1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Thành phần sâu đục thân mía, đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của sâu đục thân mía bốn vạch đầu nâu chilo tumidicostalis

71 42 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Trạng Nhiễm Ngoại Ký Sinh Trùng Ở Chó Nuôi Trên Địa Bàn Thành Phố Hà Nội Và Thử Nghiệm Điều Trị Bệnh Do Demodex Canis Gây Ra
Tác giả Nguyễn Thị Nghĩa
Người hướng dẫn TS. Vũ Như Quán
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Thú y
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2017
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 71
Dung lượng 3,79 MB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • MUC LUC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

    • 1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ

    • 1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

    • 1.3. Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

  • PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

    • 2.1. TÌM HIỂU ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN

    • 2.2. TÌM HIỂU TÌNH HÌNH NUÔI CHÓ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NỘI

    • 2.3. ĐẶC ĐIỂM CỦA MỘT SỐ NGOẠI KÝ SINH

      • 2.3.1. Ve

      • 2.3.2. Bọ chét

      • 2.3.3. Rận

      • 2.3.4. Bệnh ghẻ tai do Otodectes cynotis

      • 2.3.5. Bệnh ghẻ do Sarcoptes

    • 2.4. MỘT SỐ HIỂU BIẾT CHUNG VỀ BỆNH DO DEMODEX CANIS

      • 2.4.1. Phân loại

      • 2.4.2. Hình thái và cấu tạo Demodex canis

      • 2.4.3. Vòng đời

    • 2.5. BỆNH DO DEMODEX CANIS GÂY RA TRÊN CHÓ

      • 2.5.1. Đặc điểm dịch tễ

      • 2.5.2. Triệu chứng

      • 2.5.3. Bệnh tích

    • 2.6. NHỮNG NGHIÊN CỨU VỀ PHÒNG TRỊ BỆNH DO DEMODEXCANIS GÂY RA TRÊN CHÓ

  • PHẦN 3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU

      • 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu

      • 3.1.2. Vật liệu nghiên cứu

      • 3.1.3. Địa điểm

      • 3.1.4 Thời gian

    • 3.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

      • 3.2.1. Nghiên cứu tình hình mắc bệnh ở chó đưa đến khám tại phòng mạch

      • 3.2.2. Nghiên cứu tình hình mắc bệnh do Demodex canis gây ra trên chó

      • 3.2.3. Mô tả triệu chứng lâm sàng của chó do Demodex canis gây ra

      • 3.2.4. Kết quả thử nghiệm điều trị

    • 3.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 3.3.1. Phương pháp theo dõi và thu thập thông tin

      • 3.3.2. Phương pháp kiểm tra và lấy mẫu trên da

      • 3.3.3. Phương pháp quan sát, đánh giá vùng da tổn thương

      • 3.3.4. Phương pháp phân loại loài Demodex

      • 3.3.5. Phương pháp phân loại giống chó nội và chó ngoại

      • 3.3.6. Phương pháp phân loại nhóm lông dài và ngắn ở chó

      • 3.3.7. Phương pháp đánh giá mức độ gây bệnh do Demodex canis gây ra trênchó qua triệu chứng lâm sàng

      • 3.3.8. Mùa vụ trong năm

      • 3.3.9. Quy định lứa tuổi chó

      • 3.3.10. Phương pháp xử lý số liệu

      • 3.3.11. Phác đồ điều trị

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1. TÌNH HÌNH MẮC BỆNH Ở CHÓ ĐƯA ĐẾN KHÁM TẠI TRUNG TÂM

      • 4.1.1. Tình hình mắc bệnh chu

      • 4.1.2. Tình hình mắc bệnh ngoài da

    • 4.2. TÌNH HÌNH MẮC BỆNH DO DEMODEX CANIS GÂY RA TRÊN CHÓ

      • 4.2.1. Xác định thành phần loài

      • 4.2.2. Tỷ phần mắc bệnh theo lứa tuổi

      • 4.2.3. Tỷ lệ mắc bệnh theo tính biệt

      • 4.2.4. Tỷ lệ mắc bệnh theo nguồn gốc

      • 4.2.5. Tỷ lệ mắc bệnh theo kiểu lông

      • 4.2.6. Tỷ lệ mắc bệnh theo các tháng

      • 4.2.7. Tỷ lệ vị trí vùng da nhiễm Demodex canis trên cơ thể chó nuôinhiễm bệnh

    • 4.3. MÔ TẢ TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG CỦA CHÓ MẮC BỆNH DODEMODEX CANIS GÂY RA

    • 4.4. KẾT QUẢ THỬ NGHIỆM ĐIỀU TRỊ

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. KIẾN NGHỊ

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

    • I. Tài liệu tiếng Việt

    • II. Tài liệu tiếng Anh:

    • III. Tài Liệu Từ Internet:

Nội dung

Vật liệu và phương pháp nghiên cứu

Đối tượng, vật liệu và địa điểm nghiên cứu

Chó có triệu chứng bệnh thuộc nhiều giống và ở mọi lứa tuổi khác nhau được điều trị tại Trung tâm điều trị thú y đa khoa IVET center Hà Nội

Dụng cụ nghiên cứu cần thiết bao gồm dao cạo, lam kính, lam men, dầu soi kính, kính hiển vi, đèn soi tai, đèn soi da, bộ thuốc nhuộm tế bào, găng tay, cân, máy ảnh và bông ngoái tai Những dụng cụ này hỗ trợ hiệu quả trong quá trình nghiên cứu và quan sát mẫu vật, đảm bảo độ chính xác và an toàn cho người sử dụng.

+ Thuốc Bravecto ( có thành phần hoạt chất chính là Fluralaner)

+ Trung tâm điều trị thú y đa khoa IVET center Hà Nội

+ Địa chỉ: Số 468, đường Lạc Long Quân, phường Nhật Tân, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội

Nội dung nghiên cứu

3.2.1 Nghiên cứu tình hình mắc bệnh ở chó đưa đến khám tại phòng mạch + Tình hình mắc bệnh chung

+ Tình hình mắc bệnh ngoài da

3.2.2 Nghiên cứu tình hình mắc bệnh do Demodex canis gây ra trên chó + Xác định thành phần loài Demodex gây bệnh trên chó

+ Xác định tỷ lệ mắc bệnh theo lứa tuổi

+ Xác định tỷ lệ mắc bệnh theo tính biệt

+ Xác định tỷ lệ mắc bệnh theo nguồn gốc chó ( nội, ngoại)

+ Xác định tỷ lệ mắc bệnh theo kiểu lông

+ Xác định tỷ lệ mắc bệnh theo các tháng

+ Xác định tỷ lệ vị trí vùng da nhiễm Demodex canis trên cơ thể chó nuôi nhiễm bệnh

3.2.3 Mô tả triệu chứng lâm sàng của chó do Demodex canis gây ra

Dựa vào triệu chứng lâm sàng để đánh giá mức độ gây bệnh của Demodex canis

3.2.4 Kết quả thử nghiệm điều trị

Thử nghiệm phác đồ điều trị với thuốc Bravecto ( Fluralaner)

- Cạo lông xung quanh vùng da bị tổn thương

- Sử dụng sữa tắm Malaseb, tắm 2-3 lần/ tuần

- Uống cephalexin 20-40mg/kg, ngày uống 2 lần, uống 2 tuần đầu

- Uống thuốc Bravecto ( Fluralaner), liều lượng 1 viên theo từng kích thước cân nặng, tác dụng 12 tuần

Quy cách hàm lượng: Thuốc viên nhai Bravecto nên được sử dụng theo bảng sau (tương ứng với liều 25-56 mg fluralaner / kg trọng lượng cơ thể ):

Lưu ý: Dùng cho chó từ 8 tuần tuổi trở lên và trên 2 kg

Xét nghiệm và kiểm tra lại sau 2 tuần điều trị

Phương pháp nghiên cứu

3.3.1 Phương pháp theo dõi và thu thập thông tin

Tại IVET Center Hà Nội, chúng tôi tiếp nhận và điều trị cho nhiều chó nuôi trên địa bàn, cung cấp các dịch vụ như chăm sóc sắc đẹp, cắt móng và nhuộm lông Chúng tôi ghi chép đầy đủ thông tin cần thiết vào sổ khám bệnh, bao gồm mã hiệu, giống chó, nguồn gốc, tính biệt, độ tuổi, thời gian thăm khám và địa điểm nuôi của chó mắc bệnh ngoài da Tất cả dữ liệu này được cập nhật vào phần mềm quản lý của trung tâm để phục vụ cho công tác nghiên cứu và điều trị hiệu quả hơn.

3.3.2 Phương pháp kiểm tra và lấy mẫu trên da

Triệu chứng lâm sàng của chó nghi nhiễm mò bao lông Demodex canis bao gồm ngứa, tổn thương da, rụng lông, thường xuất hiện quanh mắt, tứ chi hoặc toàn bộ cơ thể Bệnh có thể kèm theo viêm da sâu với dịch rỉ, mủ và mùi hôi tanh, có vảy Để chẩn đoán, cần dùng dao cạo da ở vùng tiếp giáp giữa da lành và da bệnh cho đến khi rớm máu, sau đó phết mẫu da lên phiến kính và soi dưới kính hiển vi (X10) để tìm mò Demodex canis Mẫu da và lông chó nghi mắc bệnh được thu trực tiếp tại phòng khám, và chẩn đoán căn bệnh dựa trên hình thái của mò Demodex canis theo mô tả của Phan Lục và Phạm Văn Khuê (1996).

3.3.3 Phương pháp quan sát, đánh giá vùng da tổn thương

Chó nuôi dương tính với Demodex canis và có tổn thương trên 50% bề mặt da được phân loại là thể bệnh toàn thân (generalized demodicosis) Ngược lại, những trường hợp chỉ có triệu chứng rụng lông, ban đỏ và da đóng vảy ở mặt và chân với mức độ tổn thương dưới 50% được xem là thể bệnh cục bộ (localized Demodicosis) (Gortel, 2006) Nghiên cứu này phân tích sự phân bố của Demodex canis trên cơ thể chó nuôi bằng cách chia vùng da nhiễm thành ba khu vực chính: đầu và chân trước, lưng và bụng, mông và chân sau.

3.3.4 Phương pháp phân loại loài Demodex

Qua nghiên cứu về D canis, chúng tôi đã phát hiện hai loài mới có đặc điểm hình thái khác biệt, cụ thể là D injai với thân dài, mảnh và D cornei với thân ngắn, như đã được mô tả bởi Izdebska J.N (2010) và CAPC (2013) Như vậy, Demodex hiện có ba loài gây bệnh trên chó, bao gồm D canis với thân dài, dày; D injai thân dài, mảnh; và D cornei thân ngắn.

3.3.5 Phương pháp phân loại giống chó nội và chó ngoại

Chúng tôi phân loại các ca bệnh dựa trên nguồn gốc chó nuôi thành hai nhóm chính: chó nội và chó ngoại Chó nội, bao gồm các giống như chó Bắc Hà, chó Lài, H’mông cộc đuôi và chó Phú Quốc, là những giống chó thuần chủng gắn bó với đời sống người Việt từ lâu đời Trong khi đó, chó ngoại là các giống chó có nguồn gốc từ nước ngoài như Nhật Bản, Trung Quốc và Đức, ví dụ như chó Fox và Chihuahua.

Akita, Bulldog, Dobermann và các giống chó lai (kết quả của sự lai tạo giữa chó nội và chó ngoại, thường được sinh ra tại Việt Nam) đều được xếp vào nhóm giống chó nội.

3.3.6 Phương pháp phân loại nhóm lông dài và ngắn ở chó

Dựa vào đặc điểm dài, ngắn của lông, chúng tôi cũng tiến hành phân thành

Có hai nhóm chó chính là chó lông ngắn và chó lông dài Chó lông ngắn có lông dài dưới 2cm, thường mượt và sát vào da, ví dụ như giống Fox, Dobermann, và Phú Quốc Ngược lại, chó lông dài có lông dài hơn 2cm, thường xù và quăn, đòi hỏi phải chăm sóc và tắm chải thường xuyên, như Poodle, Fox sóc, Akita, và Alaska.

3.3.7 Phương pháp đánh giá mức độ gây bệnh do Demodex canis gây ra trên chó qua triệu chứng lâm sàng

Bệnh thể hiện ở nhiều mức độ từ thể nhẹ đến nặng

Chó có thể gặp tình trạng rụng lông nhẹ tại các khu vực như mặt, chân, lưng hoặc bụng, thường không kèm theo ngứa hoặc chỉ ngứa nhẹ Trong nhiều trường hợp, da của chó có thể xuất hiện tình trạng dày cộm, nhăn nheo và có vảy.

Chó bị bệnh da liễu thường có biểu hiện như rụng lông, da dày cộm và xuất hiện nhiều mảng vảy bong tróc Chó sẽ cảm thấy ngứa ngáy và gãi liên tục, có thể kèm theo tình trạng da đỏ ửng, lở loét và dịch viêm chảy ra Nhiều trường hợp có mụn mủ do vi khuẩn thứ phát, khiến chó trở nên lờ đờ, bỏ ăn và mệt mỏi.

+ Mùa Xuân: Từ tháng 1đến hết tháng 3

+ Mùa Hạ: Từ tháng 4 đến hết tháng 6

+ Mùa Thu: Từ tháng 7 đến hết tháng 9

+ Mùa Đông: Từ tháng 10 đến hết tháng 12

3.3.9 Quy định lứa tuổi chó

Dựa vào các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của chó, chúng tôi phân ra

3.3.10 Phương pháp xử lý số liệu

Dữ liệu được phân tích bằng phương pháp thống kê sinh học qua phần mềm máy tính nhằm xác định các nguyên nhân chính tác động đến từng trường hợp cụ thể.

- Tỷ lệ mắc các bệnh trên chó:

- Tỷ lệ mắc bệnh ngoài da trên chó

- Tỷ lệ các loài Demodex gây bệnh trên chó

- Tỷ lệ mắc D canis theo lứa tuổi

- Tỷ lệ mắc D canis theo tính biệt

- Tỷ lệ mắc D canis theo nguồn gốc ( nội, ngoại )

- Tỷ lệ mắc D canis theo kiểu lông

- Tỷ lệ mắc D canis theo các tháng

- Tỷ lệ mắc D canis theo vị trí phân bố

- Tỷ lệ mắc D canis theo mức độ ( thể nặng, nhẹ)

- Cạo lông xung quanh vùng da bị tổn thương

- Sử dụng sữa tắm Malaseb, tắm 2-3 lần/ tuần

- Uống cephalexin 20-40mg/kg, ngày uống 2 lần, uống 2 tuần đầu

- Uống thuốc Bravecto ( Fluralaner), liều lượng 1 viên theo từng kích thước cân nặng, tác dụng 12 tuần

Quy cách hàm lượng: Thuốc uống Bravecto nên được sử dụng theo bảng sau (tương ứng với liều 25-56 mg fluralaner / kg trọng lượng cơ thể):

Lưu ý: Dùng cho chó từ 8 tuần tuổi trở lên và trên 2 kg

Xét nghiệm và kiểm tra lại sau 2 tuần điều trị.

Ngày đăng: 15/07/2021, 08:49

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bùi Khánh Linh, Sử Thanh Long và Nguyễn Tuấn Anh (2014). Tình hình bệnh do demodex canis trên chó và xây dựng phác đồ điều trị. Tạp chí khoa học kỹ thuật thú y, 21(4). tr.75-80 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tình hình bệnh do demodex canis trên chó và xây dựng phác đồ điều trị
Tác giả: Bùi Khánh Linh, Sử Thanh Long, Nguyễn Tuấn Anh
Nhà XB: Tạp chí khoa học kỹ thuật thú y
Năm: 2014
2. Nguyễn Văn Thanh, Vũ Như Quán và Nguyễn Hoài Nam (2012). Bệnh của chó, mèo. NXB Nông Nghiệp, Hà Nội, tr.141 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh của chó, mèo
Tác giả: Nguyễn Văn Thanh, Vũ Như Quán, Nguyễn Hoài Nam
Nhà XB: NXB Nông Nghiệp
Năm: 2012
3. Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996). Ký sinh trùng Thú y. NXB Nông Nghiệp, Hà Nội, tr.191-193.II. Tài liệu tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ký sinh trùng Thú y
Tác giả: Phạm Văn Khuê, Phan Lục
Nhà XB: NXB Nông Nghiệp
Năm: 1996
5. Badescu A.C., Iancu L.S and Statescu L (2013). Demodex: commensal or pathogen. Rev Med Chir Soc Med Nat Iasi. Vol 117(1). pp. 93-189 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Demodex: commensal or pathogen
Tác giả: Badescu A.C., Iancu L.S, Statescu L
Nhà XB: Rev Med Chir Soc Med Nat Iasi
Năm: 2013
7. Chen Yi-Zhou., Lin Rui-Qing, Zhou Dong-Hui, Song Hui-Qun, Chen Fen, Yuan Zi-Guo, Zhu Xing-Quan, Weng Ya-Biao and Zhao Guang-Hui (2012).Prevalence of Demodex infection in pet dogs in Southern China. African Journal of Microbiology Research. Vol 6(6). pp. 1279-1282 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Prevalence of Demodex infection in pet dogs in Southern China
Tác giả: Chen Yi-Zhou, Lin Rui-Qing, Zhou Dong-Hui, Song Hui-Qun, Chen Fen, Yuan Zi-Guo, Zhu Xing-Quan, Weng Ya-Biao, Zhao Guang-Hui
Nhà XB: African Journal of Microbiology Research
Năm: 2012
9. Dongjie Cai., Qingfeng Zhang, Limei Zhang, Zhang Hongchao, Chí Tân Fu, Gaoming Anh, Guodong Liuvà Jianzhu Liu (2014). Prevalence of furmites in canine dermatologic disease in Henan, Hebei, Heilongjiang Provinces and Xinjiang Uygur Autonomous Region, China. Inter J Vet Sci. Vol 3(1). pp. 29-32 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Prevalence of furmites in canine dermatologic disease in Henan, Hebei, Heilongjiang Provinces and Xinjiang Uygur Autonomous Region, China
Tác giả: Dongjie Cai, Qingfeng Zhang, Limei Zhang, Zhang Hongchao, Chí Tân Fu, Gaoming Anh, Guodong Liuvà Jianzhu Liu
Nhà XB: Inter J Vet Sci
Năm: 2014
11. Fondati Alessandra., De Lucia Michela, Furiani Nicla, Monaco Moira, Ordeix Laura and Scarampella Fabia (2010). Prevalence of Demodex canis-positive healthy dogs at trichoscopic examination. Vet Dermatol. Vol 21(2). pp. 51-146 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Prevalence of Demodex canis-positive healthy dogs at trichoscopic examination
Tác giả: Fondati Alessandra, De Lucia Michela, Furiani Nicla, Monaco Moira, Ordeix Laura, Scarampella Fabia
Nhà XB: Vet Dermatol
Năm: 2010
12. Gortel (2006). Update on canine demodicosis. Vet. Clin. North Am. Small Anim. Pract. Vol 36. pp. 229–241 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Update on canine demodicosis
Tác giả: Gortel
Nhà XB: Vet. Clin. North Am. Small Anim. Pract.
Năm: 2006
13. Grandin T., MaxweII K. and Lanier J (1998). Doramectin causes significantly less discomfort during injection than Ivermectin. Journal of Animal Science Vol 1. pp. 76-102 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Doramectin causes significantly less discomfort during injection than Ivermectin
Tác giả: Grandin T., MaxweII K., Lanier J
Nhà XB: Journal of Animal Science
Năm: 1998
14. Gupta Mahesh., Shukla P.C and Rao M.L.V. (2013). Therapeutic Management of Demodicosis in a Dog. Intas Polivet,Jul-Dec. Vol 14(2). pp. 282 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Therapeutic Management of Demodicosis in a Dog
Tác giả: Gupta Mahesh, Shukla P.C, Rao M.L.V
Nhà XB: Intas Polivet
Năm: 2013
15. Hillier A. and Desch C.E (2002). Large-bodied Demodex mite infestation in 4 dogs. J Am Vet Med Assoc. Vol 220(5). pp. 7-623, 613 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Large-bodied Demodex mite infestation in 4 dogs
Tác giả: Hillier A., Desch C.E
Nhà XB: J Am Vet Med Assoc
Năm: 2002
16. Izdebska J.N (2010). demodex sp. (acari, demodecidae) and demodecosis in dogs: characteristics, symptoms, occurrence. Bull Vet Inst Pulawy. Vol 54.pp. 335-338 Sách, tạp chí
Tiêu đề: demodex sp. (acari, demodecidae) and demodecosis in dogs: characteristics, symptoms, occurrence
Tác giả: Izdebska J.N
Nhà XB: Bull Vet Inst Pulawy
Năm: 2010
17. Johnstone I.P. (2002 ). Doramectin as a treatment for canine and feline demodicosis. Australian Veterinary Practitioner Check publisher's open access policy. Vol 32(3). pp. 98-103 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Doramectin as a treatment for canine and feline demodicosis
Tác giả: Johnstone I.P
Nhà XB: Australian Veterinary Practitioner
Năm: 2002
18. Miu D.S. (1974). Animal Physiology. In: National Institute for Compilation Translation, 1st edition, Cheng Chung Book publishing Co., Ltd Sách, tạp chí
Tiêu đề: Animal Physiology
Tác giả: Miu D.S
Nhà XB: Cheng Chung Book publishing Co., Ltd
Năm: 1974
19. Mueller R.S. (2004). Treatment protocols for demodicosis: an evidence-based review. Veterinary Dermatology. pp. 75–89 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Treatment protocols for demodicosis: an evidence-based review
Tác giả: Mueller R.S
Nhà XB: Veterinary Dermatology
Năm: 2004
20. Mueller Ralf S., Bensignor Emmanuel, Ferrer Lluı´s, Holm Birgit, Lemarie Stephen, Paradis Manon and. Shipstone Michael A (2011). Treatment of demodicosis in dogs, clinical practice guidelines. Veterinary Dermatology. Vol 23. pp. 21-86 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Treatment of demodicosis in dogs, clinical practice guidelines
Tác giả: Mueller Ralf S., Bensignor Emmanuel, Ferrer Lluı́s, Holm Birgit, Lemarie Stephen, Paradis Manon, Shipstone Michael A
Nhà XB: Veterinary Dermatology
Năm: 2011
21. Nayak D.C., Tripathy S.B, Dey P.C, Ray S.K, Mohanty D.N, Parida G.S, Biswal S and Das M. (1997). Prevalence of canine demodicosis in Orissa (India). Vet.Parasitol. Vol 73. pp. 347-352 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Prevalence of canine demodicosis in Orissa (India)
Tác giả: Nayak D.C., Tripathy S.B, Dey P.C, Ray S.K, Mohanty D.N, Parida G.S, Biswal S, Das M
Nhà XB: Vet.Parasitol.
Năm: 1997
22. Ordeix Laura., Bardagi Mar, Scarampella Fabia, Ferrer Lluis and Fondat Alessandra (2009). Demodex injai infestation and dorsal greasy skin and hair in eight wirehaired fox terrier dogs. Vet Dermatol. Vol 20(4). pp. 72-267 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Demodex injai infestation and dorsal greasy skin and hair in eight wirehaired fox terrier dogs
Tác giả: Ordeix Laura, Bardagi Mar, Scarampella Fabia, Ferrer Lluis, Fondat Alessandra
Nhà XB: Vet Dermatol
Năm: 2009
23. Ravera Iván., Altet Laura, Francino Olga, Sanchez Armand, Roldán Wendy and Villanueva Sergio (2013). Small Demodex populations colonize most parts of the skin of healthy dogs. Vet Dermatol. Vol 24(1). pp. 72-168 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Small Demodex populations colonize most parts of the skin of healthy dogs
Tác giả: Ravera Iván, Altet Laura, Francino Olga, Sanchez Armand, Roldán Wendy, Villanueva Sergio
Nhà XB: Vet Dermatol
Năm: 2013
24. Rojas Manuel de., Riazzo Cristina, Callejón Rocío, Guevara Diego and Cutillas Cristina (2012). Molecular study on three morphotypes of Demodex mites (Acarina: Demodicidae) from dogs. Parasitol Res pp. 72-2165 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Molecular study on three morphotypes of Demodex mites (Acarina: Demodicidae) from dogs
Tác giả: Rojas Manuel de., Riazzo Cristina, Callejón Rocío, Guevara Diego, Cutillas Cristina
Nhà XB: Parasitol Res
Năm: 2012

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1. Một số giống chó nội ở Hà Nội - Thành phần sâu đục thân mía, đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của sâu đục thân mía bốn vạch đầu nâu chilo tumidicostalis
Hình 1. Một số giống chó nội ở Hà Nội (Trang 21)
Hình 2. Một số giống chó ngoại ở Hà Nội - Thành phần sâu đục thân mía, đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của sâu đục thân mía bốn vạch đầu nâu chilo tumidicostalis
Hình 2. Một số giống chó ngoại ở Hà Nội (Trang 21)
Hình 3. Một số loại thức ăn cho chó trên thị trường Hà Nội - Thành phần sâu đục thân mía, đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của sâu đục thân mía bốn vạch đầu nâu chilo tumidicostalis
Hình 3. Một số loại thức ăn cho chó trên thị trường Hà Nội (Trang 22)
Hình 5. Một số loại thuốc điều trị bệnh về da cho chó trên thị trường Hà Nội - Thành phần sâu đục thân mía, đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của sâu đục thân mía bốn vạch đầu nâu chilo tumidicostalis
Hình 5. Một số loại thuốc điều trị bệnh về da cho chó trên thị trường Hà Nội (Trang 24)
Hình 6. Ve và vòng đời của ve - Thành phần sâu đục thân mía, đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của sâu đục thân mía bốn vạch đầu nâu chilo tumidicostalis
Hình 6. Ve và vòng đời của ve (Trang 25)
Hình 7. Bọ chét và vòng đời của bọ chét - Thành phần sâu đục thân mía, đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của sâu đục thân mía bốn vạch đầu nâu chilo tumidicostalis
Hình 7. Bọ chét và vòng đời của bọ chét (Trang 26)
Hình 8. Hình thái và cấu tạo của Demodex canis 2.4.3. Vòng đời  - Thành phần sâu đục thân mía, đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của sâu đục thân mía bốn vạch đầu nâu chilo tumidicostalis
Hình 8. Hình thái và cấu tạo của Demodex canis 2.4.3. Vòng đời (Trang 30)
Hình 9. Hình thái và các giai đoạn phát triển của Demodex canis - Thành phần sâu đục thân mía, đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của sâu đục thân mía bốn vạch đầu nâu chilo tumidicostalis
Hình 9. Hình thái và các giai đoạn phát triển của Demodex canis (Trang 31)
Hình 10. Vòng đời, vị trí kí sinh và sự truyền lây của Demodex canis 2.5. BỆNH DO DEMODEX CANIS GÂY RA TRÊN CHÓ - Thành phần sâu đục thân mía, đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của sâu đục thân mía bốn vạch đầu nâu chilo tumidicostalis
Hình 10. Vòng đời, vị trí kí sinh và sự truyền lây của Demodex canis 2.5. BỆNH DO DEMODEX CANIS GÂY RA TRÊN CHÓ (Trang 31)
Hình 11. Cấu trúc hóa học của Fluralaner - Thành phần sâu đục thân mía, đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của sâu đục thân mía bốn vạch đầu nâu chilo tumidicostalis
Hình 11. Cấu trúc hóa học của Fluralaner (Trang 37)
Quy cách hàm lượng: Thuốc uống Bravecto nên được sử dụng theo bảng sau (tương ứng với liều 25-56 mg fluralaner / kg trọng lượng cơ thể):  - Thành phần sâu đục thân mía, đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của sâu đục thân mía bốn vạch đầu nâu chilo tumidicostalis
uy cách hàm lượng: Thuốc uống Bravecto nên được sử dụng theo bảng sau (tương ứng với liều 25-56 mg fluralaner / kg trọng lượng cơ thể): (Trang 44)
4.1. TÌNH HÌNH MẮC BỆNH Ở CHÓ ĐƯA ĐẾN KHÁM TẠI TRUNG TÂM 4.1.1. Tình hình mắc bệnh chung  - Thành phần sâu đục thân mía, đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của sâu đục thân mía bốn vạch đầu nâu chilo tumidicostalis
4.1. TÌNH HÌNH MẮC BỆNH Ở CHÓ ĐƯA ĐẾN KHÁM TẠI TRUNG TÂM 4.1.1. Tình hình mắc bệnh chung (Trang 45)
Hình 4.2. Kết quả phân loại bệnh ngoài da trên chó nuôi ở địa bàn Hà Nội - Thành phần sâu đục thân mía, đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của sâu đục thân mía bốn vạch đầu nâu chilo tumidicostalis
Hình 4.2. Kết quả phân loại bệnh ngoài da trên chó nuôi ở địa bàn Hà Nội (Trang 47)
D.corne i. Từ đó xác định được tỷ lệ các loài gây bệnh trên chó qua bảng 4.3. - Thành phần sâu đục thân mía, đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của sâu đục thân mía bốn vạch đầu nâu chilo tumidicostalis
corne i. Từ đó xác định được tỷ lệ các loài gây bệnh trên chó qua bảng 4.3 (Trang 49)
Hình 12. Hình thái của ba loài Demodex - Thành phần sâu đục thân mía, đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của sâu đục thân mía bốn vạch đầu nâu chilo tumidicostalis
Hình 12. Hình thái của ba loài Demodex (Trang 49)
Bảng 4.5. Kết quả phân loại chó bị nhiễm bệnh do Demodex canis gây ra  theo tính biệt  - Thành phần sâu đục thân mía, đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của sâu đục thân mía bốn vạch đầu nâu chilo tumidicostalis
Bảng 4.5. Kết quả phân loại chó bị nhiễm bệnh do Demodex canis gây ra theo tính biệt (Trang 51)
Hình 4.5. Kết quả phân loại chó bị nhiễm bệnh do Demodex canis gây ra theo tính biệt  - Thành phần sâu đục thân mía, đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của sâu đục thân mía bốn vạch đầu nâu chilo tumidicostalis
Hình 4.5. Kết quả phân loại chó bị nhiễm bệnh do Demodex canis gây ra theo tính biệt (Trang 52)
Bảng 4.6. Kết quả phân loại chó mắc bệnh do Demodex canis gây ra theo nguồn gốc chó (nội, ngoại)  - Thành phần sâu đục thân mía, đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của sâu đục thân mía bốn vạch đầu nâu chilo tumidicostalis
Bảng 4.6. Kết quả phân loại chó mắc bệnh do Demodex canis gây ra theo nguồn gốc chó (nội, ngoại) (Trang 53)
Hình 4.6. Kết quả phân loại chó mắc bệnh do Demodex canis gây ra theo nguồn gốc chó (nội, ngoại)  - Thành phần sâu đục thân mía, đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của sâu đục thân mía bốn vạch đầu nâu chilo tumidicostalis
Hình 4.6. Kết quả phân loại chó mắc bệnh do Demodex canis gây ra theo nguồn gốc chó (nội, ngoại) (Trang 54)
Qua kết quả từ bảng 4.6 và hình 4.6 cho thấy phù hợp với những nghiên cứu gần đây của Bùi Khánh Linh và cs - Thành phần sâu đục thân mía, đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của sâu đục thân mía bốn vạch đầu nâu chilo tumidicostalis
ua kết quả từ bảng 4.6 và hình 4.6 cho thấy phù hợp với những nghiên cứu gần đây của Bùi Khánh Linh và cs (Trang 54)
Hình 4.7. Kết quả phân loại chó mắc bệnh do Demodex canis gây ra theo kiểu lông (ngắn, dài)  - Thành phần sâu đục thân mía, đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của sâu đục thân mía bốn vạch đầu nâu chilo tumidicostalis
Hình 4.7. Kết quả phân loại chó mắc bệnh do Demodex canis gây ra theo kiểu lông (ngắn, dài) (Trang 55)
Qua bảng 4.8 chúng tôi nhận thấy trong thời gian chúng tôi tiến hành - Thành phần sâu đục thân mía, đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của sâu đục thân mía bốn vạch đầu nâu chilo tumidicostalis
ua bảng 4.8 chúng tôi nhận thấy trong thời gian chúng tôi tiến hành (Trang 56)
Bảng 4.8. Kết quả phân loại chó mắc bệnh do Demodex canis gây ra theo các tháng trong năm  - Thành phần sâu đục thân mía, đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của sâu đục thân mía bốn vạch đầu nâu chilo tumidicostalis
Bảng 4.8. Kết quả phân loại chó mắc bệnh do Demodex canis gây ra theo các tháng trong năm (Trang 56)
Bảng 4.9. Sự phân bố vị trí nhiễm Demodex canis trên cơ thể chó - Thành phần sâu đục thân mía, đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của sâu đục thân mía bốn vạch đầu nâu chilo tumidicostalis
Bảng 4.9. Sự phân bố vị trí nhiễm Demodex canis trên cơ thể chó (Trang 57)
Hình 14. Da chó bị lở loét, đóng vẩy và Demodex canis trên vi trường - Thành phần sâu đục thân mía, đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của sâu đục thân mía bốn vạch đầu nâu chilo tumidicostalis
Hình 14. Da chó bị lở loét, đóng vẩy và Demodex canis trên vi trường (Trang 59)
Hình 15. Demodex canis gây ra các thể, triệu chứng trên chó 4.4. KẾT QUẢ THỬ NGHIỆM ĐIỀU TRỊ  - Thành phần sâu đục thân mía, đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của sâu đục thân mía bốn vạch đầu nâu chilo tumidicostalis
Hình 15. Demodex canis gây ra các thể, triệu chứng trên chó 4.4. KẾT QUẢ THỬ NGHIỆM ĐIỀU TRỊ (Trang 62)
Theo bảng 4.11 cho thấy kết quả sử dụng Fluralaner trong điều trị bệnh do - Thành phần sâu đục thân mía, đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của sâu đục thân mía bốn vạch đầu nâu chilo tumidicostalis
heo bảng 4.11 cho thấy kết quả sử dụng Fluralaner trong điều trị bệnh do (Trang 64)
Bảng 4.11. Kết quả điều trị Demodex canis trên chó - Thành phần sâu đục thân mía, đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của sâu đục thân mía bốn vạch đầu nâu chilo tumidicostalis
Bảng 4.11. Kết quả điều trị Demodex canis trên chó (Trang 64)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w