1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

(Luận văn thạc sĩ) sự tham gia của hội phụ nữ trong hỗ trợ giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở huyện tân yên, tỉnh bắc giang

131 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 131
Dung lượng 263,56 KB

Cấu trúc

  • Phần 1 Mở đầu (15)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (15)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (16)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (16)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (16)
    • 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (17)
      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu (17)
      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu (17)
    • 1.4. Ý nghĩa khoa học và đóng góp mới của luận văn (17)
  • Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn (19)
    • 2.1. Cơ sở lý luận về sự tham gia của hội phụ nữ trong hỗ trợ giải quyết việc làm đối với lao động nông thôn (19)
      • 2.1.1. Một số khái niệm cơ bản (19)
      • 2.1.2. Đặc điểm việc làm của lao động nông thôn và vai trò, chức năng, nhiệm vụ của hội phụ nữ tham gia giải quyết việc làm cho lao động nông thôn (30)
      • 2.1.3. Nội dung các hoạt động hỗ trợ của hội phụ nữ huyện trong giải quyết việc làm cho lao động nông thôn (33)
      • 2.1.4. Các yếu tố ảnh hướng đến việc hỗ trợ của hội phụ nữ với giải quyết việc làm cho lao động ở nông thôn (36)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn (38)
      • 2.2.1. Kinh nghiệm hoạt động của Hội phụ nữ ở một số địa phương ở Việt (38)
  • Phần 3 Phương pháp nghiên cứu (46)
    • 3.1. Đặc điểm địa bàn huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang (46)
      • 3.1.1. Điều kiện tự nhiên huyện Tân Yên (46)
      • 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội (49)
      • 3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội (57)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (58)
      • 3.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu (58)
      • 3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu (59)
      • 3.2.3. Phương pháp tổng hợp (62)
      • 3.2.4. Phương pháp phân tích (62)
      • 3.2.5. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong đề tài (62)
  • Phần 4 Kết quả nghiên cứu và thảo luận (64)
    • 4.1 Khái quát về hoạt động của hội phụ nữ và tình hình lao động nông thôn huyện Tân Yên tỉnh Bắc Giang (64)
      • 4.1.1 Khái quát về cơ cấu tổ chức của Hội phụ nữ huyện Tân Yên (64)
      • 4.1.2 Tình hình hội viên Hội phụ nữ huyện Tân Yên (65)
      • 4.1.3 Khái quát về tình hình việc làm của lao động nông thôn huyện Tân Yên (66)
    • 4.2 Thực trạng về sự tham gia của hội phụ nữ trong hỗ trợ giải quyết việc làm cho lao đông nông thôn huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang (75)
      • 4.2.1. Thực trạng công tác tuyên truyền kiến thức hỗ trợ tìm kiếm việc làm của hội phụ nữ đối với lao động nông thôn huyện Tân Yên, Bắc Giang (75)
      • 4.2.2. Thực trạng công tác tập huấn kiến thức khoa học kỹ thuật của hội phụ nữ đối với lao động nông thôn huyện Tân Yên, Bắc Giang (82)
      • 4.2.3. Thực trạng tổ chức dạy nghề của hội phụ nữ đối với lao động nông thôn huyện Tân Yên, Bắc Giang (90)
      • 4.2.4. Thực trạng hỗ trợ giới thiệu việc làm của hội phụ nữ với lao động nông thôn huyện Tân Yên, Bắc Giang (98)
      • 4.2.5. Thực trạng đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu lao động và giới thiệu việc làm tại các khu công nghiệp trong và ngoài tỉnh của hội phụ nữ huyện (102)
    • 4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của hội phụ nữ với hỗ trợ tìm kiếm việc làm cho lao động nông thôn huyện Tân Yên tỉnh Bắc Giang (107)
      • 4.3.1. Trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ Hội (107)
      • 4.3.2. Trình độ nhận thức của người lao động (111)
      • 4.3.3. Sự phối hợp với các cơ quan, đơn vị (111)
      • 4.3.4. Kinh phí hoạt động của Hội Liên hiệp phụ nữ (112)
    • 4.4. Những giải pháp phát huy vai trò sự tham gia của hội phụ nữ huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang trong giải quyết việc làm cho phụ nữ thời gian tới (113)
      • 4.4.1. Giải quyết việc làm cho lao động nữ gắn với vai trò, sự tham gia của Hội phụ nữ huyện Tân Yên tỉnh Bắc Giang (113)
      • 4.4.2. Hội Liên Hiệp Phụ nữ cần kết hợp giữa giải quyết việc làm cho lao động nữ gắn với kế hoạch đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của huyện (114)
      • 4.4.3. Nâng cao chất lượng công tác tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật, đào tạo nghề cho lao động (118)
      • 4.4.4. Đổi mới nội dung hình thức tuyên truyền, vận động phụ nữ (118)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (120)
    • 5.1. Kết luận (120)
    • 5.2. Khuyến nghị (121)
      • 5.2.1. Đối với các cấp chính quyền huyện Tân Yên (121)
      • 5.2.2. Đối với Hội phụ nữ tỉnh Bắc Giang (121)
  • Tài liệu tham khảo (123)

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn

Cơ sở lý luận về sự tham gia của hội phụ nữ trong hỗ trợ giải quyết việc làm đối với lao động nông thôn

2.1.1 Một số khái niệm cơ bản

2.1.1.1 Khái niệm về Hội và Hội phụ nữ a Khái niệm về Hội

Khái niệm "Hội" trong tiếng Anh có nghĩa rộng, bao gồm bất kỳ nhóm cá nhân hoặc thực thể pháp lý nào liên kết để hành động, bày tỏ, thúc đẩy hoặc bảo vệ một lĩnh vực quan tâm chung Theo Đại diện đặc biệt của Liên Hợp Quốc về người bảo vệ nhân quyền, định nghĩa này được nhấn mạnh trong báo cáo của Báo cáo viên về tự do hội họp và lập hội, Maina Kiai, và cũng được trích dẫn bởi Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam.

Nhận thức về hội ở Việt Nam hiện nay vẫn còn nhiều tranh luận và thiếu sự thống nhất Trong thời gian dài, hội cùng với khái niệm xã hội dân sự đã bị coi là vấn đề nhạy cảm, dẫn đến việc chưa được nghiên cứu đầy đủ Điều này tạo ra những cái nhìn phiến diện về vai trò của hội trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước Do đó, việc nghiên cứu về hội, đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam đang xây dựng Nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa và thực hiện Hiến pháp năm 2013, là rất cần thiết để mở rộng dân chủ xã hội và hội nhập quốc tế.

Hội được định nghĩa là một tổ chức liên kết tự nguyện của công dân, với sự tham gia của ít nhất ba cá nhân hoặc tổ chức có cùng ngành nghề và mục đích, hoạt động không vụ lợi và có tư cách pháp nhân Hội phụ nữ Việt Nam, theo Điều lệ được thông qua tại Đại hội phụ nữ toàn quốc lần thứ XII, là một tổ chức chính trị, xã hội, đại diện cho quyền và lợi ích hợp pháp của phụ nữ Việt Nam, phấn đấu vì sự phát triển và bình đẳng giới Hội là thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Liên hội các nước Đông Nam Á, hoạt động dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam, nhằm tập hợp và vận động phụ nữ, phát huy truyền thống yêu nước và đóng góp tích cực vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

Hơn 80 năm xây dựng và trưởng thành, Hội phụ nữ Việt Nam đã tổ chức thành công 11 kỳ Đại hội đại biểu phụ nữ toàn quốc Đại hội đại biểu phụ nữ toàn quốc lần thứ XI (nhiệm kỳ 2012-2017) được tổ chức tại Cung Văn hoá Lao động Việt Xô, Hà Nội từ ngày 11-14/3/2012.

Tổ chức chính trị - xã hội ở Việt Nam là tập hợp những người có chung mục tiêu chính trị và đặc điểm xã hội, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, nhằm xây dựng một xã hội chủ nghĩa, dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ và văn minh Hiện nay, có 5 tổ chức chính trị - xã hội hoạt động, bao gồm Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội phụ nữ Việt Nam và Hội Cựu Chiến binh Việt Nam Các tổ chức này là thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đại diện cho quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân, đồng thời là cầu nối giữa nhân dân với Đảng và Nhà nước, thể hiện ý chí và nguyện vọng của các tầng lớp nhân dân.

2.1.1.2 Khái niệm về lao động, lao động nông thôn và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn a Khái niệm về lao động, lao động nông thôn

Lao động là hoạt động có mục đích nhằm tạo ra giá trị sử dụng, kết hợp sức lao động của con người với tư liệu lao động để tác động vào đối tượng lao động Theo C Mác, lao động là quá trình diễn ra giữa con người và tự nhiên, trong đó con người sử dụng sức lao động của mình để điều tiết và kiểm tra sự trao đổi chất với môi trường xung quanh.

Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người tạo ra của cải vật chất và giá trị tinh thần của xã hội (Bộ luật Lao động, 2012).

Lao động được định nghĩa là hoạt động có mục đích của con người nhằm sản xuất ra các sản phẩm vật chất và tinh thần phục vụ cho xã hội Qua quá trình lao động, con người tương tác với tự nhiên, công cụ sản xuất và kỹ năng lao động, từ đó điều chỉnh đối tượng lao động để đáp ứng nhu cầu và mong muốn của bản thân.

Lao động nông thôn: Lao động nông thôn là những người thuộc lực lượng lao động và hoạt động trong hệ thống kinh tế nông thôn.

Nguồn lao động nông thôn bao gồm những người trong độ tuổi lao động, cụ thể là nam từ 16 đến 60 tuổi và nữ từ 16 đến 55 tuổi, sống và làm việc tại khu vực nông thôn, có khả năng lao động theo quy định của pháp luật.

Lao động nông thôn là một bộ phận quan trọng trong nguồn lao động tại khu vực nông thôn, bao gồm những người có khả năng lao động, đang làm việc hoặc thất nghiệp và tìm kiếm việc làm Họ tham gia vào các hoạt động kinh tế đa dạng như trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ nông thôn (Đỗ Thị Bình - Lê Ngọc Lân, 2014) Việc làm và tình trạng thất nghiệp trong khu vực này là những vấn đề cần được chú trọng.

* Việc làm: Là một phạm trù tổng hợp, liên kết các quá trình kinh tế, xã hội và nhân khẩu Có nhiều quan niệm khác nhau về việc làm.

Theo Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), việc làm được hiểu trong mối quan hệ với lực lượng lao động, bao gồm hai loại: có trả công (như người lao động, học viên) và không trả công nhưng vẫn có thu nhập (như chủ doanh nghiệp trong kinh tế gia đình) Do đó, việc làm có thể được định nghĩa là trạng thái nhận được tiền hoặc hiện vật, thông qua sự tham gia trực tiếp và tích cực vào quá trình sản xuất.

Theo khái niệm của Tổ chức lao động thế giới (ILO), người có việc làm là người tham gia vào các hoạt động lao động để nhận tiền công hoặc hiện vật, bao gồm cả những hoạt động tự tạo việc làm vì lợi ích gia đình Tuy nhiên, định nghĩa này rất rộng, bao hàm cả những hoạt động hợp pháp và phi pháp, như buôn bán ma túy Do đó, khái niệm này chỉ mang tính khái quát và cần được xem xét trong bối cảnh cụ thể của từng quốc gia.

Theo Điều 13 của Bộ Luật Lao động năm 2002, mọi hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm đều được công nhận là việc làm hợp pháp.

Từ khái niệm việc làm của Bộ luật Lao động Việt Nam được cụ thể hóa, có thể hiểu dưới ba dạng hoạt động sau:

+ Một là: Làm các công việc để nhận tiền công, tiền lương bằng tiền mặt hoặc bằng hiện vật cho công việc đó.

Hai là: Thực hiện các công việc nhằm tạo ra lợi nhuận cho bản thân, trong đó cá nhân có quyền sử dụng hoặc sở hữu một phần hoặc toàn bộ tư liệu sản xuất để thực hiện những công việc này.

Ba là hoạt động làm việc cho hộ gia đình mà không nhận được tiền lương hay thù lao Các công việc này bao gồm sản xuất nông nghiệp và các hoạt động kinh tế phi nông nghiệp, do chủ hộ hoặc thành viên khác trong gia đình quản lý, sử dụng hoặc sở hữu.

Theo quan niệm trên, một hoạt động được coi là việc làm cần thỏa mãn hai tiêu thức:

Hoạt động lao động cần phải mang lại lợi ích và thu nhập cho người lao động cũng như các thành viên trong gia đình, thể hiện tính hữu ích và vai trò quan trọng trong việc tạo ra nguồn thu nhập.

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Kinh nghiệm hoạt động của Hội phụ nữ ở một số địa phương ở Việt Nam

2.1.1.1 Kết quả hoạt động của Hội phụ nữ Việt Nam về hoạt động hỗ trợ tìm kiếm việc làm cho lao động nông thôn

Các cấp Hội đang tích cực đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ phụ nữ nghèo, với mục tiêu nâng cao chất lượng và hiệu quả, đồng thời phát huy nội lực của phụ nữ để đạt được sự giảm nghèo bền vững Các phong trào như “Phụ nữ giúp nhau phát triển kinh tế” đóng vai trò quan trọng trong việc này.

Chương trình "Giúp phụ nữ nghèo có địa chỉ" đã được duy trì bền bỉ trong nhiều năm, đồng hành cùng các phong trào lớn như “Mái ấm tình thương” và “Thực hành tiết kiệm theo gương Bác” Nhiều hình thức sáng tạo như “Hũ gạo tiết kiệm” và “Nuôi heo đất” đã được triển khai rộng rãi trên toàn quốc, tạo ra nguồn nội lực to lớn với giá trị vượt qua 3.400 tỉ đồng, hỗ trợ hơn 5 triệu lượt phụ nữ trong nhiệm kỳ qua.

Hoạt động khai thác và quản lý nguồn vốn từ các ngân hàng và chương trình hỗ trợ đã được các cấp Hội đẩy mạnh, với tổng dư nợ đạt trên 47 ngàn tỉ đồng vào cuối năm 2016, giúp hơn 12 triệu lượt phụ nữ nghèo vay vốn để đầu tư sản xuất kinh doanh Trong đó, nguồn vốn ủy thác từ Ngân hàng Chính sách xã hội đạt dư nợ trên 41 ngàn tỉ đồng và có tỷ lệ hoàn trả lên đến 99% Hàng năm, Hội phối hợp với ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức tập huấn và chuyển giao khoa học kỹ thuật cho hơn 2,4 triệu lượt phụ nữ, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và sản xuất kinh doanh của họ.

Hoạt động tài chính vi mô của Hội đã phát triển theo hướng chuyên nghiệp và bền vững, góp phần vào việc đổi mới phương thức hoạt động Quỹ Tình thương là tổ chức tài chính quy mô nhỏ đầu tiên tại Việt Nam được cấp phép, với mô hình cho vay gián tiếp và nâng cao năng lực cho các tổ chức tài chính vi mô trong hệ thống Hội được triển khai thành công Các chương trình và dự án tài chính vi mô tại một số tỉnh hiện đang được sáp nhập và quản lý thống nhất, hướng tới việc thành lập tổ chức tài chính vi mô.

Công tác khảo sát và phân tích hoạt động tài chính vi mô của hệ thống Hội được thực hiện hàng năm, giúp nâng cao chất lượng quản lý chương trình và tham vấn chính sách Hiện tại, chiến lược phát triển tài chính vi mô của Hội Phụ nữ Việt Nam đang trong quá trình xây dựng và hoàn thiện.

Hoạt động hỗ trợ phụ nữ trong sản xuất kinh doanh và khởi sự doanh nghiệp đã có nhiều đổi mới, bao gồm việc kết hợp hỗ trợ vốn vay với các khóa đào tạo nghề và kỹ năng kinh doanh do nữ doanh nhân đóng góp Các diễn đàn vận động chính sách, kết nối mạng lưới và chương trình khen thưởng cũng được tổ chức thường xuyên, nhận được đánh giá cao từ cộng đồng doanh nhân nữ tại nhiều địa phương.

Công tác dạy nghề cho phụ nữ đã có những bước tiến quan trọng với Đề án hỗ trợ học nghề và tạo việc làm giai đoạn 2015 - 2020 Hệ thống cơ sở dạy nghề và giới thiệu việc làm đã được quy hoạch và phát triển đồng bộ trên toàn quốc Đặc biệt, dạy nghề cho lao động nữ nông thôn được triển khai linh hoạt qua các hình thức như mở lớp lưu động và phối hợp với các đối tác Hoạt động này không chỉ chú trọng vào việc dạy nghề mà còn kết hợp hỗ trợ vốn để tạo việc làm tại chỗ Đến cuối năm 2016, các cơ sở dạy nghề đã đào tạo hơn 200.000 lao động nữ và giới thiệu việc làm cho gần 700.000 người, với tổng cộng hơn 1,1 triệu lượt lao động nữ được dạy nghề thông qua sự liên kết của các cấp Hội.

Nhờ vào nỗ lực không ngừng và các giải pháp phối hợp hiệu quả, các cấp Hội đã hỗ trợ hơn 2,2 triệu lượt phụ nữ nghèo trong việc phát triển kinh tế Trong số đó, 417 ngàn hộ nghèo do phụ nữ làm chủ đã thoát nghèo, và hơn 256 ngàn nữ chủ doanh nghiệp đã tiếp cận được vốn vay Những hoạt động này đã góp phần quan trọng vào thành tựu phát triển kinh tế và giảm nghèo của cả nước.

2.1.1.2 Hội phụ nữ huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu

Chăm lo đời sống hội viên và phát triển kinh tế gia đình là nhiệm vụ trọng tâm của Hội Phụ nữ huyện Hồng Dân Trong những năm qua, các cấp Hội đã tổ chức nhiều hình thức tập hợp hàng ngàn phụ nữ tham gia vào các câu lạc bộ và nhóm sản xuất, giúp nhau cải thiện kinh tế Nhờ đó, nhiều hội viên đã vươn lên trong cuộc sống, đặc biệt là nhiều hộ phụ nữ nghèo đã thoát nghèo nhờ sự hỗ trợ từ các chi hội và nỗ lực của chính bản thân gia đình.

Hội Phụ nữ Huyện Hồng Dân đã triển khai Cuộc vận động “Phụ nữ giúp nhau phát triển kinh tế hộ gia đình” với mục tiêu giải quyết việc làm, tăng thu nhập và nâng cao đời sống cho phụ nữ Đến nay, đã thành lập 440 tổ hùn vốn và 15 tổ phụ nữ, góp phần hỗ trợ và phát triển kinh tế cho các hộ gia đình.

“Không để đất trống” thường xuyên duy trì mô hình trồng rau màu trên bờ vuông,

Trong huyện, có 31 tổ đan đát lục bình và 4 câu lạc bộ, thu hút hơn 3.000 hội viên phụ nữ tham gia, nhằm giúp nhau vượt khó Các phong trào phát triển kinh tế của phụ nữ được các cấp Hội Phụ nữ hưởng ứng nhiệt tình, với nhiều hình thức hỗ trợ như chia sẻ kinh nghiệm chăn nuôi và trồng trọt, hỗ trợ ngày công, cho vay không lãi suất, và đóng góp vốn xoay vòng hàng quý, hàng tháng.

Nhờ sự hỗ trợ từ tổ chức Hội và các hội viên, nhiều phụ nữ và hộ gia đình đã nhận được động viên về tinh thần và vật chất, từ đó có thêm niềm tin và điều kiện để phát triển kinh tế Cô Trần Thị Sang, một thành viên tại ấp Ninh Thành, xã Ninh Quới, huyện Hồng Dân, chia sẻ rằng nhờ vào việc được chi hội giúp vốn và hỗ trợ tập huấn khoa học – kỹ thuật, sản xuất của gia đình cô đã có những bước tiến đáng kể Cuộc sống gia đình ngày càng khấm khá hơn, hạnh phúc được duy trì, và phong trào “Vườn - nhà xanh, sạch, đẹp” cũng được thực hiện hiệu quả Trước đây là hộ nghèo, nhưng nhờ sự hỗ trợ từ chi hội, cô đã có điều kiện chăn nuôi và mua sắm dụng cụ sinh hoạt, giúp đời sống gia đình cô cải thiện rõ rệt, cùng với nhiều chị em khác trong chi hội cũng vươn lên.

Việc thành lập các tổ, nhóm, câu lạc bộ giúp nhau làm kinh tế không chỉ tạo điều kiện cho hội viên có vốn phát triển sản xuất, kinh doanh mà còn giúp truyền tải các chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước đến từng thành viên Bà Võ Thị Tư ở ấp Ninh Thành, xã Ninh Quới, sau khi nhận gần 50 triệu đồng từ Câu lạc bộ “Giúp nhau làm kinh tế”, đã đầu tư vào 3 công đất ruộng để trồng lúa và xây chuồng nuôi heo Bà Tư rất vui mừng vì có vốn để phát triển sản xuất, chăn nuôi, đồng thời cũng phấn khởi vì thông qua hoạt động của câu lạc bộ, bà đã nắm bắt kịp thời các chủ trương và pháp luật để giáo dục, vận động người thân chấp hành tốt các chính sách của Đảng và Nhà nước, từ đó tích cực chăm lo phát triển kinh tế gia đình.

Bà Tô Mỹ Thuận, Chủ tịch Hội phụ nữ Huyện Hồng Dân, cho biết phong trào “Phụ nữ giúp nhau phát triển kinh tế” đã huy động trên 2 tỷ đồng mỗi năm, hỗ trợ hàng trăm hộ khó khăn vay vốn phát triển sản xuất và kinh doanh Kể từ năm 2012, các cấp Hội Phụ nữ trong huyện đã giúp hơn 2 ngàn hộ vươn lên trong cuộc sống, trong đó hơn 200 hộ đã thoát nghèo Mô hình này không chỉ mang lại hiệu quả thiết thực trong xây dựng “Gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc” mà còn góp phần tích cực vào công tác giảm nghèo bền vững và nâng cao chất lượng cuộc sống cho nhân dân trong huyện.

2.2.1.3 Hội phụ nữ huyện Yên Phong tỉnh Bắc Ninh

Vấn đề tạo việc làm và hỗ trợ vốn cho người lao động đang thu hút sự quan tâm của toàn xã hội, đặc biệt qua các hoạt động của tổ chức như Hội Phụ Nữ, Hội Nông dân và Đoàn Thanh niên Các tổ chức này đã hỗ trợ nhiều thanh niên, bao gồm hội viên nữ có hoàn cảnh khó khăn và cựu chiến binh, trong việc khởi nghiệp, tự tạo việc làm và tăng thu nhập, góp phần vào sự phát triển kinh tế bền vững.

Phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 17/07/2021, 06:15

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
26. Nguyễn Thị Bình (2014). "Bước tiến bộ của phụ nữ Việt Nam từ 2000- 2010", Tạp chí Khoa học về phụ nữ, tháng 2 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bước tiến bộ của phụ nữ Việt Nam từ 2000-2010
Tác giả: Nguyễn Thị Bình
Năm: 2014
27. Nguyễn Thị Minh Phương (2013). "Hội phụ nữ Việt Nam với chăm lo quyền lợi cho phụ nữ và trẻ em", Tạp chí Văn hóa - tư tưởng. (3) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hội phụ nữ Việt Nam với chăm lo quyền lợi cho phụ nữ và trẻ em
Tác giả: Nguyễn Thị Minh Phương
Năm: 2013
1. Chu Tiến Quang, (2001). Việc làm ở nông thôn. Thực trạng và giải pháp. NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
2. Ban Chấp hành Đảng Bộ huyện Tân Yên tỉnh Bắc Giang (2009). Lịch sử Đảng Bộ huyện Tân Yên tỉnh Bắc Giang Khác
3. Ban Chấp hành Đảng Bộ tỉnh Bắc Giang (2000). 70 năm trưởng thành và phát triển (20/10/1930-20/10/2000). Hội phụ nữ Bắc Giang Khác
4. Ban Chấp hành Hội phụ nữ huyện Tân Yên (7/2014). Báo cáo Đánh giá giữa nhiệm kỳ thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu PNTQ lần thứ XI, Nghị quyết Đại hội Đại biểu Phụ nữ huyện lần thứ XVI Khác
5. Ban Chấp hành Hội phụ nữ huyện Tân Yên (11/2016). Báo cáo của BCH Hội phụ nữ huyện Tân Yên tỉnh Bắc Giang khoá XVI tại Đại hội đại biểu Phụ nữ huyện lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2011-2016 Khác
6. Ban Thường vụ Hội phụ nữ huyện Tân Yên tỉnh Bắc Giang (6/2016).Báo cáo hoạt động của các cấp hội và phong trào phụ nữ 6 tháng đầu năm, nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm 2016 Khác
7. Ban Thường vụ Hội phụ nữ tỉnh Bắc Giang (2005). 75 năm trưởng thành và phát triển (20/10/1930-20/10/2005) Khác
8. Ban Thường vụ, Hội phụ nữ huyện Tân Yên tỉnh Bắc Giang (2013). Báo cáo hoạt động hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế năm 2015 Khác
9. C.Mác, Ph.Ăngghen (1884). Nguồn gốc của gia đình, của chế độ sở hữu tư nhân và của Nhà nước, Tuyển tập, tập 1. NXB Sự thật, Hà Nội Khác
10. Các Mác, Ph.Ăngghen (1984). Tuyển tập, tập 6. NXB Sự thật, Hà Nội Khác
11. Đảng Cộng sản Việt Nam (1993). Nghị quyết 04 Bộ Chính trị về đổi mới tăng cường công tác vận động phụ nữ Khác
12. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006). Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X. NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội Khác
13. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011). Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI. NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội Khác
14. Đặng Thị Linh (2013). Vấn đề phụ nữ trong gia đình ở Việt Nam hiện nay, thực trạng và giải pháp, Luận án Phó tiến sĩ Triết học, Hà Nội Khác
15. Đỗ Thị Bình - Lê Ngọc Lân (2014). Phụ nữ nghèo nông thôn trong điều kiện kinh tế thị trường. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác
16. Đỗ thị Bình (2014). Những vấn đề chính sách xã hội với phụ nữ nông thôn trong giai đoạn hiện nay. NXB KHXH, Hà Nội Khác
17. Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam (2016). Văn kiện Đại hội Đại biểu phụ nữ toàn quốc lần thứ XI Khác
18. Hội phụ nữ huyện Tân Yên tỉnh Bắc Giang (2009). Báo cáo kết quả công tác vận động hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế giảm nghèo giai đoạn 2011-2013 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w