1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đánh giá tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ vật tư nông nghiệp cho các hộ nông dân trên địa bàn huyện quế võ, tỉnh bắc ninh

132 14 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Tình Hình Thực Hiện Chính Sách Hỗ Trợ Vật Tư Nông Nghiệp Cho Các Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quế Võ, Tỉnh Bắc Ninh
Tác giả Vũ Văn An
Người hướng dẫn PGS.TS Phạm Văn Hùng
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2017
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 132
Dung lượng 215,42 KB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (14)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (14)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (15)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (15)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (15)
    • 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (16)
      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu (16)
      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu (16)
    • 1.4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học hoặc thực tiễn (16)
  • Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài (18)
    • 2.1. Cơ sở lý luận (18)
      • 2.1.1. Các khái niệm cơ bản (18)
      • 2.1.2. Nội dung thực hiện chính sách hỗ trợ vật tư nông nghiệp nông nghiệp 8 2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách hỗ trợ vật tư nông nghiệp (21)
    • 2.2. cơ sở thực tiễn về thực hiện chính sách hỗ trợ vật tư nông nghiệp (26)
      • 2.2.1. Chính sách hỗ trợ vật tư nông nghiệp ở một số nước trên thế giới (26)
      • 2.2.2. Chính sách hỗ trợ vật tư nông nghiệp cho nông dân Việt Nam (28)
    • 2.3. Những công trình nghiên cứu có liên quan (32)
  • Phần 3. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu (34)
    • 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu (34)
      • 3.1.1. Đặc điểm tự nhiên (34)
      • 3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội (34)
      • 3.1.3. Cơ cấu sản xuất một số ngành sản xuất chính (39)
      • 3.1.4. Tiềm năng, lợi thế và những tồn tại trong quá trình phát triển kinh tế nông hộ (40)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (42)
      • 3.2.1. Phương pháp tiếp cận (42)
      • 3.2.2. Phương pháp thu thập tài liệu (43)
      • 3.2.3. Phương pháp xử lý số liệu (43)
      • 3.2.4. Phương pháp phân tích (44)
      • 3.2.5. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng (44)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (45)
    • 4.1. Các chính sách hỗ trợ vật tư nông nghiệp trên địa bàn huyện Quế Võ 32 1. Khái quát về các chính sách (45)
      • 4.1.2. Các chương trình hỗ trợ vật tư nông nghiệp trên địa bàn huyện Quế Võ 34 4.2. Tình hình triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ vật tư nông nghiệp của nhà nước trên địa bàn huyện Quế Võ (47)
      • 4.2.1. Tình hình phân công, phối hợp thực hiện chính sách (52)
      • 4.2.2. Các hoạt động đã được triển khai (53)
      • 4.2.3. Kết quả thực hiện chính sách (59)
    • 4.3. Thực trạng việc tiếp nhận chính sách hỗ trợ vật tư nông nghiệp của các cơ sở sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện (68)
      • 4.3.1. Thông tin chung về các cơ sở sản xuất được phỏng vấn (68)
      • 4.3.2. Thực trạng việc tiếp nhận hỗ trợ vật tư nông nghiệp của các hộ nông dân 56 4.4. Đánh giá chính sách hỗ trợ vật tư nông nghiệp phát triển sản xuất nông nghiệp (70)
      • 4.4.1. Một số tác động tích cực của chính sách hỗ trợ (77)
      • 4.4.2. Một số hạn chế của chính sách hỗ trợ vật tư nông nghiệp (83)
      • 4.4.3. Đề xuất của người thực hiện và người hưởng lợi đối với các chính sách hỗ trợ vật tư nông nghiệp cho phát triển sản xuất nông nghiệp của tỉnh Bắc Ninh thực hiện trên địa bàn huyện Quế Võ (86)
    • 4.5. Giải pháp nâng cao hiệu quả của chính sách hỗ trợ vật tư nông nghiệp trên địa bàn huyện Quế Võ (88)
      • 4.5.1. Căn cứ để đưa ra giải pháp (88)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (92)
    • 5.1. Kết luận (92)
    • 5.2. Kiến nghị (93)
  • Tài liệu tham khảo (95)
  • Phụ lục (98)

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài

Cơ sở lý luận

2.1.1 Các khái niệm cơ bản

Chính sách là những quyết định đã được thực hiện nhằm giải quyết vấn đề cụ thể (Lasswell, 1951) Nó bao gồm một chuỗi hành động có mục đích (Anderson, 1984) và phản ánh những gì chính phủ thực hiện, lý do đằng sau và tác động của nó (Dye, 1972) Chính sách thể hiện quyền lực nhà nước trong việc sử dụng nguồn lực để thúc đẩy giá trị ưu tiên (Considine, 1994) và là công việc liên tục của các nhóm hoạch định nhằm kết nối và biểu đạt các giá trị (Considine, 1994) Nó cũng là quá trình xã hội xác định hành vi nào được chấp nhận (Wheelan, 2011) và là khung khổ cho các ý kiến, giúp điều chỉnh cách thức sống hợp lý giữa các khía cạnh đa chiều (Colebatch, 2002).

Chính sách là tập hợp các chủ trương và hành động mà chính phủ thực hiện trong lĩnh vực kinh tế xã hội Nó bao gồm những mục tiêu mà chính phủ hướng tới và phương pháp để đạt được những mục tiêu đó (Đỗ Kim Chung, 2009).

Chính sách nông nghiệp bao gồm các chiến lược và hành động của chính phủ nhằm cải thiện môi trường phát triển nông nghiệp, thông qua việc can thiệp vào giá cả đầu vào và đầu ra, cũng như thay đổi cấu trúc tổ chức và khuyến khích áp dụng công nghệ mới trong lĩnh vực này (Đỗ Kim Chung, 2009).

2.1.1.2 Chính sách hỗ trợ trong nước khi Việt Nam là thành viên chính thức của WTO Đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ vật tư nông nghiệp là các hộ dân và các trang trại sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Quế Võ

Trợ cấp là những lợi ích tài chính mà chính phủ cung cấp cho các đối tượng nhất định Trong lĩnh vực nông nghiệp, WTO phân loại trợ cấp thành hai nhóm chính: hỗ trợ trong nước và trợ cấp xuất khẩu Hỗ trợ trong nước là những lợi ích mà chính phủ dành cho một hoặc nhiều đối tượng mà không phụ thuộc vào hoạt động xuất khẩu, trong khi trợ cấp xuất khẩu liên quan trực tiếp đến hoạt động hoặc kết quả xuất khẩu của đối tượng đó.

Hỗ trợ trong nước là các biện pháp và chính sách của chính phủ nhằm duy trì giá nông sản cho người sản xuất trong nước cao hơn mức giá thị trường toàn cầu Điều này bao gồm các khoản chi trả trực tiếp cho nông dân, kể cả hỗ trợ ngừng sản xuất nông nghiệp, cùng với các biện pháp giảm chi phí marketing và đầu vào trong sản xuất nông nghiệp (Trung tâm WTO, 2010).

Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) và cam kết thực hiện Hiệp định Nông nghiệp (AoA) để phù hợp với các quy định của tổ chức này Hiệp định Nông nghiệp bao gồm các quy tắc và cam kết nhằm thúc đẩy thương mại nông sản, bảo vệ quyền lợi của nông dân và đảm bảo an ninh lương thực.

Ba nội dung chính của bài viết bao gồm: giảm trợ cấp xuất khẩu trong nông nghiệp, tăng cường mở cửa thị trường nhập khẩu, và cắt giảm trợ cấp cho các nhà sản xuất trong nước gây bóp méo thương mại Trong đó, AoA phân loại hỗ trợ trong nước thành ba dạng hộp khác nhau: hộp xanh lá cây, hộp xanh lam và hộp hổ phách, dựa trên tác động của chúng đến sản xuất và thương mại nông nghiệp.

Hộp Xanh lá cây (Green Box) bao gồm các biện pháp hỗ trợ không gây bóp méo thương mại, cho phép các nước duy trì không giới hạn Những biện pháp này thuộc nhóm 13 chương trình trong Hiệp định Nông nghiệp tại Phụ lục 2, đáp ứng các điều kiện mà Hiệp định quy định Đặc điểm chính của các biện pháp này là do ngân sách chính phủ chi trả và không hỗ trợ giá Chẳng hạn, nông dân nhận các khoản chi trả dựa trên tiêu chí thu nhập hoặc mức sử dụng yếu tố sản xuất, không liên quan trực tiếp đến kết quả sản xuất Việc phân loại các biện pháp này vào Hộp Xanh lá cây cho thấy các nước không cần cam kết cắt giảm hay chấm dứt các hỗ trợ trong nước thuộc dạng này (Dự án Mutrap III, 2010).

Hộp xanh lam (Blue box) và hộp xanh lơ (Blue box) bao gồm các khoản chi trả trực tiếp từ ngân sách nhà nước liên quan đến sản xuất trong các chương trình thu hẹp sản xuất nông nghiệp Các quốc gia không cần cam kết cắt giảm các biện pháp này, nghĩa là các hỗ trợ trong nước thuộc nhóm này cũng không phải giảm bớt hay chấm dứt Mặc dù các biện pháp trong hộp xanh lơ có thể gây bóp méo thương mại, nhưng do thuộc khuôn khổ thu hẹp sản xuất nông nghiệp, chúng vẫn được phép duy trì với sự điều chỉnh chặt chẽ hơn bình thường.

Hộp hổ phách (Amber box) bao gồm các biện pháp hỗ trợ sản xuất và thương mại, yêu cầu các nước cam kết cắt giảm theo lộ trình cụ thể Các biện pháp này có thể là hỗ trợ giá và trợ cấp gắn với sản xuất, không nằm trong hộp xanh lá cây và xanh lơ Tại Vòng đàm phán Uruguay, các nước cần lượng hóa các biện pháp hỗ trợ trong hộp hổ phách thành Tổng hỗ trợ gộp (Total AMS), được kê khai trong Biểu cam kết để làm căn cứ cho việc cắt giảm Theo Hiệp định Nông nghiệp, tổng hỗ trợ AMS cho từng sản phẩm và không theo sản phẩm không tính vào Tổng hỗ trợ gộp nếu dưới ngưỡng hỗ trợ cho phép Ngưỡng này là 10% giá trị sản lượng cho nước đang phát triển và 5% cho nước phát triển.

2.1.1.3 Phân loại chính sách hỗ trợ vật tư nông nghiệp nông nghiệp

Theo OECD (2015) chính sách hỗ trợ vật tư nông nghiệp được chia thành:

Hỗ trợ vật tư trực tiếp cho sản xuất là hình thức cung cấp các loại vật tư cần thiết cho hộ nông dân mà họ không phải thanh toán Các vật tư này bao gồm nilon che phủ mạ, thuốc diệt chuột, vắc xin phòng bệnh cho gia súc, gia cầm và các công cụ tiêm phòng, thường được hỗ trợ theo hình thức này (OECD, 2015).

Nhà nước cung cấp trợ giá vật tư nông nghiệp, giúp nông dân chỉ phải chi trả một phần giá trị, từ đó giảm bớt gánh nặng tài chính Nhờ vào sự hỗ trợ này, các hộ nông dân có cơ hội mua sắm vật tư nông nghiệp, đặc biệt là giống cây trồng, với mức giá thấp hơn so với thị trường.

Nhà nước hỗ trợ nông dân vay vốn với lãi suất ưu đãi hoặc không lãi suất để mua vật tư nông nghiệp, thường thông qua các ngân hàng và tổ chức tín dụng Hỗ trợ này tập trung vào các vật tư có giá trị lớn như máy móc và trang thiết bị hiện đại phục vụ sản xuất, bao gồm máy cày, máy gặt, máy tuốt lúa, thiết bị bảo quản chế biến nông sản và ấp trứng gia cầm.

Hỗ trợ theo hình thức trả chậm là một phương thức tương đối mới, chưa phổ biến trong nông nghiệp, cho phép nông dân nhận vật tư từ các đơn vị cung ứng mà không phải thanh toán ngay Thay vào đó, nông dân ký hợp đồng thỏa thuận để thanh toán sau, thường là sau khi thu hoạch Trong chương trình hỗ trợ này, nông dân có trách nhiệm trả một khoản lãi suất thấp cho đơn vị cung ứng, được thiết kế nằm trong khả năng chi trả của họ (OECD, 2015).

Theo Vũ Cao Đàm (2011), nội dung thực hiện chính sách bao gồm 7 bước cơ bản sau:

cơ sở thực tiễn về thực hiện chính sách hỗ trợ vật tư nông nghiệp

2.2.1 Chính sách hỗ trợ vật tư nông nghiệp ở một số nước trên thế giới 2.2.1.1 Chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn của Trung Quốc

Trong những năm gần đây, sự phát triển mạnh mẽ của khu vực công nghiệp đã mang lại nguồn tài lực lớn cho Trung Quốc, nhưng đồng thời cũng làm cho khu vực nông thôn tụt hậu về tốc độ và chất lượng tăng trưởng Việc thiếu quan tâm đến sản xuất nông nghiệp và đời sống nông dân đã dẫn đến những biến chuyển tiêu cực trong khu vực này Đất canh tác ngày càng bị thu hẹp do các dự án công nghiệp, trong khi đầu tư cho nông nghiệp không đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế hiện đại Nông dân vẫn phải chịu thuế nông nghiệp, dẫn đến tình trạng di cư ồ ạt ra thành phố tìm việc, gây áp lực lên khu vực đô thị và ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp Do đó, cần có sự thay đổi lớn về tốc độ và chất lượng phát triển nông nghiệp, nông dân và nông thôn để hạn chế những tác động tiêu cực của quá trình phát triển.

Sau 20 năm cải cách và phát triển kinh tế nông thôn, Đảng Cộng sản Trung Quốc khẳng định rằng, hiện nay và trong một thời gian dài nữa, nông nghiệp Trung Quốc vẫn giữ vị trí hàng đầu trong chiến lược phát triển kinh tế và họ chỉ rõ: không có sự ổn định của nông thôn sẽ không có sự ổn định của cả nước, không có sự sung túc của nông dân sẽ không có sự sung túc của nhân dân cả nước, không có hiện đại hóa nông nghiệp sẽ không có hiện đại hóa của toàn bộ nền kinh tế quốc dân

2.2.1.2 Chính sách hỗ trợ nông nghiệp của Đài Loan

Theo Đặng Kim Sơn và Nguyễn Minh Tiến (2000), nông nghiệp đã đóng góp lớn vào sự phát triển kinh tế rực rỡ của Đài Loan trong hai thập niên từ 50 đến 80, với mức tăng trưởng nông nghiệp luôn trên 5%/năm, tạo nền tảng vững chắc cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa Đài Loan có bốn tổ chức nông dân chính: Nông hội, Hợp tác xã cây ăn quả, Hội thủy lợi và Hội thủy sản, tất cả đều được đăng ký hoạt động và quản lý bởi Bộ Nội vụ, trong đó Nông hội là tổ chức quan trọng nhất.

Nông hội đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối giữa Chính phủ và nông dân, hoạt động như một tổ chức kinh tế - xã hội - chính trị đặc biệt nhằm hỗ trợ các trang trại quy mô nhỏ trong sản xuất hàng hóa lớn Để phát huy vai trò này, Nhà nước đã dành sự hỗ trợ đáng kể cho Nông hội, với 50% vốn được cung cấp từ Chính phủ, cùng với các khoản đầu tư trực tiếp khác cho nông thôn như chuyển giao giống mới và tiến bộ kỹ thuật thông qua các chương trình phát triển.

Ngân sách của Nông hội dành cho hoạt động tín dụng chiếm 70% chi tiêu, với mục tiêu hàng đầu là cung cấp tín dụng cho nông dân nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống Trong giai đoạn đầu phát triển nông nghiệp, Nhà nước đã sử dụng hệ thống tín dụng của Nông hội để đưa vốn đến tay nông dân và hỗ trợ Nông hội tích lũy vốn Nhà nước cung cấp các khoản vay không lãi suất cho Nông hội để đầu tư vào máy móc mở rộng sản xuất, và Nông hội sau đó cho nông dân vay lại với lãi suất thấp theo quy định của Nhà nước.

Nông hội đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguyên liệu đầu vào cho sản xuất nông nghiệp, đặc biệt từ thập kỷ 60, khi trở thành tổ chức duy nhất cung ứng nấm và măng tây Chính phủ ủy quyền cho Nông hội trong việc dự trữ và phân phối phân bón cho nông dân Để bảo quản nông sản, các Nông hội đầu tư phát triển hệ thống kho tàng rộng rãi, với mỗi Nông hội xã sở hữu kho chứa nông sản phục vụ cho xã viên Đối với hoạt động chế biến, Nông hội có thể tổ chức nhà máy chế biến và cung cấp dịch vụ cho hội viên sau khi được sự đồng ý của ban chấp hành Tại Đài Loan, các Nông hội xã và huyện đều sở hữu hệ thống nhà máy chế biến nông lâm sản và xay xát nhằm tăng giá trị sản phẩm.

Việc gia tăng và bảo quản sản phẩm trước khi bán là rất quan trọng, đặc biệt trong công tác khuyến nông Nhờ vào việc áp dụng giống mới và phân bón, năng suất cây trồng đã tăng trưởng đáng kể Cụ thể, năng suất lúa đã tăng từ 3,8 tấn/ha vào năm 1948 lên 4,8 tấn/ha vào năm 1950 và đạt 5,2 tấn/ha vào năm 1952 Hoạt động này chủ yếu nhằm hỗ trợ nông dân mà không mang tính chất kinh doanh (Đặng Kim Sơn và Nguyễn Minh Tiến, 2000).

Chính sách hỗ trợ tại Đài Loan đã giúp nông dân quản lý toàn bộ chuỗi cung ứng vật tư nông nghiệp thông qua Nông hội Hoạt động này tập trung vào sản xuất nông nghiệp và phát triển kinh tế nông thôn, đảm bảo nông dân nhận được vật tư với số lượng, chất lượng và giá cả tốt nhất Nông dân không chỉ là khách hàng mà còn là những người quản lý, với các dịch vụ chuyển giao kỹ thuật kết hợp với tín dụng, chế biến, sản xuất giống và tiếp thị Lợi nhuận từ dịch vụ tín dụng được tái đầu tư vào khuyến nông, tạo ra thị trường cho cán bộ kỹ thuật và thiết bị hiện đại từ các viện trường Kinh nghiệm của Đài Loan cho thấy sự kết hợp chặt chẽ giữa Nhà nước và nông dân, vừa hỗ trợ vừa giao quyền tự quản cho nông dân trong sản xuất nông nghiệp.

2.2.2 Chính sách hỗ trợ vật tư nông nghiệp cho nông dân Việt Nam

Từ năm 2000, Chính phủ đã triển khai nhiều chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, đặc biệt là trong việc cung cấp vật tư cho sản xuất Các chính sách này bao gồm hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản, lãi suất vay vốn và vắc xin thú y Qua các Quyết định và Thông tư, có thể thấy rằng giống cây trồng nhận được sự hỗ trợ lớn nhất, đặc biệt trong việc khắc phục hậu quả thiên tai và dịch bệnh.

2.2.2.1 Tổng quan về các chính sách hỗ trợ vật tư nông nghiệp đã được ban hành và thực hiện

Quyết định số 62/1999/QĐ-BNN/KNKL, ban hành ngày 07/09/1999 bởi Bộ trưởng Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn, quy định về định mức tạm thời hỗ trợ vật tư kỹ thuật trong chương trình khuyến nông dành cho gia súc lớn Quyết định này nhằm mục đích cải thiện hiệu quả sản xuất chăn nuôi và nâng cao chất lượng giống vật nuôi.

Quyết định số 225/1999/QĐ-TTg, ban hành ngày 10 tháng 12 năm 1999, của Thủ tướng Chính phủ, đã phê duyệt chương trình phát triển giống cây trồng, giống vật nuôi và giống cây lâm nghiệp cho giai đoạn 2000 – 2005 Chương trình này nhằm nâng cao chất lượng giống, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp và lâm nghiệp, góp phần vào sự phát triển bền vững của nền kinh tế.

Quyết định số 17/2006/QĐ-TTg ngày 20 tháng 01 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ tiếp tục thực hiện Quyết định số 225/1999/QĐ-TTg ngày 10 tháng 12 năm 1999, nhằm thúc đẩy chương trình giống cây trồng, giống vật nuôi và giống cây lâm nghiệp đến năm 2010 Chương trình này nhằm nâng cao chất lượng giống và phát triển bền vững nông nghiệp, góp phần vào sự phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường.

Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành các Quyết định về định mức tạm thời hỗ trợ vật tư trong chương trình khuyến nông – khuyến lâm, bao gồm Quyết định số 68/2000/QĐ-BNN-KNKL ngày 21/06/2000 và Quyết định số 71/2001/QĐ-BNN ngày 29/06/2001 Những quyết định này nhằm mục tiêu hỗ trợ nông dân và phát triển ngành nông nghiệp bền vững.

Quyết định số 497/QĐ-TTg ngày 17/04/2009 của Thủ tướng Chính phủ nhằm hỗ trợ lãi suất cho vay mua sắm máy móc, thiết bị, vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp và vật liệu xây dựng nhà ở tại khu vực nông thôn Quyết định này góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế nông thôn và cải thiện đời sống của người dân.

Các thông tư hướng dẫn thực hiện các dự án hỗ trợ sản xuất thuộc chương trình 135 được Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp ban hành, bao gồm Thông tư số 79/2007/TT-BNN ngày 20/09/2007 và Thông tư số 12/2009/TT-BNN ngày 06/03/2009.

Quyết định số 63/2010/QĐ-TTG ngày 15/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản, thủy sản

Quyết định số 580/QĐ-BNN0-CN ngày 28/03/2011 của Bộ trưởng

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về giao số lượng và kinh phí trợ cấp giống gốc vật nuôi

Những công trình nghiên cứu có liên quan

Sản xuất nông nghiệp đối mặt với rủi ro cao do biến động giá cả và thời tiết, cùng với lợi nhuận thấp khiến đầu tư vào lĩnh vực này ít hấp dẫn Tuy nhiên, sản xuất nông nghiệp là yếu tố thiết yếu cho xã hội Việt Nam cần nhanh chóng chuyển mình từ một nước chậm phát triển sang một nước công nghiệp hóa hiện đại, yêu cầu sự chuyển đổi từ nền nông nghiệp kém phát triển sang nền nông nghiệp tiên tiến Điều này đòi hỏi Nhà nước phải có chính sách đột phá để giải quyết mâu thuẫn và rào cản phát triển, chuyển đổi nông nghiệp truyền thống sang mô hình hàng hóa và thị trường hiện đại, đồng thời thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn Mục tiêu là xây dựng nền nông nghiệp có giá trị cao thông qua việc ứng dụng khoa học công nghệ và phát triển bền vững Các nghiên cứu và đề tài về chính sách hỗ trợ của Nhà nước cho phát triển sản xuất nông nghiệp đã được thực hiện rộng rãi.

Đỗ Kim Chung và cộng sự (2010) đã thực hiện nghiên cứu về giải pháp và khuyến nghị chính sách đầu tư công nhằm giảm nghèo và phát triển kinh tế huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang Mục tiêu của nghiên cứu là hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến đầu tư công cho giảm nghèo và phát triển kinh tế huyện Nghiên cứu cũng đánh giá thực trạng đầu tư công trong lĩnh vực này tại huyện Sơn Động trong thời gian qua và đề xuất các giải pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn đầu tư công Cuối cùng, nghiên cứu góp phần hoàn thiện cơ chế chính sách đầu tư công nhằm thúc đẩy giảm nghèo và phát triển kinh tế bền vững cho huyện Sơn Động.

Lương Tiến Khiêm (2009) đã tiến hành nghiên cứu về nhu cầu và khả năng cung cấp dịch vụ công trong hoạt động khuyến nông tại Nghệ An Mục tiêu của nghiên cứu là hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về khuyến nông, đánh giá thực trạng và khả năng đáp ứng nhu cầu dịch vụ khuyến nông cho người sản xuất Ngoài ra, nghiên cứu còn xác định nhu cầu cụ thể của người sản xuất đối với các hoạt động khuyến nông tại địa phương Cuối cùng, tác giả đề xuất các định hướng và giải pháp nhằm nâng cao khả năng cung cấp dịch vụ công của khuyến nông ở Nghệ An trong tương lai.

Đỗ Kim Chung (2010) đã trình bày một số vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến hỗ trợ giảm nghèo và đầu tư công cho mục tiêu này trong bài viết của mình Nghiên cứu được đăng trên Tạp chí Khoa học và Phát triển, do Nhà xuất bản Đại học Nông nghiệp Hà Nội phát hành, trong tập 8, số 4 Nội dung bài viết tập trung vào các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của các chương trình giảm nghèo và vai trò của đầu tư công trong việc hỗ trợ người nghèo.

Nghiên cứu tình hình thực hiện các chính sách hỗ trợ của Nhà nước cho phát triển sản xuất nông nghiệp là rất cần thiết, nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả triển khai công tác hỗ trợ, đặc biệt là hỗ trợ vật tư nông nghiệp Việc này không chỉ giúp các cấp ngành ở Tỉnh và Huyện có giải pháp phù hợp, mà còn góp phần phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn, tăng cường hiệu quả đầu tư công, hướng đến sự phát triển bền vững cho địa phương.

Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

Quế Võ là huyện thuộc đồng bằng trung du Bắc Bộ, nằm ở phía đông tỉnh Bắc Ninh, cách thị xã Bắc Ninh 12 km về hướng tây và Hà Nội 45 km về phía tây-nam Với diện tích 17.769 ha, Quế Võ giáp ranh với tỉnh Hải Dương, huyện Yên Dũng (tỉnh Bắc Giang), thành phố Bắc Ninh và huyện Gia Bình Huyện có 3 con sông bao quanh là sông Cầu, sông Đuống và sông Thái Bình, cùng với 68 km đê và 22 km quốc lộ 18, tạo điều kiện thuận lợi cho giao thông và phát triển kinh tế Quế Võ có khí hậu nhiệt đới gió mùa với hai mùa rõ rệt: mùa đông khô lạnh từ tháng 11 đến tháng 3, nhưng cũng gặp khó khăn do biến đổi khí hậu như rét, sương muối và mưa bão.

3.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội

3.1.2.1 Đất đai và tình hình sử dụng đất đai

Tình hình phân bố đất đai của huyện Quế Võ đã có sự thay đổi đáng kể từ năm 2013 đến 2015 Cụ thể, tổng diện tích đất tự nhiên của huyện năm 2013 là 17.074,63 ha, nhưng đến năm 2014 và 2015, diện tích này giảm xuống chỉ còn 16.074,63 ha, tương ứng với việc mất đi 10.000 ha Nguyên nhân chính của sự giảm sút này là do sự mở rộng của thành phố Bắc Ninh về phía đông, dẫn đến việc Nhà nước đã giao 10.000 ha đất cho thành phố Bắc Ninh quản lý, bao gồm 3 xã: Vân Dương và Nam Sơn.

Bảng 3.1 Tình hình phân bổ và sử dụng đất đai huyện Quế Võ qua 3 năm 2013 – 2015 Chỉ tiêu

* Tổng diện tích đất tự nhiên

2 Đất cây trồng lâu năm + vườn

3 Đất mặt nước nuôi trồng thuỷ sản

III Đất chưa sử dụng và đồi trọc

3 Đất xây dựng cơ bản

* Một số chỉ tiêu phân tích

- Đât canh tác/khẩu NN

- Đất NN/lao động NN

- Đất canh tác/lao động NN

Nguồn: Phòng Thống kê huyện Quế Võ (2016)

Trong giai đoạn từ năm 2013 đến 2015, diện tích đất nông nghiệp của huyện đã giảm từ 10.897,66 ha (chiếm 63,82% tổng diện tích đất tự nhiên) xuống còn 10.681,84 ha (62,58%) Tốc độ phát triển bình quân giảm 1% mỗi năm, chủ yếu do một phần diện tích đất tự nhiên bị trả lại cho thành phố Bắc Ninh và sự chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất xây dựng cho khu công nghiệp 2 Quế Võ Tình trạng thu hẹp đất đai đòi hỏi các nông hộ cần nhận thức rõ về vai trò và giá trị của đất, đồng thời các ngành chức năng cần tăng cường quy hoạch và lập kế hoạch sử dụng đất để đảm bảo phát triển kinh tế bền vững cho huyện.

3.1.2.2 Tình hình nhân khẩu và lao động

Theo số liệu thống kê của phòng thống kê huyện Quế Võ ở bảng 3.2 Năm

2013 dân số của Quế Võ là 151.692 người, so với năm 2013 dân số của huyện tăng

Năm 2014, huyện Quế Võ có tổng dân số đạt 2014 người, với tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm là 1,31% Là một huyện thuần nông, số lượng hộ nông nghiệp tại Quế Võ chiếm tỷ lệ lớn, cụ thể năm 2013 có 139.384 hộ nông nghiệp, chiếm 90,2% tổng số hộ Đến năm 2014, tổng số lao động trong huyện tăng từ 65.361 lên 69.999 người.

Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm về số lao động toàn huyện Quế Võ đạt 6,4% Năm 2014, số lao động nông nghiệp của huyện là 61.064 người, chiếm 93,43% tổng số lao động trong khu vực.

2015 là 65,086 lao động nông nghiệp nhưng chỉ chiếm 92, 98%

Sự gia tăng lao động trong ngành nghề và buôn bán dịch vụ đạt mức trung bình 13,84% mỗi năm, trong khi lao động chuyên ngành dịch vụ chỉ tăng 1,12% Điều này cho thấy rằng các hộ nông dân cần phát triển ngành nghề phụ để nâng cao thu nhập, vì nếu chỉ tập trung vào nông nghiệp, năng suất lao động sẽ không cao và có xu hướng giảm dần, đồng thời rủi ro cũng gia tăng rõ rệt.

Theo các chỉ tiêu tính toán bình quân, năm 2014, mỗi hộ gia đình có trung bình 4,45 thành viên và 2,04 lao động Tỷ lệ này phản ánh sự phù hợp với đặc thù của một huyện nông nghiệp, cho thấy số người phụ thuộc không lớn Để nâng cao năng suất lao động và góp phần làm giàu cho bản thân, gia đình và xã hội, cần có sự hỗ trợ từ cấp ủy Đảng và chính quyền các cấp, giúp mỗi lao động hoạt động đúng theo năng lực và sở trường của mình.

Bảng 3.2 Tình hình nhân khẩu và lao động của huyện qua 3 năm 2013 – 2015

1 Tổng số hộ của huyện

4 Một số chỉ tiêu bình quân

- Bình quân khẩu NN/hộ NN

- Bình quân LĐNN/hộ NN

3.1.2.3 Cơ sở vật chất kỹ thuật

Cơ sở vật chất kỹ thuật và hạ tầng nông thôn đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển các ngành kinh tế, bao gồm cả công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ Đây là vấn đề được Đảng bộ và nhân dân Quế Võ đặc biệt quan tâm.

Hệ thống đường giao thông của Quế Võ đã được cải thiện đáng kể, với 23 xã và một thị trấn có mạng lưới giao thông liên thôn - xã dài 202km Nhiều thôn xã đã có đường bê tông hoặc trải nhựa, giúp nông dân dễ dàng di chuyển và vận chuyển nông sản, từ đó nâng cao năng suất lao động.

Quế Võ sở hữu hệ thống giao thông đa dạng với đường quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ và đường thủy, tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu, buôn bán và trao đổi hàng hóa với các vùng trong tỉnh và khu vực lân cận.

Huyện Quế Võ, với vị trí tiếp giáp ba con sông, sở hữu nhiều cửa sông thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp Để hỗ trợ nông dân, huyện đã xây dựng 35 trạm bơm tưới, 17 trạm bơm tiêu và 11 trạm bơm tưới, tiêu, cùng với 443 km mương Những công trình này tạo điều kiện thuận lợi cho bà con nông dân tăng cường thâm canh và nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi.

Quế Võ đã trang bị mạng lưới điện và bưu điện đến từng thôn, xã, với hầu hết các xã có điểm bưu điện văn hoá xã Hiện tại, 100% các xã và hộ gia đình đều có điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất Điều này đã góp phần thúc đẩy sự phát triển các ngành nghề, tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người lao động trong huyện.

Huyện có 4 trường trung học phổ thông với hệ thống phòng học cao tầng, thu hút hơn 12.000 học sinh mỗi năm Mỗi xã trong huyện đều có trường mầm non, tiểu học và trung học cơ sở, đảm bảo đầy đủ cơ sở vật chất cho giáo dục.

Quế Võ có điều kiện cơ sở vật chất thuận lợi cho sự phát triển nông nghiệp và nông thôn, đặc biệt là trong sản xuất nông nghiệp hàng hóa Tuy nhiên, so với các huyện khác trong tỉnh, Quế Võ vẫn gặp nhiều khó khăn nhất, như thể hiện trong bảng 3.3.

Bảng 3.3 Tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật của huyện

- Tỷ lệ số hộ dùng điện

- Trường trung học cơ sở

- Trường trung học phổ thông

Nguồn: Phòng Thống kê huyện Quế Võ (2015)

3.1.3 Cơ Cấu sản xuất một số ngành sản xuất chính

Trong những năm qua, huyện Quế Võ đã ghi nhận sự phát triển đáng kể trong nhiều lĩnh vực, bao gồm nông nghiệp, thủy sản, công nghiệp - xây dựng và thương mại - dịch vụ Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh và cả nước đã tạo điều kiện thuận lợi cho huyện, góp phần thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa.

Phương pháp nghiên cứu

Đề tài này tập trung vào việc tiếp cận từ các chủ thể chính sách như UBND huyện và Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, đóng vai trò quan trọng trong việc đề xuất điều chỉnh và đổi mới chính sách Nó cũng quan tâm đến các giai đoạn cụ thể trong quá trình xây dựng chính sách, cùng với các tác động và hiệu lực của chính sách đối với xã hội.

Tiếp cận có sự tham gia là phương pháp chính được áp dụng trong tất cả các khâu và hoạt động của đề tài, đặc biệt trong việc thiết kế Phiếu điều tra và hệ thống câu hỏi cho phỏng vấn trực tiếp Cách tiếp cận này giúp tối ưu hóa sự phối hợp giữa các bên liên quan, từ đó nâng cao hiệu quả trong quá trình thu thập dữ liệu thực tế.

Tiếp cận kết hợp giữa định tính và định lượng là phương pháp hiệu quả để đánh giá tình hình thực hiện chính sách Bằng cách kết hợp điều tra, quan sát và thiết lập các chỉ tiêu liên quan, chúng ta có thể lượng hóa các chỉ tiêu định tính cần thiết và áp dụng các phương pháp nghiên cứu phù hợp.

3.2.2 Phương pháp thu thập tài liệu

3.2.2.1 Thu thập thông tin, tài liệu thứ cấp

Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã thu thập và phân nhóm số liệu thứ cấp đã công bố để phục vụ cho việc tổng quan tài liệu và tình hình thực tiễn tại địa phương Tài liệu tổng quan được lấy từ nhiều nguồn như internet, sách báo, và các nghiên cứu khoa học đã công bố, cùng với các thảo luận về chính sách hỗ trợ vật tư nông nghiệp trong và ngoài nước Thông tin về đất đai, dân số và thực trạng liên quan đến chính sách phát triển hợp tác xã được chọn lọc từ các báo cáo, kế hoạch và văn bản của huyện Quế Võ trong giai đoạn 2014-2016.

3.2.2.2 Thu thập thông tin, số liệu sơ cấp Để thu thập được những thông tin về sơ cấp chúng tôi tiến hành lập bảng hỏi và lựa chọn các nhóm đối tượng phù hợp đê phỏng vấn Đối tượng

Nguồn: Tổng hợp của tác giả (2016)

3.2.3 Phương pháp xử lý số liệu Đối với thông tin thứ cấp: Toàn bộ thông tin này được kiểm tra ở các khía cạnh: Đầy đủ kịp thời, chính xác và sau đó được tính toán phản ánh thông qua bảng thống kê, minh họa đồ thị Đối với thông tin sơ cấp: Toàn bộ thông tin này được kiểm tra, chính lý trước khi nhập vào bảng tính Excel trên máy tính Thông tin điều tra được phân tổ và xử lý trên máy tính công cụ Excel

Phương pháp phân tổ thống kê cho phép phân loại chính sách hỗ trợ vật tư nông nghiệp thành hai nhóm chính: trồng trọt và chăn nuôi, sau khi hoàn tất quá trình điều tra Việc này tạo điều kiện cho việc phân tích sâu hơn các vấn đề nghiên cứu từ nhiều khía cạnh khác nhau và đưa ra các giải pháp phù hợp.

Phương pháp thống kê mô tả sử dụng các chỉ tiêu số tuyệt đối, số tương đối và số bình quân để phân tích thực trạng cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách.

Phương pháp thống kê so sánh được sử dụng để phân tích các chỉ tiêu nguồn lực và kết quả sản xuất của các hộ nông dân tại huyện, trước và sau khi thực hiện chính sách Đồng thời, phương pháp này cũng giúp so sánh kết quả thực hiện chính sách qua từng thời kỳ, từ đó đánh giá hiệu quả và tác động của các biện pháp đã áp dụng.

3.2.5 Hệ thống chỉ tiêu sử dụng

* Nhóm chỉ tiêu phản ánh điều kiện kinh tế - xã hội của quận Phân bổ và sử dụng đất đai

Dân số và lao động

Kết quả sản xuất kinh doanh

* Nhóm chỉ tiêu phản ánh nguồn đến thực hiện chính sách

Nguồn kinh phí cho chính sách hỗ trợ vật tư nông nghiệp Chi cho hoạt động hỗ trợ vật tư nông nghiệp

Phân bổ kinh phí và hiện vật hỗ trợ vật tư nông nghiệp cho từng ngành sản xuất (trồng trọt, chăn nuôi)

* Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả chính sách hỗ trợ vật tư nông nghiệp Giá trị sản xuất chung và của từng ngành

Kết quả hỗ trợ từng ngành: trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản

* Nhóm chỉ tiêu phản ánh tiếp cận chính sách hỗ trợ vật tư nông nghiệp Số hộ được tiếp cận

Số lượng và kinh phí các hộ được tiếp cận Diện tích được hỗ trợ

Số đầu con được hỗ trợ.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 15/07/2021, 06:46

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
6. Đào Thị Ngọc Hà (2014). “Đánh giá tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ vật tư nông nghiệp cho các hộ nông dân trên địa bàn quận Kiến An, thành phố Hải Phòng”. Luận văn Thạc sỹ Kinh tế, Học viện Nông nghiệp Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ vật tưnông nghiệp cho các hộ nông dân trên địa bàn quận Kiến An, thành phố HảiPhòng
Tác giả: Đào Thị Ngọc Hà
Năm: 2014
11. Hiệp định Nông nghiệp của WTO (1995). Liên minh hợp tác xã Hải Phòng.Truy cập ngày 15/6/2016 tạihttp://lienminhhtxhaiphong.org.vn/PortalFolders, ngày truy cập 21/07/2013 Link
14. OECD (2015), Các chính sách nông nghiệp của Việt Nam 2015, Nhà xuất bản PECD, Paris http://dx.doi.org/10.1787/9789264235151-en15.Phạm Thị Thu Hằng (2009). Hệ thống ngắn gọn về WTO và các cam kết gia nhậpcủa Việt Nam. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam VCCI, Hà Nội Link
1. Ban Kế hoạch Nguồn vốn (2016). Báo cáo chính sách ngành nông nghiệp năm 2016. Tài liệu hợp tác với Trung tâm Thông tin Phát triển Nông nghiệp Nông thôn– AGROINFO Khác
2. Cục thống kê Bắc Ninh (2010). Niên giám thống kê Bắc Ninh năm 2009. Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội Khác
3. Dự án Mutrap III (2010). Vấn đề Trợ cấp trong Nông nghiệp trong Vòng Doha và Tác động tới Việt Nam Khác
4. Đặng Kim Sơn (2008). Nông nghiệp, Nông dân và Nông thôn Việt Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp Khác
5. Đặng Kim Sơn và Nguyễn Minh Tiến (2000). Phát triển HTX ở Nhật Bản, Đài Loan và Hàn Quốc. Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hà Nội Khác
7. Đỗ Kim Chung (2000). Bài giảng chính sách nông nghiệp. Trường đại học nông nghiệp Hà Nội Khác
8. Đỗ Kim Chung (2009). Bài giảng môn chính sách phát triển. Trường đại học nông nghiệp Hà Nội Khác
9. Đỗ Kim Chung (2010). Một số vấn đề lý luận và thực tiễn hỗ trợ giảm nghèo và đầu tư công cho giảm nghèo. Tạp chí Khoa học và Phát triển. Nhà xuất bản Đại học Nông nghiệp Hà Nội. Tập 8, số 4 Khác
10. Đỗ Kim Chung và cs. (2010). Nghiên cứu giải pháp và khuyến nghị về chính sách đầu tư công cho giảm nghèo và phát triển kinh tế huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang, Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội Khác
12. Nguyễn Hải Hoàng (2011). Nghiên cứu tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp của Nhà nước ở huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.Luận văn Thạc sỹ Kinh tế. Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, Hà Nội Khác
13. Nguyễn Hồng Thu (2009). Phát triển nông nghiệp, nông thôn của Nhật Bản – Kinh nghiệm cho Việt Nam. Tạp chí Thông tin Khoa học xã hội. Số 10.2009 Khác
16. Sở Nông nghiệp & PTNT tỉnh Bắc Ninh (2015). Báo cáo rà soát chính sách chính sách hỗ trợ vật tư trồng trọt, hỗ trợ phát triển chăn nuôi, hỗ trợ phát triển thủy sản giai đoạn 2010 - 2015 Khác
17. Trần Đình Ân và Võ Trí Thanh (2002). Thể chế - Cải cách thể chế và phát triển. Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội Khác
20. Văn phòng HĐND & UBND huyện Quế Võ (2015). Báo cáo tổng kết các năm giai đoạn 2013 - 2015 của Văn phòng HĐND & UBND huyện, Phòng công thương, Phòng thống kê, Phòng tài nguyên môi trường, Phòng tài chính kế hoạch, Phòng nông nghiệp & PTNT, Trạm khuyến nông, Trạm thú y huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh Khác
22. Vũ Trọng Khải (2009). Thực trạng chính sách phát triển nông thôn với những vấn đề nảy sinh. Tạp chí phát triển kinh tế số 220 tháng 02/2009 Khác
23. Vũ Văn Nâm (2009). Phát triển nông nghiệp bền vững ở Việt Nam. Nhà xuất bản Thời đại Hà Nội Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w