NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
Đề tài nghiên cứu trên địa bàn huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc.
THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
- Đề tài nghiên cứu từ tháng 2 năm 2017 đến tháng 7 năm 2018.
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
- Các loại hình sử dụng đất và kiểu sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Do thời gian có hạn nên không đánh giá LUT cây lâm nghiệp.
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
3.4.1 Đánh giá điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội có liên quan đến sử dụng đất nông nghiệp của huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc
3.4.1.2 Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội liên quan đến sử dụng đất nông nghiệp
3.4.2 Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc
3.4.3 Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc.
3.4.3.1 Đánh giá hiệu quả về kinh tế
3.4.3.2 Đánh giá hiệu quả xã hội
3.4.3.3 Hiệu quả môi trường a Mức độ sử dụng phân bón b Mức sử dụng thuốc bảo vệ thực vật c Tỷ lệ che phủ đất
3.4.3.4 Các LUT được xác định có triển vọng trên địa bàn huyện Lập Thạch
3.4.4 Định hướng sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
3.4.4.1 Định hướng sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả
3.4.4.2 Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
3.5.1 Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập số liệu thứ cấp là quá trình thu thập các tư liệu và số liệu có sẵn từ các cơ quan quản lý đất đai như phòng tài nguyên và môi trường huyện Lập Thạch, phòng nông nghiệp, phòng thống kê, cũng như từ internet Hệ thống số liệu thống kê kinh tế - xã hội và các thông tin tài liệu cơ bản liên quan đến nội dung nghiên cứu sẽ được sử dụng để đảm bảo tính chính xác và đầy đủ của thông tin.
Để thu thập số liệu sơ cấp, chúng tôi tiến hành điều tra nông hộ bằng bộ câu hỏi có sẵn nhằm đánh giá hiệu quả sản xuất theo các loại hình sử dụng đất Chúng tôi đã thực hiện điều tra 90 phiếu ở các xã trọng điểm, phân theo tiểu vùng của huyện, với mỗi tiểu vùng điều tra 30 phiếu Phiếu điều tra được chọn ngẫu nhiên từ các hộ đang trực tiếp sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện.
Dựa trên nghiên cứu về điều kiện địa hình và sản xuất nông nghiệp, huyện Lập Thạch có thể được phân chia thành 3 tiểu vùng để tiến hành nghiên cứu.
Tiểu vùng 1, nằm ở miền núi, bao gồm 9 xã: Quang Sơn, Ngọc Mỹ, Hợp Lý, Bắc Bình, Vân Trục, Xuân Hòa, Thái Hòa, Liễn Sơn, và Bàn Giản, với tổng diện tích tự nhiên 9373 ha, chiếm 54,15% diện tích toàn huyện Địa hình nơi đây có độ dốc lớn (từ cấp II đến cấp IV), chủ yếu hướng từ Bắc xuống Nam, với độ cao trung bình từ 200-300m so với mực nước biển Đất đai ở tiểu vùng này có độ phì nhiêu cao, tiềm năng phát triển rừng lớn, và rất phù hợp cho việc trồng cây ăn quả, cây lâm nghiệp cũng như chăn nuôi gia súc.
Xã Liễn Sơn được chọn để điều tra vì có những đặc điểm tiêu biểu của một xã miền núi, với địa hình bị chia cắt bởi độ dốc và sự hiện diện của dãy núi Ngang cùng núi Mồ trải dài.
Tiểu vùng 2, bao gồm 3 xã Sơn Đông, Triệu Đề và Đồng Ích, có tổng diện tích tự nhiên 2794 ha, chiếm 16,14% diện tích toàn huyện Khu vực này chủ yếu là đất lúa 1 vụ, thường xuyên bị ngập úng vào mùa mưa, rất thích hợp cho việc trồng lúa 1 vụ và nuôi trồng thủy sản.
Xã Triệu Đề được chọn để điều tra vì có những đặc trưng nổi bật của tiểu vùng, bao gồm đất trũng và diện tích trồng lúa một vụ lớn Ngoài ra, nuôi trồng thủy sản cũng chiếm tỷ lệ cao nhất trong tiểu vùng này.
Tiểu vùng 3, nằm ở giữa huyện, bao gồm 8 xã và thị trấn như TT Lập Thạch, TT Hoa Sơn, Liên Hòa, Văn Quán, Xuân Lôi, Tử Du, Tiên Lữ, và Đình Chu, với tổng diện tích tự nhiên 5143 ha, chiếm 29,71% diện tích toàn huyện Vùng này có địa hình chủ yếu là đồi thấp xen kẽ đồng ruộng, với độ dốc từ cấp II đến cấp III Đất trồng cây hàng năm, đặc biệt là lúa và rau màu, chiếm ưu thế, đóng vai trò quan trọng trong sản xuất lương thực và cung cấp hàng hóa cho nội huyện cũng như các địa phương lân cận.
Thị trấn Hoa Sơn được lựa chọn để điều tra nhờ vào đặc điểm địa hình đa dạng, với một số ít đồi thấp xen lẫn đồng ruộng Đặc biệt, khu vực phía Đông Nam của thị trấn tương đối bằng phẳng, rất thích hợp cho việc trồng các loại cây hàng năm như lúa và màu.
3.5.2 Phương pháp tổng hợp, xử lý, minh họa kết quả
Sau khi thu thập tài liệu từ khảo sát thực địa và các nguồn khác, chúng tôi tiến hành tính toán, thống kê và xử lý dữ liệu để đánh giá và xác định các nội dung chính của đề tài.
- Xử lý số liệu bằng phương pháp thống kê mô tả trên cơ sở dùng phần mềm Excel.
- Minh họa kết quả qua biểu đồ, hình ảnh.
3.5.3 Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất
+ Giá trị sản xuất (GTSX): Được quy ra bằng tiền mặt, tính theo sản lượng thu được của LUT, so với giá sản phẩm tại thời điểm điều tra.
Trong đó: GTSX: Giá trị sản xuất.
SL: Sản lượng cây trồng (kg).
GB: Giá bán sản phẩm.
Chi phí trung gian (CPTG) là tổng hợp các chi phí vật chất cần thiết cho sản xuất, bao gồm giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, khấu hao dụng cụ và các chi phí khác ngoài công lao động.
+ Thu nhập hỗn hợp (TNHH): Giá trị sản xuất – Chi phí trung gian.
TNHH = GTSX – CPTG + Hiệu quả đồng vốn (HQĐV): HQĐV= TNHH/CPTG.
Sau khi phân tích dữ liệu điều tra nông hộ về hiệu quả kinh tế, các chỉ tiêu như GTSX, TNHH, và HQĐV đã được sử dụng để phân tổ thống kê Việc này dựa trên các đặc điểm và tình hình phát triển kinh tế xã hội của huyện, nhằm xây dựng bảng phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế.
Bảng 3.1 Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế
Bảng phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế được xây dựng dựa trên tình hình sản xuất thực tế của huyện và các số liệu điều tra từ nông hộ Việc này giúp cung cấp cái nhìn tổng quan về hiệu quả kinh tế, từ đó hỗ trợ ra quyết định chính xác trong phát triển nông nghiệp.
Mức độ chấp nhận của người dân đối với các loại hình sử dụng đất được thể hiện qua tỷ lệ phần trăm số hộ đồng ý triển khai loại sử dụng đất đó trong tương lai.
Khả năng thu hút lao động từ các loại hình sử dụng đất có vai trò quan trọng trong việc giải quyết vấn đề việc làm tại chỗ cho nông dân, được thể hiện qua số công lao động trên mỗi hecta Việc tối ưu hóa diện tích đất sử dụng không chỉ gia tăng năng suất lao động mà còn tạo ra cơ hội việc làm bền vững cho cộng đồng nông thôn.
+ Mức độ cải thiện thu nhập của người dân thể hiện bằng giá trị ngày công:
GTNC=TNHH/Số công lao động