1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Luận văn thạc sĩ đánh giá tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ vật tư nông nghiệp cho các hộ nông dân trên địa bàn huyện quế võ, tỉnh bắc ninh

135 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Tình Hình Thực Hiện Chính Sách Hỗ Trợ Vật Tư Nông Nghiệp Cho Các Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quế Võ, Tỉnh Bắc Ninh
Tác giả Vũ Văn An
Người hướng dẫn PGS.TS Phạm Văn Hùng
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại thesis
Năm xuất bản 2017
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 135
Dung lượng 206,97 KB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (14)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (14)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (15)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (15)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (15)
    • 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (16)
      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu (16)
      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu (16)
    • 1.4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học hoặc thực tiễn (16)
  • Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài (18)
    • 2.1. Cơ sở lý luận (18)
      • 2.1.1. Các khái niệm cơ bản (18)
      • 2.1.2. Nội dung thực hiện chính sách hỗ trợ vật tư nông nghiệp nông nghiệp 8 2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách hỗ trợ vật tư nông nghiệp (21)
    • 2.2. cơ sở thực tiễn về thực hiện chính sách hỗ trợ vật tư nông nghiệp (26)
      • 2.2.1. Chính sách hỗ trợ vật tư nông nghiệp ở một số nước trên thế giới (26)
      • 2.2.2. Chính sách hỗ trợ vật tư nông nghiệp cho nông dân Việt Nam (28)
    • 2.3. Những công trình nghiên cứu có liên quan (32)
  • Phần 3. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu (34)
    • 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu (34)
      • 3.1.1. Đặc điểm tự nhiên (34)
      • 3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội (34)
      • 3.1.3. Cơ cấu sản xuất một số ngành sản xuất chính (40)
      • 3.1.4. Tiềm năng, lợi thế và những tồn tại trong quá trình phát triển kinh tế nông hộ (41)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (43)
      • 3.2.1. Phương pháp tiếp cận (43)
      • 3.2.2. Phương pháp thu thập tài liệu (44)
      • 3.2.3. Phương pháp xử lý số liệu (44)
      • 3.2.4. Phương pháp phân tích (45)
      • 3.2.5. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng (45)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (46)
    • 4.1. Các chính sách hỗ trợ vật tư nông nghiệp trên địa bàn huyện Quế Võ 32 1. Khái quát về các chính sách (46)
      • 4.1.2. Các chương trình hỗ trợ vật tư nông nghiệp trên địa bàn huyện Quế Võ 34 4.2. Tình hình triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ vật tư nông nghiệp của nhà nước trên địa bàn huyện Quế Võ (48)
      • 4.2.1. Tình hình phân công, phối hợp thực hiện chính sách (53)
      • 4.2.2. Các hoạt động đã được triển khai (54)
      • 4.2.3. Kết quả thực hiện chính sách (60)
    • 4.3. Thực trạng việc tiếp nhận chính sách hỗ trợ vật tư nông nghiệp của các cơ sở sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện (70)
      • 4.3.1. Thông tin chung về các cơ sở sản xuất được phỏng vấn (70)
      • 4.3.2. Thực trạng việc tiếp nhận hỗ trợ vật tư nông nghiệp của các hộ nông dân 56 4.4. Đánh giá chính sách hỗ trợ vật tư nông nghiệp phát triển sản xuất nông nghiệp (73)
      • 4.4.1. Một số tác động tích cực của chính sách hỗ trợ (80)
      • 4.4.2. Một số hạn chế của chính sách hỗ trợ vật tư nông nghiệp (87)
      • 4.4.3. Đề xuất của người thực hiện và người hưởng lợi đối với các chính sách hỗ trợ vật tư nông nghiệp cho phát triển sản xuất nông nghiệp của tỉnh Bắc Ninh thực hiện trên địa bàn huyện Quế Võ (90)
    • 4.5. Giải pháp nâng cao hiệu quả của chính sách hỗ trợ vật tư nông nghiệp trên địa bàn huyện Quế Võ (93)
      • 4.5.1. Căn cứ để đưa ra giải pháp (93)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (97)
    • 5.1. Kết luận (97)
    • 5.2. Kiến nghị (98)
  • Tài liệu tham khảo (100)
  • Phụ lục (103)

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài

Cơ sở lý luận

2.1.1 Các khái niệm cơ bản

Chính sách được định nghĩa là quyết định đã được lựa chọn và thực hiện để giải quyết các vấn đề cụ thể trong xã hội (Lasswell, 1951) Nó bao gồm một chuỗi hành động có mục đích nhằm đạt được những giá trị ưu tiên thông qua việc sử dụng nguồn lực của nhà nước (Anderson, 1984; Considine, 1994) Chính sách không chỉ phản ánh những gì chính phủ làm và lý do phía sau, mà còn tạo ra sự khác biệt trong xã hội (Dye, 1972) Quá trình hoạch định chính sách diễn ra liên tục, với sự tham gia của các nhóm nhằm kết nối và biểu đạt các giá trị mà họ theo đuổi (Considine, 1994) Đồng thời, chính sách cũng xác định những hành vi nào được chấp nhận và không được chấp nhận trong xã hội (Wheelan, 2011), tạo ra một khung khổ ý kiến giúp điều chỉnh các khía cạnh đa chiều của cuộc sống (Colebatch, 2002).

Chính sách là tập hợp các chủ trương và hành động của chính phủ liên quan đến nền kinh tế xã hội Nó bao gồm các mục tiêu mà chính phủ hướng tới và phương pháp để thực hiện những mục tiêu đó (Đỗ Kim Chung, 2009).

Chính sách nông nghiệp bao gồm các chiến lược và hành động của chính phủ nhằm cải thiện môi trường phát triển cho nông nghiệp Điều này được thực hiện thông qua việc tác động đến giá cả đầu vào và đầu ra, cũng như thay đổi cơ cấu tổ chức và khuyến khích ứng dụng công nghệ mới trong lĩnh vực nông nghiệp (Đỗ Kim Chung, 2009).

2.1.1.2 Chính sách hỗ trợ trong nước khi Việt Nam là thành viên chính thức của WTO Đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ vật tư nông nghiệp là các hộ dân và các trang trại sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Quế Võ

Trợ cấp là những lợi ích tài chính mà chính phủ cung cấp cho một nhóm đối tượng cụ thể Trong lĩnh vực nông nghiệp, việc trợ cấp đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ nông dân và thúc đẩy sản xuất Các chính sách trợ cấp này cũng phải tuân thủ các quy định của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) để đảm bảo tính công bằng và cạnh tranh trên thị trường toàn cầu.

Trợ cấp được phân chia thành hai nhóm chính: hỗ trợ trong nước và trợ cấp xuất khẩu Hỗ trợ trong nước bao gồm các lợi ích mà chính phủ cung cấp cho một hoặc một số đối tượng mà không liên quan trực tiếp đến hoạt động hay kết quả xuất khẩu của họ Ngược lại, trợ cấp xuất khẩu là những lợi ích liên quan đến hoạt động hoặc kết quả xuất khẩu.

Hỗ trợ trong nước là các biện pháp và chính sách của chính phủ nhằm duy trì giá nông sản cao hơn mức giá thị trường thế giới cho người sản xuất trong nước Điều này bao gồm các khoản chi trả trực tiếp cho nông dân, kể cả hỗ trợ để ngừng sản xuất, cũng như các biện pháp giảm chi phí marketing và chi phí đầu vào trong sản xuất nông nghiệp (Trung tâm WTO, 2010).

Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) và cam kết thực hiện Hiệp định Nông nghiệp (AoA) để phù hợp với các quy định của tổ chức này Hiệp định Nông nghiệp bao gồm các quy tắc và cam kết nhằm thúc đẩy thương mại nông sản, bảo vệ quyền lợi của nông dân và đảm bảo an ninh lương thực.

Bài viết tập trung vào ba nội dung chính: giảm trợ cấp xuất khẩu trong nông nghiệp, tăng cường mở cửa thị trường nhập khẩu, và cắt giảm trợ cấp cho các nhà sản xuất trong nước gây bóp méo thương mại Theo đó, Hiệp định về Nông nghiệp (AoA) phân loại hỗ trợ trong nước thành ba dạng hộp (xanh lá cây, xanh lam và hổ phách) dựa trên tác động của chúng đến sản xuất và thương mại nông nghiệp.

Hộp Xanh lá cây (Green Box) bao gồm các biện pháp hỗ trợ không gây bóp méo thương mại, cho phép các nước duy trì không giới hạn Những biện pháp này thuộc nhóm 13 chương trình theo Hiệp định Nông nghiệp tại Phụ lục 2, đáp ứng các điều kiện cụ thể Đặc điểm chính của Hộp Xanh lá cây là các biện pháp này do ngân sách chính phủ chi trả và không hỗ trợ giá trực tiếp Chẳng hạn, nông dân nhận khoản chi trả từ ngân sách dựa trên tiêu chí thu nhập hoặc mức độ sử dụng yếu tố sản xuất, không liên quan đến kết quả sản xuất của họ Việc phân loại này cho thấy các nước không cần cam kết cắt giảm hay chấm dứt các biện pháp trong Hộp Xanh lá cây.

Hộp xanh lam (Blue box) và Hộp Xanh lơ (Blue box) bao gồm các khoản chi trả trực tiếp từ ngân sách nhà nước liên quan đến sản xuất và các chương trình thu hẹp sản xuất nông nghiệp Các quốc gia không cần cam kết cắt giảm những biện pháp này, cho phép duy trì hỗ trợ trong nước mà không cần cắt giảm hay chấm dứt Mặc dù các biện pháp trong hộp xanh lơ có thể gây bóp méo thương mại, nhưng do nằm trong khuôn khổ thu hẹp sản xuất nông nghiệp, chúng vẫn được phép duy trì với sự điều chỉnh chặt chẽ hơn.

Hộp hổ phách (Amber box) bao gồm các biện pháp hỗ trợ có thể gây bóp méo sản xuất và thương mại, yêu cầu các nước cam kết cắt giảm theo lộ trình nhất định Các biện pháp này, như hỗ trợ giá và trợ cấp gắn với sản xuất, không nằm trong hộp xanh lá cây và xanh lơ Tại Vòng đàm phán Uruguay, các quốc gia phải lượng hóa các biện pháp hỗ trợ trong hộp hổ phách thành Tổng hỗ trợ gộp (Total AMS) và kê khai trong Biểu cam kết để xác định mức cắt giảm Theo Hiệp định Nông nghiệp, tổng hỗ trợ AMS cho sản phẩm cụ thể và không theo sản phẩm cụ thể không được tính vào Tổng hỗ trợ gộp nếu dưới ngưỡng hỗ trợ cho phép, với mức 10% giá trị sản lượng cho nước đang phát triển và 5% cho nước phát triển.

2.1.1.3 Phân loại chính sách hỗ trợ vật tư nông nghiệp nông nghiệp

Theo OECD (2015) chính sách hỗ trợ vật tư nông nghiệp được chia thành:

Hỗ trợ vật tư trực tiếp cho sản xuất là việc cung cấp các loại vật tư thiết yếu cho hộ nông dân mà họ không cần phải thanh toán Điều này giúp giảm bớt gánh nặng tài chính cho nông dân và đảm bảo họ có đủ nguồn lực để sản xuất hiệu quả.

Bảy sản phẩm như nilon che phủ mạ, thuốc diệt chuột, vắc xin phòng bệnh cho gia súc và gia cầm, cùng với công tác tiêm phòng thường được hỗ trợ theo hình thức này (OECD, 2015).

Trợ giá vật tư là chính sách của nhà nước nhằm hỗ trợ nông dân một phần chi phí mua sắm vật tư nông nghiệp, giúp họ chỉ cần chi trả phần còn lại Nhờ vào sự hỗ trợ này, các hộ nông dân có thể tiếp cận và mua các loại vật tư như giống cây trồng với giá thấp hơn so với mức giá trên thị trường (OECD, 2015).

cơ sở thực tiễn về thực hiện chính sách hỗ trợ vật tư nông nghiệp

2.2.1 Chính sách hỗ trợ vật tư nông nghiệp ở một số nước trên thế giới 2.2.1.1 Chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn của Trung Quốc

Trong những năm gần đây, sự phát triển mạnh mẽ của khu vực công nghiệp đã mang lại nguồn tài lực lớn cho Trung Quốc, nhưng cũng dẫn đến sự tụt hậu của khu vực nông thôn về tốc độ và chất lượng tăng trưởng Việc thiếu quan tâm đến sản xuất nông nghiệp và đời sống nông dân đã gây ra nhiều vấn đề, trong đó đất đai canh tác ngày càng bị thu hẹp do các dự án công nghiệp Đồng thời, đầu tư cho nông nghiệp không theo kịp yêu cầu của nền kinh tế hiện đại, trong khi nông dân vẫn phải đóng thuế nông nghiệp Điều này khiến nhiều nông dân phải rời bỏ quê hương ra thành phố tìm việc, tạo áp lực lên khu vực đô thị và ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp Do đó, cần có sự thay đổi lớn về tốc độ và chất lượng phát triển khu vực nông nghiệp, nông dân và nông thôn để hạn chế những tác động tiêu cực của quá trình phát triển.

Sau 20 năm cải cách và phát triển kinh tế nông thôn, Đảng Cộng sản Trung Quốc khẳng định rằng, hiện nay và trong một thời gian dài nữa, nông nghiệp Trung Quốc vẫn giữ vị trí hàng đầu trong chiến lược phát triển kinh tế và họ chỉ rõ: không có sự ổn định của nông thôn sẽ không có sự ổn định của cả nước, không có sự sung túc của nông dân sẽ không có sự sung túc của nhân dân

13 cả nước, không có hiện đại hóa nông nghiệp sẽ không có hiện đại hóa của toàn bộ nền kinh tế quốc dân

2.2.1.2 Chính sách hỗ trợ nông nghiệp của Đài Loan

Theo Đặng Kim Sơn và Nguyễn Minh Tiến (2000), nông nghiệp đã đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế rực rỡ của Đài Loan trong thời gian qua Trong suốt hai thập niên từ những năm 50 đến 80, tăng trưởng nông nghiệp của Đài Loan luôn đạt trên 5% mỗi năm, tạo nền tảng vững chắc cho quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa Đài Loan có bốn tổ chức nông dân hoạt động dưới sự quản lý của Bộ Nội vụ, trong đó Nông hội là tổ chức quan trọng nhất.

Nông hội đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối Chính phủ và nông dân, hoạt động như một tổ chức kinh tế - xã hội - chính trị nhằm hỗ trợ các trang trại nhỏ trong sản xuất hàng hóa quy mô lớn Để phát huy vai trò này, Nhà nước đã chú trọng đầu tư và hỗ trợ Nông hội, với 50% vốn được cung cấp từ Chính phủ, cùng với các hình thức đầu tư khác như chuyển giao giống mới và tiến bộ kỹ thuật thông qua các chương trình phát triển nông thôn (Đặng Kim Sơn và Nguyễn Minh Tiến, 2000).

Ngân sách của Nông hội dành cho hoạt động tín dụng chiếm 70% chi tiêu, với mục tiêu hàng đầu là cung cấp tín dụng cho nông dân để đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống Trong giai đoạn đầu phát triển nông nghiệp, Nhà nước đã sử dụng hệ thống tín dụng của Nông hội như một công cụ chính để đưa vốn đến tay nông dân và hỗ trợ Nông hội tích lũy vốn Nhà nước cho Nông hội vay không lãi suất để đầu tư vào các hoạt động như mua sắm máy móc mở rộng sản xuất, sau đó Nông hội cho nông dân vay lại với lãi suất thấp theo quy định của Nhà nước.

Nông hội đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguyên liệu đầu vào cho sản xuất, đặc biệt từ thập kỷ 60 khi trở thành tổ chức duy nhất cung ứng nấm và măng tây Chính phủ đã ủy quyền cho Nông hội trong việc dự trữ và phân phối phân bón cho nông dân Để bảo quản nông sản, các Nông hội đã đầu tư phát triển hệ thống kho tàng rộng rãi, với mỗi Nông hội xã có kho chứa nông sản phục vụ xã viên Trong lĩnh vực chế biến, Nông hội có thể tổ chức nhà máy chế biến và cung cấp dịch vụ cho hội viên với sự đồng ý của ban chấp hành Tại Đài Loan, các Nông hội xã và huyện đều sở hữu hệ thống nhà máy chế biến nông lâm sản và xay xát nhằm tăng giá trị sản phẩm.

Việc gia tăng và bảo quản sản phẩm trước khi bán là rất quan trọng trong công tác khuyến nông Nhờ áp dụng giống mới và phân bón, năng suất cây trồng đã tăng nhanh chóng, từ 3,8 tấn/ha lúa năm 1948 lên 4,8 tấn/ha năm 1950 và 5,2 tấn/ha năm 1952 Hoạt động này chủ yếu nhằm hỗ trợ nông dân mà không mang tính chất kinh doanh (Đặng Kim Sơn và Nguyễn Minh Tiến, 2000).

Chính sách hỗ trợ đã giúp nông dân Đài Loan thông qua Nông hội kiểm soát toàn bộ chuỗi cung ứng vật tư nông nghiệp Nông hội tập trung vào sản xuất nông nghiệp và phát triển kinh tế nông thôn, đảm bảo nông dân có đủ số lượng, chất lượng và giá cả hợp lý, giúp họ yên tâm sản xuất Nông dân vừa là khách hàng vừa là người quản lý, với các hoạt động chuyển giao kỹ thuật liên kết với dịch vụ tín dụng, chế biến, sản xuất giống và tiếp thị Lợi nhuận từ dịch vụ tín dụng được đầu tư trở lại vào khuyến nông, tạo ra thị trường thu hút cán bộ kỹ thuật về nông thôn và thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật, thiết bị cơ giới Kinh nghiệm của Đài Loan cho thấy sự gắn bó chặt chẽ giữa Nhà nước và nhân dân, hỗ trợ nông dân tự quản lý và tổ chức các hoạt động sản xuất nông nghiệp.

2.2.2 Chính sách hỗ trợ vật tư nông nghiệp cho nông dân Việt Nam

Từ năm 2000, Chính phủ đã triển khai nhiều chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, đặc biệt là trong lĩnh vực vật tư nông nghiệp Các chính sách này bao gồm hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản, lãi suất vay vốn và vắc xin thú y Qua các Quyết định và Thông tư, giống cây trồng được nhận hỗ trợ nhiều nhất, đặc biệt là trong bối cảnh khắc phục hậu quả thiên tai và dịch bệnh.

2.2.2.1 Tổng quan về các chính sách hỗ trợ vật tư nông nghiệp đã được ban hành và thực hiện

Quyết định số 62/1999/QĐ-BNN/KNKL, ban hành ngày 07/09/1999 bởi Bộ trưởng Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn, quy định về định mức tạm thời hỗ trợ vật tư kỹ thuật trong chương trình khuyến nông dành cho gia súc lớn Quyết định này nhằm thúc đẩy phát triển chăn nuôi và nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp.

Quyết định số 225/1999/QĐ-TTg, ban hành ngày 10 tháng 12 năm 1999, của Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt chương trình giống cây trồng, giống vật nuôi và giống cây lâm nghiệp cho giai đoạn 2000 – 2005, nhằm nâng cao chất lượng nông sản và phát triển bền vững Chương trình này tập trung vào việc cải tiến giống, tăng cường sản xuất và bảo vệ nguồn gen quý hiếm, góp phần vào sự phát triển kinh tế nông nghiệp quốc gia.

Quyết định số 17/2006/QĐ-TTg, ban hành ngày 20 tháng 01 năm 2006, của Thủ tướng Chính phủ, nhằm tiếp tục thực hiện Quyết định số 225/1999/QĐ-TTg ngày 10 tháng 12 năm 1999, liên quan đến chương trình phát triển giống cây trồng, giống vật nuôi và giống cây lâm nghiệp đến năm 2010 Quyết định này khẳng định tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng giống để thúc đẩy sản xuất nông nghiệp và lâm nghiệp bền vững.

Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành các quyết định quan trọng về định mức tạm thời hỗ trợ vật tư trong chương trình khuyến nông – khuyến lâm, bao gồm Quyết định số 68/2000/QĐ-BNN-KNKL ngày 21/06/2000 và Quyết định số 71/2001/QĐ-BNN ngày 29 tháng 06 năm 2001 Những quyết định này nhằm thúc đẩy sự phát triển của ngành nông nghiệp và lâm nghiệp thông qua việc hỗ trợ vật tư cần thiết cho người nông dân.

Quyết định số 497/QĐ-TTg ngày 17/04/2009 của Thủ tướng Chính phủ nhằm hỗ trợ lãi suất vốn vay cho việc mua sắm máy móc, thiết bị và vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp, cũng như vật liệu xây dựng nhà ở tại khu vực nông thôn Quyết định này góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế nông thôn và nâng cao đời sống người dân.

Các thông tư hướng dẫn thực hiện dự án hỗ trợ sản xuất trong chương trình 135 được Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp ban hành, bao gồm Thông tư số 79/2007/TT-BNN ngày 20/09/2007 và Thông tư số 12/2009/TT-BNN ngày 06/03/2009.

Quyết định số 63/2010/QĐ-TTG ngày 15/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản, thủy sản

Quyết định số 580/QĐ-BNN0-CN ngày 28/03/2011 của Bộ trưởng

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về giao số lượng và kinh phí trợ cấp giống gốc vật nuôi

Những công trình nghiên cứu có liên quan

Sản xuất nông nghiệp đối mặt với nhiều rủi ro từ biến động giá cả và thời tiết, khiến đầu tư vào lĩnh vực này kém hấp dẫn Tuy nhiên, nông nghiệp vẫn là một phần thiết yếu của xã hội Để nhanh chóng chuyển mình từ nước chậm phát triển sang nước công nghiệp hóa hiện đại, Việt Nam cần nâng cao trình độ nông nghiệp Điều này đòi hỏi Nhà nước phải có chính sách đột phá nhằm giải quyết mâu thuẫn và rào cản phát triển, đồng thời chuyển đổi nền nông nghiệp truyền thống sang hướng hàng hóa và thị trường hiện đại Việc thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn là cần thiết để tạo ra nền nông nghiệp có giá trị cao, dựa trên ứng dụng khoa học công nghệ và phát triển bền vững.

Nghiên cứu về chính sách hỗ trợ của Nhà nước cho phát triển sản xuất nông nghiệp đã chỉ ra 19 giả thuyết khác nhau, phản ánh sự đa dạng trong cách thức thực hiện và hiệu quả của các chính sách này Các chính sách hỗ trợ đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sản xuất nông nghiệp, nâng cao năng suất và cải thiện đời sống nông dân Việc phân tích các giả thuyết này giúp hiểu rõ hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến sự thành công của chính sách hỗ trợ và đề xuất các giải pháp tối ưu cho phát triển bền vững trong ngành nông nghiệp.

Đỗ Kim Chung và cộng sự (2010) đã thực hiện nghiên cứu nhằm hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về đầu tư công cho giảm nghèo và phát triển kinh tế tại huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang Mục tiêu của nghiên cứu bao gồm đánh giá thực trạng đầu tư công trong việc giảm nghèo và phát triển kinh tế ở huyện Sơn Động trong thời gian qua, đồng thời đề xuất các giải pháp hiệu quả để tối ưu hóa việc sử dụng nguồn lực đầu tư công Nghiên cứu cũng góp phần hoàn thiện cơ chế chính sách đầu tư công nhằm thúc đẩy giảm nghèo và phát triển kinh tế bền vững cho huyện Sơn Động.

Lương Tiến Khiêm (2009) đã tiến hành nghiên cứu về nhu cầu và khả năng cung cấp dịch vụ công trong hoạt động khuyến nông tại Nghệ An Mục tiêu của nghiên cứu là hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về khuyến nông, đánh giá thực trạng và khả năng đáp ứng nhu cầu dịch vụ khuyến nông cho người sản xuất từ mạng lưới khuyến nông các cấp ở Nghệ An Nghiên cứu cũng xác định nhu cầu của người sản xuất đối với các dịch vụ khuyến nông địa phương và đề xuất các định hướng cùng giải pháp nhằm nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu dịch vụ công của khuyến nông Nghệ An trong tương lai.

Đỗ Kim Chung (2010) trong bài viết "Một số vấn đề lý luận và thực tiễn hỗ trợ giảm nghèo và đầu tư công cho giảm nghèo" đã trình bày những khía cạnh quan trọng về giảm nghèo và đầu tư công Nghiên cứu được đăng trên Tạp chí Khoa học và Phát triển, Nhà xuất bản Đại học Nông nghiệp Hà Nội, Tập 8, số 4, nhấn mạnh sự cần thiết của các chính sách hỗ trợ thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác giảm nghèo.

Nghiên cứu tình hình thực hiện các chính sách hỗ trợ của Nhà nước cho phát triển sản xuất nông nghiệp là rất cần thiết, nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả triển khai công tác hỗ trợ, đặc biệt trong lĩnh vực vật tư nông nghiệp Điều này không chỉ giúp các cấp chính quyền tỉnh và huyện có giải pháp phù hợp, mà còn góp phần vào sự phát triển kinh tế bền vững của địa phương, tăng cường hiệu quả đầu tư công và thúc đẩy sự phát triển nông nghiệp, nông thôn.

Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

Quế Võ là huyện thuộc đồng bằng trung du Bắc Bộ, nằm ở phía đông tỉnh Bắc Ninh, cách thị xã Bắc Ninh 12 km về hướng tây và 45 km về phía Tây - Nam so với Hà Nội Huyện có diện tích 17.769 ha, giáp với tỉnh Hải Dương, huyện Yên Dũng (Bắc Giang), thành phố Bắc Ninh và huyện Gia Bình Với ba con sông lớn (sông Cầu, sông Đuống, sông Thái Bình) và hệ thống giao thông thuận lợi, Quế Võ có tiềm năng phát triển kinh tế, giao thương và tiếp cận công nghệ hiện đại Khí hậu tại Quế Võ là nhiệt đới gió mùa, chia thành hai mùa rõ rệt: mùa đông khô lạnh từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, với lượng mưa chỉ chiếm gần 20% tổng lượng mưa cả năm Tuy nhiên, sự biến đổi khí hậu cũng gây khó khăn cho sản xuất, đặc biệt là rét, sương muối vào mùa đông và mưa bão trong mùa mưa.

3.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội

3.1.2.1 Đất đai và tình hình sử dụng đất đai

Tình hình phân bố đất đai của huyện Quế Võ đã có sự thay đổi đáng kể từ năm 2013 đến 2015 Cụ thể, tổng diện tích đất tự nhiên của huyện năm 2013 là 17.074,63 ha, nhưng đến năm 2014 và 2015, diện tích này giảm xuống còn 16.074,63 ha, tức là giảm 10.000 ha Nguyên nhân chính của sự giảm sút này là do thành phố Bắc Ninh mở rộng về phía đông, dẫn đến việc Nhà nước giao 10.000 ha đất cho thành phố Bắc Ninh quản lý, bao gồm 3 xã: Vân Dương và Nam Sơn.

Bảng 3.1 Tình hình phân bổ và sử dụng đất đai huyện Quế Võ qua 3 năm 2013 – 2015

* Tổng diện tích đất tự nhiên

2 Đất cây trồng lâu năm + vườn

3 Đất mặt nước nuôi trồng thuỷ sản

III Đất chưa sử dụng và đồi trọc

3 Đất xây dựng cơ bản

* Một số chỉ tiêu phân tích

- Đât canh tác/khẩu NN

- Đất NN/lao động NN

- Đất canh tác/lao động NN

Nguồn: Phòng Thống kê huyện Quế Võ (2016)

Theo bảng 3.1, diện tích đất nông nghiệp của huyện trong năm 2013 là 10.897,66 ha, chiếm 63,82% tổng diện tích đất tự nhiên, nhưng đến năm 2015, diện tích này giảm xuống còn 10.681,84 ha, tương đương 62,58% Tốc độ giảm bình quân hàng năm là 1,00%, chủ yếu do một phần đất tự nhiên bị trả lại cho thành phố Bắc Ninh và việc chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất xây dựng cho các khu công nghiệp như Quế Võ Sự thu hẹp diện tích đất nông nghiệp đòi hỏi các nông hộ phải nhận thức rõ về giá trị và vai trò của đất, đồng thời các ngành chức năng cần tăng cường quy hoạch và lập kế hoạch sử dụng đất để đảm bảo phát triển kinh tế bền vững cho huyện.

3.1.2.2 Tình hình nhân khẩu và lao động

Theo số liệu thống kê của phòng thống kê huyện Quế Võ ở bảng 3.2 Năm

2013 dân số của Quế Võ là 151.692 người, so với năm 2013 dân số của huyện tăng

Đến năm 2014, huyện Quế Võ có tổng dân số 2014 người, với tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 1,31% Là một huyện thuần nông, số hộ nông nghiệp tại Quế Võ chiếm tỷ lệ lớn, với 139.384 khẩu nông nghiệp vào năm 2013, tương đương 90,2% Tổng số lao động trong huyện vào năm 2014 là 69.999 người, tăng từ 65.361 lao động so với năm trước.

Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm về số lao động toàn huyện Quế Võ đạt 6,4% Vào năm 2014, số lao động trong lĩnh vực nông nghiệp của huyện là 61.064 người, chiếm 93,43% tổng số lao động của toàn huyện.

2015 là 65,086 lao động nông nghiệp nhưng chỉ chiếm 92, 98%

Số lao động trong ngành nghề và buôn bán dịch vụ tăng trưởng mạnh mẽ với mức trung bình hàng năm đạt 13,84%, trong khi lao động chuyên ngành dịch vụ chỉ tăng 1,12% Điều này cho thấy các hộ thuần nông cần phát triển thêm ngành nghề phụ để nâng cao thu nhập gia đình, vì hoạt động chỉ trong nông nghiệp sẽ dẫn đến năng suất lao động không cao và có xu hướng giảm dần Hơn nữa, việc phụ thuộc vào nông nghiệp cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro.

Theo các chỉ tiêu tính toán, bình quân mỗi hộ năm 2014 có 4,45 khẩu và 2,04 lao động, cho thấy tỷ lệ này phù hợp với huyện nông nghiệp Mặc dù mỗi hộ có 4,45 người, nhưng số lao động chỉ là 2,04, cho thấy số người phụ thuộc không lớn Để nâng cao năng suất lao động, cần có sự chỉ đạo từ cấp uỷ Đảng và chính quyền các cấp, đảm bảo mỗi lao động hoạt động đúng theo năng lực và sở trường của mình, từ đó góp phần làm giàu cho bản thân, gia đình và xã hội.

Bảng 3.2 Tình hình nhân khẩu và lao động của huyện qua 3 năm 2013 – 2015

1 Tổng số hộ của huyện

4 Một số chỉ tiêu bình quân

- Bình quân khẩu NN/hộ NN

- Bình quân LĐNN/hộ NN

3.1.2.3 Cơ sở vật chất kỹ thuật

Cơ sở vật chất kỹ thuật và hạ tầng nông thôn đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển các ngành kinh tế, bao gồm công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ Đây là vấn đề được Đảng bộ và nhân dân Quế Võ đặc biệt quan tâm.

Hệ thống giao thông của Quế Võ đã được cải thiện đáng kể với 23 xã và một thị trấn, tạo thành mạng lưới đường giao thông liên thôn - xã dài 202 km Nhiều thôn xã đã có đường bê tông và trải nhựa, giúp nông dân dễ dàng di chuyển và vận chuyển nông sản, từ đó nâng cao năng suất lao động.

Xã Quế Võ sở hữu hệ thống giao thông đa dạng, bao gồm đường quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ và đường thủy, tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu, buôn bán và trao đổi hàng hóa với các vùng trong tỉnh và khu vực lân cận.

Huyện Quế Võ, với lợi thế tiếp giáp ba con sông, có nhiều cửa sông thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp Để tối ưu hóa nguồn nước, huyện đã xây dựng 35 trạm bơm tưới, 17 trạm bơm tiêu và 11 trạm bơm kết hợp tưới tiêu, cùng với 443 km mương Những hạ tầng này hỗ trợ nông dân trong việc tăng cường thâm canh và nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi.

Quế Võ đã trang bị mạng lưới điện và bưu điện tới từng thôn, xã, với hầu hết các xã có điểm bưu điện văn hóa Hiện nay, 100% các xã và hộ dân đã có điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất, điều này góp phần thúc đẩy sự phát triển các ngành nghề và tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người lao động trong huyện.

Huyện có 4 trường trung học phổ thông với hệ thống phòng học cao tầng, thu hút hơn 12.000 học sinh mỗi năm Mỗi xã trong huyện đều có trường mầm non, trường tiểu học và trung học cơ sở, đảm bảo cung cấp đầy đủ cơ sở giáo dục cho trẻ em.

Quế Võ sở hữu cơ sở vật chất thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp và nông thôn, đặc biệt trong sản xuất nông nghiệp hàng hóa Tuy nhiên, so với các huyện khác trong tỉnh, Quế Võ vẫn gặp nhiều khó khăn nhất, như được thể hiện qua số liệu trong bảng 3.3.

Bảng 3.3 Tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật của huyện

- Tỷ lệ số hộ dùng điện

- Trường trung học cơ sở

- Trường trung học phổ thông

Nguồn: Phòng Thống kê huyện Quế Võ (2015)

3.1.3 Cơ Cấu sản xuất một số ngành sản xuất chính

Trong những năm gần đây, huyện Quế Võ đã chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ trong nhiều lĩnh vực như nông nghiệp, thủy sản, công nghiệp - xây dựng và thương mại - dịch vụ, nhờ vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh và cả nước Sự phát triển này tạo nền tảng vững chắc cho công cuộc công nghiệp hóa tại địa phương.

Phương pháp nghiên cứu

Trong nghiên cứu này, các chủ thể chính sách như UBND huyện và Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn được xem là những cơ quan quan trọng trong việc đề xuất điều chỉnh, bổ sung hoặc đổi mới chính sách Đề tài tập trung vào các giai đoạn cụ thể của chính sách cũng như tác động và hiệu lực của chúng đối với xã hội.

Tiếp cận có sự tham gia là phương pháp chính trong toàn bộ các hoạt động của đề tài, đặc biệt trong việc thiết kế Phiếu điều tra và hệ thống câu hỏi cho phỏng vấn trực tiếp Phương pháp này nhằm tối ưu hóa sự phối hợp giữa các bên liên quan, đảm bảo quá trình thu thập dữ liệu thực tế diễn ra hiệu quả và chặt chẽ.

Tiếp cận kết hợp giữa phương pháp định tính và định lượng là cần thiết để đánh giá hiệu quả thực hiện chính sách Việc kết hợp điều tra, quan sát và thiết lập các chỉ tiêu liên quan giúp lượng hóa các yếu tố định tính quan trọng Áp dụng các phương pháp nghiên cứu phù hợp sẽ nâng cao độ chính xác và tính khả thi của kết quả.

3.2.2 Phương pháp thu thập tài liệu

3.2.2.1 Thu thập thông tin, tài liệu thứ cấp

Trong bài viết này, chúng tôi đã thu thập và xử lý dữ liệu thứ cấp để cung cấp cái nhìn tổng quan về tài liệu và thực trạng địa phương Tài liệu tổng quan được lấy từ nhiều nguồn, bao gồm internet, sách báo, các nghiên cứu khoa học đã công bố, và các thảo luận về chính sách hỗ trợ vật tư nông nghiệp trong và ngoài nước Thông tin về đất đai, dân số và thực trạng liên quan đến chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã được chọn lọc từ các báo cáo, kế hoạch và văn bản của huyện Quế Võ trong giai đoạn 2014-2016.

3.2.2.2 Thu thập thông tin, số liệu sơ cấp Để thu thập được những thông tin về sơ cấp chúng tôi tiến hành lập bảng hỏi và lựa chọn các nhóm đối tượng phù hợp đê phỏng vấn Đối tượng

Nguồn: Tổng hợp của tác giả (2016)

3.2.3 Phương pháp xử lý số liệu Đối với thông tin thứ cấp: Toàn bộ thông tin này được kiểm tra ở các khía cạnh: Đầy đủ kịp thời, chính xác và sau đó được tính toán phản ánh thông qua bảng thống kê, minh họa đồ thị Đối với thông tin sơ cấp: Toàn bộ thông tin này được kiểm tra, chính lý trước khi nhập vào bảng tính Excel trên máy tính Thông tin điều tra được phân tổ và xử lý trên máy tính công cụ Excel

Phương pháp phân tổ thống kê sẽ được áp dụng sau khi hoàn tất quá trình điều tra, nhằm phân loại chính sách hỗ trợ vật tư nông nghiệp thành hai nhóm chính: trồng trọt và chăn nuôi Việc này cho phép phân tích sâu hơn vấn đề nghiên cứu từ nhiều khía cạnh khác nhau và đề xuất các giải pháp phù hợp.

Phương pháp thống kê mô tả được áp dụng để phân tích thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách thông qua việc sử dụng các chỉ tiêu số tuyệt đối, số tương đối và số bình quân.

Phương pháp thống kê so sánh được sử dụng để phân tích và đánh giá sự thay đổi của các chỉ tiêu nguồn lực và kết quả sản xuất của các hộ nông dân trong huyện, trước và sau khi áp dụng chính sách Đồng thời, phương pháp này cũng giúp so sánh kết quả thực hiện chính sách qua các thời kỳ khác nhau, từ đó cung cấp cái nhìn rõ nét về hiệu quả của các chính sách nông nghiệp.

3.2.5 Hệ thống chỉ tiêu sử dụng

* Nhóm chỉ tiêu phản ánh điều kiện kinh tế - xã hội của quận Phân bổ và sử dụng đất đai

Dân số và lao động

Kết quả sản xuất kinh doanh

* Nhóm chỉ tiêu phản ánh nguồn đến thực hiện chính sách

Nguồn kinh phí cho chính sách hỗ trợ vật tư nông nghiệp Chi cho hoạt động hỗ trợ vật tư nông nghiệp

Phân bổ kinh phí và hiện vật hỗ trợ vật tư nông nghiệp cho từng ngành sản xuất (trồng trọt, chăn nuôi)

* Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả chính sách hỗ trợ vật tư nông nghiệp Giá trị sản xuất chung và của từng ngành

Kết quả hỗ trợ từng ngành: trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản

* Nhóm chỉ tiêu phản ánh tiếp cận chính sách hỗ trợ vật tư nông nghiệp Số hộ được tiếp cận

Số lượng và kinh phí các hộ được tiếp cận Diện tích được hỗ trợ

Số đầu con được hỗ trợ

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 10/07/2021, 08:24

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
6. Đào Thị Ngọc Hà (2014). “Đánh giá tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ vật tư nông nghiệp cho các hộ nông dân trên địa bàn quận Kiến An, thành phố Hải Phòng”. Luận văn Thạc sỹ Kinh tế, Học viện Nông nghiệp Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ vật tưnông nghiệp cho các hộ nông dân trên địa bàn quận Kiến An, thành phố HảiPhòng
Tác giả: Đào Thị Ngọc Hà
Năm: 2014
11. Hiệp định Nông nghiệp của WTO (1995). Liên minh hợp tác xã Hải Phòng.Truy cập ngày 15/6/2016 tạihttp://lienminhhtxhaiphong.org.vn/PortalFolders, ngày truy cập 21/07/2013 Link
14. OECD (2015), Các chính sách nông nghiệp của Việt Nam 2015, Nhà xuất bản PECD, Paris http://dx.doi.org/10.1787/9789264235151-en15.Phạm Thị Thu Hằng (2009). Hệ thống ngắn gọn về WTO và các cam kết gia nhậpcủa Việt Nam. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam VCCI, Hà Nội Link
1. Ban Kế hoạch Nguồn vốn (2016). Báo cáo chính sách ngành nông nghiệp năm 2016. Tài liệu hợp tác với Trung tâm Thông tin Phát triển Nông nghiệp Nông thôn– AGROINFO Khác
2. Cục thống kê Bắc Ninh (2010). Niên giám thống kê Bắc Ninh năm 2009. Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội Khác
3. Dự án Mutrap III (2010). Vấn đề Trợ cấp trong Nông nghiệp trong Vòng Doha và Tác động tới Việt Nam Khác
4. Đặng Kim Sơn (2008). Nông nghiệp, Nông dân và Nông thôn Việt Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp Khác
5. Đặng Kim Sơn và Nguyễn Minh Tiến (2000). Phát triển HTX ở Nhật Bản, Đài Loan và Hàn Quốc. Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hà Nội Khác
7. Đỗ Kim Chung (2000). Bài giảng chính sách nông nghiệp. Trường đại học nông nghiệp Hà Nội Khác
8. Đỗ Kim Chung (2009). Bài giảng môn chính sách phát triển. Trường đại học nông nghiệp Hà Nội Khác
9. Đỗ Kim Chung (2010). Một số vấn đề lý luận và thực tiễn hỗ trợ giảm nghèo và đầu tư công cho giảm nghèo. Tạp chí Khoa học và Phát triển. Nhà xuất bản Đại học Nông nghiệp Hà Nội. Tập 8, số 4 Khác
10. Đỗ Kim Chung và cs. (2010). Nghiên cứu giải pháp và khuyến nghị về chính sách đầu tư công cho giảm nghèo và phát triển kinh tế huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang, Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội Khác
12. Nguyễn Hải Hoàng (2011). Nghiên cứu tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp của Nhà nước ở huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.Luận văn Thạc sỹ Kinh tế. Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, Hà Nội Khác
13. Nguyễn Hồng Thu (2009). Phát triển nông nghiệp, nông thôn của Nhật Bản – Kinh nghiệm cho Việt Nam. Tạp chí Thông tin Khoa học xã hội. Số 10.2009 Khác
16. Sở Nông nghiệp & PTNT tỉnh Bắc Ninh (2015). Báo cáo rà soát chính sách chính sách hỗ trợ vật tư trồng trọt, hỗ trợ phát triển chăn nuôi, hỗ trợ phát triển thủy sản giai đoạn 2010 - 2015 Khác
17. Trần Đình Ân và Võ Trí Thanh (2002). Thể chế - Cải cách thể chế và phát triển. Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội Khác
20. Văn phòng HĐND & UBND huyện Quế Võ (2015). Báo cáo tổng kết các năm giai đoạn 2013 - 2015 của Văn phòng HĐND & UBND huyện, Phòng công thương, Phòng thống kê, Phòng tài nguyên môi trường, Phòng tài chính kế hoạch, Phòng nông nghiệp & PTNT, Trạm khuyến nông, Trạm thú y huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh Khác
22. Vũ Trọng Khải (2009). Thực trạng chính sách phát triển nông thôn với những vấn đề nảy sinh. Tạp chí phát triển kinh tế số 220 tháng 02/2009 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 3.1. Tình hình phân bổ và sử dụng đất đai huyện Quế Võ qua 3 năm 2013 – 2015 - Luận văn thạc sĩ đánh giá tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ vật tư nông nghiệp cho các hộ nông dân trên địa bàn huyện quế võ, tỉnh bắc ninh
Bảng 3.1. Tình hình phân bổ và sử dụng đất đai huyện Quế Võ qua 3 năm 2013 – 2015 (Trang 35)
Bảng 3.3. Tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật của huyện Quế Võ (2013 - 2015) - Luận văn thạc sĩ đánh giá tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ vật tư nông nghiệp cho các hộ nông dân trên địa bàn huyện quế võ, tỉnh bắc ninh
Bảng 3.3. Tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật của huyện Quế Võ (2013 - 2015) (Trang 40)
Bảng 4.7. Thông tin cơ bản của các cơ sở sản xuất - Luận văn thạc sĩ đánh giá tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ vật tư nông nghiệp cho các hộ nông dân trên địa bàn huyện quế võ, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.7. Thông tin cơ bản của các cơ sở sản xuất (Trang 71)
12. Nguyễn Hải Hoàng (2011). Nghiên cứu tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp của Nhà nước ở huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh - Luận văn thạc sĩ đánh giá tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ vật tư nông nghiệp cho các hộ nông dân trên địa bàn huyện quế võ, tỉnh bắc ninh
12. Nguyễn Hải Hoàng (2011). Nghiên cứu tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp của Nhà nước ở huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh (Trang 101)
3. Hỗ trợ xây dựng mô hình - Luận văn thạc sĩ đánh giá tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ vật tư nông nghiệp cho các hộ nông dân trên địa bàn huyện quế võ, tỉnh bắc ninh
3. Hỗ trợ xây dựng mô hình (Trang 122)
BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN HỘ NÔNG DÂN - Luận văn thạc sĩ đánh giá tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ vật tư nông nghiệp cho các hộ nông dân trên địa bàn huyện quế võ, tỉnh bắc ninh
BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN HỘ NÔNG DÂN (Trang 129)
13. Tình hình hỗ trợ chi phí mua giống cải xanh - Luận văn thạc sĩ đánh giá tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ vật tư nông nghiệp cho các hộ nông dân trên địa bàn huyện quế võ, tỉnh bắc ninh
13. Tình hình hỗ trợ chi phí mua giống cải xanh (Trang 133)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w