:

- Tự kê đơn thuốc để điều trị

- Viêm phế quản: tự dùng thuốc điều trị Hen xuyễn: không nhớ bị từ khi nào

- Hay bị viêm họng về mùa đông

- Viên họng: thỉnh thoảng có bị, tự sử dụng thuốc kháng sinh để điều trị

Nhóm nhân viên văn phòng nghiệp Nghề

Nhân viên văn phòng Nhân viên x

Lê Văn Lươn g x x x - Hen xuyễn: Có sử dụng thuốc điều trị

Với 25 tình nguyện viên thuộc các nhóm ngành nghề: Nhóm nhân viên bán hàng, Nhóm nhân viên văn phòng, Nhóm xe ôm, Nhóm sinh viên, Nhóm bảo vệ - trông xe; trong đó có 15 nam và 10 nữ đều trong độ tuổi từ 18 đến 50 tuổi Kết quả phỏng vấn cho thấy nhóm tình nguyện viên có tình hình bệnh tật như sau:

- Bệnh viêm họng có 25/25 người (chiếm 100%)

- Bệnh viêm phế quản có 22/25 người (chiếm 88%)

- Bệnh viêm phổi có 3/25 người (chiếm 12%)

- Bệnh hen xuyễn có 5/25 người (chiếm 20 %)

4.4.2 Kết quả quan trắc bụi PM 10 và PM 2,5 của tình nguyện viên

Các tình nguyện viên sẽ sử dụng thiết bị đo nồng độ bụi cá nhân trong suốt quá trình làm việc, và dữ liệu sẽ được lưu trữ trong bộ nhớ của thiết bị Sau đó, thông tin này sẽ được trích xuất thông qua phần mềm đi kèm với từng thiết bị.

4.4.2.1 Số liệu quan trắc bụi PM 10 (àg/m 3 ) của nhúm tỡnh nguyện viên - Nhóm nhân viên bán hàng

- Nhóm nhân viên văn phòng

- Nhóm bảo vệ - Trông xe

4.4.2.2 Số liệu quan trắc bụi PM 10 (àg/m 3 ) của nhúm tỡnh nguyện viờn

- Nhóm nhân viên bán hàng

- Nhóm nhân viên văn phòng

- Nhóm bảo vệ - Trông xe

Số liệu đo được của các tình nguyện viên được thể hiện tại biểu đồ 4.6 và 4.7 dưới đây:

Biểu đồ 4.6 Số liệu quan trắc nồng độ bụi PM 2,5 (àg/m 3 ) của nhóm tình nguyện viên

Biểu đồ 4.7 Số liệu quan trắc nồng độ bụi PM 10 (àg/m 3 ) của nhóm tình nguyện viên

Nồng độ bụi PM 10 và PM 2,5 được theo dõi qua hoạt động của nhóm tình nguyện viên cho thấy rằng vào giờ cao điểm, tất cả các tình nguyện viên đều tham gia giao thông, dẫn đến mức độ bụi PM 10 và PM 2,5 tăng cao.

PM 2,5 cao hơn quy chuẩn cho phép nhiều lần Cao nhất là nhóm xe ôm: nồng độ

3 nồng độ bụi PM 2,5 trung bỡnh đo được là: 161,92 àg/m 3 cao gấp 3,2 lần quy chuẩn cho phép

Nhóm xe ôm có mức phơi nhiễm bụi cao và liên tục, dẫn đến việc 100% thành viên trong nhóm mắc các bệnh liên quan đến đường hô hấp, bao gồm cả những bệnh mãn tính Tỷ lệ mắc bệnh này cao hơn so với các nhóm khác có thời gian tiếp xúc với nồng độ bụi thấp và không liên tục.

Các kết quả đo được chỉ ra rằng nồng độ bụi trong không khí của những người sống và làm việc trong môi trường ngoài trời, đặc biệt là gần các phương tiện giao thông, cao hơn so với những người làm việc trong nhà.

4.4.3 Đánh giá nguy cơ phơi nhiễm bụi trên nhóm đối tượng nghiên cứu

Để đánh giá nguy cơ phơi nhiễm cho từng nhóm đối tượng, nghiên cứu tập trung vào các hoạt động hàng ngày của tình nguyện viên trong một ngày Mỗi nhóm có những hoạt động khác nhau, dẫn đến tỷ lệ hít vào không giống nhau Nghiên cứu chú trọng vào các hoạt động chính như tham gia giao thông, làm việc và học tập trong phòng, nấu nướng, cũng như thời gian ngủ và nghỉ ngơi, đặc trưng cho từng nhóm Đối tượng nghiên cứu có độ tuổi từ 19 đến 40.

Bảng 4.5 Nồng độ phơi nhiễm trung bình cho từng loại hoạt động của các cá nhân trong 1 ngày làm việc

1.1 Nhóm nhân viên bán hàng

1.4 Nhóm nhân viên văn phòng

1.5 Nhóm bảo vệ - trông xe

Các số liệu được thu thập trong suốt quá trình di chuyển, tham gia giao thông, cũng như tại vị trí làm việc hoặc trong thời gian nghỉ trưa của từng nhóm tình nguyện viên Những số liệu này được tính toán trung bình cho từng hoạt động cụ thể.

Theo nghiên cứu về việc đánh giá sự phơi nhiễm của con người, lượng hấp thụ không khí vào cơ thể mỗi ngày của một người được tính toán dựa trên công thức cụ thể Việc hiểu rõ công thức này giúp xác định mức độ tiếp xúc với các yếu tố ô nhiễm trong môi trường, từ đó có thể đưa ra các biện pháp bảo vệ sức khỏe hiệu quả hơn.

53 ô nhiễm không khí” của P Barry Ryan, 1988 và nghiên cứu của Hyeran Jeong and Donguk Park, 2017

I = CA x IR x ET Trong đó:

I: Lượng hấp thụ đi vào cơ thể của một người (àg/ ngày)

CA: Nồng độ các chất ô nhiễm trong đo đạc trực tiếp trên cỏc đối tượng phơi nhiễm (àg/m 3 )

IR: Tỉ lệ hít vào (m 3 /giờ)

ET: Thời gian phơi nhiễm ( giờ/ ngày)

Nghiên cứu của nhóm G.Buonanno, G.Giovinco, L.Morawska và L.Stabile vào năm 2011 đã xác định mức độ hít phải các hạt bụi mịn qua khí quản và phế nang của các nhóm dân cư ở Italy, dựa trên các hoạt động trực tiếp của tình nguyện viên theo độ tuổi Thời gian theo dõi tình nguyện viên được tính từ lúc họ rời khỏi nhà để bắt đầu công việc hàng ngày cho đến khi trở về nhà, tổng cộng là 12 giờ/ngày, không bao gồm thời gian làm việc tại nhà và ngủ qua đêm Dưới đây là bảng các hoạt động và số giờ mà các nhóm tình nguyện viên thực hiện trong một ngày.

Bảng 4.6 Thời gian phơi nhiễm và tỉ lệ hít cho các hoạt động khác nhau của các nhóm nghiên cứu

- 2 - 2 1 Để tính lượng hấp thụ đi vào cơ thể mỗi ngày của từng nhóm tình nguyện viên sẽ được tính cụ thể như sau:

Lượng hấp thụ hàng ngày vào cơ thể được xác định bằng tổng lượng hấp thụ qua các hoạt động trong suốt cả ngày, với thời gian và tỷ lệ hít vào khác nhau.

Tính toán này dựa trên giả thiết 100% hạt bụi được hấp thụ qua đường hô hấp do kích thước của các hạt bụi nhỏ

Biểu đồ 4.8 Lượng hít vào cơ thể trong một ngày của các nhóm tình nguyện viên

Kết quả đánh giá nguy cơ phơi nhiễm trên các nhóm tình nguyện viên cho thấy sự phù hợp với kết quả quan trắc và bệnh lý Nhóm xe ụm có lượng hấp thụ cao nhất, với 714 µg/ngày đối với bụi PM 2,5 và 1954 µg/ngày đối với bụi PM 10 Nhóm bảo vệ - trụng xe theo sau với nồng độ bụi PM 2,5 là 361 µg/ngày và bụi PM 10 là 1461 µg/ngày Nhóm bỏn hàng có nồng độ bụi PM 2,5 là 291 µg/ngày.

Nghiên cứu cho thấy, nhóm xe ôm hấp thụ bụi PM 2,5 cao gấp 3,29 lần và bụi PM 10 cao gấp 2,41 lần so với nhóm nhân viên văn phòng Cụ thể, hai nhóm có nồng độ bụi thấp nhất là nhóm viên chức văn phòng với 217 (àg/ngày) đối với bụi PM 2,5 và 808 (àg/ngày) đối với bụi PM 10; trong khi nhóm sinh viên có nồng độ lần lượt là 228 (àg/ngày) và 814 (àg/ngày).

Nhóm đối tượng có nguy cơ phơi nhiễm cao nhất với ô nhiễm không khí là những người xe ôm, do họ thường xuyên tiếp xúc với các nguồn ô nhiễm từ đường phố và phương tiện giao thông Tiếp theo là những người trông xe, đặc biệt là trong các tầng hầm, nơi có cấu trúc thiếu thông gió, dẫn đến việc tích tụ các chất ô nhiễm Cả hai nhóm này đều phải chịu đựng bụi ô nhiễm gần như liên tục trong suốt thời gian làm việc.

Nhóm dân văn phòng và sinh viên là những đối tượng ít bị phơi nhiễm Họ chủ yếu chỉ bị phơi nhiễm khi tham gia giao thông, trong khi thời gian ở văn phòng và nơi làm việc có mức độ phơi nhiễm rất thấp.

Đề xuất các biện pháp giảm thiểu

Kiểm soát lưu thông xe cộ vào khu vực thành phố và quận là rất quan trọng Đặc biệt, các xe vận chuyển cần được rửa sạch trước khi rời công trường hoặc vào thành phố để ngăn ngừa việc đất đá rơi vãi Đây là nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng ô nhiễm bụi tại quận Thanh Xuân và các quận khác ở Hà Nội.

Để nâng cao năng lực quản lý môi trường không khí tại Hà Nội, cần thiết lập phòng quản lý môi trường không khí tại Chi cục Bảo vệ Môi trường Hà Nội và bổ sung cán bộ chuyên môn được đào tạo đúng lĩnh vực này Ngoài ra, tổ chức các lớp đào tạo nâng cao kiến thức cho cán bộ quản lý môi trường ở các quận/huyện cũng là một yếu tố quan trọng nhằm cải thiện trình độ chuyên môn trong hệ thống quản lý môi trường của thành phố và các đô thị.

Để bảo vệ môi trường không khí hiệu quả, cần tăng cường tuyên truyền và hướng dẫn thực hiện các quy định liên quan Huy động sự tham gia tích cực của cộng đồng, người dân, các cơ sở sản xuất và tổ chức xã hội là yếu tố quan trọng trong công tác bảo vệ môi trường không khí cũng như bảo vệ môi trường thành phố nói chung.

Cần tập trung vào việc kiểm soát và xử lý nghiêm ngặt các nguồn thải ô nhiễm bụi từ hoạt động xây dựng và sửa chữa công trình nhà ở, giao thông, cũng như các hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị như cấp nước, thoát nước, cấp điện, cấp gas và thông tin.

Cần tăng cường kiểm tra và kiểm soát chặt chẽ các nguồn thải bụi từ việc vận chuyển nguyên vật liệu rời, đặc biệt là vào ban đêm, vì các xe vận chuyển thường vi phạm quy định về bảo vệ môi trường.

Theo quy định của quy chuẩn môi trường, cần tiến hành kiểm tra định kỳ khí thải đối với tất cả các phương tiện giao thông cơ giới, bao gồm ô tô, xe buýt, xe tải, xe ô tô chạy dầu, xe mô tô và xe máy Các phương tiện không đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia sẽ bị cấm lưu hành.

Để đảm bảo môi trường đô thị luôn sạch sẽ, cần thực hiện thu gom, vận chuyển và xử lý 100% rác thải đúng kỹ thuật vệ sinh Đồng thời, việc quét dọn đường phố và vỉa hè thường xuyên là rất quan trọng Trong những ngày nắng nóng, nên tiến hành phun nước rửa đường để duy trì sự sạch sẽ cho các tuyến đường.

- Phát triển hệ thống giao thông công cộng, đảm bảo thuận lợi cho người dân đi lại, nhằm giảm thiểu số lượng xe máy và ô tô cá nhân

- Áp dụng các biện pháp kỹ thuật xử lý bụi phát sinh từ sản xuất công nghiệp và thủ công nghiệp trên địa bàn quận

Phát triển, chăm sóc và bảo vệ cây xanh tại quận là nhiệm vụ quan trọng nhằm đảm bảo diện tích cây xanh trên đầu dân đạt tiêu chuẩn theo quy chuẩn xây dựng Việt Nam.

- Ưu tiên đầu tư hoàn thiện hệ thống quan trắc môi trường không khí, đặc biệt là hệ thống quan trắc không khí tự động cố định

Để bảo vệ sức khỏe trước tình trạng ô nhiễm bụi không khí, người dân cần trang bị cho mình những kiến thức hữu ích như đeo khẩu trang khi ra ngoài, tránh khói thuốc lá, hạn chế ra đường vào giờ cao điểm, luôn đóng kín cửa xe ô tô khi di chuyển, và thường xuyên sử dụng phương tiện giao thông công cộng.

Ngày đăng: 14/07/2021, 14:13

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
4. Đoàn Nguyên (2016). “Triển khai các giải pháp xử lý ô nhiễm không khí” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Triển khai các giải pháp xử lý ô nhiễm không khí
Tác giả: Đoàn Nguyên
Năm: 2016
5. Nguyễn Chấn Hùng (2012). “Các thành phần của bụi và nguyên nhân dẫn đến các bệnh ung thư”, Hội ung thư Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các thành phần của bụi và nguyên nhân dẫn đến các bệnh ung thư
Tác giả: Nguyễn Chấn Hùng
Năm: 2012
7. Thu Hiền, Thanh Duy (2016). “Ô nhiễm không khí ở Hà Nội”, Ban truyền hình đối ngoại, Đài truyền hình Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ô nhiễm không khí ở Hà Nội
Tác giả: Thu Hiền, Thanh Duy
Năm: 2016
9. Văn Hữu Tập (2015). “Ảnh hưởng của bụi đến sức khỏe con người”, Công nghệ môi trường Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ảnh hưởng của bụi đến sức khỏe con người
Tác giả: Văn Hữu Tập
Năm: 2015
11. Vũ Văn Triển (2011). “Nghiên cứu đánh giá tổng thể ảnh hưởng sức khỏe và thiệt hại kinh tế do ô nhiễm môi trường đô thị gây ra”, Bộ Giao thông vận tải-Cục Y tế.Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu đánh giá tổng thể ảnh hưởng sức khỏe và thiệt hại kinh tế do ô nhiễm môi trường đô thị gây ra
Tác giả: Vũ Văn Triển
Năm: 2011
12. Barry Ryan (1988). “Assessment of Human Exposure to Air Pollution: Methods, Measurements, and Models”, World Health Organization Sách, tạp chí
Tiêu đề: Assessment of Human Exposure to Air Pollution: Methods, Measurements, and Models
Tác giả: Barry Ryan
Năm: 1988
13. Bart Ostro (1994). “Estimating the Health Iffects of Air Pollutants”, California Environmental Protection Agency Sách, tạp chí
Tiêu đề: Estimating the Health Iffects of Air Pollutants
Tác giả: Bart Ostro
Năm: 1994
15. Bishop, R, C. and Heberlein, T.A. (1987). “The contigent valuation method”, In Kerr, G.H. and Sharp, B.M.H. (eds) Valuing the environment: Economic theory and applications, Studies in Resource Management No.2 Centre for Resource Management, University of Canterbury and Lincoln College Sách, tạp chí
Tiêu đề: The contigent valuation method
Tác giả: Bishop, R, C. and Heberlein, T.A
Năm: 1987
16. Carson,R.T., and Mitchell, R.C. (1993). “Contigent Valuation and the Legal Arena”. In R.J.Kopp and V.K.Smith (eds.), Valuing Natural Assets: The Economics of Natural Resource Damage Assessment., Washington D.C.: Resource for the Future, pp. 231-242 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Contigent Valuation and the Legal Arena
Tác giả: Carson,R.T., and Mitchell, R.C
Năm: 1993
17. Environmental Economics Program of Southeast Asia, (1998). “The economic valuation of mangroves: a manual for reseachers”, Environmental Economics Program of Southeast Asia EEPSEA, http://netwwork.idrc.ca/ev.php?ID=8472_201&ID2=DO_TOPIC (15/5/2004) Sách, tạp chí
Tiêu đề: The economicvaluation of mangroves: a manual for reseachers
Tác giả: Environmental Economics Program of Southeast Asia
Năm: 1998
18. Freeman, A.M. (1993). “Nonuse Values in Natural Resource Damage Assessment”. In R.J.Kopp and V.K.Smith (eds.), Valuing Natural Assets: The Economics of Natural Resource Damage Assessment., Washington D.C.: Resource for the Future, pp. 264-306 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nonuse Values in Natural Resource Damage Assessment
Tác giả: Freeman, A.M
Năm: 1993
24. Sumeet Sakrena (2014). “Road users’ exposure to air pollution Status of research and knowledge gaps in Asia” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Road users’ exposure to air pollution Status of research and knowledge gaps in Asia
Tác giả: Sumeet Sakrena
Năm: 2014
25. Sumi Mehta, Hind Sbihi, Tuan Nguyen Dinh, Dan Vu Xuan, Loan Le Thi Thanh, Canh Truong Thanh, Giang Le Truong, Aaron Cohen, Mchrel Braur (2006). “Effect of poverty on the relationship between personal exposures and ambient concentretions of air pollutants in Ho Chi Minh city” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Effect of poverty on the relationship between personal exposuresand ambient concentretions of air pollutants in Ho Chi Minh city
Tác giả: Sumi Mehta, Hind Sbihi, Tuan Nguyen Dinh, Dan Vu Xuan, Loan Le Thi Thanh, Canh Truong Thanh, Giang Le Truong, Aaron Cohen, Mchrel Braur
Năm: 2006
1. Ban quản lý dự án đầu tư phát triển giao thông đô thị Hà Nội (2013), Đánh giá phơi nhiễm và tác động sức khỏe Khác
2. Bộ TNMT (2016), Báo cáo môi trường quốc gia về môi trường không khí, ĐKKH xuất bản số 33/QĐ-TMBVN ngày 22/05/2017 Khác
3. Đặng Mạnh Đoàn, Trần Thị Diệu Hằng, Phan Ban Mai (2007). Thực trạng ô nhiễm môi trường không khí Hà Nội và Kiến nghị nhằm giảm thiểu ô nhiễm.Tuyển tập báo cáo Hội thảo khoa học lần thứ 10 - Viện KH KTTV&MT, 2007 Khác
6. Sở Giao thông đô thị Hà Nội (2015). Hiện trạng giao thông thành phố Hà Nội Khác
8. Trung tâm Quản lý và Điều hành Giao thông đô thị Hà Nội, Sở Giao thông vận tải Hà Nội (2015), Hiện trạng giao thông thành phố Hà Nội Khác
14. Bart Ostro, 1994. Policy Reseach Working paper 1301: Estimating the Health Effects of Air Pollutants Khác
19. G.Buonanno, G.Giovinco, L.Morawska, L.Stabile (2011). Tracheobronchial and alveolar dose of submicrometer particles for different population age groups in Italy. Atmospheric Environment 45, 6216-6224 Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w