1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Sự tham gia của hội phụ nữ trong hỗ trợ giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở huyện tân yên, tỉnh bắc giang

114 19 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Sự Tham Gia Của Hội Phụ Nữ Trong Hỗ Trợ Giải Quyết Việc Làm Cho Lao Động Nông Thôn Ở Huyện Tân Yên, Tỉnh Bắc Giang
Tác giả Nguyễn Thị Mai
Người hướng dẫn PGS. TS Phạm Bảo Dương
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Kinh tế nông nghiệp
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 114
Dung lượng 814,62 KB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • MỤC LỤC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • PHẦN 1 . MỞ ĐẦU

    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

      • 1.2.1. Mục tiêu chung

      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể

    • 1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu

      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

        • 1.3.2.1. Phạm vi về nội dung

        • 1.3.2.2. Phạm vi về không gian

        • 1.3.3.3. Phạm vi về thời gian

    • 1.4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN

  • PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

    • 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỰ THAM GIA CỦA HỘI PHỤ NỮ TRONGHỖ TRỢ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG NÔNG THÔN

      • 2.1.1. Một số khái niệm cơ bản

        • 2.1.1.1. Khái niệm về Hội và Hội phụ nữ

        • 2.1.1.2. Khái niệm về lao động, lao động nông thôn và giải quyết việc làm cholao động nông thôn

        • 2.1.1.3. Khái niệm về sự tham gia, sự tham gia của hội phụ nữ giải quyết việclàm cho lao động nông thôn

      • 2.1.2. Đặc điểm việc làm của lao động nông thôn và vai trò, chức năng, nhiệmvụ của hội phụ nữ tham gia giải quyết việc làm cho lao động nông thôn

        • 2.1.2.1 Đặc điểm lao động nông thôn

        • 2.1.2.2. Vai trò, chức năng, nhiệm vụ của Hội phụ nữ Việt Nam

      • 2.1.3. Nội dung các hoạt động hỗ trợ của hội phụ nữ huyện trong giải quyết việclàm cho lao động nông thôn

        • 2.1.3.1. Hoạt động giới thiệu việc làm

        • 2.1.3.2. Triển khai các chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm cho lao độngnông thôn

        • 2.1.3.3. Hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động nông thôn

        • 2.1.3.4. Hỗ trợ lao động nông thôn đi làm việc tại nước ngoài

      • 2.1.4. Các yếu tố ảnh hướng đến việc hỗ trợ của hội phụ nữ với giải quyết việclàm cho lao động ở nông thôn

        • 2.1.4.1. Trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ Hội cơ sở

        • 2.1.4.2. Trình độ, nhận thức của chủ hộ gia đình

        • 2.1.4.3. Sự phối hợp với các cơ quan, đơn vị

        • 2.1.4.4. Kinh phí hoạt động của Hội phụ nữ

    • 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN

      • 2.2.1. Kinh nghiệm hoạt động của Hội phụ nữ ở một số địa phương ở Việt Nam

        • 2.1.1.1. Kết quả hoạt động của Hội phụ nữ Việt Nam về hoạt động hỗ trợ tìmkiếm việc làm cho lao động nông thôn

        • 2.1.1.2. Hội phụ nữ huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu

        • 2.2.1.3. Hội phụ nữ huyện Yên Phong tỉnh Bắc Ninh

        • 2.1.1.4. Hội phụ nữ huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình

      • 2.2.2. Bài học kinh nghiệm nâng cao vai trò của Hội phụ nữ huyện Tân Yêntrong việc hộ trợ việc làm với lao động nông thôn

  • PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN HUYỆN TÂN YÊN, TỈNH BẮC GIANG

      • 3.1.1. Điều kiện tự nhiên huyện Tân Yên

        • 3.1.1.1. Vị trí địa lý

        • 3.1.1.2. Đặc điểm thời tiết khí hậu

        • 3.1.1.3. Tình hình đất đai và sử dụng đất đai

      • 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

        • 3.1.2.1. Tình hình dân số và lao động

        • 3.1.2.2. Hệ thống y tế - giáo dục

        • 3.1.2.3. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật

        • 3.1.2.4. Kết quả phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện Tân Yên

      • 3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội

        • 3.1.3.1. Thuận lợi

        • 3.1.3.2. Khó khăn

    • 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 3.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu

      • 3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu

        • 3.2.2.1. Thu thập số liệu thứ cấp

        • 3.2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp

      • 3.2.3. Phương pháp tổng hợp

      • 3.2.4. Phương pháp phân tích

      • 3.2.5. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong đề tài

        • 3.2.5.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh về tình hình cơ bản của lao động điều tra

        • 3.2.5.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động của Hội phụ nữ trong hỗtrợ việc làm cho lao động nông thôn

        • 3.2.5.3. Nhóm chỉ tiêu ý kiến đánh giá hoạt động của Hội phụ nữ trong hỗ trợtìm kiếm việc làm cho lao động nông thôn

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI PHỤ NỮ VÀ TÌNH HÌNHLAO ĐỘNG NÔNG THÔN HUYỆN TÂN YÊN TỈNH BẮC GIANG

      • 4.1.1. Khái quát về cơ cấu tổ chức của Hội phụ nữ huyện Tân Yên

      • 4.1.2. Tình hình hội viên Hội phụ nữ huyện Tân Yên

      • 4.1.3. Khái quát về tình hình việc làm của lao động nông thôn huyện Tân Yên

        • 4.1.3.1. Tình hình dân số và lao động nông thôn trên địa bàn huyện Tân Yên

        • 4.1.3.2. Chất lượng lao động nông thôn trên địa bàn huyện Tân Yên

        • 4.1.3.3. Thực trạng việc làm của lao động nông thôn trên địa bàn huyện TânYên, tỉnh Bắc Giang

    • 4.2. THỰC TRẠNG VỀ SỰ THAM GIA CỦA HỘI PHỤ NỮ TRONG HỖTRỢ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐÔNG NÔNG THÔN HUYỆNTÂN YÊN, TỈNH BẮC GIANG

      • 4.2.1. Thực trạng công tác tuyên truyền kiến thức hỗ trợ tìm kiếm việc làm củahội phụ nữ đối với lao động nông thôn huyện Tân Yên, Bắc Giang

      • 4.2.2. Thực trạng công tác tập huấn kiến thức khoa học kỹ thuật của hội phụnữ đối với lao động nông thôn huyện Tân Yên, Bắc Giang

      • 4.2.3. Thực trạng tổ chức dạy nghề của hội phụ nữ đối với lao động nôngthôn huyện Tân Yên, Bắc Giang

      • 4.2.4. Thực trạng hỗ trợ giới thiệu việc làm của hội phụ nữ với lao độngnông thôn huyện Tân Yên, Bắc Giang

      • 4.2.5. Thực trạng đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu lao động và giới thiệu việclàm tại các khu công nghiệp trong và ngoài tỉnh của hội phụ nữ huyện

    • 4.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ THAM GIA CỦA HỘI PHỤNỮ VỚI HỖ TRỢ TÌM KIẾM VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNGTHÔN HUYỆN TÂN YÊN, TỈNH BẮC GIANG

      • 4.3.1. Trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ Hội

      • 4.3.2. Trình độ nhận thức của người lao động

      • 4.3.3. Sự phối hợp với các cơ quan, đơn vị

      • 4.3.4. Kinh phí hoạt động của Hội Liên hiệp phụ nữ

    • 4.4. NHỮNG GIẢI PHÁP PHÁT HUY VAI TRÒ SỰ THAM GIA CỦAHỘI PHỤ NỮ HUYỆN TÂN YÊN, TỈNH BẮC GIANG TRONG GIẢIQUYẾT VIỆC LÀM CHO PHỤ NỮ THỜI GIAN TỚI

      • 4.4.1. Giải quyết việc làm cho lao động nữ gắn với vai trò, sự tham gia củaHội phụ nữ huyện Tân Yên tỉnh Bắc Giang

      • 4.4.2. Hội Liên Hiệp Phụ nữ cần kết hợp giữa giải quyết việc làm cho lao độngnữ gắn với kế hoạch đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của huyện

      • 4.4.3 Nâng cao chất lượng, trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ Hội

      • 4.4.3. Nâng cao chất lượng công tác tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật,đào tạo nghề cho lao động

      • 4.4.4. Đổi mới nội dung hình thức tuyên truyền, vận động phụ nữ

      • 4.4.5. Tăng nguồn kinh phí hoạt động

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. KHUYẾN NGHỊ

      • 5.2.1. Đối với các cấp chính quyền huyện Tân Yên

      • 5.2.2. Đối với Hội phụ nữ tỉnh Bắc Giang

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHIẾU ĐIỀU TRA

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn

Cơ sở lý luận về sự tham gia của hội phụ nữ trong hỗ trợ giải quyết việc làm đối với lao động nông thôn

HỖ TRỢ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG NÔNG THÔN 2.1.1 Một số khái niệm cơ bản

2.1.1.1 Khái niệm về Hội và Hội phụ nữ a Khái niệm về Hội

Khái niệm “Hội” (association) trong tiếng Anh có nội hàm rộng, được định nghĩa bởi Đại diện đặc biệt của Liên Hợp Quốc (LHQ) về những người bảo vệ nhân quyền là bất kỳ nhóm cá nhân hoặc thực thể pháp lý nào liên kết để hành động, bày tỏ, thúc đẩy, theo đuổi hoặc bảo vệ một lĩnh vực quan tâm chung Định nghĩa này cũng được nhắc lại trong báo cáo của Báo cáo viên về tự do hội họp và lập hội của LHQ, Maina Kiai (Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, 2016).

Nhận thức về hội ở Việt Nam hiện nay vẫn còn gây ra nhiều tranh luận và thiếu sự thống nhất Trong một thời gian dài, hội được xem là vấn đề nhạy cảm, dẫn đến việc chưa được nghiên cứu đầy đủ, gây ra những quan điểm phiến diện về vai trò của hội trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước Do đó, việc nghiên cứu về hội, đặc biệt trong bối cảnh xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và triển khai Hiến pháp năm 2013, là rất cần thiết để thúc đẩy dân chủ xã hội và hội nhập quốc tế.

Hội được định nghĩa là tổ chức liên kết tự nguyện của công dân, với ít nhất ba thành viên cùng ngành nghề, sở thích và mục đích, hoạt động thường xuyên và không vụ lợi Hội có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng, tên và biểu tượng riêng (Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam 2016) Hội phụ nữ Việt Nam, theo Điều lệ được thông qua tại Đại hội phụ nữ toàn quốc lần thứ XII, là tổ chức chính trị, xã hội đại diện cho quyền và lợi ích hợp pháp của phụ nữ, phấn đấu cho sự phát triển và bình đẳng giới Là thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Liên hội các nước Đông Nam Á, Hội đã đoàn kết và vận động các tầng lớp phụ nữ, phát huy truyền thống yêu nước và góp phần vào sự nghiệp xây dựng xã hội chủ nghĩa Việt Nam, hướng tới dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng và văn minh (Điều lệ Hội phụ nữ Việt Nam, 2012).

Hơn 80 năm xây dựng và trưởng thành, Hội phụ nữ Việt Nam đã tổ chức thành công 11 kỳ Đại hội đại biểu phụ nữ toàn quốc Đại hội đại biểu phụ nữ toàn quốc lần thứ XI (nhiệm kỳ 2012-2017) được tổ chức tại Cung Văn hoá Lao động Việt Xô, Hà Nội từ ngày 11-14/3/2012

Tổ chức chính trị - xã hội ở Việt Nam là tập hợp những người có chung mục tiêu chính trị và đặc điểm xã hội, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, nhằm xây dựng một xã hội chủ nghĩa với dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ và văn minh Hiện nay, có 5 tổ chức chính trị - xã hội hoạt động dưới sự lãnh đạo của Đảng, bao gồm Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Phụ nữ Việt Nam, và Hội Cựu Chiến binh Việt Nam Những tổ chức này là thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đại diện cho quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân, đồng thời là cầu nối giữa nhân dân với Đảng và Nhà nước, thể hiện ý chí và nguyện vọng của các tầng lớp nhân dân.

2.1.1.2 Khái niệm về lao động, lao động nông thôn và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn a Khái niệm về lao động, lao động nông thôn

Lao động là hoạt động có mục đích nhằm tạo ra giá trị sử dụng, kết hợp giữa sức lao động của con người và tư liệu lao động để tác động vào đối tượng lao động C Mác nhấn mạnh rằng lao động là quá trình tương tác giữa con người và tự nhiên, trong đó con người sử dụng sức lao động của mình để điều tiết và kiểm tra sự trao đổi chất với môi trường xung quanh.

Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người tạo ra của cải vật chất và giá trị tinh thần của xã hội (Bộ luật Lao động, 2012)

Lao động được định nghĩa là hoạt động có mục đích của con người nhằm tạo ra sản phẩm vật chất và tinh thần cho xã hội Qua quá trình lao động, con người tương tác với tự nhiên và công cụ sản xuất, từ đó áp dụng kỹ năng lao động để biến đổi đối tượng lao động, đáp ứng nhu cầu và mong muốn của mình.

Lao động nông thôn: Lao động nông thôn là những người thuộc lực lượng lao động và hoạt động trong hệ thống kinh tế nông thôn

Nguồn lao động nông thôn bao gồm những người trong độ tuổi lao động, cụ thể là nam từ 16 đến 60 tuổi và nữ từ 16 đến 55 tuổi, sinh sống và làm việc tại các khu vực nông thôn Những cá nhân này có khả năng lao động và đóng góp vào sự phát triển kinh tế của địa phương.

Lao động nông thôn là một phần quan trọng của nguồn lao động tại khu vực nông thôn, bao gồm những người có khả năng lao động, đang có việc làm hoặc thất nghiệp nhưng có nhu cầu tìm kiếm việc làm Họ tham gia vào các ngành kinh tế nông thôn như trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ Việc làm và tình trạng thất nghiệp trong khu vực này đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế nông thôn.

* Việc làm: Là một phạm trù tổng hợp, liên kết các quá trình kinh tế, xã hội và nhân khẩu Có nhiều quan niệm khác nhau về việc làm

Theo Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), việc làm được hiểu trong mối quan hệ với lực lượng lao động và được chia thành hai loại: việc làm có trả công, như những người làm thuê và học việc, và việc làm không được trả công nhưng vẫn tạo ra thu nhập, như những người chủ kinh doanh trong kinh tế gia đình.

Việc làm được định nghĩa là tình trạng nhận thù lao công bằng, bao gồm tiền hoặc hiện vật, thông qua sự tham gia tích cực và cá nhân vào quá trình sản xuất.

Theo khái niệm của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) tại Hội nghị quốc tế lần thứ 13 năm 1993, người có việc làm là người tham gia vào hoạt động lao động để nhận tiền công hoặc hiện vật, hoặc tham gia vào các hoạt động tự tạo việc làm vì lợi ích gia đình mà không nhận thù lao Khái niệm này rất rộng, bao gồm cả những hoạt động hợp pháp và phi pháp, từ lao động hợp pháp đến những hành vi vi phạm pháp luật hoặc đạo đức xã hội, như buôn bán heroin Do đó, khái niệm này chỉ mang tính khái quát và cần được hiểu trong bối cảnh cụ thể.

Theo Điều 13 của Bộ Luật Lao động năm 2002, mọi hoạt động lao động tạo ra thu nhập và không bị pháp luật cấm đều được công nhận là việc làm hợp pháp.

Từ khái niệm việc làm của Bộ luật Lao động Việt Nam được cụ thể hóa, có thể hiểu dưới ba dạng hoạt động sau:

+ Một là: Làm các công việc để nhận tiền công, tiền lương bằng tiền mặt hoặc bằng hiện vật cho công việc đó

Hái là việc thực hiện các công việc nhằm thu lợi nhuận cho bản thân, trong đó cá nhân có quyền sử dụng hoặc sở hữu một phần hoặc toàn bộ tư liệu sản xuất để thực hiện những công việc này.

Ba là công việc thực hiện cho hộ gia đình mà không nhận thù lao bằng tiền lương hay tiền công Công việc này bao gồm sản xuất nông nghiệp và các hoạt động kinh tế phi nông nghiệp do chủ hộ hoặc thành viên khác trong gia đình quản lý, sử dụng hoặc sở hữu.

Theo quan niệm trên, một hoạt động được coi là việc làm cần thỏa mãn hai tiêu thức:

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Kinh nghiệm hoạt động của Hội phụ nữ ở một số địa phương ở Việt Nam

2.1.1.1 Kết quả hoạt động của Hội phụ nữ Việt Nam về hoạt động hỗ trợ tìm kiếm việc làm cho lao động nông thôn

Các cấp Hội đang tích cực đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ phụ nữ nghèo, chú trọng nâng cao chất lượng và hiệu quả Mục tiêu là phát huy nội lực của phụ nữ nhằm giảm nghèo bền vững Các phong trào như “Phụ nữ giúp nhau phát triển kinh tế” được triển khai để tạo điều kiện cho phụ nữ cải thiện đời sống và phát triển kinh tế.

Chương trình “Giúp phụ nữ nghèo có địa chỉ” đã duy trì bền bỉ trong nhiều năm, hỗ trợ các cuộc vận động lớn như “Mái ấm tình thương” và “Thực hành tiết kiệm theo gương Bác” Với nhiều hình thức sáng tạo như “Hũ gạo tiết kiệm” và “Nuôi heo đất”, chương trình đã được triển khai rộng rãi trên toàn quốc, tạo ra nguồn nội lực to lớn với giá trị lên đến 3.400 tỉ đồng, giúp đỡ hơn 5 triệu lượt phụ nữ trong nhiệm kỳ qua.

Hoạt động khai thác và quản lý nguồn vốn từ các ngân hàng, chương trình, dự án và nhóm phụ nữ tiết kiệm, đặc biệt từ Ngân hàng Chính sách xã hội, đã được các cấp Hội đẩy mạnh Đến cuối năm 2016, tổng dư nợ do các cấp Hội quản lý đạt trên 47 ngàn tỉ đồng, hỗ trợ hơn 12 triệu lượt phụ nữ nghèo vay vốn để đầu tư sản xuất kinh doanh Riêng nguồn vốn ủy thác từ Ngân hàng Chính sách xã hội đạt dư nợ trên 41 ngàn tỉ đồng với tỷ lệ hoàn trả luôn ở mức 99% Hàng năm, Hội phối hợp với ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức tập huấn và chuyển giao khoa học kỹ thuật cho trên 2,4 triệu lượt phụ nữ, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và hiệu quả sản xuất kinh doanh của phụ nữ.

Hoạt động tài chính vi mô của Hội đang phát triển theo hướng chuyên nghiệp và bền vững, góp phần đổi mới phương thức hoạt động Quỹ Tình thương đã trở thành tổ chức tài chính quy mô nhỏ đầu tiên được cấp phép tại Việt Nam Mô hình cho vay gián tiếp và nâng cao năng lực cho các tổ chức tài chính vi mô trong hệ thống Hội đã được thí điểm thành công Hiện tại, các chương trình và dự án tài chính vi mô ở một số tỉnh đang được sáp nhập và quản lý thống nhất, hướng tới việc thành lập tổ chức tài chính vi mô chuyên trách.

Hàng năm, Hội tiến hành khảo sát và phân tích tình hình hoạt động tài chính vi mô, từ đó nâng cao chất lượng quản lý chương trình và tư vấn chính sách Hiện nay, chiến lược phát triển tài chính vi mô của Hội phụ nữ Việt Nam đang trong quá trình xây dựng và hoàn thiện.

Hoạt động hỗ trợ phụ nữ trong sản xuất kinh doanh và khởi sự doanh nghiệp đã có nhiều đổi mới, bao gồm việc gắn kết hỗ trợ vốn vay với tổ chức tập huấn nghề và kỹ năng kinh doanh do nữ chủ doanh nghiệp đóng góp Các diễn đàn vận động chính sách, kết nối mạng lưới và chương trình khen thưởng cũng được tổ chức thường xuyên tại nhiều địa phương, nhận được sự đánh giá cao từ cộng đồng doanh nhân nữ.

Công tác dạy nghề cho phụ nữ đã có bước chuyển quan trọng với Đề án hỗ trợ học nghề và tạo việc làm giai đoạn 2015 - 2020, được triển khai trên toàn quốc Hệ thống cơ sở dạy nghề của Hội được quy hoạch và phát triển, đặc biệt chú trọng vào lao động nữ nông thôn qua các lớp học lưu động và hợp tác với nhiều đối tác Hoạt động dạy nghề linh hoạt gắn kết với việc tạo việc làm thông qua hỗ trợ vốn, giúp hơn 200.000 lao động nữ được đào tạo và gần 700.000 người được giới thiệu việc làm Tính đến cuối năm 2016, các cấp Hội đã phối hợp để dạy nghề cho hơn 1,1 triệu lượt lao động nữ.

Nhờ vào nỗ lực không ngừng và các giải pháp phối hợp giữa hỗ trợ vốn, hướng dẫn kiến thức, dạy nghề và tạo việc làm, các cấp Hội đã giúp hơn 2,2 triệu phụ nữ nghèo phát triển kinh tế Trong số đó, 417 ngàn hộ nghèo do phụ nữ làm chủ đã thoát nghèo, và hơn 256 ngàn nữ chủ doanh nghiệp đã tiếp cận được vốn vay Những đóng góp này đã góp phần quan trọng vào thành tựu phát triển kinh tế và giảm nghèo của cả nước.

2.1.1.2 Hội phụ nữ huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu

Chăm lo cho đời sống hội viên và tạo điều kiện phát triển kinh tế gia đình là nhiệm vụ trọng tâm của Hội Phụ nữ huyện Hồng Dân Trong những năm qua, các cấp Hội đã tích cực tập hợp hàng ngàn phụ nữ tham gia vào các câu lạc bộ, tổ, nhóm sản xuất, giúp nhau làm kinh tế Nhờ đó, nhiều hội viên đã vươn lên trong cuộc sống, đặc biệt là các hộ phụ nữ nghèo đã thoát nghèo nhờ sự hỗ trợ từ chi hội và nỗ lực làm ăn của gia đình.

Cuộc vận động “Phụ nữ giúp nhau phát triển kinh tế hộ gia đình” tại Huyện Hồng Dân đã thành lập 440 tổ hùn vốn và nhiều mô hình hỗ trợ như trồng rau màu, đan đát lục bình, thu hút trên 3.000 hội viên tham gia Các hình thức hỗ trợ bao gồm chia sẻ kinh nghiệm chăn nuôi, trồng trọt, cho mượn tiền không lãi, và hùn vốn xoay vòng Nhờ sự hỗ trợ từ các tổ chức và hội viên, nhiều phụ nữ và hộ gia đình đã có thêm động lực phát triển kinh tế Cô Trần Thị Sang chia sẻ rằng nhờ vào sự giúp đỡ của chi hội, gia đình cô đã có bước phát triển trong sản xuất và cuộc sống ngày càng khấm khá hơn, đồng thời phong trào “Vườn - nhà xanh, sạch, đẹp” cũng được thực hiện hiệu quả hơn.

Việc thành lập các tổ, nhóm, câu lạc bộ hỗ trợ nhau trong kinh tế không chỉ giúp hội viên có vốn để phát triển sản xuất, kinh doanh mà còn truyền tải hiệu quả các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đến từng thành viên Chẳng hạn, bà Võ Thị Tư ở ấp Ninh Thành, xã Ninh Quới, sau khi nhận 50 triệu đồng từ Câu lạc bộ “Giúp nhau làm kinh tế,” đã đầu tư vào đất ruộng để trồng lúa và xây chuồng nuôi heo Bà Tư cảm thấy vui mừng vì có vốn đầu tư cho sản xuất, đồng thời phấn khởi khi tham gia sinh hoạt tại câu lạc bộ, giúp bà nắm bắt kịp thời các chủ trương và pháp luật để giáo dục, vận động gia đình tuân thủ và phát triển kinh tế gia đình.

Bà Tô Mỹ Thuận, Chủ tịch Hội Phụ nữ Huyện Hồng Dân, cho biết rằng phong trào phụ nữ giúp nhau phát triển kinh tế đã huy động trên 2 tỷ đồng mỗi năm, hỗ trợ hàng trăm hộ khó khăn vay vốn để phát triển sản xuất và kinh doanh Từ năm 2012 đến nay, Hội Phụ nữ trong huyện đã giúp hơn 2.000 hộ cải thiện đời sống, trong đó có hơn 200 hộ thoát nghèo Các mô hình "Phụ nữ giúp nhau phát triển kinh tế, giúp nhau giảm nghèo" của Hội Phụ nữ Huyện Hồng Dân đã mang lại hiệu quả thiết thực trong việc xây dựng "Gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc", góp phần tích cực vào công tác giảm nghèo bền vững và thực hiện các chính sách an sinh xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống cho nhân dân trong huyện.

2.2.1.3 Hội phụ nữ huyện Yên Phong tỉnh Bắc Ninh

Vấn đề tạo việc làm và hỗ trợ vốn cho người lao động phát triển sản xuất kinh doanh đang thu hút sự quan tâm của toàn xã hội, đặc biệt thông qua các hoạt động tích cực của các tổ chức như Hội Phụ Nữ, Hội Nông dân và Đoàn Thanh niên Các tổ chức này đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ tài chính cho thanh niên, đặc biệt là hội viên nữ có hoàn cảnh khó khăn và cựu chiến binh, nhằm tạo cơ hội việc làm và tăng thu nhập cho nhiều lao động trẻ, giúp họ lập nghiệp và tự tạo việc làm.

Hội phụ nữ huyện Yên Phong đã tích cực liên kết để tạo việc làm thông qua xuất khẩu lao động, một chủ trương chiến lược của Đảng và Nhà nước Hoạt động này không chỉ giảm áp lực thất nghiệp cho lao động nông thôn mà còn giúp thanh niên rèn luyện kỹ năng, tiếp thu công nghệ mới và tạo thu nhập Việc xuất khẩu lao động còn góp phần tăng thu ngân sách nhà nước và cung cấp nguồn ngoại tệ cho nhập khẩu máy móc, thiết bị Mặc dù vấn đề đưa người lao động ra nước ngoài đã được đề cập từ lâu, nhưng huyện Yên Phong chỉ mới đẩy mạnh hoạt động này trong những năm gần đây.

Theo thống kê của Phòng Lao động - TBXH huyện Yên Phong, số lao động xuất khẩu sang các nước như Malaixya, Đài Loan, Hàn Quốc và Nhật Bản đang gia tăng đáng kể trong những năm gần đây Số tiền mà lao động xuất khẩu gửi về cho gia đình cũng rất lớn, góp phần cải thiện rõ rệt đời sống của những gia đình có người đi xuất khẩu lao động.

Phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 14/07/2021, 15:18

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
26. Nguyễn Thị Bình (2014). "Bước tiến bộ của phụ nữ Việt Nam từ 2000-2010", Tạp chí Khoa học về phụ nữ, tháng 2 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bước tiến bộ của phụ nữ Việt Nam từ 2000-2010
Tác giả: Nguyễn Thị Bình
Năm: 2014
27. Nguyễn Thị Minh Phương (2013). "Hội phụ nữ Việt Nam với chăm lo quyền lợi cho phụ nữ và trẻ em", Tạp chí Văn hóa - tư tưởng. (3) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hội phụ nữ Việt Nam với chăm lo quyền lợi cho phụ nữ và trẻ em
Tác giả: Nguyễn Thị Minh Phương
Năm: 2013
34. Trần Thị Minh Đức (2013). "Tâm lý trọng nam khinh nữ trong xã hội hiện nay", Tạp chí Khoa học về phụ nữ, tháng 4 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tâm lý trọng nam khinh nữ trong xã hội hiện nay
Tác giả: Trần Thị Minh Đức
Năm: 2013
35. Trần Thị Quốc Khánh (2013). "Bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế, lao động xã hội", Tạp chí Lao động xã hội. (282) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế, lao động xã hội
Tác giả: Trần Thị Quốc Khánh
Năm: 2013
41. Võ Thị Hồng Loan, Đặng Ánh Tuyết (2005). "Bình đẳng nam - nữ và thực hiện quyền bình đẳng nam-nữ ở nước ta", Tạp chí Cộng sản. (05). Tr. 39-42 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bình đẳng nam - nữ và thực hiện quyền bình đẳng nam-nữ ở nước ta
Tác giả: Võ Thị Hồng Loan, Đặng Ánh Tuyết
Năm: 2005
1. Chu Tiến Quang, (2001). Việc làm ở nông thôn. Thực trạng và giải pháp. NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
2. Ban Chấp hành Đảng Bộ huyện Tân Yên tỉnh Bắc Giang (2009). Lịch sử Đảng Bộ huyện Tân Yên tỉnh Bắc Giang Khác
3. Ban Chấp hành Đảng Bộ tỉnh Bắc Giang (2000). 70 năm trưởng thành và phát triển (20/10/1930-20/10/2000). Hội phụ nữ Bắc Giang Khác
4. Ban Chấp hành Hội phụ nữ huyện Tân Yên (7/2014). Báo cáo Đánh giá giữa nhiệm kỳ thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu PNTQ lần thứ XI, Nghị quyết Đại hội Đại biểu Phụ nữ huyện lần thứ XVI Khác
5. Ban Chấp hành Hội phụ nữ huyện Tân Yên (11/2016). Báo cáo của BCH Hội phụ nữ huyện Tân Yên tỉnh Bắc Giang khoá XVI tại Đại hội đại biểu Phụ nữ huyện lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2011-2016 Khác
6. Ban Thường vụ Hội phụ nữ huyện Tân Yên tỉnh Bắc Giang (6/2016). Báo cáo hoạt động của các cấp hội và phong trào phụ nữ 6 tháng đầu năm, nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm 2016 Khác
7. Ban Thường vụ Hội phụ nữ tỉnh Bắc Giang (2005). 75 năm trưởng thành và phát triển (20/10/1930-20/10/2005) Khác
8. Ban Thường vụ, Hội phụ nữ huyện Tân Yên tỉnh Bắc Giang (2013). Báo cáo hoạt động hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế năm 2015 Khác
9. C.Mác, Ph.Ăngghen (1884). Nguồn gốc của gia đình, của chế độ sở hữu tư nhân và của Nhà nước, Tuyển tập, tập 1. NXB Sự thật, Hà Nội Khác
10. Các Mác, Ph.Ăngghen (1984). Tuyển tập, tập 6. NXB Sự thật, Hà Nội Khác
11. Đảng Cộng sản Việt Nam (1993). Nghị quyết 04 Bộ Chính trị về đổi mới tăng cường công tác vận động phụ nữ Khác
12. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006). Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X. NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội Khác
13. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011). Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI. NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội Khác
14. Đặng Thị Linh (2013). Vấn đề phụ nữ trong gia đình ở Việt Nam hiện nay, thực trạng và giải pháp, Luận án Phó tiến sĩ Triết học, Hà Nội Khác
15. Đỗ Thị Bình - Lê Ngọc Lân (2014). Phụ nữ nghèo nông thôn trong điều kiện kinh tế thị trường. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w