1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Sự tham gia của hội phụ nữ trong hỗ trợ giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở huyện tân yên, tỉnh bắc giang

128 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Sự Tham Gia Của Hội Phụ Nữ Trong Hỗ Trợ Giải Quyết Việc Làm Cho Lao Động Nông Thôn Ở Huyện Tân Yên, Tỉnh Bắc Giang
Tác giả Nguyễn Thị Mai
Người hướng dẫn PGS. TS Phạm Bảo Dương
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Kinh tế nông nghiệp
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 128
Dung lượng 263,56 KB

Cấu trúc

  • Phần 1 Mở đầu (14)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (14)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (15)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (15)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (15)
    • 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (16)
      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu (16)
      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu (16)
    • 1.4. Ý nghĩa khoa học và đóng góp mới của luận văn (16)
  • Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn (18)
    • 2.1. Cơ sở lý luận về sự tham gia của hội phụ nữ trong hỗ trợ giải quyết việc làm đối với lao động nông thôn (18)
      • 2.1.1. Một số khái niệm cơ bản (18)
      • 2.1.2. Đặc điểm việc làm của lao động nông thôn và vai trò, chức năng, nhiệm vụ của hội phụ nữ tham gia giải quyết việc làm cho lao động nông thôn (29)
      • 2.1.3. Nội dung các hoạt động hỗ trợ của hội phụ nữ huyện trong giải quyết việc làm cho lao động nông thôn (32)
      • 2.1.4. Các yếu tố ảnh hướng đến việc hỗ trợ của hội phụ nữ với giải quyết việc làm cho lao động ở nông thôn (35)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn (37)
      • 2.2.1. Kinh nghiệm hoạt động của Hội phụ nữ ở một số địa phương ở Việt (37)
  • Phần 3 Phương pháp nghiên cứu (45)
    • 3.1. Đặc điểm địa bàn huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang (45)
      • 3.1.1. Điều kiện tự nhiên huyện Tân Yên (45)
      • 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội (48)
      • 3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội (56)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (57)
      • 3.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu (57)
      • 3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu (58)
      • 3.2.3. Phương pháp tổng hợp (61)
      • 3.2.4. Phương pháp phân tích (61)
      • 3.2.5. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong đề tài (61)
  • Phần 4 Kết quả nghiên cứu và thảo luận (63)
    • 4.1 Khái quát về hoạt động của hội phụ nữ và tình hình lao động nông thôn huyện Tân Yên tỉnh Bắc Giang (63)
      • 4.1.1 Khái quát về cơ cấu tổ chức của Hội phụ nữ huyện Tân Yên (63)
      • 4.1.2 Tình hình hội viên Hội phụ nữ huyện Tân Yên (64)
      • 4.1.3 Khái quát về tình hình việc làm của lao động nông thôn huyện Tân Yên (65)
    • 4.2 Thực trạng về sự tham gia của hội phụ nữ trong hỗ trợ giải quyết việc làm cho lao đông nông thôn huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang (74)
      • 4.2.1. Thực trạng công tác tuyên truyền kiến thức hỗ trợ tìm kiếm việc làm của hội phụ nữ đối với lao động nông thôn huyện Tân Yên, Bắc Giang (74)
      • 4.2.2. Thực trạng công tác tập huấn kiến thức khoa học kỹ thuật của hội phụ nữ đối với lao động nông thôn huyện Tân Yên, Bắc Giang (81)
      • 4.2.3. Thực trạng tổ chức dạy nghề của hội phụ nữ đối với lao động nông thôn huyện Tân Yên, Bắc Giang (89)
      • 4.2.4. Thực trạng hỗ trợ giới thiệu việc làm của hội phụ nữ với lao động nông thôn huyện Tân Yên, Bắc Giang (97)
      • 4.2.5. Thực trạng đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu lao động và giới thiệu việc làm tại các khu công nghiệp trong và ngoài tỉnh của hội phụ nữ huyện (101)
    • 4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của hội phụ nữ với hỗ trợ tìm kiếm việc làm cho lao động nông thôn huyện Tân Yên tỉnh Bắc Giang (106)
      • 4.3.1. Trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ Hội (106)
      • 4.3.2. Trình độ nhận thức của người lao động (110)
      • 4.3.3. Sự phối hợp với các cơ quan, đơn vị (110)
      • 4.3.4. Kinh phí hoạt động của Hội Liên hiệp phụ nữ (111)
    • 4.4. Những giải pháp phát huy vai trò sự tham gia của hội phụ nữ huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang trong giải quyết việc làm cho phụ nữ thời gian tới (112)
      • 4.4.1. Giải quyết việc làm cho lao động nữ gắn với vai trò, sự tham gia của Hội phụ nữ huyện Tân Yên tỉnh Bắc Giang (112)
      • 4.4.2. Hội Liên Hiệp Phụ nữ cần kết hợp giữa giải quyết việc làm cho lao động nữ gắn với kế hoạch đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của huyện (113)
      • 4.4.3. Nâng cao chất lượng công tác tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật, đào tạo nghề cho lao động (117)
      • 4.4.4. Đổi mới nội dung hình thức tuyên truyền, vận động phụ nữ (117)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (119)
    • 5.1. Kết luận (119)
    • 5.2. Khuyến nghị (120)
      • 5.2.1. Đối với các cấp chính quyền huyện Tân Yên (120)
      • 5.2.2. Đối với Hội phụ nữ tỉnh Bắc Giang (120)
  • Tài liệu tham khảo (122)

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn

Cơ sở lý luận về sự tham gia của hội phụ nữ trong hỗ trợ giải quyết việc làm đối với lao động nông thôn

2.1.1 Một số khái niệm cơ bản

2.1.1.1 Khái niệm về Hội và Hội phụ nữ a Khái niệm về Hội

Khái niệm "Hội" trong tiếng Anh có nội hàm rộng, đề cập đến bất kỳ nhóm cá nhân hoặc thực thể pháp lý nào liên kết để hành động, bày tỏ, thúc đẩy hoặc bảo vệ một lĩnh vực quan tâm chung Theo Đại diện đặc biệt của Liên Hợp Quốc về những người bảo vệ nhân quyền, định nghĩa này được nhắc lại trong báo cáo của Báo cáo viên về tự do hội họp và lập hội, Maina Kiai, và được công nhận bởi Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam (2016).

Nhận thức về hội tại Việt Nam hiện nay vẫn còn gây tranh luận và chưa đạt được sự thống nhất Trong một thời gian dài, hội cùng với khái niệm xã hội dân sự được xem là vấn đề nhạy cảm, dẫn đến việc chưa được nghiên cứu đầy đủ Điều này tạo ra những cái nhìn phiến diện và thiếu tích cực về vai trò của hội trong việc xây dựng và phát triển đất nước Do đó, nghiên cứu về hội, đặc biệt trong bối cảnh xây dựng Nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa và thực hiện Hiến pháp năm 2013, là rất cần thiết.

Hội được định nghĩa là tổ chức liên kết tự nguyện của công dân, với ít nhất ba cá nhân hoặc tổ chức có cùng ngành nghề và mục đích, hoạt động thường xuyên và không vụ lợi Hội phụ nữ Việt Nam, theo Điều lệ được thông qua tại Đại hội phụ nữ toàn quốc lần thứ XII, là tổ chức chính trị, xã hội đại diện cho quyền lợi hợp pháp của phụ nữ, phấn đấu vì sự phát triển và bình đẳng giới Hội là thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Liên hội các nước Đông Nam Á, dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam, đã đoàn kết và vận động rộng rãi các tầng lớp phụ nữ, góp phần tích cực vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

Hơn 80 năm xây dựng và trưởng thành, Hội phụ nữ Việt Nam đã tổ chức thành công 11 kỳ Đại hội đại biểu phụ nữ toàn quốc Đại hội đại biểu phụ nữ toàn quốc lần thứ XI (nhiệm kỳ 2012-2017) được tổ chức tại Cung Văn hoá Lao động Việt Xô, Hà Nội từ ngày 11-14/3/2012.

Tổ chức chính trị - xã hội ở Việt Nam là tập hợp những người có chung mục tiêu chính trị và đặc điểm xã hội, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, nhằm xây dựng xã hội chủ nghĩa với dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ và văn minh Hiện nay, có 5 tổ chức chính trị - xã hội hoạt động dưới sự lãnh đạo của Đảng, bao gồm: Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội phụ nữ Việt Nam và Hội Cựu Chiến binh Việt Nam Các tổ chức này là thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đại diện cho quyền lợi hợp pháp của nhân dân và là cầu nối giữa nhân dân với Đảng và Nhà nước, thể hiện ý chí và nguyện vọng của các tầng lớp nhân dân.

2.1.1.2 Khái niệm về lao động, lao động nông thôn và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn a Khái niệm về lao động, lao động nông thôn

Lao động là hoạt động có mục đích nhằm tạo ra giá trị sử dụng, kết hợp sức lao động con người với tư liệu lao động để tác động vào đối tượng lao động Theo C Mác, lao động là quá trình diễn ra giữa con người và tự nhiên, trong đó con người sử dụng sức lao động của mình để điều tiết và kiểm soát sự trao đổi chất với môi trường xung quanh.

Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người tạo ra của cải vật chất và giá trị tinh thần của xã hội (Bộ luật Lao động, 2012).

Lao động được hiểu là hoạt động có mục đích của con người nhằm tạo ra sản phẩm vật chất và tinh thần cho xã hội Trong quá trình lao động, con người tương tác với tự nhiên và công cụ sản xuất, qua đó điều chỉnh đối tượng lao động để đáp ứng nhu cầu và mong muốn của bản thân.

Lao động nông thôn: Lao động nông thôn là những người thuộc lực lượng lao động và hoạt động trong hệ thống kinh tế nông thôn.

Nguồn lao động nông thôn bao gồm những người trong độ tuổi lao động, từ 16 đến 60 tuổi đối với nam và từ 16 đến 55 tuổi đối với nữ, sống và làm việc tại khu vực nông thôn Họ có khả năng lao động và đóng góp quan trọng cho nền kinh tế địa phương.

Lao động nông thôn là một bộ phận quan trọng trong nguồn lao động ở khu vực nông thôn, bao gồm những người có khả năng lao động, đang làm việc hoặc thất nghiệp nhưng có nhu cầu tìm kiếm việc làm Họ tham gia vào nhiều lĩnh vực kinh tế như trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và các dịch vụ nông thôn (Đỗ Thị Bình - Lê Ngọc Lân, 2014) Việc làm và tình trạng thất nghiệp trong nhóm lao động này đóng vai trò then chốt trong sự phát triển kinh tế nông thôn.

* Việc làm: Là một phạm trù tổng hợp, liên kết các quá trình kinh tế, xã hội và nhân khẩu Có nhiều quan niệm khác nhau về việc làm.

Theo Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), việc làm được hiểu trong mối quan hệ với lực lượng lao động, bao gồm hai loại: việc làm có trả công (như người lao động, học viên) và việc làm không trả công nhưng vẫn tạo ra thu nhập (như chủ hộ kinh doanh) Do đó, việc làm có thể được định nghĩa là tình trạng có sự trả công bằng tiền hoặc hiện vật, xuất phát từ sự tham gia tích cực và cá nhân vào quá trình sản xuất.

Theo khái niệm của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), người có việc làm là người thực hiện công việc để nhận thù lao, bao gồm cả những hoạt động tự tạo việc làm vì lợi ích gia đình Khái niệm này đã được nêu tại Hội nghị quốc tế lần thứ 13 vào năm 1993 và được áp dụng rộng rãi ở nhiều quốc gia Tuy nhiên, định nghĩa này rất bao quát, bao gồm cả các hoạt động hợp pháp và phi pháp, như buôn bán heroin, dẫn đến việc nhiều người có thể được coi là có việc làm Do đó, khái niệm này chỉ mang tính khái quát và cần được hiểu trong bối cảnh cụ thể.

Theo Điều 13 của Bộ Luật Lao động năm 2002, mọi hoạt động lao động tạo ra thu nhập và không bị pháp luật cấm đều được công nhận là việc làm hợp pháp.

Từ khái niệm việc làm của Bộ luật Lao động Việt Nam được cụ thể hóa, có thể hiểu dưới ba dạng hoạt động sau:

+ Một là: Làm các công việc để nhận tiền công, tiền lương bằng tiền mặt hoặc bằng hiện vật cho công việc đó.

Hai là: Thực hiện các công việc nhằm tạo ra lợi nhuận cho bản thân, trong đó người thực hiện có quyền sử dụng hoặc sở hữu một phần hoặc toàn bộ tư liệu sản xuất cần thiết cho công việc đó.

Ba là công việc mà các thành viên trong hộ gia đình thực hiện mà không nhận thù lao dưới dạng tiền lương hay tiền công Công việc này bao gồm sản xuất nông nghiệp và các hoạt động kinh tế phi nông nghiệp, do chủ hộ hoặc một thành viên khác trong gia đình quản lý, sử dụng hoặc sở hữu.

Theo quan niệm trên, một hoạt động được coi là việc làm cần thỏa mãn hai tiêu thức:

Hoạt động lao động cần phải mang lại lợi ích và tạo thu nhập cho người lao động cũng như các thành viên trong gia đình, điều này thể hiện tính hữu ích và nhấn mạnh vai trò quan trọng của việc làm trong việc tạo ra nguồn thu nhập.

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Kinh nghiệm hoạt động của Hội phụ nữ ở một số địa phương ở Việt Nam

2.1.1.1 Kết quả hoạt động của Hội phụ nữ Việt Nam về hoạt động hỗ trợ tìm kiếm việc làm cho lao động nông thôn

Các cấp Hội đang tích cực đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ phụ nữ nghèo, chú trọng nâng cao chất lượng và hiệu quả Đặc biệt, việc phát huy nội lực của phụ nữ được xem là yếu tố quan trọng để giảm nghèo bền vững Nhiều phong trào như “Phụ nữ giúp nhau phát triển kinh tế” đã được triển khai nhằm hỗ trợ và khuyến khích phụ nữ cùng nhau phát triển.

Chương trình “Giúp phụ nữ nghèo có địa chỉ” đã được duy trì liên tục trong nhiều năm, đồng hành cùng các chiến dịch lớn như “Mái ấm tình thương” và “Thực hành tiết kiệm theo gương Bác” Những hình thức sáng tạo như “Hũ gạo tiết kiệm” và “Nuôi heo đất” đã được triển khai rộng rãi trên toàn quốc, tạo ra nguồn nội lực lớn với tổng giá trị lên đến 3.400 tỉ đồng, hỗ trợ hơn 5 triệu lượt phụ nữ trong nhiệm kỳ vừa qua.

Hoạt động khai thác và quản lý nguồn vốn từ các ngân hàng, chương trình, dự án và nhóm phụ nữ tiết kiệm, đặc biệt từ Ngân hàng Chính sách xã hội, đã được các cấp Hội đẩy mạnh Tính đến cuối năm 2016, tổng dư nợ từ các nguồn vốn do Hội quản lý đạt hơn 47 ngàn tỉ đồng, hỗ trợ hơn 12 triệu lượt phụ nữ nghèo vay vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh Trong đó, nguồn vốn ủy thác từ Ngân hàng Chính sách xã hội có dư nợ trên 41 ngàn tỉ đồng và tỷ lệ hoàn trả luôn đạt 99% Hàng năm, Hội phối hợp với ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức tập huấn và chuyển giao khoa học kỹ thuật cho hơn 2,4 triệu lượt phụ nữ, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và sản xuất kinh doanh.

Hoạt động tài chính vi mô của Hội đang phát triển theo hướng chuyên nghiệp và bền vững, góp phần đổi mới phương thức hoạt động Quỹ Tình thương đã trở thành tổ chức tài chính quy mô nhỏ đầu tiên được cấp phép tại Việt Nam Mô hình cho vay gián tiếp và nâng cao năng lực cho các tổ chức tài chính vi mô trong hệ thống Hội đã được thí điểm thành công Hiện tại, các chương trình và dự án tài chính vi mô ở một số tỉnh đang được sáp nhập và quản lý thống nhất, với bộ máy chuyên trách hướng tới việc thành lập tổ chức tài chính vi mô.

Công tác khảo sát và phân tích tình hình hoạt động tài chính vi mô của toàn hệ thống Hội được thực hiện định kỳ hàng năm, nhằm nâng cao chất lượng quản lý chương trình và tư vấn chính sách Hiện tại, chiến lược phát triển tài chính vi mô của Hội Phụ nữ Việt Nam đang trong quá trình xây dựng và hoàn thiện.

Hoạt động hỗ trợ phụ nữ trong sản xuất kinh doanh và khởi nghiệp đã có nhiều đổi mới, bao gồm việc kết nối hỗ trợ vốn vay với các khóa tập huấn nghề và kỹ năng kinh doanh do nữ doanh nhân đóng góp Các diễn đàn vận động chính sách, kết nối mạng lưới, cùng với việc khen thưởng và tôn vinh phụ nữ doanh nhân được tổ chức thường xuyên tại nhiều địa phương và nhận được đánh giá cao từ cộng đồng doanh nhân nữ.

Công tác dạy nghề cho phụ nữ đã có những bước chuyển quan trọng nhờ Đề án hỗ trợ phụ nữ học nghề, tạo việc làm giai đoạn 2015 - 2020 Hệ thống cơ sở dạy nghề và giới thiệu việc làm của Hội được quy hoạch và phát triển đồng bộ trên toàn quốc Đặc biệt, dạy nghề cho lao động nữ nông thôn được triển khai linh hoạt qua các lớp học lưu động và phối hợp với nhiều đối tác Hoạt động này không chỉ tập trung vào đào tạo mà còn gắn kết chặt chẽ với việc hỗ trợ tạo việc làm thông qua vốn và hợp tác Tính đến cuối năm 2016, các cơ sở dạy nghề của Hội đã đào tạo hơn 200.000 lao động nữ và giới thiệu việc làm cho gần 700.000 người, với tổng số lao động nữ được dạy nghề lên đến hơn 1,1 triệu lượt.

Trong những năm qua, các cấp Hội đã nỗ lực không ngừng để hỗ trợ phụ nữ nghèo phát triển kinh tế thông qua việc kết hợp giữa hỗ trợ vốn và hướng dẫn kiến thức, kinh nghiệm làm ăn Nhờ vào các chương trình dạy nghề, tạo việc làm và xây dựng mô hình phát triển kinh tế, đã có hơn 2,2 triệu lượt phụ nữ nghèo được giúp đỡ, trong đó 417 ngàn hộ do phụ nữ làm chủ đã thoát nghèo Hơn 256 ngàn nữ chủ doanh nghiệp cũng đã tiếp cận được nguồn vốn vay, góp phần vào thành tựu phát triển kinh tế và giảm nghèo của cả nước.

2.1.1.2 Hội phụ nữ huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu

Hội Phụ nữ huyện Hồng Dân đã xác định nhiệm vụ trọng tâm là chăm lo đời sống hội viên và hỗ trợ phát triển kinh tế gia đình Trong những năm qua, các cấp Hội đã tổ chức nhiều hình thức tập hợp hàng ngàn phụ nữ tham gia vào các câu lạc bộ và nhóm sản xuất, giúp nhau trong việc làm kinh tế Nhờ đó, nhiều hội viên đã vươn lên trong cuộc sống, đặc biệt là nhiều hộ phụ nữ nghèo đã thoát nghèo nhờ sự hỗ trợ từ chi hội và nỗ lực của bản thân.

Hội Phụ nữ Huyện Hồng Dân đã triển khai Cuộc vận động “Phụ nữ giúp nhau phát triển kinh tế hộ gia đình” với mục tiêu giải quyết việc làm, tăng thu nhập và nâng cao đời sống cho phụ nữ Đến nay, huyện đã thành lập 440 tổ hùn vốn và 15 tổ phụ nữ, tạo điều kiện thuận lợi cho chị em trong việc phát triển kinh tế hộ gia đình.

“Không để đất trống” thường xuyên duy trì mô hình trồng rau màu trên bờ vuông,

Trong huyện, có 31 tổ đan đát lục bình và 4 câu lạc bộ giúp nhau vượt khó, thu hút hơn 3.000 hội viên phụ nữ tham gia Các phong trào phát triển kinh tế do Hội Phụ nữ tổ chức được hưởng ứng nhiệt tình, với nhiều hình thức hỗ trợ như chia sẻ kinh nghiệm chăn nuôi và trồng trọt, hỗ trợ ngày công, cho mượn tiền không lãi, và đóng góp hùn vốn xoay vòng hàng quý, hàng tháng.

Sự hỗ trợ từ tổ chức Hội và các hội viên đã giúp nhiều phụ nữ và hộ gia đình nhận được sự động viên về tinh thần và vật chất, tạo động lực và niềm tin để phát triển kinh tế Cô Trần Thị Sang ở ấp Ninh Thành, xã Ninh Quới, huyện Hồng Dân chia sẻ rằng nhờ chi hội cung cấp vốn và hỗ trợ tập huấn khoa học – kỹ thuật, sản xuất gia đình đã có bước tiến đáng kể Cuộc sống gia đình ngày càng khấm khá, phong trào “Vườn - nhà xanh, sạch, đẹp” cũng được thực hiện hiệu quả hơn Từ một hộ nghèo, nhờ chi hội hỗ trợ vốn chăn nuôi và tham gia tổ hùn vốn mua sắm dụng cụ sinh hoạt, giờ đây đời sống của cô đã cải thiện rõ rệt, cùng với nhiều chị em trong chi hội cũng vươn lên trong cuộc sống.

Thành lập các tổ, nhóm, câu lạc bộ giúp nhau làm kinh tế không chỉ tạo điều kiện cho hội viên có vốn phát triển sản xuất, kinh doanh mà còn chuyển tải các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đến tay họ Bà Võ Thị Tư, một thành viên của Câu lạc bộ “Giúp nhau làm kinh tế” tại ấp Ninh Thành, xã Ninh Quới, đã nhận gần 50 triệu đồng để đầu tư vào sản xuất nông nghiệp và chăn nuôi Bà vui mừng chia sẻ rằng việc có vốn đầu tư giúp bà phát triển kinh tế gia đình Hơn nữa, tham gia câu lạc bộ còn giúp bà nắm bắt kịp thời các chủ trương và pháp luật, từ đó giáo dục và vận động người thân thực hiện tốt các chính sách của Nhà nước.

Bà Tô Mỹ Thuận, Chủ tịch Hội phụ nữ Huyện Hồng Dân, cho biết phong trào "Phụ nữ giúp nhau phát triển kinh tế" đã huy động trên 2 tỷ đồng mỗi năm, hỗ trợ hàng trăm hộ khó khăn vay vốn để phát triển sản xuất, kinh doanh Từ năm 2012, Hội Phụ nữ trong huyện đã giúp hơn 2.000 hộ cải thiện đời sống, trong đó hơn 200 hộ thoát nghèo Mô hình này không chỉ mang lại hiệu quả thiết thực trong việc xây dựng “Gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc”, mà còn góp phần tích cực vào công tác giảm nghèo bền vững và thực hiện các chính sách an sinh xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân trong huyện.

2.2.1.3 Hội phụ nữ huyện Yên Phong tỉnh Bắc Ninh

Vấn đề tạo việc làm và hỗ trợ vốn cho người lao động phát triển sản xuất kinh doanh đang thu hút sự quan tâm lớn từ xã hội, với sự tham gia tích cực của các tổ chức như Hội Phụ Nữ, Hội Nông dân và Đoàn Thanh niên Các tổ chức này đặc biệt chú trọng đến việc hỗ trợ thanh niên, bao gồm hội viên nữ có hoàn cảnh khó khăn và cựu chiến binh, nhằm tạo điều kiện cho họ lập nghiệp, tự tạo việc làm và tăng thu nhập.

Phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 15/07/2021, 07:16

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
26. Nguyễn Thị Bình (2014). "Bước tiến bộ của phụ nữ Việt Nam từ 2000-2010", Tạp chí Khoa học về phụ nữ, tháng 2 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bước tiến bộ của phụ nữ Việt Nam từ 2000-2010
Tác giả: Nguyễn Thị Bình
Năm: 2014
27. Nguyễn Thị Minh Phương (2013). "Hội phụ nữ Việt Nam với chăm lo quyền lợi cho phụ nữ và trẻ em", Tạp chí Văn hóa - tư tưởng. (3) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hội phụ nữ Việt Nam với chăm lo quyền lợi cho phụ nữ và trẻ em
Tác giả: Nguyễn Thị Minh Phương
Năm: 2013
34. Trần Thị Minh Đức (2013). "Tâm lý trọng nam khinh nữ trong xã hội hiện nay", Tạp chí Khoa học về phụ nữ, tháng 4 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tâm lý trọng nam khinh nữ trong xã hội hiện nay
Tác giả: Trần Thị Minh Đức
Năm: 2013
35. Trần Thị Quốc Khánh (2013). "Bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế, lao động xã hội", Tạp chí Lao động xã hội. (282) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế, lao động xã hội
Tác giả: Trần Thị Quốc Khánh
Năm: 2013
41. Võ Thị Hồng Loan, Đặng Ánh Tuyết (2005). "Bình đẳng nam - nữ và thực hiện quyền bình đẳng nam-nữ ở nước ta", Tạp chí Cộng sản. (05). Tr. 39-42 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bình đẳng nam - nữ và thực hiện quyền bình đẳng nam-nữ ở nước ta
Tác giả: Võ Thị Hồng Loan, Đặng Ánh Tuyết
Năm: 2005
1. Chu Tiến Quang, (2001). Việc làm ở nông thôn. Thực trạng và giải pháp. NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
2. Ban Chấp hành Đảng Bộ huyện Tân Yên tỉnh Bắc Giang (2009). Lịch sử Đảng Bộ huyện Tân Yên tỉnh Bắc Giang Khác
3. Ban Chấp hành Đảng Bộ tỉnh Bắc Giang (2000). 70 năm trưởng thành và phát triển (20/10/1930-20/10/2000). Hội phụ nữ Bắc Giang Khác
4. Ban Chấp hành Hội phụ nữ huyện Tân Yên (7/2014). Báo cáo Đánh giá giữa nhiệm kỳ thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu PNTQ lần thứ XI, Nghị quyết Đại hội Đại biểu Phụ nữ huyện lần thứ XVI Khác
5. Ban Chấp hành Hội phụ nữ huyện Tân Yên (11/2016). Báo cáo của BCH Hội phụ nữ huyện Tân Yên tỉnh Bắc Giang khoá XVI tại Đại hội đại biểu Phụ nữ huyện lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2011-2016 Khác
6. Ban Thường vụ Hội phụ nữ huyện Tân Yên tỉnh Bắc Giang (6/2016). Báo cáo hoạt động của các cấp hội và phong trào phụ nữ 6 tháng đầu năm, nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm 2016 Khác
7. Ban Thường vụ Hội phụ nữ tỉnh Bắc Giang (2005). 75 năm trưởng thành và phát triển (20/10/1930-20/10/2005) Khác
8. Ban Thường vụ, Hội phụ nữ huyện Tân Yên tỉnh Bắc Giang (2013). Báo cáo hoạt động hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế năm 2015 Khác
9. C.Mác, Ph.Ăngghen (1884). Nguồn gốc của gia đình, của chế độ sở hữu tư nhân và của Nhà nước, Tuyển tập, tập 1. NXB Sự thật, Hà Nội Khác
10. Các Mác, Ph.Ăngghen (1984). Tuyển tập, tập 6. NXB Sự thật, Hà Nội Khác
11. Đảng Cộng sản Việt Nam (1993). Nghị quyết 04 Bộ Chính trị về đổi mới tăng cường công tác vận động phụ nữ Khác
12. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006). Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X.NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội Khác
13. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011). Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI. NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội Khác
14. Đặng Thị Linh (2013). Vấn đề phụ nữ trong gia đình ở Việt Nam hiện nay, thực trạng và giải pháp, Luận án Phó tiến sĩ Triết học, Hà Nội Khác
15. Đỗ Thị Bình - Lê Ngọc Lân (2014). Phụ nữ nghèo nông thôn trong điều kiện kinh tế thị trường. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w