1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận tốt nghiệp ngành Y đa khoa: Đặc điểm lâm sàng và hình ảnh siêu âm của các bệnh nhân sỏi tiết niệu tại Bệnh viện E

67 23 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 67
Dung lượng 1,95 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU (15)
    • 1.1. TÓM TẮT GIẢI PHẪU VÀ SINH LÝ HỆ TIẾT NIỆU (15)
      • 1.1.1. Giải phẫu hệ tiết niệu (15)
        • 1.1.1.1. Thận (15)
        • 1.1.1.2. Niệu quản (16)
        • 1.1.1.3. Bàng quang (17)
        • 1.1.1.4. Niệu đạo (18)
      • 1.1.2. Chức năng sinh lý của thận (18)
    • 1.2. SIÊU ÂM HỆ TIẾT NIỆU (19)
      • 1.2.1. Đại cương (19)
      • 1.2.2. Chỉ định (19)
      • 1.2.3. Kỹ thuật tiến hành (19)
      • 1.2.4. Hình ảnh siêu âm hệ tiết niệu bình thường (20)
        • 1.2.4.1. Thận (20)
        • 1.2.4.2. Niệu quản (21)
        • 1.2.4.3. Bàng quang (21)
    • 1.3. CƠ CHẾ HÌNH THÀNH SỎI TIẾT NIỆU (21)
      • 1.3.1. Sỏi thận (21)
        • 1.3.1.1. Sỏi canxi (22)
        • 1.3.1.2. Sỏi kết hợp với nhiễm khuẩn (22)
        • 1.3.1.3. Sỏi acid uric (22)
      • 1.3.2. Sỏi niệu quản (22)
      • 1.3.3. Sỏi bàng quang (23)
        • 1.3.3.2. Sỏi nguyên phát (23)
      • 1.3.4. Thành phần hóa học của sỏi (23)
      • 1.3.5. Hình thể và vị trí sỏi (23)
        • 1.3.5.1. Sỏi thận (23)
        • 1.3.5.2. Sỏi niệu quản (24)
        • 1.3.5.3. Sỏi bàng quang (24)
    • 1.4. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG (24)
      • 1.4.1. Sỏi thận (24)
      • 1.4.2. Sỏi niệu quản (0)
        • 1.4.2.1. Triệu chứng cơ năng (25)
        • 1.4.2.2. Triệu chứng thực thể (25)
      • 1.4.3. Sỏi bàng quang (0)
    • 1.5. HÌNH ẢNH SIÊU ÂM VÀ MỘT SỐ CẬN LÂM SÀNG KHÁC (26)
      • 1.5.1. Siêu âm (26)
      • 1.5.2. Chụp X quang (28)
        • 1.5.2.1. Chụp X quang hệ tiết niệu không chuẩn bị (28)
        • 1.5.2.2. Chụp hệ tiết niệu có tiêm thuốc cản quang qua đường tĩnh mạch (28)
        • 1.5.2.3. Soi bàng quang và chụp niệu quản – bể thận ngược dòng (29)
    • 1.6. CHẨN ĐOÁN XÁC ĐỊNH SỎI TIẾT NIỆU (29)
      • 1.6.1. Một số triệu chứng và thông tin gợi ý (29)
      • 1.6.2. Các triệu chứng để chẩn đoán xác định (30)
    • 1.7. ĐIỀU TRỊ SỎI TIẾT NIỆU (30)
      • 1.7.1. Điều trị sỏi thận (30)
        • 1.7.1.1. Nội khoa dự phòng (30)
        • 1.7.1.2. Điều trị can thiệp (30)
      • 1.7.2. Điều trị sỏi niệu quản (30)
        • 1.7.2.1. Điều trị cơn đau do sỏi niệu quản (31)
        • 1.7.2.2. Điều trị can thiệp (khi hết cơn đau, hết nhiễm khuẩn) (31)
        • 1.7.2.3. Điều trị phẫu thuật (31)
      • 1.7.3. Điều trị sỏi bàng quang (31)
      • 1.7.4. Điều trị sỏi kẹt niệu đạo (31)
  • CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (32)
    • 2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU (32)
      • 2.1.1. Địa điểm nghiên cứu (32)
      • 2.1.2. Thời gian nghiên cứu (32)
      • 2.1.3. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân (32)
      • 2.1.4. Tiêu chuẩn loại trừ (32)
    • 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (32)
      • 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu (32)
      • 2.2.2. Cỡ mẫu (32)
      • 2.2.3. Phương tiện nghiên cứu (32)
      • 2.2.4. Nội dung nghiên cứu (32)
        • 2.2.4.1. Đặc điểm lâm sàng (33)
        • 2.2.4.2. Đặc điểm hình ảnh siêu âm (33)
    • 2.3. THU THẬP VÀ XỬ LÍ SỐ LIỆU (33)
    • 2.4. ĐẠO ĐỨC NGHIÊN CỨU (34)
  • CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (35)
    • 3.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG (35)
      • 3.1.1. Phân bố bệnh nhân về giới tính (35)
      • 3.1.2. Phân bố bệnh nhân về tuổi (35)
      • 3.1.3. Tiền sử bệnh nhân mắc sỏi tiết niệu (36)
    • 3.2. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG (36)
      • 3.2.1. Lí do bệnh nhân vào viện (36)
      • 3.2.2. Vị trí đau của bệnh nhân (37)
      • 3.2.3. Biểu hiện đau của bệnh nhân (37)
      • 3.2.4. Đối chiếu vị trí, tính chất và biểu hiện đau tăng lên của bệnh nhân (38)
      • 3.2.5. Triệu chứng lâm sàng bệnh nhân sỏi tiết niệu (38)
    • 3.3. ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH SIÊU ÂM (39)
      • 3.3.1. Hình ảnh trực tiếp của sỏi trên siêu âm (39)
      • 3.2.2. Vị trí phát hiện sỏi trên siêu âm (thấy dấu hiệu trực tiếp) (40)
      • 3.3.3. Đặc điểm siêu âm bệnh nhân sỏi thận (41)
      • 3.3.4. Đặc điểm siêu âm bệnh nhân sỏi niệu quản (42)
      • 3.3.5. Đặc điểm siêu âm bệnh nhân sỏi bàng quang (42)
      • 3.3.6. Bệnh nhân có sỏi thận kết hợp với sỏi niệu quản hoặc bàng quang (43)
      • 3.3.7. Phân bố số lượng sỏi trên bệnh nhân sỏi tiết niệu (43)
      • 3.3.8. Phân bố kích thước sỏi của bệnh nhân sỏi tiết niệu (43)
      • 3.3.9. Hình ảnh gián tiếp của sỏi trên siêu âm (44)
      • 3.3.10. Giá trị của siêu âm trong chẩn đoán sỏi tiết niệu (45)
  • CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN (46)
    • 4.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG (46)
      • 4.1.1. Phân bố bệnh nhân về giới tính (46)
      • 4.1.2. Phân bố bệnh nhân về tuổi (46)
      • 4.1.3. Tiền sử bệnh nhân mắc sỏi thận tiết niệu (47)
    • 4.2. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG (47)
      • 4.2.1. Lí do bệnh nhân vào viện (47)
      • 4.2.2. Phân vùng vị trí bệnh nhân đau (48)
      • 4.2.3. Tính chất đau (48)
      • 4.2.4. Các triệu chứng lâm sàng khác (49)
    • 4.3. ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH SIÊU ÂM (50)
      • 4.3.1. Hình ảnh trực tiếp sỏi trên siêu âm (50)
      • 4.3.2. Vị trí có sỏi ở từng bộ phận và sự kết hợp sỏi ở nhiều vị trí (51)
      • 4.3.3. Đặc điểm siêu âm bệnh nhân sỏi thận (52)
      • 4.3.4. Đặc điểm siêu âm bệnh nhân sỏi niệu quản (53)
      • 4.3.5. Đặc điểm siêu âm bệnh nhân sỏi bàng quang (54)
      • 4.3.6. Số lượng sỏi tiết niệu ở mỗi bệnh nhân (55)
      • 4.3.7. Kích thước sỏi tiết niệu (55)
      • 4.3.8. Hình ảnh gián tiếp của sỏi tiết niệu trên siêu âm (56)
      • 4.3.9. Giá trị của siêu âm trong chẩn đoán sỏi tiết niệu (57)
  • KẾT LUẬN (58)

Nội dung

Khóa luận được nghiên cứu với mục tiêu nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng của các bệnh nhân sỏi tiết niệu; Mô tả đặc điểm hình ảnh siêu âm của các bệnh nhân sỏi tiết niệu. Mời các bạn cùng tham khảo!

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu được tiến hành tại khoa Ngoại tổng hợp Bệnh viện E

Nghiên cứu được tiến hành lấy hồi cứu trong thời gian 7/2016 đến 4/2017

2.1.3 Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân

Bệnh nhân từ mọi độ tuổi, giới tính, nghề nghiệp và nơi cư trú có hồ sơ bệnh án đầy đủ tại Bệnh viện E từ tháng 7/2016 đến tháng 4/2017 đã được lựa chọn cho nghiên cứu này.

- Bệnh nhân có triệu chứng lâm sàng của sỏi tiết niệu

- Bệnh nhân được làm siêu âm để tìm sỏi tiết niệu

- Bệnh nhân đã được phẫu thuật hoặc can thiệp để lấy sỏi

- Bệnh nhân không được siêu âm

- Bệnh án không có đủ thông tin cần thiết để làm nghiên cứu.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu được thiết kế theo phương pháp mô tả hồi cứu

2.2.2 Cỡ mẫu Áp dụng phương pháp chọn cỡ mẫu không xác suất (mẫu tiện lợi), lựa chọn tất cả các đối tượng đủ tiêu chuẩn nghiên cứu trong thời gian từ tháng 7/2016 đến tháng 4/2017 tại Bệnh viện E

- Máy siêu âm có đầu dò dải quạt 3.5MHz tại phòng siêu âm của khoa Chẩn đoán hình ảnh - Bệnh viện E

- Hồ sơ lưu trữ của bệnh nhân có đủ tiêu chuẩn lựa chọn tại kho lưu trữ hồ sơ lưu trữ Bệnh viện E

2.2.4 Nội dung nghiên cứu Đặc điểm chung:

- Tiền sử sỏi tiết niệu

- Triệu chứng cơ năng: Đau hông lưng, tiểu buốt, tiểu rắt, vô niệu, tiểu đục, sốt, …

+ Nghiệm pháp rung thận, + Chạm thắt lưng, bập bềnh thận + Ấn các điểm niệu quản

2.2.4.2 Đặc điểm hình ảnh siêu âm

- Phát hiện sỏi: hình ảnh đặc trưng là đậm âm kèm bóng cản phía sau

Tình trạng ứ đọng nước tiểu: ở hệ thống đài bể thận, niệu quản, bàng quang

THU THẬP VÀ XỬ LÍ SỐ LIỆU

- Thu thập số liệu theo mẫu bệnh án nghiên cứu

Để thu thập thông tin hình ảnh siêu âm, cần đối chiếu kết quả siêu âm với kết quả phẫu thuật Từ đó, tính toán độ nhạy, độ đặc hiệu và độ chính xác bằng công thức: Độ nhạy (Se) = DT/(DT+AG), Độ đặc hiệu (Sp) = AT/(AT+DG), và Độ chính xác (Acc) = (DT+AT)/(DT+DG+AT+AG).

Trong lĩnh vực y tế, có ba khái niệm quan trọng liên quan đến việc chẩn đoán sỏi tiết niệu qua siêu âm (SA) DT (dương tính thật) chỉ trường hợp bệnh nhân có sỏi tiết niệu xác định qua SA và được phẫu thuật DG (dương tính giả) là tình huống khi siêu âm phát hiện sỏi tiết niệu nhưng thực tế phẫu thuật lại không có sỏi Cuối cùng, AG (âm tính giả) là trường hợp không có sỏi được phát hiện trên siêu âm, nhưng thực tế phẫu thuật lại cho thấy có sự hiện diện của sỏi.

AT: âm tính thật (không có sỏi trên SA và phẫu thuật)

Khả năng siêu âm chẩn đoán

Siêu âm + DT DG DT + DG

- AG AT AT + AG Tổng DT + AG DG + AT DT+DG+AT+AG

- Các biến số định tính thì tính theo tỷ lệ %

- Các biến số định lượng thì tính theo giá trị trung bình, độ lệch

Data processing was conducted using statistical algorithms on SPSS (Statistical Package for the Social Sciences) version 22, specifically designed for the Microsoft Windows operating system.

ĐẠO ĐỨC NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu này tập trung vào những bệnh nhân có triệu chứng lâm sàng của sỏi tiết niệu đã được siêu âm Chúng tôi tiến hành hồi cứu và so sánh kết quả mà không tác động đến sức khỏe và quyền lợi của bệnh nhân.

Nghiên cứu này tuân thủ đầy đủ các quy định và nguyên tắc chuẩn mực về đạo đức trong nghiên cứu y sinh học, cả ở Việt Nam và quốc tế.

- Các thông tin về bệnh nhân đã được mã hóa, nhập vào máy tính và được giữ bí mật.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

ĐẶC ĐIỂM CHUNG

HÌNH 3.1: Phân bố giới tính bệnh nhân (nC)

Nhận xét: Trong nghiên cứu của chúng tôi có 43 bệnh nhân:

3.1.2 Phân bố bệnh nhân về tuổi

0 10 20 30 40 50 60 Đau TL phải Đau TL trái Đau TL 2 bên Đau hạ vị

Nhận xét: Nhóm bệnh nhân có độ tuổi > 65 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất

(30,2%) Độ tuổi từ 45 tuổi trở lên chiếm 74,4% Độ tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân được nghiên cứu là 55,9 ± 15,9 tuổi

3.1.3 Tiền sử bệnh nhân mắc sỏi tiết niệu

Trong nghiên cứu của chúng tôi với 43 bệnh nhân, tỷ lệ bệnh nhân có tiền sử mắc sỏi tiết niệu đạt 65,1%, tương ứng với 28 trên 43 người.

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG

11,6% Đau hông lưng Đau hạ vị

Nhận xét: Bệnh nhân tới viện vì đau hông lưng chiếm tỷ lệ cao nhất là

38/43 người với 88,4%, còn lại là bệnh nhân đến vị vì đau hạ vị chỉ chiếm 11,6%

3.2.2 Vị trí đau của bệnh nhân

Trong nghiên cứu về tỷ lệ vị trí đau của bệnh nhân sỏi tiết niệu, kết quả cho thấy đau ở phía thắt lưng phải chiếm tỷ lệ cao nhất với 53,5%, trong khi đau thắt lưng trái đứng thứ hai với 27,9%.

3.2.3 Biểu hiện đau của bệnh nhân BẢNG 3.1: Biểu hiện đau của bệnh nhân sỏi tiết niệu (nC)

Biểu hiện đau Hướng lan Số bệnh nhân

Tỷ lệ riêng % (trong nhóm) Đột ngột, dữ dội

Tổng số đau đột ngột, dữ dội 19 44,19 Đau TL phải Đau TL trái Đau TL 2 bên Đau hạ vị

Tổng số đau từ từ, âm ỉ 24 55,81

Bệnh nhân trải qua cơn đau từ từ, âm ỉ chiếm tỷ lệ cao hơn, đạt 55,81%, so với cơn đau xuất hiện đột ngột và dữ dội, chỉ 44,19% Đặc biệt, trong số những bệnh nhân đau từ từ, âm ỉ, có 46,51% trường hợp cơn đau lan ra sau lưng.

3.2.4 Đối chiếu vị trí, tính chất và biểu hiện đau tăng lên của bệnh nhân BẢNG 3.2: Tỷ lệ đau tăng lên tương ứng với vị trí và tính chất đau (nC) Đặc điểm Đau tăng

Tỷ lệ riêng % Đau hông lưng Đột ngột, dữ dội

Không tăng 19 44,19 90,48 Đau hạ vị Tiểu cuối bãi 5 11,63 100

Bệnh nhân đau hông lưng thường gặp tình trạng đau từ từ, âm ỉ, chiếm tỷ lệ cao nhất là 44,19% Tiếp theo, đau hông lưng đột ngột và dữ dội, có tăng khi gắng sức, chiếm 39,53% Đối với bệnh nhân bị đau hạ vị, 100% trường hợp có triệu chứng đau tăng khi tiểu cuối bãi.

3.2.5 Triệu chứng lâm sàng bệnh nhân sỏi tiết niệu

BẢNG 3.3: Một số triệu chứng lâm sàng hay gặp (nC) Triệu chứng Vị trí Số bệnh nhân Tỷ lệ % Đau hông lưng

Cả 2 bên 3 7 Đau hạ vị 5 11,6 Đái buốt, rắt 24 55,8 Đái máu 10 23,2 Đái ra sỏi 1 2,3

Cầu bàng quang (+) 2 4,6 Ấn điểm NQ (+)

Bệnh nhân đau hông lưng chiếm tỷ lệ cao nhất với 88,4% Tỷ lệ bệnh nhân gặp triệu chứng đái buốt, rắt là 55,8%, trong khi đó, tỷ lệ người có đái máu là 23,2% Ngoài ra, có 41,9% bệnh nhân có triệu chứng đau niệu quản khi khám.

ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH SIÊU ÂM

Hình ảnh trực tiếp của sỏi được phát hiện qua siêu âm chiếm tỷ lệ cao, lên tới 93% ở các bệnh nhân.

3.2.2 Vị trí phát hiện sỏi trên siêu âm (thấy dấu hiệu trực tiếp)

Bệnh nhân có sỏi thận chiếm tỷ lệ cao nhất với 72,5%, tiếp theo là sỏi niệu quản với 42,5%, trong khi tỷ lệ bệnh nhân có sỏi bàng quang là thấp nhất Kết quả siêu âm cho thấy 93% các trường hợp có dấu hiệu đậm âm và bóng cản.

Không thấy 7% Đậm âm, bóng cản Không thấy

Sỏi thận Sỏi niệu quản Sỏi bàng quang

3.3.3 Đặc điểm siêu âm bệnh nhân sỏi thận

BẢNG 3.4: Đặc điểm siêu âm bệnh nhân sỏi thận (n)) Đặc điểm

Trong nghiên cứu về bệnh nhân sỏi thận, 51,7% bệnh nhân có sỏi chỉ ở thận phải Tỷ lệ bệnh nhân có nhiều sỏi thận (>1) đạt 75,9%, trong khi chỉ 24,1% bệnh nhân có một viên sỏi thận Kích thước trung bình của sỏi ở thận phải là 21,3 ± 10,7mm và ở thận trái là 21,4 ± 10mm, cho thấy sự tương đồng giữa hai bên.

3.3.4 Đặc điểm siêu âm bệnh nhân sỏi niệu quản

BẢNG 3.5: Đặc điểm siêu âm bệnh nhân sỏi niệu quản (n)

Sỏi NQ Số bệnh nhân

Tổng 17 100 42,5 Kích thước trung bình chung của sỏi niệu quản 11,6 ± 4,2

Sỏi niệu quản 1/3 trên chiếm tỷ lệ cao nhất với 70,6% trong số các bệnh nhân mắc sỏi niệu quản Kích thước sỏi lớn nhất ghi nhận là 20mm ở niệu quản 1/3 trên, trong khi kích thước nhỏ nhất là 5mm ở niệu quản 1/3 dưới Trung bình, kích thước sỏi niệu quản là 11,6 ± 4,2mm.

3.3.5 Đặc điểm siêu âm bệnh nhân sỏi bàng quang

BẢNG 3.6: Đặc điểm siêu âm bệnh nhân sỏi bàng quang (n=6)

Số lượng sỏi Số người

Tổng 6 100 15 Nhận xét: Bệnh nhân chỉ có sỏi bàng quang có số lượng 1 và 2 viên Kích thước sỏi lớn nhất là 71mm, nhỏ nhất là 12mm Kích thước sỏi bàng quang trung

3.3.6 Bệnh nhân có sỏi thận kết hợp với sỏi niệu quản hoặc bàng quang

BẢNG 3.7: Bệnh nhân sỏi thận kết hợp với sỏi niệu quản hoặc bàng quang (n@) Đặc điểm Số bệnh nhân

Sỏi thận + Sỏi NQ 8 20 Sỏi thận + Sỏi BQ 2 5

Nhận xét: Bệnh nhân có sỏi thận kết hợp với sỏi niệu quản là chủ yếu

3.3.7 Phân bố số lượng sỏi trên bệnh nhân sỏi tiết niệu BẢNG 3.8: Phân bố số lượng sỏi trên bệnh nhân sỏi tiết niệu (nC)

Số lượng sỏi Số bệnh nhân Tỷ lệ (%)

3 viên 12 27,9 >3 viên 5 11,6 Không xác định 3 7 Tổng 43 100

Nhận xét: Số lượng sỏi tiết niệu trên một bệnh nhân có 1 và 3 viên chiếm tỷ lệ cao nhất là 27,9%, tiếp theo là 2 viên với 25,6%

3.3.8 Phân bố kích thước sỏi của bệnh nhân sỏi tiết niệu

BẢNG 3.9: Phân bố kích thước sỏi ở bệnh nhân sỏi tiết niệu (nC)

Kích thước sỏi Số bệnh nhân Tỷ lệ (%)

Nhận xét: Kích thước sỏi nằm trong khoảng 21-30mm chiếm tỷ lệ cao nhất là 34,9% Sỏi có kích thước trong khoảng 11-30mm chiếm tỷ lệ 62,8%

3.3.9 Hình ảnh gián tiếp của sỏi trên siêu âm BẢNG 3.10: Tỷ lệ xuất hiện hình ảnh gián tiếp ở bệnh nhân sỏi tiết niệu (nC)

Hình ảnh Số người (nC) Tỷ lệ (%)

Chỉ giãn Đài bể thận 17 39,5%

Bệnh nhân có giãn đài bể thận chiếm tỷ lệ 81,4% Tất cả những bệnh nhân bị giãn niệu quản đều đồng thời có giãn đài bể thận Chỉ có 2 trong số 43 bệnh nhân, tương đương 4,7%, xuất hiện cầu bàng quang.

3.3.10 Giá trị của siêu âm trong chẩn đoán sỏi tiết niệu BẢNG 3.11: Giá trị của siêu âm trong chẩn đoán sỏi tiết niệu

Khả năng siêu âm chẩn đoán

Dấu hiệu trực tiếp (có sỏi) DT = 40 DG = 0 40 Dấu hiệu gián tiếp (giãn đường tiết niệu, không thấy sỏi)

Sp không tính vì DG và AT đều bằng 0

Trong nghiên cứu với 43 bệnh nhân, siêu âm chẩn đoán sỏi tiết niệu cho thấy độ nhạy và độ chính xác cao, đạt 93% khi so sánh với kết quả phẫu thuật.

BÀN LUẬN

ĐẶC ĐIỂM CHUNG

Nghiên cứu của chúng tôi đã được thực hiện trên 43 bệnh nhân, trong đó có 25 bệnh nhân nam, chiếm 58,1%, và 18 bệnh nhân nữ, chiếm 41,9% Tỷ lệ giới tính nam so với nữ là 1,4:1.

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương đồng với các nghiên cứu của Đặng Thị Việt Hà, Nguyễn Thị Mến và Nguyễn Thị Loan, với tỷ lệ nam nữ khoảng 1,2:1.

Bệnh nhân mắc sỏi tiết niệu có tỷ lệ cao hơn ở nam giới so với nữ giới Nghiên cứu của Fan.Y chỉ ra rằng sự gia tăng androgen và giảm oestrogen có thể dẫn đến tăng oxalic máu và bài tiết oxalat niệu, từ đó làm gia tăng nguy cơ mắc bệnh sỏi tiết niệu ở nam.

4.1.2 Phân bố bệnh nhân về tuổi

Nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra rằng độ tuổi của nhóm bệnh nhân dao động từ 25 tuổi đến 88 tuổi, cho thấy sự đa dạng về độ tuổi trong nhóm nghiên cứu.

Bệnh thường gặp nhất ở nhóm tuổi trên 65, chiếm 30,2%, với độ tuổi trung bình của bệnh nhân nghiên cứu là 55,9 ± 15,9 tuổi Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Đặng Thị Việt Hà năm 2017, khi tỷ lệ bệnh nhân trên 65 tuổi là 29,6% và độ tuổi trung bình là 55,1 ± 13,6 tuổi Ngoài ra, nghiên cứu của Nguyễn Thị Loan cũng cho thấy độ tuổi trung bình tương tự là 53,5 ± 14,2 tuổi.

Bệnh nhân từ 45 tuổi trở lên chiếm tỷ lệ cao nhất, đạt 74,4%, phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Thị Mến năm 2015 với 79% và nghiên cứu của Nguyễn Thị Loan với 74,6%.

Sỏi tiết niệu có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, nhưng phổ biến nhất là ở người từ 45 tuổi trở lên, đặc biệt là nhóm trung niên và cao tuổi Ở độ tuổi này, chức năng lọc của thận thường giảm, và bệnh nhân dễ mắc các bệnh lý như gút, làm tăng acid uric, từ đó dễ hình thành sỏi urat Ngoài ra, việc sử dụng một số loại thuốc cũng có thể góp phần vào quá trình hình thành sỏi.

4.1.3 Tiền sử bệnh nhân mắc sỏi thận tiết niệu

Trong nghiên cứu của chúng tôi với 43 bệnh nhân, có 28 người mắc sỏi tiết niệu, chiếm 65,1% Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Nguyễn Thị Mến, ghi nhận tỷ lệ 65,8% Tuy nhiên, tỷ lệ mắc sỏi tiết niệu trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn so với 48% trong nghiên cứu của Nguyễn Thị Loan.

Bệnh nhân vào viện lần này có tỷ lệ tiền sử đã mắc sỏi tiết niệu rất cao

Hơn một nửa số bệnh nhân vào viện có tiền sử sỏi tiết niệu, cho thấy tỷ lệ tái phát của bệnh này rất cao Theo Đỗ Gia Tuyển (2012), khoảng 50% người từng mắc sỏi tiết niệu sẽ tái phát trong vòng 10 năm sau khi điều trị Do đó, những bệnh nhân có tiền sử sỏi tiết niệu cần đi khám định kỳ theo hướng dẫn của bác sĩ để phát hiện và xử lý kịp thời tình trạng tái phát, từ đó hạn chế các biến chứng nghiêm trọng do sỏi tiết niệu gây ra.

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG

Nghiên cứu chúng tôi thực hiện với 43 bệnh nhân thấy rằng: 38 người vào viện vì đau hông lưng, chiếm 88,4% Phan Nhân Hậu (2016) [6] và Đặng Thị Việt

Hà (2017) cho thấy tỷ lệ bệnh nhân nhập viện do đau hông lưng lần lượt là 85,2% và 79,3%, trong khi triệu chứng đau hạ vị chiếm 11,6% trong số các trường hợp nhập viện.

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Mến cho thấy tỷ lệ bệnh nhân đau hạ vị là 6,1%, con số này thấp hơn một chút so với nghiên cứu của chúng tôi, nhưng cả hai đều ghi nhận tỷ lệ thấp.

Bệnh nhân nhập viện vì đau hông lưng thường chiếm tỷ lệ cao trong các nghiên cứu, chủ yếu do sỏi thận, gây ra triệu chứng khó chịu hơn so với sỏi ở đường bài niệu dưới Sỏi thận thường có hình đa giác và nhiều góc cạnh, dễ mắc lại ở đường tiết niệu trên, dẫn đến triệu chứng nghiêm trọng Ngược lại, sỏi bàng quang thường có hình tròn và bờ nhẵn, dễ dàng di chuyển qua đường bài niệu dưới khi còn nhỏ, do đó ít gặp trường hợp sỏi phát triển lớn gây triệu chứng nặng nề như sỏi ở đường tiết niệu trên.

4.2.2 Phân vùng vị trí bệnh nhân đau

Trong một nghiên cứu, 88,4% bệnh nhân báo cáo triệu chứng đau hông lưng, trong đó 53,5% bị đau hông lưng bên phải và 27,9% bên trái Chỉ có 7% bệnh nhân trải qua cơn đau ở cả hai bên Điều này cho thấy tỷ lệ đau hông lưng đơn bên chiếm ưu thế lớn, với 81,4% bệnh nhân phải đến viện do nguyên nhân này.

Qua đây nhận thấy, sự phát triển của sỏi tiết niệu ở mỗi bên là khác nhau

Mỗi bên có thể gây ra triệu chứng khó chịu cho bệnh nhân tùy thuộc vào nguy cơ và yếu tố thuận lợi riêng, và những triệu chứng này thường xuất hiện không đồng thời Các triệu chứng ảnh hưởng đến mỗi bên thường diễn ra độc lập với nhau.

Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy rằng 55,81% bệnh nhân (24/43) chỉ trải qua cơn đau âm ỉ, trong khi 44,19% bệnh nhân gặp phải cơn đau đột ngột và dữ dội, dẫn đến việc nhập viện Đặc biệt, có 17 bệnh nhân (tương đương 39,53%) biểu hiện cơn đau quặn thận với triệu chứng đau hông lưng đột ngột dữ dội Kết quả này cho thấy sự khác biệt đáng chú ý trong triệu chứng đau của bệnh nhân.

Lê Danh Vinh (2016) ghi nhận 78% bệnh nhân mắc đau thắt lưng âm ỉ, trong khi Nguyễn Thị Mến (2015) cho thấy chỉ có 18,3% bệnh nhân gặp cơn đau quặn thận Sự khác biệt này có thể do nghiên cứu được thực hiện tại Khoa Ngoại Tổng hợp, nơi thường xuyên tiếp nhận bệnh nhân có tình trạng đau quặn thận cấp tính và được chuyển đến để can thiệp ngoại khoa nhằm điều trị sỏi tiết niệu.

Bệnh nhân đau thường trải qua cảm giác đau lan ra các vùng khác, với 100% trường hợp đau đột ngột có hiện tượng này Đau lan xuống hố chậu kết hợp với đau sau lưng là phổ biến nhất, chiếm 52,64% Ngoài ra, đau đột ngột, dữ dội chỉ lan theo một vị trí ra sau lưng, xuống hố chậu và xuống bìu bẹn lần lượt chiếm 10,52%, 26,32% và 10,52%.

Bệnh nhân có đau hông lưng âm ỉ từ từ thường có đau lan ra sau lưng chiếm tỷ lệ cao với 83,33% so với đau thắt lưng âm ỉ không lan (16,67%)

Hệ tiết niệu kéo dài từ thận tới niệu đạo cho phép sỏi hình thành ở nhiều vị trí khác nhau, mỗi vị trí có đặc điểm riêng về cơn đau Cơn đau quặn thận thường bắt đầu từ niệu hông và lưng Nghiên cứu cho thấy sự đa dạng trong hướng lan của cơn đau do sỏi tiết niệu, với triệu chứng đau có thể khác nhau về vị trí, mức độ và hướng lan Qua việc hỏi bệnh tỉ mỉ, thầy thuốc có thể xác định vị trí tương đối của sỏi, từ đó đưa ra phương pháp xử lý phù hợp và chính xác hơn.

4.2.4 Các triệu chứng lâm sàng khác

Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy triệu chứng đau hông lưng chiếm 88,4% và đau hạ vị chiếm 11,6%, bên cạnh đó còn xuất hiện một số triệu chứng khác Tỷ lệ bệnh nhân đái máu là 23,2%, trong khi đái ra sỏi chỉ có 2,3% Sốt gặp ở 9,3% trường hợp, và rối loạn tiểu tiện biểu hiện qua đái buốt, đái rắt chiếm 55,8% Không có bệnh nhân nào có triệu chứng đái đục Qua thăm khám lâm sàng, chỉ ghi nhận một trường hợp thận to (2,3%) và 4,6% bệnh nhân có cầu bàng quang Không có trường hợp nào có kết quả dương tính khi khám rung thận Điểm đau niệu quản dương tính ở 1/3 trên là 32,6% và 9,3% ở 1/3 giữa.

Nghiên cứu của chúng tôi có sự tương đồng với nghiên cứu của Nguyễn

Tỷ lệ bệnh nhân đái máu được ghi nhận là 24,4%, trong khi tỷ lệ đái ra sỏi chỉ đạt 2,4% và tỷ lệ đái buốt, rắt là 40,2% theo nghiên cứu của Thị Mến Nghiên cứu của Nguyễn Thị Loan cũng cho thấy tỷ lệ đái máu tương tự là 24% và đái ra sỏi là 3,3%, trong khi rối loạn tiểu tiện thấp hơn với 31,7% Các nghiên cứu đều chỉ ra rằng tỷ lệ đái ra sỏi rất thấp, hiện nay hiếm gặp trường hợp bệnh nhân mắc phải Trong nghiên cứu của chúng tôi, chỉ có một trường hợp duy nhất là bệnh nhân T.L.T, 25 tuổi, đã có tiền sử mắc sỏi tiết niệu.

Bệnh nhân không có tiền sử bệnh lý hay sử dụng thuốc dễ gây sỏi, và gia đình cũng không có ai mắc sỏi tiết niệu Điều này cho thấy khả năng cao là bệnh nhân có cơ địa dễ hình thành sỏi tiết niệu hoặc do thói quen tiêu thụ các sản phẩm chứa nguyên liệu tạo sỏi.

Nghiên cứu của chúng tôi có những điểm khác biệt so với hai nghiên cứu trước Cụ thể, theo Nguyễn Thị Loan [14], tỷ lệ bệnh nhân mắc sốt được ghi nhận có sự khác biệt đáng chú ý.

Mến [18] cho thấy 45,1% bệnh nhân có triệu chứng sốt, trong khi 28% trường hợp được phát hiện có thận to Sự khác biệt này có thể do bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi sống gần bệnh viện, giúp họ đến khám sớm hơn Nhờ đó, họ đã giảm thiểu nguy cơ thận to do ứ trệ nước tiểu hoặc sốt do viêm nhiễm.

Nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra rằng sỏi tiết niệu gây ra nhiều triệu chứng đa dạng, bao gồm các triệu chứng cơ năng như đau hông lưng, đau hạ vị, đái máu, đái buốt, đái rắt và đái mủ Ngoài ra, còn có các triệu chứng thực thể như sốt, tình trạng nhiễm trùng và dấu hiệu thận to, ấn điểm niệu quản đau Việc khai thác kỹ lưỡng các triệu chứng qua hỏi bệnh và khám bệnh tỉ mỉ sẽ giúp bác sĩ xác định mức độ trầm trọng của bệnh và đưa ra hướng xử trí kịp thời, phù hợp.

ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH SIÊU ÂM

Trong nghiên cứu chúng tôi thấy: có 40/43 trường hợp siêu âm phát hiện ra sỏi với hình ảnh đậm âm kèm bóng cản hình nón phía sau chiếm 93%

Có 3 trường hợp qua siêu âm không nhìn được hình ảnh trực tiếp của sỏi chiếm 7% Tuy nhiên vẫn nhìn thấy được hình ảnh gián tiếp của sỏi gây giãn cả niệu quản và giãn đài bể thận Các bệnh nhân này đều đã được mổ hoặc can thiệp lấy sỏi

Trong nghiên cứu của Nguyễn Thị Loan [14] cũng cho tỷ lệ 91,1% phát hiện được sỏi qua siêu âm và 8,9% không phát hiện được sỏi

Theo Nguyễn Thanh Hương [10] siêu âm có độ nhạy với sỏi thận là 95,95%, độ nhạy với sỏi niệu quản nói chung có tỷ lệ nhỏ hơn nhiều chỉ là 41,11%

Một trong những hạn chế của siêu âm trong việc phát hiện sỏi niệu quản là sự hiện diện của khí trong ổ bụng, điều này khiến siêu âm kém hiệu quả hơn so với X quang.

Siêu âm có khả năng phát hiện sỏi phụ thuộc vào kích thước của sỏi, tần số đầu dò và vùng tiêu điểm của sóng siêu âm Những viên sỏi có đường kính quá nhỏ sẽ không được phát hiện qua phương pháp siêu âm.

Siêu âm không thể phát hiện hoàn toàn 100% sỏi tiết niệu do còn một số hạn chế Vì vậy, cần kết hợp siêu âm với các phương pháp cận lâm sàng khác để nâng cao độ chính xác trong chẩn đoán sỏi tiết niệu.

4.3.2 Vị trí có sỏi ở từng bộ phận và sự kết hợp sỏi ở nhiều vị trí

Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy trong số 40 bệnh nhân siêu âm, có 29 người mắc sỏi thận, chiếm tỷ lệ 72,5% Sỏi niệu quản đứng thứ hai với 42,5%, trong khi sỏi bàng quang chỉ chiếm 15% trường hợp.

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Mến [18] và Nguyễn Thị Loan [14] cho kết quả khá tương đồng với tỷ lệ bệnh nhân có sỏi thận lần lượt là 75,6% và 85,4%

Tỷ lệ bệnh nhân mắc sỏi niệu quản trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn nhiều so với hai nghiên cứu trước đó Cụ thể, Nguyễn Thị Loan ghi nhận tỷ lệ sỏi niệu quản là 14,6%, trong khi Nguyễn Thị Mến cho biết con số này là 22%.

[1] sỏi niệu quản chiếm 30% trong số các bệnh nhân có sỏi tiết niệu

Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy số lượng bệnh nhân mắc sỏi niệu quản gia tăng đáng kể, chủ yếu do chúng tôi thực hiện nghiên cứu tại khoa Ngoại, nơi thường tiếp nhận các trường hợp cấp tính Sỏi niệu quản gây ra cơn đau quặn thận dữ dội, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe và sự thoải mái của bệnh nhân Vì lý do này, bệnh nhân thường được chuyển ngay đến khoa Ngoại ngay sau khi xác định được nguyên nhân.

Nghiên cứu cho thấy có sự kết hợp giữa sỏi thận với sỏi niệu quản/bàng quang trong 25% trường hợp, trong đó 20% bệnh nhân có sỏi thận và sỏi niệu quản, và 5% có sỏi thận và sỏi bàng quang Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Nguyễn Thị Mến (15,9%) và Nguyễn Thị Loan (13%) về sự kết hợp sỏi thận và sỏi niệu quản.

Sỏi tiết niệu có thể xuất hiện ở tất cả các vị trí trong hệ thống đường tiết niệu, nhưng thường gặp nhất ở thận, tiếp theo là niệu quản và bàng quang Không chỉ tồn tại đơn lẻ, sỏi tiết niệu có thể xuất hiện đồng thời ở nhiều vị trí, phổ biến nhất là sự kết hợp giữa sỏi thận và sỏi niệu quản Nguyên nhân chủ yếu là do 80% sỏi niệu quản có nguồn gốc từ thận khi sỏi từ thận rơi xuống niệu quản.

4.3.3 Đặc điểm siêu âm bệnh nhân sỏi thận

Nghiên cứu của chúng tôi với 29 bệnh nhân bị sỏi thận cho thấy, tỷ lệ sỏi xuất hiện duy nhất ở thận phải là 51,7%, trong khi sỏi ở thận trái chiếm 24,1% Ngoài ra, 24,1% bệnh nhân có sỏi ở cả hai bên thận, cho thấy rằng cả hai thận đều có khả năng mắc sỏi, với tỷ lệ không hề nhỏ trong tổng số trường hợp.

Sỏi thận bên phải có kích thước lớn nhất là 46mm và nhỏ nhất là 5mm, trong khi bên trái có kích thước lớn nhất là 51mm và nhỏ nhất là 6mm Kích thước trung bình của sỏi bên thận phải là 21,3 ± 10,7mm và bên thận trái là 21,4 ± 10mm, cho thấy sự tương đồng đáng kể giữa hai bên Những kích thước này được coi là khá lớn so với nghiên cứu của Hoa Nghĩa Hiệp.

Sỏi thận có kích thước nhỏ hơn 5mm chiếm 58,91%, và việc thực hiện siêu âm nhằm phát hiện sớm sỏi thận giúp nhận diện những viên sỏi này, thường ít gây ra biểu hiện lâm sàng.

Sự khác biệt trong kết quả siêu âm chủ yếu do tỷ lệ kích thước sỏi khác nhau và việc không đối chiếu với kết quả phẫu thuật, với mỗi tác giả nghiên cứu các khía cạnh khác nhau Tại khoa Ngoại, nơi thường xuyên can thiệp cho bệnh nhân có sỏi lớn, chúng tôi ghi nhận 75,9% bệnh nhân có nhiều sỏi (>1 viên), trong khi chỉ 24,9% có duy nhất 1 viên Kết quả của Nguyễn Thanh Hương cũng tương đồng khi cho thấy 61,3% bệnh nhân có nhiều sỏi thận và 38,7% chỉ có 1 viên Milliner DS cho biết, sau 59 tháng theo dõi, 67% bệnh nhân có từ 2 viên sỏi trở lên.

Sỏi thận thường xuất hiện chủ yếu ở một bên, với tỷ lệ sỏi thận bên phải cao hơn bên trái trong nghiên cứu của chúng tôi Sỏi thận có thể xuất hiện ngẫu nhiên ở bên phải, bên trái hoặc cả hai bên Chúng thường nằm sát nhau, làm cho việc siêu âm khó xác định chính xác số lượng sỏi, đặc biệt là đối với sỏi san hô.

Hình 4.1 mô tả hình ảnh sỏi thận có kích thước 27mm, với dấu hiệu tăng âm và bóng cản phía sau ở vùng đài thận dưới, kèm theo tình trạng giãn đài bể thận Bệnh nhân N.V.L, 50 tuổi, có số bệnh án 1710248.

4.3.4 Đặc điểm siêu âm bệnh nhân sỏi niệu quản

Ngày đăng: 14/07/2021, 10:52

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Trần Quán Anh (2006), “Sỏi niệu quản”, Bệnh học ngoại khoa, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr.200-205 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sỏi niệu quản”, "Bệnh học ngoại khoa
Tác giả: Trần Quán Anh
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2006
2. Nguyễn Đình Dũng (2015), Nhận xét các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả tán sỏi niệu quản bằng Holmium Laser tại Bệnh viện Việt Đức từ tháng 10/2015- 6/2016, Tiến sĩ y học ngoại, Trường Đại học Y Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhận xét các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả tán sỏi niệu quản bằng Holmium Laser tại Bệnh viện Việt Đức từ tháng 10/2015-6/2016
Tác giả: Nguyễn Đình Dũng
Năm: 2015
3. Phạm Minh Đức (2011), “Sinh lý thận”, Sinh lý học, Bộ Y Tế, tr.268 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sinh lý thận”, "Sinh lý học
Tác giả: Phạm Minh Đức
Năm: 2011
4. Đặng Thị Việt Hà, Nguyễn Văn Thanh (2017), “Nhận xét tình trạng sỏi tiết niệu tại khoa Thận tiết niệu Bệnh viện Bạch Mai”, Tạp chí Y học Việt Nam, 452, tr.136-140 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhận xét tình trạng sỏi tiết niệu tại khoa Thận tiết niệu Bệnh viện Bạch Mai”, "Tạp chí Y học Việt Nam
Tác giả: Đặng Thị Việt Hà, Nguyễn Văn Thanh
Năm: 2017
5. Vũ Trọng Hạnh (2017), Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi sau phúc mạc lấy sỏi niệu quản 1/3 trên tại Bệnh viện Việt Đức giai đoạn 2014-2016, Thạc sĩ ngoại khoa, Trường Đại học Y Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi sau phúc mạc lấy sỏi niệu quản 1/3 trên tại Bệnh viện Việt Đức giai đoạn 2014-2016
Tác giả: Vũ Trọng Hạnh
Năm: 2017
7. Hoa Nghĩa Hiệp (1995), Đối chiếu kết quả siêu âm với X quang và một số triệu chứng lâm sàng trong việc phát hiện sớm sỏi thận tại 2 Bệnh viện Châu Đốc và Tân Châu Tỉnh An Giang, Luận án Phó Tiến sĩ khoa học Y Dược Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đối chiếu kết quả siêu âm với X quang và một số triệu chứng lâm sàng trong việc phát hiện sớm sỏi thận tại 2 Bệnh viện Châu Đốc và Tân Châu Tỉnh An Giang
Tác giả: Hoa Nghĩa Hiệp
Năm: 1995
8. Trần Văn Hinh (2013), Các phương pháp chẩn đoán và điều trị bệnh sỏi tiết niệu, Nhà xuất bản Y học, tr.26 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các phương pháp chẩn đoán và điều trị bệnh sỏi tiết niệu
Tác giả: Trần Văn Hinh
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2013
9. Nguyễn Văn Huy (2011), “Bàng quang, niệu đạo và hệ sinh dục nam”, Giải phẫu người, Bộ môn giải phẫu trường Đại học Y Hà Nội, tr.291-303 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bàng quang, niệu đạo và hệ sinh dục nam”, "Giải phẫu người
Tác giả: Nguyễn Văn Huy
Năm: 2011
10. Nguyễn Thanh Hương (2002), Nghiên cứu ứng dụng siêu âm trong chẩn đoán sỏi tiết niệu có phẫu thuật, Luận án Tiến sĩ y học, Trường Đại học Y Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu ứng dụng siêu âm trong chẩn đoán sỏi tiết niệu có phẫu thuật
Tác giả: Nguyễn Thanh Hương
Năm: 2002
11. Isselbacher, Braunwald, Wilson (2004), Các nguyên lý y học nội khoa Harrison, 3, Nhà xuất bản Y học, tr.686 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các nguyên lý y học nội khoa Harrison
Tác giả: Isselbacher, Braunwald, Wilson
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2004
12. Phạm Văn Lình và cộng sự (2008), “Sỏi tiết niệu”, Ngoại bệnh lý, 2, Bộ Y tế, Nhà xuất bản Y học, tr.9-27 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sỏi tiết niệu”, "Ngoại bệnh lý
Tác giả: Phạm Văn Lình và cộng sự
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2008
13. Bùi Văn Lệnh (2010), “Chẩn đoán hình ảnh bộ máy tiết niệu”, Chẩn đoán hình ảnh, Bộ Y tế, Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam, tr.238-282 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chẩn đoán hình ảnh bộ máy tiết niệu”, "Chẩn đoán hình ảnh
Tác giả: Bùi Văn Lệnh
Nhà XB: Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam
Năm: 2010
14. Nguyễn Thị Loan (2002), Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân sỏi tiết niệu ở khoa thận tiết niệu Bệnh viện Bạch Mai 1999-2001, Bác sĩ y học, Trường Đại học Y Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân sỏi tiết niệu ở khoa thận tiết niệu Bệnh viện Bạch Mai 1999-2001
Tác giả: Nguyễn Thị Loan
Năm: 2002
15. Hoàng Long (2012), “Cơn đau quặn thận”, Cấp cứu ngoại khoa, 2, Bộ Y tế, Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam, tr.253-258 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cơn đau quặn thận”, "Cấp cứu ngoại khoa
Tác giả: Hoàng Long
Nhà XB: Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam
Năm: 2012
16. Hoàng Long (2012), “Sỏi kẹt niệu đạo”, Cấp cứu ngoại khoa, 2, Bộ Y tế, Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam, tr.271-272 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sỏi kẹt niệu đạo”, "Cấp cứu ngoại khoa
Tác giả: Hoàng Long
Nhà XB: Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam
Năm: 2012
17. Hoàng Long (2013), “Sỏi tiết niệu”, Bài giảng bệnh học ngoại khoa, 1, Bộ môn Ngoại trường Đại học Y Hà Nội, Nhà xuất bản Y học, tr.203-213 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sỏi tiết niệu”," Bài giảng bệnh học ngoại khoa
Tác giả: Hoàng Long
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2013
18. Nguyễn Thị Mến (2015), Nhận xét tình trạng bệnh nhân mắc sỏi tiết niệu điều trị nội trú tại khoa thận tiết niệu Bệnh viện Bạch Mai, Bác sĩ y học, Trường Đại học Y Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhận xét tình trạng bệnh nhân mắc sỏi tiết niệu điều trị nội trú tại khoa thận tiết niệu Bệnh viện Bạch Mai
Tác giả: Nguyễn Thị Mến
Năm: 2015
19. Frank H. Netter (2007), “Thận và tuyến thượng thận”, Atlat giải phẫu người, Nhà xuất bản Y học, tr.334 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thận và tuyến thượng thận”, "Atlat giải phẫu người
Tác giả: Frank H. Netter
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2007
20. Nguyễn Quang (2012), “Ứ mủ thận”, Cấp cứu ngoại khoa, 2, Bộ Y tế, Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam, tr.238 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ứ mủ thận”, "Cấp cứu ngoại khoa
Tác giả: Nguyễn Quang
Nhà XB: Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam
Năm: 2012
21. Nguyễn Phước Bảo Quân (2011), “Thận – hệ thồng tiết niệu trên”, Siêu âm bụng tổng quát, Nhà xuất bản Thuận Hóa, tr.521-611 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thận – hệ thồng tiết niệu trên”, "Siêu âm bụng tổng quát
Tác giả: Nguyễn Phước Bảo Quân
Nhà XB: Nhà xuất bản Thuận Hóa
Năm: 2011

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w