1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Thành phần sâu đục thân mía, đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của sâu đục thân mía bốn vạch đầu nâu chilo tumidicostalis

74 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Trạng Nhiễm Ngoại Ký Sinh Trùng Ở Chó Nuôi Trên Địa Bàn Thành Phố Hà Nội Và Thử Nghiệm Điều Trị Bệnh Do Demodex Canis Gây Ra
Tác giả Nguyễn Thị Nghĩa
Người hướng dẫn TS. Vũ Như Quán
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Thú y
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2017
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 74
Dung lượng 11 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (17)
    • 1.1. Đặt vấn đề (17)
    • 1.2. Mục đích nghiên cứu (18)
    • 1.3. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài (18)
  • Phần 2. Tổng quan tài liệu (19)
    • 2.1. Tìm hiểu điều kiện tự nhiên (19)
    • 2.2. Tìm hiểu tình hình nuôi chó trên địa bàn tỉnh hà nội (20)
    • 2.3. Đặc điểm của một số ngoại ký sinh (26)
      • 2.3.1. Ve (26)
      • 2.3.2. Bọ chét (27)
      • 2.3.3. Rận (28)
      • 2.3.4. Bệnh ghẻ tai do Otodectes cynotis (28)
      • 2.3.5. Bệnh ghẻ do Sarcoptes (29)
    • 2.4. Một số hiểu biết chung về bệnh do Demodex canis (29)
      • 2.4.1. Phân loại (30)
      • 2.4.2. Hình thái và cấu tạo Demodex canis (30)
      • 2.4.3. Vòng đời (0)
    • 2.5. Bệnh do Demodex canis gây ra trên chó (32)
      • 2.5.1. Đặc điểm dịch tễ (32)
      • 2.5.2. Triệu chứng (34)
      • 2.5.3. Bệnh tích (35)
  • Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu (40)
    • 3.1. Đối tượng, vật liệu và địa điểm nghiên cứu (40)
      • 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu (40)
      • 3.1.2. Vật liệu nghiên cứu (40)
      • 3.1.3. Địa điểm (40)
      • 3.1.4. Thời gian (40)
    • 3.2. Nội dung nghiên cứu (40)
      • 3.2.1. Nghiên cứu tình hình mắc bệnh ở chó đưa đến khám tại phòng mạch 24 3.2.2. Nghiên cứu tình hình mắc bệnh do Demodex canis gây ra trên chó 24 3.2.3. Mô tả triệu chứng lâm sàng của chó do Demodex canis gây ra (40)
      • 3.2.4. Kết quả thử nghiệm điều trị (41)
    • 3.3. Phương pháp nghiên cứu (41)
      • 3.3.1. Phương pháp theo dõi và thu thập thông tin (41)
      • 3.3.2. Phương pháp kiểm tra và lấy mẫu trên da (42)
      • 3.3.3. Phương pháp quan sát, đánh giá vùng da tổn thương (42)
      • 3.3.4. Phương pháp phân loại loài Demodex (42)
      • 3.3.5. Phương pháp phân loại giống chó nội và chó ngoại (42)
      • 3.3.6. Phương pháp phân loại nhóm lông dài và ngắn ở chó (43)
      • 3.3.7. Phương pháp đánh giá mức độ gây bệnh do Demodex canis gây ra trên chó qua triệu chứng lâm sàng 27 3.3.8. Mùa vụ trong năm (43)
      • 3.3.9. Quy định lứa tuổi chó (43)
      • 3.3.10. Phương pháp xử lý số liệu (44)
      • 3.3.11. Phác đồ điều trị (46)
  • Phần 4. Kết quả và thảo luận (47)
    • 4.1. Tình hình mắc bệnh ở chó đưa đến khám tại trung tâm (47)
      • 4.1.1. Tình hình mắc bệnh chung (47)
      • 4.1.2. Tình hình mắc bệnh ngoài da (49)
    • 4.2. Tình hình mắc bệnh do Demodex canis gây ra trên chó (51)
      • 4.2.1. Xác định thành phần loài (51)
      • 4.2.2. Tỷ phần mắc bệnh theo lứa tuổi (53)
      • 4.2.3. Tỷ lệ mắc bệnh theo tính biệt (54)
      • 4.2.4. Tỷ lệ mắc bệnh theo nguồn gốc (55)
      • 4.2.5. Tỷ lệ mắc bệnh theo kiểu lông (57)
      • 4.2.6. Tỷ lệ mắc bệnh theo các tháng (58)
      • 4.2.7. Tỷ lệ vị trí vùng da nhiễm Demodex canis trên cơ thể chó nuôi nhiễm bệnh 42 4.3. Mô tả triệu chứng lâm sàng của chó mắc bệnh do Demodex canis gây ra 44 4.4. Kết quả thử nghiệm điều trị (60)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (69)
    • 5.1. Kết luận (69)
    • 5.2. Kiến nghị (69)
  • Tài liệu tham khảo (71)

Nội dung

Vật liệu và phương pháp nghiên cứu

Đối tượng, vật liệu và địa điểm nghiên cứu

Tại Trung tâm điều trị thú y đa khoa IVET center Hà Nội, chó mắc triệu chứng bệnh thuộc nhiều giống và lứa tuổi khác nhau được điều trị hiệu quả.

Trong nghiên cứu, các dụng cụ thiết yếu bao gồm dao cạo, lam kính, lam men, dầu soi kính và kính hiển vi Ngoài ra, đèn soi tai, đèn soi da và bộ thuốc nhuộm tế bào cũng đóng vai trò quan trọng Để đảm bảo độ chính xác, cần sử dụng gang tay, cân và máy ảnh, cùng với bông ngoái tai để thực hiện các thao tác một cách hiệu quả.

+ Thuốc Bravecto ( có thành phần hoạt chất chính là Fluralaner). 3.1.3 Địa điểm

+ Trung tâm điều trị thú y đa khoa IVET center Hà Nội.

+ Địa chỉ: Số 468, đường Lạc Long Quân, phường Nhật Tân, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội.

Nội dung nghiên cứu

3.2.1 Nghiên cứu tình hình mắc bệnh ở chó đưa đến khám tại phòng mạch

+ Tình hình mắc bệnh chung

+ Tình hình mắc bệnh ngoài da.

3.2.2 Nghiên cứu tình hình mắc bệnh do Demodex canis gây ra trên chó

+ Xác định thành phần loài Demodex gây bệnh trên chó

+ Xác định tỷ lệ mắc bệnh theo lứa tuổi

+ Xác định tỷ lệ mắc bệnh theo tính biệt

+ Xác định tỷ lệ mắc bệnh theo nguồn gốc chó ( nội, ngoại)

+ Xác định tỷ lệ mắc bệnh theo kiểu lông

+ Xác định tỷ lệ mắc bệnh theo các tháng

+ Xác định tỷ lệ vị trí vùng da nhiễm Demodex canis trên cơ thể chó nuôi nhiễm bệnh.

3.2.3 Mô tả triệu chứng lâm sàng của chó do Demodex canis gây ra

Dựa vào triệu chứng lâm sàng để đánh giá mức độ gây bệnh của Demodex canis.

3.2.4 Kết quả thử nghiệm điều trị

Thử nghiệm phác đồ điều trị với thuốc Bravecto ( Fluralaner)

- Cạo lông xung quanh vùng da bị tổn thương

- Sử dụng sữa tắm Malaseb, tắm 2-3 lần/ tuần

- Uống cephalexin 20-40mg/kg, ngày uống 2 lần, uống 2 tuần đầu

- Uống thuốc Bravecto ( Fluralaner), liều lượng 1 viên theo từng kích thước cân nặng, tác dụng 12 tuần.

Quy cách hàm lượng: Thuốc viên nhai Bravecto nên được sử dụng theo bảng sau (tương ứng với liều 25-56 mg fluralaner / kg trọng lượng cơ thể ):

Lưu ý: Dùng cho chó từ 8 tuần tuổi trở lên và trên 2 kg.

Xét nghiệm và kiểm tra lại sau 2 tuần điều trị

Phương pháp nghiên cứu

3.3.1 Phương pháp theo dõi và thu thập thông tin

Tại IVET Center Hà Nội, chúng tôi cung cấp dịch vụ khám và điều trị cho chó nuôi trên địa bàn, bao gồm các dịch vụ chăm sóc sắc đẹp như cắt móng và nhuộm lông Chúng tôi ghi chép đầy đủ thông tin cần thiết vào sổ khám bệnh, bao gồm mã hiệu, giống chó, nguồn gốc, tính biệt, độ tuổi, thời gian thăm khám và địa điểm nuôi của chó mắc bệnh ngoài da Tất cả dữ liệu này được cập nhật vào phần mềm quản lý của trung tâm để đảm bảo theo dõi hiệu quả.

3.3.2 Phương pháp kiểm tra và lấy mẫu trên da

Chó nghi nhiễm mò bao lông Demodex canis thường có triệu chứng như ngứa, tổn thương da, và rụng lông, với các vùng bị ảnh hưởng thường là quanh mắt, tứ chi hoặc toàn bộ cơ thể Tình trạng viêm da có thể kèm theo dịch rỉ, mủ, mùi hôi tanh và đóng vảy Để chẩn đoán, cần dùng dao cạo da ở vùng tiếp giáp giữa da lành và da bệnh cho đến khi rớm máu, sau đó phết mẫu da lên phiến kính và soi dưới kính hiển vi (X10) để tìm mò Demodex canis Mẫu da và lông chó nghi mắc bệnh được thu trực tiếp tại phòng khám, và chẩn đoán được xác định dựa trên hình thái mò bao lông theo mô tả của Phan Lục và Phạm Văn Khuê (1996).

3.3.3 Phương pháp quan sát, đánh giá vùng da tổn thương

Chó nuôi bị nhiễm Demodex canis với tổn thương trên 50% bề mặt da được xếp vào thể bệnh toàn thân (generalized demodicosis), trong khi những trường hợp chỉ có triệu chứng rụng lông, ban đỏ, và da đóng vảy ở vùng mặt và chân với tổn thương dưới 50% được coi là thể bệnh cục bộ (localized Demodicosis) (Gortel, 2006) Nghiên cứu này phân chia vùng da nhiễm Demodex canis thành ba khu vực chính: đầu và chân trước, lưng và bụng, mông và chân sau để phân tích sự phân bố của loại mò này trên cơ thể chó nuôi.

3.3.4 Phương pháp phân loại loài Demodex

Qua nghiên cứu về D canis, chúng tôi đã phát hiện hai loài mới với đặc điểm hình thái khác biệt, bao gồm D injai có thân dài, mảnh và D cornei có thân ngắn, theo mô tả của Izdebska J.N (2010) và CAPC (2013) Như vậy, hiện nay có ba loài Demodex gây bệnh trên chó, được phân định dựa trên đặc điểm hình thái và cấu tạo: D canis (thân dài, dày), D injai (thân dài, mảnh) và D cornei (thân ngắn).

3.3.5 Phương pháp phân loại giống chó nội và chó ngoại

Chúng tôi phân loại các ca bệnh chó nuôi thành hai nhóm chính: chó nội và chó ngoại Chó nội, bao gồm các giống chó thuần chủng như chó Bắc Hà, chó Lài, H’mông cộc đuôi và chó Phú Quốc, đã tồn tại lâu đời và gắn bó với đời sống người Việt từ nông thôn đến thành phố Trong khi đó, chó ngoại là những giống chó nhập khẩu từ các quốc gia như Nhật Bản, Trung Quốc, Đức, với các ví dụ nổi bật như chó Fox và Chihuahua.

Akita, Bulldog, Dobermann là những giống chó nổi tiếng, bên cạnh đó, còn có các giống chó lai, được sinh ra từ sự kết hợp giữa chó nội và chó ngoại tại Việt Nam Chúng tôi tạm thời xếp các giống chó lai này vào nhóm giống chó nội.

3.3.6 Phương pháp phân loại nhóm lông dài và ngắn ở chó

Chó được phân thành hai nhóm dựa vào độ dài của lông: chó lông ngắn và chó lông dài Chó lông ngắn, như Fox, Dobermann và Phú Quốc, có lông dài dưới 2cm, thường mượt và sát da Ngược lại, chó lông dài, bao gồm Poodle, Fox sóc, Akita và Alaska, có lông dài trên 2cm, thường xù và quăn, cần được chăm sóc và tắm chải thường xuyên.

3.3.7 Phương pháp đánh giá mức độ gây bệnh do Demodex canis gây ra trên chó qua triệu chứng lâm sàng

Bệnh thể hiện ở nhiều mức độ từ thể nhẹ đến nặng.

Chó có thể gặp tình trạng rụng lông tại một số điểm trên mặt, chân, lưng hoặc bụng, thường không kèm theo ngứa hoặc chỉ ngứa nhẹ Trong nhiều trường hợp, da chó có thể xuất hiện tình trạng tăng sinh, dày cộm, nhăn nheo và có vảy.

Chó mắc bệnh da thường có biểu hiện như rụng lông, da dày cộm và bong tróc vảy, gây ngứa ngáy và gãi liên tục Một số trường hợp chó có da đỏ ửng, lở loét kèm theo dịch viêm chảy ra và mụn mủ, thường do nhiễm khuẩn thứ phát Chó cũng có thể trở nên lờ đờ, bỏ ăn và mệt mỏi.

+ Mùa Xuân: Từ tháng 1đến hết tháng 3.

+ Mùa Hạ: Từ tháng 4 đến hết tháng 6.

+ Mùa Thu: Từ tháng 7 đến hết tháng 9.

+ Mùa Đông: Từ tháng 10 đến hết tháng 12.

3.3.9 Quy định lứa tuổi chó

Dựa vào các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của chó, chúng tôi phân ra

3.3.10 Phương pháp xử lý số liệu

Dữ liệu được phân tích bằng phương pháp thống kê sinh học thông qua phần mềm máy tính nhằm xác định nguyên nhân chính ảnh hưởng đến từng trường hợp cụ thể.

- Tỷ lệ mắc các bệnh trên chó:

- Tỷ lệ mắc bệnh ngoài da trên chó

- Tỷ lệ các loài Demodex gây bệnh trên chó

- Tỷ lệ mắc D canis theo lứa tuổi

- Tỷ lệ mắc D canis theo tính biệt

- Tỷ lệ mắc D canis theo nguồn gốc ( nội, ngoại )

- Tỷ lệ mắc D canis theo kiểu lông

- Tỷ lệ mắc D canis theo các tháng

- Tỷ lệ mắc D canis theo vị trí phân bố

- Cạo lông xung quanh vùng da bị tổn thương.

- Sử dụng sữa tắm Malaseb, tắm 2-3 lần/ tuần.

- Uống cephalexin 20-40mg/kg, ngày uống 2 lần, uống 2 tuần đầu.

- Uống thuốc Bravecto ( Fluralaner), liều lượng 1 viên theo từng kích thước cân nặng, tác dụng 12 tuần.

Quy cách hàm lượng: Thuốc uống Bravecto nên được sử dụng theo bảng sau (tương ứng với liều 25-56 mg fluralaner / kg trọng lượng cơ thể):

Lưu ý: Dùng cho chó từ 8 tuần tuổi trở lên và trên 2 kg.

Xét nghiệm và kiểm tra lại sau 2 tuần điều trị.

Ngày đăng: 15/07/2021, 07:20

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w