Cơ sở lý luận và thực tiễn
Cơ sở lý luận
Cơ giới hóa là quá trình thay thế các công cụ thô sơ và sức lao động của con người cũng như gia súc bằng các công cụ cơ giới hiện đại Điều này không chỉ giúp nâng cao hiệu quả sản xuất mà còn chuyển đổi từ các phương pháp sản xuất lạc hậu sang các phương pháp khoa học hơn (Cù Ngọc Bắc và cs., 2008).
Trước đây, nông nghiệp ở nước ta chủ yếu dựa vào hình thức thủ công, bao gồm các công đoạn gieo trồng, chăm sóc, thu hoạch và chế biến sản phẩm, tất cả đều thực hiện bằng lao động chân tay.
Cơ giới hóa nông nghiệp là quá trình áp dụng máy móc và thiết bị để hỗ trợ nông dân trong sản xuất, bao gồm máy cày, máy gieo hạt, máy phun thuốc, và nhiều thiết bị khác Mục tiêu của cơ giới hóa là thay thế sức lao động của con người và súc vật, từ đó tăng năng suất lao động và giảm cường độ làm việc Quá trình này có thể được thực hiện ở nhiều mức độ khác nhau, từ cơ giới hóa từng công việc riêng lẻ cho đến việc áp dụng công nghệ đồng bộ trong toàn bộ quy trình sản xuất nông nghiệp.
Cơ giới hóa nông nghiệp không chỉ thay đổi phương thức sản xuất mà còn giảm bớt sức lao động, nâng cao năng suất và giảm chi phí trong sản xuất nông nghiệp Nhờ vào cơ giới hóa, nông thôn đã có sự chuyển mình thành một khu vực văn minh, hiện đại Theo Nguyễn Việt Anh (2016), quá trình cơ giới hóa nông nghiệp diễn ra qua nhiều giai đoạn, bắt đầu từ cơ giới hóa bộ phận, sau đó là cơ giới hóa tổng hợp và cuối cùng là tự động hóa Cơ giới hóa bộ phận thực hiện riêng lẻ từng khâu cho những công việc nặng nhọc, trong khi cơ giới hóa tổng hợp sử dụng liên tiếp các hệ thống máy móc trong toàn bộ quy trình sản xuất Tự động hóa đại diện cho giai đoạn cao nhất, nơi mà hệ thống máy móc tự động hoàn thành tất cả các bước từ chuẩn bị đến sản phẩm cuối cùng.
Nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, là ngành sản xuất vật chất cơ bản, sử dụng đất để trồng trọt và chăn nuôi nhằm tạo ra lương thực, thực phẩm và nguyên liệu cho công nghiệp, đồng thời phục vụ xuất khẩu Ngành này bao gồm các lĩnh vực như trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, thủy sản và diêm nghiệp, trong đó trồng trọt chiếm hơn 70% GDP của nông nghiệp Sự phát triển nông nghiệp phụ thuộc vào việc khai thác tiềm năng sinh học của cây trồng và vật nuôi, cùng với ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất.
Trồng trọt là lĩnh vực sản xuất quan trọng trong nông nghiệp, cung cấp lương thực, thực phẩm cho dân cư và nguyên liệu cho ngành chế biến Các cây trồng được phân thành ba nhóm: cây lương thực, cây công nghiệp và cây thực phẩm Cây lương thực, như lúa và khoai, chiếm diện tích lớn nhất và có lượng xuất khẩu cao, vì vậy việc cơ giới hóa trong nhóm này rất phát triển Nhóm cây công nghiệp, bao gồm cây ngắn ngày như mía và cây dài ngày như cà phê, chủ yếu phục vụ cho xuất khẩu với mức độ cơ giới hóa còn thấp Cây thực phẩm, gồm rau, củ, quả, hiện phát triển chủ yếu để tiêu thụ nội địa và xuất khẩu hạn chế Quy hoạch vùng trồng rau, củ, quả còn chưa rõ ràng, dẫn đến việc áp dụng máy móc chỉ ở khâu làm đất, trong khi các công nghệ tiên tiến như trồng trong nhà lưới hay thủy canh vẫn đang ở giai đoạn đầu.
Trồng trọt là một yếu tố thiết yếu trong sản xuất nông nghiệp, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp ba nhu cầu cơ bản của con người: ăn, mặc, ở Khi nền văn minh nhân loại ngày càng phát triển, nhu cầu thiết yếu cũng tăng cao, đòi hỏi trồng trọt phải được cải tiến để đáp ứng kịp thời những yêu cầu đó.
Theo Trịnh Xuân Ngọ và Đinh Thế Lộc (2010), vai trò của trồng trọt có thể tóm lược bao gồm các nội dung sau:
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của con người, động vật và các sinh vật sống trên trái đất, việc tạo ra nguồn sản phẩm phong phú và đa dạng là điều cần thiết.
Khai thác triệt để đất đai và nâng cao tỷ lệ sử dụng ruộng đất là yếu tố quan trọng để tăng tổng sản lượng nông nghiệp Nông dân đã áp dụng các phương pháp chọn lựa cây trồng và giống cây trồng phù hợp, bố trí thời vụ hợp lý trong hệ thống luân canh, nhằm tối đa hóa lợi ích từ cây trồng và giảm thiểu nhược điểm Nhờ vào việc quay vòng đất đai, hệ số sử dụng đất đã được nâng cao từ 1-2 vụ/năm lên đến 3-4 vụ/năm, thậm chí một số khu vực đạt tới 6-7 vụ/năm.
Bảo vệ và bồi dưỡng đất đai là rất quan trọng để duy trì độ phì nhiêu cho sản xuất lâu dài Khai thác triệt để đất đai và tăng vụ trong năm có thể dẫn đến tình trạng đất nghèo dinh dưỡng do cây trồng lấy đi chất dinh dưỡng Do đó, cần áp dụng các biện pháp kỹ thuật trồng trọt tổng hợp để cải thiện và duy trì sức khỏe của đất.
Điều hòa khí hậu và thời tiết thông qua các biện pháp kỹ thuật trồng trọt như bố trí thời vụ, mật độ, khoảng cách và luân canh cây trồng giúp tối ưu hóa điều kiện sinh trưởng cho cây Những phương pháp này không chỉ khai thác tốt các lợi thế mà còn hạn chế nhược điểm do thời tiết gây ra, từ đó nâng cao năng suất cây trồng Hơn nữa, việc áp dụng các biện pháp trồng trọt hợp lý cũng góp phần giảm thiểu những ảnh hưởng tiêu cực từ điều kiện thời tiết.
Cân bằng sinh thái và chống ô nhiễm môi trường là yếu tố quan trọng trong nông nghiệp Để đạt được điều này, cần đa dạng hóa cây trồng và áp dụng các biện pháp kỹ thuật trồng trọt phù hợp, linh hoạt với điều kiện sản xuất của từng vùng Đồng thời, các kỹ thuật này cũng phải đảm bảo giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
Để xây dựng nền nông nghiệp hữu cơ sạch, bền vững và an toàn vệ sinh thực phẩm, việc lựa chọn cây trồng và áp dụng chế độ luân canh hợp lý là rất quan trọng Sử dụng các biện pháp kỹ thuật trồng trọt phù hợp cho từng vùng sản xuất sẽ giúp tạo ra nông sản đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, góp phần vào sự phát triển bền vững của ngành nông nghiệp.
2.1.1.3 Cơ giới hóa trong lĩnh vực trồng trọt
Cơ giới hóa trong lĩnh vực trồng trọt là việc áp dụng máy móc và tiến bộ khoa học kỹ thuật vào các công đoạn như làm đất, tưới tiêu, gieo cấy, chăm sóc, thu hoạch và xử lý sau thu hoạch Trong đó, khâu làm đất và thu hoạch yêu cầu nhiều công sức lao động hơn các khâu khác Việc sử dụng máy móc không chỉ giải phóng sức lao động cho con người mà còn nâng cao năng suất lao động Cơ giới hóa trong trồng trọt tương tự như cơ giới hóa nông nghiệp, được thực hiện qua việc cơ giới hóa từng bộ phận và tiến tới cơ giới hóa tổng hợp.
Làm đất là quá trình cải thiện cấu trúc đất, giúp đất xốp hơn, tăng cường khả năng giữ nước và chất dinh dưỡng, đồng thời tiêu diệt cỏ dại và mầm bệnh Mục tiêu của việc làm đất là tạo điều kiện thuận lợi cho cây trồng phát triển mạnh mẽ và đạt năng suất cao Việc lựa chọn phương pháp và công cụ làm đất cần dựa vào điều kiện tự nhiên, loại cây trồng và yêu cầu kinh tế kỹ thuật để đạt hiệu quả kinh tế tối ưu.
Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
Quế Võ, được thành lập vào tháng 10 năm 1962 từ sự hợp nhất của hai huyện Quế Dương và Võ Giàng, là huyện lớn nhất tỉnh Bắc Ninh với diện tích hơn 170 km² và dân số hơn 160 nghìn người tính đến cuối năm 2015 Huyện lỵ là thị trấn Phố Mới, nằm ở phía Đông tỉnh Bắc Ninh, cách thành phố Bắc Ninh 10 km về phía Bắc và Hà Nội 40 km về phía Tây Nam Quế Võ tọa lạc trong vùng đồng bằng châu thổ Sông Hồng, với tọa độ địa lý từ 21°04'00" đến 21°11'00" độ vĩ Bắc và từ 106°05'50" đến 106°17'30" độ kinh Đông, có tổng diện tích 15.484,82 ha và giáp ranh với huyện Yên Dũng, Việt Yên của tỉnh Bắc Giang.
Phía Nam giáp huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh;
Phía Đông giáp huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương;
Quế Võ, một huyện thuộc tỉnh Bắc Ninh, nằm ở phía Tây giáp huyện Tiên Du và thành phố Bắc Ninh Huyện này có 21 đơn vị hành chính trực thuộc, bao gồm Thị trấn Phố Mới và 20 xã: Bằng An, Bồng Lai, Cách Bi, Chi Lăng, Đức Long, Châu Phong, Đào Viên, Đại Xuân, Hán Quảng, Mộ Đạo, Nhân Hoà, Ngọc Xá, Phượng Mao, Phương Liễu, Phù Lãng, Phù Lương, Quế Tân, Việt Hùng, Việt Thống và Yên Giả.
Huyện Quế Võ có quốc lộ 18 chạy qua với chiều dài 18km, nối liền từ Nội Bài đến Quảng Ninh, đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội của huyện Tuyến đường này kết nối Quế Võ với các tỉnh, thành phố trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, thúc đẩy sự giao thương và phát triển khu vực.
Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hải Dương, Hưng Yên và Vĩnh Phúc 3.1.1.2 Địa hình, địa mạo
Quế Võ, nằm trong vùng đồng bằng sông Hồng, có địa hình tương đối bằng phẳng với độ dốc hầu hết dưới 3 độ Khu vực này chỉ có một số đồi núi thấp, như ở xã Phù Lương và Phù Lãng, với độ cao từ 20-80m, chiếm diện tích nhỏ trong tổng diện tích đất tự nhiên Địa hình đồng bằng có xu hướng nghiêng ra biển theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, với độ chênh cao trung bình so với mặt nước biển từ 3-5m.
Huyện Quế Võ có địa hình thuận lợi cho việc phát triển giao thông, thủy lợi và cơ sở hạ tầng, góp phần mở rộng khu dân cư và các khu công nghiệp Địa chất huyện tương đối đồng nhất, nằm trong vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng, với cấu trúc địa chất sụt trũng Khu vực này cũng chịu ảnh hưởng của miền kiến tạo Đông Bắc, với bề dày trầm tích đệ tứ thay đổi từ Bắc xuống Nam, nơi cấu trúc địa chất ngày càng dày hơn.
Huyện Quế Võ nằm trong hệ thống thủy văn của Sông Thái Bình và Sông Hồng, với nhiều sông ngòi, kênh mương, hồ và đầm, đặc biệt là sông Tào Khê Hệ thống thủy lợi dày đặc và nguồn nước phong phú đã được cải tạo để phục vụ tưới tiêu, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và nâng cao đời sống của người dân trong huyện.
Huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh, có địa hình thấp dần từ Tây Bắc về Đông Nam, với ưu thế rõ rệt ở phía Đông Điều này dẫn đến việc các sông ngòi trong huyện có xu hướng chuyển dòng và phân nhánh về hướng Đông, đổ về sông Đuống và sông Cầu Trước thế kỷ XIX, các sông chảy theo hướng Tây-Đông đã dẫn nước từ sông Hồng sang sông Thái Bình Hơn nữa, khu vực hạ du phía Đông thấp hơn phía Tây, khiến cho hướng chảy Tây-Đông của các sông trở thành hướng tự nhiên và quan trọng.
Sự bồi lấp tại cửa sông và tác động của con người trong việc xây dựng đê điều đã làm cho một số cửa sông nhánh bị lấp kín Để khắc phục tình trạng này, cần tiến hành đào lại và nạo vét để tạo dòng chảy mới, như đã thực hiện ở đoạn đầu sông Đuống.
Sông ở đồng bằng chảy chậm và thường xuyên bị bồi dòng, tạo ra các nhánh và uốn khúc phức tạp Huyện Quế Võ nằm giữa các sông lớn như sông Cầu và sông Đuống, với hệ thống sông ngòi dày đặc và mật độ lưới sông cao Huyện có ba mặt sông tạo thành ranh giới với các huyện và tỉnh lân cận: phía Bắc giáp sông Cầu với tỉnh Bắc Giang, phía Nam giáp sông Đuống với huyện Gia Bình, và phía Đông giáp sông Thái Bình với huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương.
Sông Cầu: dòng chính sông Cầu bắt nguồn từ dãy núi Vạn On ở độ cao 1,175m thuộc chợ Đồn, tỉnh Bắc Cạn Chiều dài sông tính tới Phả Lại là
290km, diện tích lưu vực 6,030 km 2 Sông Cầu chảy qua địa phận huyện Quế
Sông Cầu dài 31,4 km, cung cấp nước tưới tiêu và nước sinh hoạt cho vùng Đông Bắc tỉnh Bắc Ninh Đoạn sông chảy qua huyện Quế Võ đến Phả Lại theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, với độ cao trung bình lưu vực chỉ 10-25m và độ dốc đáy sông nhỏ (0,1%) Vào mùa cạn, lòng sông rộng từ 70-150m, sâu từ 3-7m, hai bờ có đê bao Sông Đuống, một phân lưu của sông Hồng, dài 67 km, bắt nguồn từ làng Xuân Canh, chảy từ Tây sang Đông và đổ vào sông Thái Bình tại Kênh Phố (Chí Linh) Đoạn đầu của sông Đuống rộng 200-300m, trong khi đoạn cuối mở rộng từ 1000-2500m, và đoạn chảy qua huyện Quế Võ dài 24,5 km với hai bờ đê bao vững chắc.
Sông Thái Bình: là một con sông lớn ở miền Bắc nước ta, thượng du sông Thái Bình bao gồm lưu vực sông Cầu, sông Thương, sông Lục Nam.
Tổng diện tích lưu vực sông Thái Bình tính đến Phả Lại là 12,080 km² Chỉ vài km dưới Phả Lại, sông Thái Bình hình thành từ sự hợp lưu với sông Đuống, kéo dài 385 km, trong đó đoạn chảy qua huyện Quế Võ dài 7,1 km Với đặc điểm lòng sông rộng, độ dốc nhỏ và đáy sông nông, sông Thái Bình thường xuyên bị bồi lấp, gây chậm thoát lũ và làm mực nước dâng cao kéo dài nhiều ngày, dẫn đến nguy cơ lũ lụt cho các vùng ven sông.
Quế Võ có khí hậu nhiệt đới gió mùa với đặc điểm nóng ẩm và lượng mưa lớn, chịu tác động trực tiếp từ gió mùa Trong năm, thời tiết ở đây được phân chia thành hai mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô.
Mùa mưa diễn ra từ tháng 4 đến tháng 10 với nhiệt độ trung bình dao động từ 23,7 đến 29,1 độ C Lượng mưa hàng năm không ổn định, trung bình từ 100mm đến 312mm, trong đó khoảng 80% tổng lượng mưa cả năm rơi vào mùa này.
Mùa khô tại khu vực này diễn ra từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, với nhiệt độ trung bình dao động từ 16 đến 21 độ C và lượng mưa hàng tháng thay đổi từ 20 đến 56 mm Trong năm, có hai đợt rét với nhiệt độ giảm xuống dưới 13 độ C, kéo dài từ 3 đến 5 ngày Khu vực này cũng trải qua hai mùa gió chính: gió mùa Đông Bắc từ tháng 10 năm trước đến tháng 3 năm sau và gió mùa Đông Nam từ tháng 4 đến tháng 9, mang theo độ ẩm và mưa rào.
Trung bình, số giờ nắng hàng tháng khoảng 139,32 giờ, với tháng có giờ nắng thấp nhất là tháng 2 (46,9 giờ) và tháng cao nhất là tháng 7 (202,8 giờ), tổng cộng trong năm đạt khoảng 1.671,9 giờ Nhiệt độ trung bình hàng tháng dao động từ 23,4°C đến 29,9°C, với mùa nắng có nhiệt độ trung bình trên 23°C và mùa lạnh dưới 20°C Độ ẩm không khí trung bình là 83%, cao nhất vào tháng 3 và tháng 4 (86% - 88%) và thấp nhất vào tháng 12 (77%).
Phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
Việc lựa chọn điểm nghiên cứu là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến đánh giá tác động và đề xuất giải pháp cho cơ giới hóa nông nghiệp tại huyện Quế Võ Nông dân có diện tích sản xuất lớn sẽ dễ dàng đầu tư vào máy móc, dẫn đến tỷ lệ cơ giới hóa cao, như ở một số địa phương trồng lúa đã đạt gần 100% và khoai tây đạt 70% Để nghiên cứu hiệu quả, tôi đã chọn các xã thành công trong cơ giới hóa như Chi Lăng và Mộ Đạo, đồng thời so sánh với xã Nhân Hòa, nơi chưa cơ giới hoặc chỉ cơ giới hóa một phần.
3.2.2 Phương pháp thu thập tài liệu
Để thu thập thông tin, cần tham khảo các nguồn tài liệu như sách, báo, tạp chí, và các bài viết trên các trang mạng liên quan Bên cạnh đó, niên giám thống kê và các báo cáo địa phương cũng là nguồn tài liệu quan trọng cho nghiên cứu.
Sau khi xác định điểm nghiên cứu, chúng tôi đã tiến hành điều tra và phỏng vấn trực tiếp các hộ nông dân trồng trọt nhằm thu thập dữ liệu về tình hình cơ giới hóa trong lĩnh vực này Số lượng hộ được khảo sát và nội dung điều tra sẽ được trình bày chi tiết trong báo cáo.
Do hạn chế về thời gian nên tôi tiến hành và điều tra với số lượng như sau:
Xã Mộ Đạo, Chi Lăng và Nhân Hòa mỗi xã có 30 hộ gia đình được điều tra để nắm rõ tình hình cơ bản như họ tên, giới tính, tuổi chủ hộ, số nhân khẩu, số lao động và diện tích đất nông nghiệp Việc đánh giá thực trạng cơ giới hóa trong trồng trọt bao gồm diện tích đất được cơ giới hóa trong các khâu làm đất, gieo trồng, thu hoạch và vận chuyển, cũng như số khâu canh tác được áp dụng cơ giới hóa Các yếu tố ảnh hưởng đến cơ giới hóa, cùng với những thuận lợi và khó khăn mà hộ gia đình gặp phải trong quá trình này, sẽ được phân tích Thông tin về tác động của cơ giới hóa đến trồng trọt sẽ bao gồm mức đầu tư của hộ trước và sau khi áp dụng cơ giới hóa, thu nhập của hộ gia đình và hoạt động dịch vụ liên quan đến cơ giới hóa.
(2) Lãnh đạo UBND huyện Quế Võ: 2 mẫu điều tra
Cán bộ từ các phòng như Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính-Kế hoạch, Kinh tế và Hạ tầng, Tài nguyên và Môi trường, Trạm Khuyến nông, Hội Nông dân, Chi cục Thống kê, cùng với Xí nghiệp Khai thác Công trình Thủy lợi huyện Quế Võ đã thực hiện 9 mẫu điều tra để thu thập thông tin cần thiết.
Tại các xã, việc điều tra được thực hiện bởi Chủ tịch/Phó chủ tịch UBND xã, cán bộ địa chính và cán bộ nông nghiệp thông qua 9 mẫu điều tra Mục tiêu của cuộc điều tra là hiểu rõ thông tin về các chủ trương và chính sách cơ giới hóa, tình hình phát triển nông nghiệp và trồng trọt của huyện, cũng như xác định những thuận lợi và khó khăn trong việc áp dụng cơ giới hóa trong lĩnh vực trồng trọt tại địa phương.
Tự điều tra phỏng vấn: thực hiện điều tra trực tiếp để thu thập thông tin tại các đơn vị điều tra sau:
Để thực hiện phỏng vấn và ghi phiếu điều tra, cần gặp trực tiếp chủ hộ Nếu chủ hộ vắng mặt, có thể phỏng vấn một thành viên khác trong hộ, miễn là người đó cung cấp thông tin chính xác và đầy đủ theo yêu cầu của phiếu điều tra.
Phiếu điều tra được thiết kế nhằm đánh giá kết quả và hiệu quả của cơ giới hóa trong trồng trọt, bao gồm các tiêu chí cụ thể Ngoài ra, phiếu còn có những câu hỏi mở để thu thập ý kiến về tình hình cơ giới hóa hiện tại và đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy cơ giới hóa trong tương lai.
Sau khi hoàn thiện phiếu điều tra, tiến hành phỏng vấn trực tiếp tại các hộ gia đình đã được lựa chọn để thu thập dữ liệu một cách rộng rãi.
3.2.3 Phương pháp xử lý thông tin
Xử lý tài liệu thứ cấp: Tổng hợp đối chiếu, so sánh để chọn ra những thông tin phù hợp với nội dung nghiên cứu của đề tài
Xử lý tài liệu sơ cấp bằng phần mềm Excel giúp tổng hợp và phân tích các số liệu đã được điều tra và thu thập, phục vụ hiệu quả cho mục đích nghiên cứu.
3.2.3.2 Phân tích thông tin a) Phương pháp định lượng
Phương pháp so sánh là cách đối chiếu các chỉ tiêu và hiện tượng kinh tế đã được lượng hóa, có cùng nội dung và tính chất tương tự, nhằm xác định xu hướng và mức độ biến động của các chỉ tiêu Qua đó, phương pháp này giúp đánh giá sự phát triển hay yếu kém, hiệu quả hay không hiệu quả, từ đó tìm ra giải pháp tối ưu cho từng trường hợp.
Phương pháp thống kê mô tả được sử dụng để mô tả phạm vi nghiên cứu, đặc trưng của hộ gia đình khảo sát và các chỉ tiêu đánh giá Bên cạnh đó, phương pháp định tính cũng đóng vai trò quan trọng trong việc phân tích dữ liệu.
Phỏng vấn người nắm giữ thông tin (Key Informant Person - KIP) là một phương pháp định tính quan trọng, được thực hiện thông qua phỏng vấn sâu những cá nhân có kiến thức chuyên sâu về lĩnh vực nghiên cứu Phương pháp này không chỉ giúp thu thập thông tin cần thiết cho việc đánh giá nhu cầu mà còn hỗ trợ trong việc sử dụng kết quả nghiên cứu để lập kế hoạch phòng ngừa hiệu quả Đồng thời, phỏng vấn KIP còn góp phần hoàn thiện nội dung nghiên cứu và kiểm chứng các kết quả đã thu thập.
3.2.4 Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong điều tra
3.2.4.1 Nhóm chỉ tiêu mô tả đặc điểm của cơ giới hóa và các hộ dân được điều tra cơ giới hóa trong lĩnh vực trồng trọt
- Tổng diện tích cơ giới hóa toàn huyện Quế Võ
- Diện tích cơ giới hóa trong lĩnh vực trồng trọt của từng xã
- Tên, tuổi, giới tính, trình độ văn hóa của chủ hộ
- Số nhân khẩu, lao động của hộ
- Bình quân nhân khẩu, lao động của hộ
- Diện tích đất ở của các hộ
Các chỉ tiêu phản ánh các yếu tố sản xuất, đời sống của hộ:
- Diện tích đất nông nghiệp của hộ
- Đất đai bình quân một hộ
- Tổng số vốn bình quân một hộ
Lao động bình quân một hộ được xác định bằng cách chia tổng số lao động của hộ cho tổng số hộ trong kỳ điều tra Công thức tính lao động bình quân 1 hộ (người) là: Tổng số lao động / Tổng số hộ Đối tượng lao động được tính là dân số từ 15 - 55 tuổi đối với nữ và từ 15 - 60 tuổi đối với nam, với đơn vị tính là người.
- Cơ cấu lĩnh vực trồng trọt/
3.2.4.2 Nhóm chỉ tiêu về thực trạng cơ giới hóa trong lĩnh vực trồng trọt
* Các chỉ tiêu phản ánh chi phí, kết quả, hiệu quả sản xuất
(1) Chỉ tiêu phản ánh chi phí cho cơ giới hóa:
+ Số máy/người lao động
+ Chi phí thuê làm đất: số tiền người đi thuê dịch vụ làm đất hoặc thuê công lao động tính trên 1 sào đất canh tác
Chi phí thuê gieo trồng và chăm sóc bao gồm số tiền cần thiết để thuê nhân công hoặc máy móc phục vụ cho quá trình gieo trồng và chăm sóc cây trồng, được tính trên mỗi sào đất canh tác.
+ Chi phí thuê thu hoạch: số tiền đi thuê dịch vụ cơ giới hay thuê nhân công để thu hoạch tính trên 1 sào đất canh tác