Khóa luận được nghiên cứu với mục tiêu nhằm mô tả hoạt động lựa chọn và mua thuốc tại Trung tâm y tế huyện Tam Đảo năm 2017. Mô tả hoạt động tồn trữ, cấp phát và sử dụng thuốc tại Trung tâm y tế huyện Tam Đảo năm 2017.
TỔNG QUAN
Tổng quan về Trung tâm y tế huyện Tam Đảo
1.2.1 Sơ lược về Trung tâm y tế huyện Tam Đảo
Trung tâm y tế huyện Tam Đảo là bệnh viện hạng III, phục vụ nhu cầu khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho người dân địa phương Ngoài ra, trung tâm còn tích cực tham gia vào công tác dự phòng, góp phần nâng cao sức khỏe cộng đồng.
Tính đến tháng 12/2017, Trung tâm y tế huyện Tam Đảo đã có quy mô 170 giường bệnh và 18 khoa phòng, mỗi khoa phòng được quản lý bởi trưởng khoa và trưởng phòng phụ trách, cùng với 1 đến 2 phó trưởng khoa và trưởng phòng giúp việc.
Khoa dược Trung tâm thuộc khối các khoa cận lâm sàng, trực thuộc giám đốc bệnh viện trưởng khoa dược là dược sĩ phụ trách
• Cơ cấu nhân lực và trình độ chuyên môn của cán bộ Trung tâm y tế huyện Tam Đảo:
STT Trình độ chuyên môn Số lượng Tỷ trọng (%)
Số lượng cán bộ tại Trung tâm y tế huyện Tam Đảo hiện vẫn chưa đạt tiêu chuẩn theo khuyến cáo trong Thông tư liên tịch số 08/2007/TTLT/BYT-BNV về định mức biên chế.
Bảng 1.1: Biểu đồ cơ cấu trình độ chuyên môn Y năm 2017
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU chế sự nghiệp trong các cơ sở y tế nhà nước [6] Chưa có cán bộ là tiến sĩ, chuyên khoa cấp II
• Sơ đồ cơ cấu tổ chứ c của bê ̣nh viê ̣n: Bô ̣ máy quản lý bê ̣nh viê ̣n đươ ̣c mô tả trong sơ đồ sau:
Trung tâm y tế huyện Tam Đảo có 18 khoa phòng Trong đó có 3 khoa phòng chức năng và khoa dược nằm trong khối cận lâm sàng
1.2.2 Tổng quan về khoa dược
1.2.2.1 Vi ̣ trí, chức năng và nhiê ̣m vụ của khoa dược
Khoa Dược tại Trung tâm Y tế chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Giám đốc TTYT, có chức năng quản lý và tư vấn cho Giám đốc về toàn bộ công tác dược Mục tiêu của khoa là đảm bảo cung cấp đầy đủ và kịp thời thuốc có chất lượng, đồng thời tư vấn và giám sát việc sử dụng thuốc an toàn và hợp lý.
: Chỉ đạo trực tiếp : Phối hợp thực hiê ̣n
- Phòng tổ chức - Hành chính
- Phòng kế hoạch điều dưỡng
- Phòng tài chính kế toán
- Khoa chẩn đoán hình ảnh
Các khoa cận lâm sàng
Hình 1.4: Sơ đồ mô hình tổ chức của Trung tâm y tế huyện Tam Đảo
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
Chức năng nhiệm vụ vủa khoa dược [2]:
Lập kế hoạch phát triển công tác dược nhằm đảm bảo cung ứng đầy đủ số lượng và chất lượng thuốc thông thường, thuốc chuyên khoa, cũng như hóa chất và vật dụng y tế tiêu hao như bông, băng, cồn, gạc là rất quan trọng.
✓ Kiểm tra, theo dõi và hướng dẫn sử du ̣ng thuốc an toàn, hợp lý, thực hiê ̣n các chế đô ̣ trong Trung tâm
✓ Quản lý kinh phí thuốc, thực hiê ̣n tiết kiê ̣m đa ̣t hiê ̣u quả cao trong phu ̣c vu ̣ người bê ̣nh
✓ Cấp phát và pha chế mô ̣t số thuốc dùng trong Trung tâm
✓ Nghiên cứ u khoa ho ̣c, thông tin về thuốc, theo phương hướng của ngành về yêu cầu điều tri ̣
1.2.2.2 Cơ cấu tổ chức hoạt động của khoa dược
Tổ chức khoa dược yêu cầu hợp lý, phát huy hết được khả năng của cán bộ khoa dược theo định hướng lâm sàng
- Cập nhật số lượng thuốc
- Báo cáo về số lượng và tiền thuốc
- Kho chính, kho lẻ cấp phát nội trú, ngoại trú, hóa chất - vật tư hao
- Đình chỉ lưu hành thuốc
Hình 1.5: Sơ đồ cơ cấu tổ chức khoa dược
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
Theo mô hình, trưởng khoa dược sẽ ban hành và phân phối các quyết định cho các tổ, nhằm hoàn thành chức năng và nhiệm vụ của khoa dược trong Trung tâm.
Tổ dược chính có nhiệm vụ kiểm tra và giám sát việc thực hiện quy chế dược tại các khoa lâm sàng và khoa dược, đồng thời quản lý chất lượng thuốc Họ phát hiện và thu hồi các loại thuốc hết hạn sử dụng, thuốc kém chất lượng, cũng như duyệt sổ lĩnh thuốc cho các khoa.
- Tổ thống kê: cập nhật các số liệu về thuốc và tiền xuất thuốc, nhập, tồn trữ và báo cáo định kì
- Tổ kho: quản lí thuốc xuất và nhập, bảo quản thuốc theo đúng quy định
- Tổ thông tin thuốc: thực hiện thông tin thuốc, quản lí dám sát việc dùng thuốc cho bệnh nhân, theo dõi các phản ứng có hại của thuốc,
1.2.2.3 Nguồn nhân lực khoa dược
Chăm sóc và phát triển nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng hàng đầu trong mọi tổ chức, bao gồm cả bệnh viện và khoa dược Nhận thức được tầm quan trọng này, Khoa Dược Trung tâm Y tế huyện Tam Đảo đã tổ chức các chương trình đào tạo và bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ quản lý và nhân viên y tế Cơ cấu nhân lực của Khoa Dược trong giai đoạn 2015 - 2017 đã được cải thiện đáng kể nhờ những nỗ lực này.
STT Trình độ chuyên môn 2015 2017
Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %
3 Dược sĩ trung học và kĩ thuộc viên dược
Bảng 1.2: Cơ cấu nhân lực khoa dược Trung tâm y tế huyện Tam Đảo giai đoạn 2015 - 2017
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
Nhân lực dược tại Trung tâm hiện đang ở mức thấp nhất, với tỷ lệ dược sĩ đại học so với bác sĩ chỉ đạt 1/10, thấp hơn nhiều so với tiêu chuẩn toàn cầu 1/3.3 và mức 1/7 của Việt Nam vào năm 2000 Việc thiếu hụt nhân lực dược đã ảnh hưởng đến khả năng thực hiện các công tác chuyên sâu như dược lâm sàng, gây khó khăn cho hoạt động cung ứng thuốc Dù vậy, khoa dược đã nỗ lực trong việc đào tạo và tuyển thêm nhân lực, mặc dù còn hạn chế, với việc bổ sung thêm một dược sĩ đại học để đảm bảo hoạt động của khoa tại Trung tâm.
Một số đề tài đã nghiên cứu về hoạt động cung ứng thuốc của bệnh viện và hướng nghiên cứu của đề tài
Để cải thiện chất lượng cung ứng thuốc trong bệnh viện, nghiên cứu đã áp dụng nhiều biện pháp can thiệp vào quy trình cung ứng, bao gồm lựa chọn và mua thuốc, quản lý hàng tồn kho, cùng với quản lý sử dụng thuốc.
Trong một nghiên cứu của Võ Thị Hướng về việc lựa chọn và mua sắm thuốc tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Định, đã chỉ ra rằng còn nhiều hạn chế trong việc xây dựng danh mục thuốc của bệnh viện, điều này ảnh hưởng tiêu cực đến công tác cung ứng và quản lý thuốc tại khoa dược.
Nghiên cứu của tác giả Vũ Bích Hạnh tại bệnh viện đa khoa Xanh Pôn - Hà Nội cho thấy tỷ lệ sử dụng thuốc ngoại cao hơn thuốc nội, với thuốc ngoại chiếm 66,6% và thuốc nội chỉ chiếm 33,4%.
Chi phí mua thuốc đang tăng cao, với thuốc ngoại đạt 47.516 triệu đồng và thuốc nội là 14.515 triệu đồng, gây gánh nặng cho bệnh nhân Tuy nhiên, điều này lại góp phần nâng cao hiệu quả điều trị.
Quản lý tồn kho chính xác là yếu tố quan trọng giúp nâng cao hiệu quả cấp phát và thuận tiện trong việc kê đơn thuốc Nghiên cứu của Huỳnh Hiền Trung về giải pháp nâng cao chất lượng cung ứng thuốc tại bệnh viện Nhân Dân 115 cho thấy, trước khi can thiệp, tỷ lệ khớp giữa số liệu sổ sách và thực tế tại kho ngoại trú chỉ đạt 1% và 20,6% tại kho nội trú Tuy nhiên, sau khi áp dụng các giải pháp can thiệp dựa trên dữ liệu IMAT, tỷ lệ này đã tăng lên đáng kể, đạt 78,5% ở kho ngoại trú và 46,3% ở kho nội trú.
Nghiên cứu của tác giả Hoàng Thị Minh Hiền về quản lý sử dụng thuốc tại bệnh viện Hữu Nghị đã phân tích cơ cấu cung ứng thuốc, bao gồm nguồn gốc xuất xứ, thuốc generic và thuốc biệt dược Công trình này cung cấp cái nhìn sâu sắc về hoạt động sử dụng thuốc trong bệnh viện, giúp nâng cao hiệu quả quản lý dược phẩm.
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
Phân tích VEN các thuốc sử dụng tại bệnh viện Hữu Nghị giai đoạn 2008-2010 cho thấy tỷ lệ thuốc nội chiếm từ 20,35% đến 22,37% trong tổng giá trị kinh phí mua thuốc Đặc biệt, khối lượng tiêu thụ thuốc nội đạt từ 82,97% đến 87,3% trong tổng khối lượng tiêu thụ tại bệnh viện.
Các nghiên cứu đã phân tích tình trạng cung ứng thuốc tại bệnh viện, giúp điều chỉnh kịp thời các loại thuốc hiệu quả và chất lượng với giá thành hợp lý, từ đó nâng cao hiệu quả khám chữa bệnh cho người dân.
Trung Tâm y Tế huyện Tam Đảo là cơ sở khám chữa bệnh lớn nhất trong khu vực, mặc dù còn hạn chế về trang thiết bị và cơ sở hạ tầng Tuy nhiên, với trách nhiệm trong việc khám chữa bệnh và phòng chống dịch bệnh cho người dân, cần thiết phải tiến hành các nghiên cứu về hoạt động cung ứng thuốc tại Trung tâm Khoa dược đóng vai trò quan trọng trong việc tư vấn cho bác sĩ trong quá trình điều trị, đảm bảo cung ứng thuốc kịp thời, an toàn và phù hợp với nhu cầu điều trị của bệnh nhân.
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm thu thập thông tin chính xác về quy trình cung ứng thuốc và cải thiện công tác quản lý sử dụng thuốc tại Trung Tâm y tế huyện Tam Đảo.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu hoạt động cung ứng thuốc trong bệnh viện thông qua
- Báo cáo tổng kết công tác của TTYT, công tác dược năm 2017
- Báo cáo mô hình bệnh tật năm 2017 của phòng kế hoạch tổng hợp
- Thông tin danh mục thuốc của Trung tâm
- Sổ sách nhập, xuất thống kê sử dụng thuốc của Trung tâm năm 2017
- Hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu thuốc, các văn bản bản liên quan đến hoạt động cung ứng thuốc
- Sổ sách thanh toán, kinh phí mua thuốc của phòng tài chính kế toán
- Báo cáo thống kê Trung tâm, báo cáo kiểm tra Trung tâm
- Các tài liệu, báo cáo hướng dẫn sử dụng thuốc của Trung tâm
- Đơn thuốc cấp phát ngoại trú năm 2017
2.1.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Trung tâm y tế huyện Tam Đảo
Thời gian nghiên cứu bắt đầu từ : Tháng 11/2018 đến 04/2019.
Phương pháp nghiên cứu
Bài viết mô tả quy trình lựa chọn và xây dựng danh mục thuốc, bao gồm các hoạt động mua sắm, cấp phát và sử dụng thuốc Thông qua việc hồi cứu báo cáo và các thông tin lưu trữ trên máy tính, quy trình này đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong hoạt động mua sắm thuốc.
Các bước tiến hành nghiên cứu
Để quản lý hiệu quả hoạt động cung ứng thuốc, bước đầu tiên là thu thập các số liệu quan trọng, bao gồm danh mục thuốc của bệnh viện, quy trình mua sắm, tồn trữ và cấp phát thuốc, cũng như việc quản lý và sử dụng thuốc.
+ Bước 2: Phân tích và xử lý số liệu nghiên cứu
+ Bước 3: Đánh giá thực trạng cung ứng thuốc
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
- Tiến hành quan sát các trang thiết bị hiện có phục vụ hoạt động tồn trữ thuốc tại kho của khoa dược.
Các chỉ tiêu nghiên cứu
Cỡ mẫu nghiên cứu và phương pháp chọn mẫu cho việc đánh giá kê đơn thuốc ngoại trú
Trong đó: n: cỡ mẫu cần cho nghiên cứu
Z: hệ số tin cậy với mức ý nghĩa α = 0,05 P: tỷ lệ nghiên cứu ước tính, P = 0,5 (cỡ mẫu tối đa) d: khoảng cách sai lệch cho phép, không quá 5 % Chọn P = 0,5 để lấy cỡ mẫu tối đa
Thay vào công thức trên ta có n = 385 Thực tế chúng tôi đã lấy 400 đơn thuốc điều trị ngoại trú
Chúng tối tiến hành lấy 400 đơn thuốc điều trị ngoại trú trong năm 2017, mỗi tháng lấy 34 đơn thuốc đã kê điều trị, chọn mẫu hệ thống theo công thức: k = 𝑁
N = tổng số đơn trong tháng n = 34 k = khoảng cách lấy mẫu
➢ Các chỉ tiêu đánh giá
- Số lượng thuốc trung bình trong một đơn
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
𝑛 Trong đó: S: tổng số thuốc đã kê n: số đơn thuốc khảo sát
- Tỷ lệ thuốc kê tên gốc (g %)
𝑆 100 Trong đó: S: tổng số thuốc đã kê
𝑆 𝑔 : số thuốc kê tên gốc
- Tỷ lệ đơn thuốc kê kháng sinh (Ks %)
𝑛 100 Trong đó: nks : số đơn kê thuốc kháng sinh n: số đơn thuốc khảo sát
- Tỷ lệ đơn thuốc kê corticoid (Cs%)
𝑛 100 Trong đó: 𝑛 𝑐 : số đơn kê thuốc corticoid n: số đơn thuốc khảo sát
- Tỷ lệ đơn thuốc thực hiện đúng quy chế kê đơn (Đ%) Đ(%) = 𝑛đ
𝑛 100 Trong đó: nđ : số đơn ghi đúng quy chế n: số đơn thuốc khảo sát
Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
- Phương pháp lập bảng biểu đồ, đồ thị: Cơ cấu nhân lực, kinh phí mua thuốc
- Số liệu được xử lý và trình bày bằng cách sử dụng chương trình Microsoft Office Word, tính toán và xử lý số liệu bằng chương trình Microsoft Excel
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Hoạt động lựa chọn thuốc
Lựa chọn thuốc là bước đầu tiên trong quy trình cung ứng thuốc, nhằm xây dựng một danh mục thuốc hợp lý Việc này không chỉ giúp tiết kiệm chi phí mà còn nâng cao hiệu quả điều trị và cải thiện chất lượng chăm sóc sức khỏe Quy trình lựa chọn thuốc của Trung tâm y tế năm 2017 được trình bày trong hình 3.1.
DMT trúng thầu tại Sở y tế
Hội đồng thuốc và điều trị
- Số liệu thống kê vê sử dụng thuốc
- Lập kế hoạch về cung ứng
- Kinh phí từ ngân sách
Hình 3.1: Quy trình xây dựng danh mục thuốc TTYT
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
3.1.1.2 Đánh giá tính hợp lý của danh mục thuốc
Mô hình bệnh tật tại Trung tâm y tế huyện Tam Đảo được xác định qua khảo sát số liệu thống kê từ phòng kế hoạch tổng hợp, cho thấy sự đa dạng trong phân loại bệnh theo mã ICD Dữ liệu về mô hình bệnh tật đã được thu thập và phân tích chi tiết trong bảng 3.1.
Số lượng mắc Tổng cộng
2 Triệu chứng và các dấu hiệu bất thường phát hiện qua lâm sàng và xét nghiệm
3 Bệnh cơ xương khớp và mô liên kết
4 Bệnh nội tiết, dinh dưỡng, chuyển hóa
6 Chấn thương, ngộ độc và di chứng của nguyên nhân bên ngoài
9 Bệnh hệ tiết niệu và sinh dục
10 Yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng sức khỏe và việc tiếp xúc với cơ quan y tế
11 Bệnh da và mô dưới da L00-L99 1.115 191 1.306 2,84
12 Bệnh tai và xương chũm H60-H95 1.071 566 1.637 3,56
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
14 Bệnh nhiễm khuẩn và ký sinh vật
15 Bệnh của hệ thần kinh G00-G99 443 140 583 1,27
16 Chửa đẻ và sau đẻ O00-O99 172 410 582 1,27
17 Bệnh máu, cơ quan tạo máu và miễn dịch
18 Dị tật, dị dạng bẩm sinh và bất thường của nhiễm sắc thể
19 Rối loạn tâm thần và hành vi
20 Một số bệnh lý xuất phát trong thời kỳ chu sinh
21 Nguyên nhân bên ngoài của bệnh tật và tử vong
Ghi chú: Số thứ tự từ 1-10 trong biểu đồ tương ứng với số thứ tự chương bệnh trong bảng
Bảng 3.1 : Mô hình bệnh tật tại Trung tâm y tế huyện Tam Đảo năm 2017
Hình 3.2 Biểu đồ 10 nhóm bệnh có số lượng mắc cao nhất tại Trung tâm y tế huyện Tam Đảo năm 2017
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
Mô hình bệnh tật của TTYT rất đa dạng, gồm 21 chương bệnh, do đó Trung tâm sẽ sử dụng nhiều mặt hàng chủng loại thuốc
Mười bệnh có tỷ lệ mắc cao nhất chiếm 86,06 % tổng số bệnh nhân, các bệnh khác chỉ chiếm 13,94 % số bệnh nhân
Nghiên cứu nhóm 5 chương bệnh có tỷ lệ mắc cao nhất tại TTYT và thống kê các bệnh thường gặp nhất tương ứng với từng chương ở bảng 3.2
STT Chương bệnh Tỷ lệ mắc (%)
Các bệnh chủ yếu mắc phải
Viêm thanh, khí quản cấp, viêm họng và viêm amidan cấp, bệnh mạn tính của amidan và của VA, viêm phế quản, viêm phổi
2 Triệu chứng và các dấu hiệu bất thường phát hiện qua lâm sàng và xét nghiệm
13,50 Đau bụng và khung chậu, sốt không rõ nguyên nhân
3 Bệnh cơ xương khớp và mô liên kết 9,87
Viêm khớp dạng thấp, thoái hóa khớp, thoái hóa đốt sống cổ và các đốt sống khác
4 Bệnh nội tiết, dinh dưỡng, chuyển hóa 9,13 Đái thái đường, tổn thương khác của tuyến giáp, suy dinh dưỡng
7,98 Tăng huyết áp, suy tim, bệnh mạch máu não
➢ Danh mục thuốc theo tác dụng dược lý
Kết quả khảo sát danh mục thuốc của Trung tâm y tế huyện Tam Đảo chia theo nhóm tác dụng dược lý được trình bày trong bảng 3.3
Bảng 3.2: Các bệnh thường gặp tại trung tâm năm 2017
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
Bảng 3.3: Danh mục thuốc Trung tâm theo nhóm tác dụng năm 2017
STT Nhóm tác dụng Số lượng Tỷ lệ
1 Thuốc gây mê, tê và oxy dược dụng 10 5,35
2 Thuốc giảm đau, chăm sóc giảm nhẹ, thuốc điều trị bệnh gout
3 Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mẫn
4 Thuốc giải độc và thuốc dùng trong trường hợp ngộ độc
5 Thuốc chống co giật, chống động kinh 3 1,60
6 Thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn 30 16,04
7 Thuốc điều trị đau nửa đầu 2 1,07
9 Thuốc tác dụng đối với máu 5 2,67
11 Thuốc điều trị bệnh da liễu 10 5,35
13 Thuốc tẩy trùng và sát khuẩn 3 1,60
16 Hormon và các thuốc tác động vào hệ thống nội tiết
17 Thuốc dùng cho mắt, tai, mũi, họng 10 5,35
18 Thuốc có tác dụng thúc đẻ, cầm máu sau đẻ và chống đẻ non
29 Thuốc chống rối loạn tâm thần 2 1,07
20 Thuốc tác dụng trên đường hô hấp 10 5,35
21 Dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cân bằng acid – base
22 Vitamin và các chất vô cơ 15 8,03
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
DMT của TTYT được phân loại thành 22 nhóm tác dụng dược lý với tổng cộng 187 hoạt chất Nhóm thuốc có số lượng hoạt chất lớn nhất là thuốc trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn với 30 loại Tiếp theo là các nhóm thuốc giảm đau và chăm sóc giảm nhẹ, cũng như thuốc điều trị bệnh gout với 25 loại Ngoài ra, còn có vitamin và các chất vô cơ (15 loại), thuốc tim mạch (12 loại), cùng với các nhóm thuốc gây mê, tê, oxy dược dụng, thuốc điều trị bệnh da liễu, thuốc đường tiêu hóa, và thuốc dùng cho mắt, tai, mũi, họng, cũng như thuốc tác dụng trên đường hô hấp với 10 loại.
DMT của TTYT gặp một số hạn chế, như tỷ lệ thấp của các thuốc hormon và thuốc tác động vào hệ thống nội tiết (chỉ 2,67%), trong khi bệnh nhân mắc bệnh nội tiết, dinh dưỡng, chuyển hóa lại chiếm tỷ lệ cao (9,13%) Mặc dù thuốc điều trị bệnh da liễu và thuốc cho mắt, tai, mũi, họng có tỷ lệ cao (5,35%), nhưng số bệnh nhân lại thấp (2,84% - 3,56%) Để đáp ứng nhu cầu điều trị, cần chú trọng vào các nhóm thuốc như thuốc điều trị nhiễm khuẩn, thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm, vitamin và thuốc tim mạch, vì đây là những nhóm thuốc chiếm tỷ lệ lớn trong danh mục So với mô hình bệnh tật, danh mục thuốc đã đáp ứng tốt nhu cầu điều trị của bệnh nhân tại Trung tâm y tế huyện Tam Đảo.
➢ Tính phù hợp của danh mục thuốc so với bộ y tế
Theo quy định của Bộ Y tế, danh mục thuốc sử dụng tại các cơ sở khám, chữa bệnh (DMT) phải ưu tiên thuốc thiết yếu Tỷ lệ giữa thuốc thiết yếu và thuốc không thiết yếu trong DMT cần được xây dựng dựa trên danh mục thuốc chữa bệnh chủ yếu.
Tổng số hoạt chất Thuốc thiết yếu Thuốc không phải thiết yếu
Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %
Bảng 3.4: Danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm theo danh mục thu
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
Theo quy định của Bộ Y tế, DMT cần được phát triển dựa trên mô hình bệnh tật chung của cả nước cũng như tại bệnh viện, đồng thời phải xem xét tình hình kinh phí tại bệnh viện và khoa dược.
Theo bảng 3.4, thuốc thiết yếu tại Trung tâm y tế huyện Tam Đảo chiếm khoảng 56,15%, cao hơn tỷ lệ trung bình 53% theo tác giả Nguyễn Anh Phương [14] Điều này cho thấy Trung tâm đã chú trọng đến việc sử dụng thuốc thiết yếu nhằm nâng cao sức khỏe cộng đồng, phù hợp với các chính sách của ngành y tế.
➢ Tỷ lệ thuốc nội, ngoại sử dụng trong Trung tâm
Tỷ lệ thuốc thuốc nội năm 2017 là 78,07 % cao hơn so với thuốc ngoại nhập
Nguyên nhân của kết quả này là do thuốc ngoại có giá thành cao hơn trong khi thu nhập của người dân chưa đạt mức cao, cho thấy Trung Tâm đã chú trọng vào việc sử dụng thuốc nội để điều trị Điều này không chỉ giúp giảm thiểu chi phí cho Trung tâm mà còn tiết kiệm kinh phí cho hoạt động cung ứng thuốc Thuốc nội chủ yếu bao gồm các loại thuốc đông y, vitamin, kháng sinh thông thường và các thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm Tuy nhiên, các thuốc chuyên khoa sâu như thuốc tim mạch, ung thư và nội tiết vẫn chủ yếu phải nhập khẩu từ nước ngoài với giá thành cao.
DMT Số lượng Tỷ lệ %
Bảng 3.5: Cơ cấu thuốc nội, thuốc ngoại sử dụng trong Trung tâm
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
Hoạt động mua sắm thuốc
Kinh phí mua thuốc của bệnh viện chủ yếu đến từ ba nguồn: ngân sách nhà nước, chi trả từ cơ quan bảo hiểm y tế (BHYT), và thu trực tiếp từ bệnh nhân không có bảo hiểm y tế hoặc điều trị theo yêu cầu Năm 2017, Trung Tâm y tế huyện Tam Đảo đã sử dụng 36,38% tổng kinh phí để mua thuốc, trong khi tỷ lệ trung bình của các bệnh viện trong nước dao động từ 30% đến 60% Cụ thể, bệnh viện đa khoa Hạ Hòa năm 2012 chiếm 37,1% tổng ngân sách cho thuốc, Trung tâm y tế quận Sơn Trà năm 2013 là 44,20%, và bệnh viện lao và bệnh phổi Hưng Yên chiếm 40% tổng kinh phí.
3.1.2.2 Quy trình mua thuốc tại Trung tâm y tế huyện Tam Đảo
Trung tâm y tế huyện Tam Đảo thực hiện việc mua thuốc thông qua hình thức gọi hàng trực tiếp, dựa trên kết quả của cuộc đấu thầu tập trung do Sở Y tế Vĩnh Phúc tổ chức.
Tổng kinh phí bệnh viện năm 2017 (Triệu đồng)
Kinh phí mua thuốc Chi phí cho hoạt động khác
Bảng 3.6: Kinh phí mua thuốc của Trung tâm y tế năm
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
Quy trình mua thuốc tại Trung tâm y tế huyện Tam Đảo năm 2017 được tiến hành theo sơ đồ hình 3.4
Xây dựng danh Gửi mục hoạt chất
Tổ chức đấu thầu Phê Xây dựng duyệt DMT
Khoa dược tổng hợp nhu cầu thuốc của Trung tâm dựa trên số liệu nhập, xuất và tồn kho từ năm trước, đồng thời dự đoán các thay đổi từ các khoa phòng Việc dự đoán này dựa vào các yếu tố như mô hình bệnh tật sắp tới và sự xuất hiện của các bệnh theo mùa Cuối cùng, bản dự trù thuốc của khoa dược sẽ bao gồm tên thuốc, nồng độ, hàm lượng, đơn vị tính và dạng bào chế.
Sau đó trình lên giám đốc TTYT phê duyệt Trung tâm gửi kế hoạch dự trù mua thuốc tới Sở Y tế Vĩnh Phúc để tiến hành đấu thầu
Sau khi nhận được kết quả đấu thầu, Hội đồng thuốc và điều trị tiến hành họp để lựa chọn các loại thuốc nhằm xây dựng danh mục thuốc cho Trung tâm Giám đốc Trung tâm Y tế phê duyệt danh sách này, sau đó Trung tâm sẽ lựa chọn nhà thầu và ký hợp đồng với các nhà thầu đã được chấp thuận.
Dược sĩ và thủ kho phối hợp để theo dõi số lượng thuốc trong kho tại khoa dược của Trung tâm y tế huyện Tam Đảo.
Thuốc được giao nhận tại kho chính Sau đó thuốc được chuyển đến cho từng kho để việc giao nhận thuốc được tiến hành dễ dàng và thuận lợi
Trung tâm y tế huyện Tam Đảo thanh toán cho nhà cung cấp bằng hình thức chuyển khoản ngân hàng
Vào năm 2017, Trung tâm y tế huyện Tam Đảo đã thực hiện mua thuốc thông qua hình thức đấu thầu tập trung tại Sở Y tế Vĩnh Phúc Phần lớn số thuốc được cung cấp đến từ Công ty.
Hội đồng thuốc điều trị của TTYT
Lập hợp đồng, gọi thuốc
Hình 3.3: Quy trình mua thuốc của Trung tâm y tế năm 2017
Các công ty như Vimedimex HN, Đông dược Phúc Hưng, Dược Hồng Đức, Dược Ngọc Thiện, Dược T&C Thăng Long, Dược Codupha, Dược Tân An, và Dược Pha Nam thường xuyên cung cấp cho các bệnh viện sản phẩm chất lượng cao với giá cả hợp lý.
Việc mua thuốc năm 2017 tại Sở Y tế Vĩnh Phúc đã được thực hiện thông qua quá trình lựa chọn cẩn thận và đấu thầu tập trung, nhằm đáp ứng nhu cầu Tuy nhiên, vẫn tồn tại một số hạn chế trong quy trình này.
Do quá trình đấu thầu tập trung của Sở Y tế kéo dài, Trung tâm y tế huyện Tam Đảo phải mua dự trữ nhiều loại thuốc trong những tháng gần đây, dẫn đến chi phí thực tế cho thuốc cao hơn so với dự kiến ban đầu.
Hoạt động bảo quản, tồn trữ và cấp phát thuốc
Khoa dược TTYT có các kho, bao gồm kho chính và kho vật liệu tiêu hao Trong đó, kho chính được chia thành kho thuốc cấp phát nội trú, kho thuốc cấp phát ngoại trú và kho đông y.
Các kho thuốc được xây dựng ở vị trí cao ráo và an toàn, đảm bảo tuân thủ năm tiêu chí chống: chống nóng ẩm, chống côn trùng, mối mọt và chuột, chống cháy nổ, chống bão lụt, và chống mất trộm.
- Trang thiết bị văn phòng: bàn ghế làm việc
- Trang thiết bị xếp thuốc: giá nhiều tầng, tủ nhiều ngăn, có khóa
- Trang thiết bị vận chuyển: xe vận chuyển thuốc
- Trang bị phòng chống cháy nổ: bình cứu hỏa
- Trang bị bảo quản: Quạt trần, nhiệt kế, tủ lạnh…
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
STT Trang thiết bị Số lượng
4 Đồng hồ theo dõi nhiệt độ, độ ẩm 02
Khoa được trang bị đầy đủ thiết bị cho công tác bảo quản và cấp phát thuốc, bao gồm máy vi tính kết nối internet Tuy nhiên, hiện tại khoa chỉ có một chiếc tủ lạnh phục vụ cho việc bảo quản thuốc.
01 điều hòa nên khó khăn cho công tác bảo quản thuốc
• Sắp xếp thuốc trong kho
Sau khi nhập kho, thuốc được bảo quản theo quy định nghiêm ngặt Đặc biệt, đối với các loại thuốc gây nghiện và hướng tâm thần, khoa đã trang bị tủ thuốc với hai lớp cửa và ngăn riêng cho từng loại thuốc Mỗi tủ thuốc đều có danh mục rõ ràng, bao gồm tên thuốc, nồng độ, hàm lượng và dạng bào chế của từng loại.
Thuốc sau khi được nhập kho sẽ được tồn trữ, bảo quản, cấp phát theo nguyên tắc:
- Thuốc trong kho được sắp xếp theo nhóm tác dụng dược lý: nhóm NSAIDS, nhóm kháng sinh…
- Những thuốc gây nghiện, hướng tâm thần được bảo quản riêng, có khóa chắc chắn, có ngăn riêng cho từng loại thuốc
- Những thuốc cần được bảo quản trong điều kiện đặc biệt: được bảo quản đúng theo quy định ghi trên nhãn thuốc
Thuốc được phân loại theo từng nhóm khi nhập kho nhằm tránh tồn kho thuốc hết hạn, hỏng hóc, và thuận tiện cho việc bảo quản cũng như cấp phát Kiểm kê được thực hiện định kỳ 6 tháng một lần và tổng kiểm kê hàng năm, đảm bảo không có hiện tượng thuốc thừa thiếu Hàng tháng, báo cáo tồn kho được lập dựa trên thống kê và tổng hợp số lượng thuốc, hóa chất, và vật tư y tế tiêu hao.
Bảng 3.7: Trang thiết bị của khoa
Trong nghiên cứu của Trường Đại học Y Dược, VNU, chúng tôi đã tiến hành so sánh giá trị tiền thuốc tồn kho với giá trị tiền thuốc sử dụng trung bình trong tháng năm 2017 Đơn vị đo lường được sử dụng là triệu đồng.
Thuốc sử dụng bình quân/ tháng 744,504
Thời gian dự trữ thuốc ( tháng ) 1,09
Số lượng thuốc dự trữ tại Trung tâm hiện chỉ đủ cho 1,09 tháng, không đáp ứng yêu cầu của Bộ Y tế là từ 2 - 3 tháng Việc thiếu hụt thuốc dự trữ này gây khó khăn trong công tác khám chữa bệnh, đặc biệt trong bối cảnh thị trường thuốc biến động hoặc khi xảy ra dịch bệnh và thiên tai.
3.1.3.3 Hoạt động cấp phát thuốc
Khi thuốc mua về được nhập vào kho chính và kho chính sẽ phát thuốc cho các kho lẻ
Kho lẻ cấp phát nội trú
Kho lẻ cấp phát ngoại trú
Bệnh nhân ngoại trú Bệnh nhân nội trú
Hình 3.4: Quy trình cấp phát thuốc tại khoa dược bệnh viện Bảng 3.8: Tổng giá trị xuất, nhập, tồn của kho dược năm 2017
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
➢ Hoạt động cấp phát thuốc nội trú
Bác sĩ lâm sàng chỉ định thuốc cho bệnh nhân qua phần mềm, sau đó điều dưỡng cập nhật thông tin vào phiếu lĩnh thuốc và gửi qua mạng nội bộ đến khoa dược Dược sĩ tại khoa dược sẽ kiểm soát, ký duyệt và chấp nhận đơn thuốc trên máy tính Tất cả phiếu lĩnh thuốc cần có chữ ký của trưởng khoa hoặc dược sĩ được ủy quyền.
Phòng cấp phát thuốc nội trú thực hiện việc phát thuốc theo phiếu lĩnh từ các khoa phòng, thường từ 1 đến 2 ngày một lần Thuốc được chuyển về khoa điều trị, sau đó điều dưỡng nhập vào máy và tiến hành xuất thuốc cho từng bệnh nhân Trung bình, mỗi ngày khoa dược cấp phát thuốc cho khoảng 40 - 50 bệnh nhân nội trú Việc ứng dụng công nghệ thông tin đã giúp kiểm soát lượng thuốc sử dụng cho từng bệnh nhân và tình trạng tồn kho tại khoa điều trị, đồng thời quản lý hạn sử dụng và lô sản xuất của các thuốc nhập vào Trung tâm.
Thời gian cấp phát thuốc:
- Sáng: khoa lâm sàng lĩnh bổ sung cho bệnh nhân mới vào hoặc bệnh nhân cũ được thêm, thay đổi chỉ định dùng thuốc
Vào buổi chiều, Khoa lâm sàng tiến hành lĩnh thuốc cho ngày hôm sau Đặc biệt, các khoa như Cấp cứu, Gây mê hồi sức và Tim mạch cần điều trị nhanh chóng với các loại thuốc ổn định Để đáp ứng nhu cầu này, Khoa Dược đã cung cấp một số lượng thuốc ổn định cho các khoa trên.
➢ Hoạt động cấp phát thuốc ngoại trú
Cấp phát thuốc cho bệnh nhân ngoại trú yêu cầu sự chính xác cao, bao gồm hướng dẫn rõ ràng về cách sử dụng thuốc và giám sát chặt chẽ đơn thuốc Sau khi bác sĩ kê đơn và xác nhận với BHYT, đơn thuốc sẽ được chuyển đến khoa dược, nơi dược sĩ kiểm soát và cấp thuốc Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quy trình kê đơn và cấp thuốc không chỉ nâng cao khả năng giám sát mà còn giảm thiểu sai sót do chữ viết khó đọc, giúp bệnh nhân dễ dàng kiểm soát và sử dụng thuốc hơn.
Mỗi ngày, khoa dược cấp phát từ 100 đến 130 lượt thuốc cho bệnh nhân Dược sĩ sẽ kiểm tra kỹ lưỡng đơn thuốc, tên thuốc, nồng độ, dạng bào chế và số lượng thuốc trước khi cấp phát Quy trình cấp phát thuốc tuân theo nguyên tắc "nhập trước, xuất trước" và ưu tiên xuất những thuốc có hạn sử dụng ngắn hơn Đối với các thuốc ra lẻ, chúng được đóng gói trong túi dán nhãn, trong đó ghi rõ tên thuốc và hàm lượng.
Bản quyền @ Trường Đại học Y Dược, VNU Trong quá trình cấp phát thuốc, dược sĩ cần hướng dẫn người bệnh về liều lượng, đường dùng, khoảng cách giữa các lần sử dụng và các lưu ý quan trọng khi sử dụng thuốc Ngoài ra, dược sĩ cũng cần chú ý đến việc kiểm tra chất lượng của thuốc để đảm bảo an toàn cho người bệnh.
Hoạt động cấp phát thuốc tại Trung tâm tuân thủ quy chế, mặc dù cơ sở vật chất và trang thiết bị chưa hoàn thiện theo tiêu chuẩn thực hành tốt bảo quản thuốc Tuy nhiên, Trung tâm vẫn nỗ lực duy trì và đảm bảo chất lượng thuốc.
Trong quá trình cấp phát thuốc, dược sĩ cần hướng dẫn người bệnh về liều lượng, đường dùng, khoảng cách sử dụng và những lưu ý quan trọng khi sử dụng thuốc Hiện tại, dược sĩ và y tá chỉ tập trung vào việc kiểm tra số lượng thuốc mà chưa chú trọng đến việc đảm bảo chất lượng sản phẩm.
Hoạt động quản lí sử dụng thuốc
Số thuốc trung bình trong một đơn
STT Chỉ số khảo sát Số lượng đơn
1 Tổng số đơn khảo sát 400
2 Tổng số thuốc kê đơn 1.424
3 Số thuốc trung bình 1 đơn 3,56
4 Số thuốc kê ít nhất trong đơn 1
5 Số thuốc kê nhiều nhất trong đơn 6
Qua khảo sát 400 đơn thuốc ngoại trú tại Trung tâm y tế huyện Tam Đảo thu được kết quả như sau:
Trong tổng số 1.424 đơn thuốc được kê, trung bình mỗi đơn có 3,56 loại thuốc, với số lượng ít nhất là 1 thuốc và nhiều nhất là 6 thuốc Việc giảm số lượng thuốc trong mỗi đơn không chỉ giúp điều dưỡng dễ dàng hơn trong việc hướng dẫn sử dụng thuốc hợp lý mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho bệnh nhân trong quá trình sử dụng Đặc biệt, 100% đơn thuốc đều nằm trong danh mục thuốc của Trung tâm y tế.
Bảng 3.9: Số thuốc trung bình trong một đơn điều trị ngoại trú
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
3.1.4.1 Tỷ lệ đơn thuốc kê kháng sinh, vitamin
STT Chỉ số Giá trị
1 Tổng số đơn khảo sát 400
3 Số đơn thuốc kê kháng sinh 272
4 Tỷ lệ đơn thuốc kê kháng sinh (%) 68,0
5 Số đơn có kê vitamin 143
6 Tỷ lệ đơn có kê vitamin (%) 35,75
Tại Trung tâm y tế huyện Tam Đảo, tỷ lệ đơn thuốc kê kháng sinh trong năm đạt 68,0%, cho thấy thách thức trong việc hướng dẫn sử dụng kháng sinh hợp lý cho bệnh nhân ngoại trú.
Tỷ lệ kê đơn thuốc vitamin đạt 35,75%, cho thấy vitamin thường được sử dụng để cải thiện sức khỏe Tuy nhiên, việc lạm dụng vitamin có thể dẫn đến những tác hại nghiêm trọng như sỏi thận, tiêu xương và ngộ độc.
3.1.4.2 Phối hợp kháng sinh trong kê đơn
Kết quả nghiên cứu cho thấy trong 400 đơn thuốc được khảo sát:
Trong nghiên cứu, có 272 đơn thuốc sử dụng kháng sinh, chiếm tỷ lệ 68,0%, cao hơn đáng kể so với tỷ lệ 29% được ghi nhận tại bệnh viện Bạch Mai và 51,5% trong các nghiên cứu khác.
STT Nội dung Số lượng đơn Tỷ lệ %
1 Tổng số đơn khảo sát 400 100
2 Tổng số đơn có kháng sinh 272 68,0
3 Số đơn có 1 kháng sinh 248 92,28
4 Số đơn có nhiều hơn một kháng sinh 24 8,82
Bảng 3.10: Tỷ lệ đơn thuốc kê kháng sinh, vitamin
Bảng 3.11: Phối hợp kháng sinh trong kê đơn
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU cứu ở trung tâm y tế quận Sơn Trà [13], trong đó có 248 đơn chỉ kê 1 loại kháng sinh (chiếm tới 92,28%)
Tỷ lệ sử dụng phối hợp kháng sinh chỉ đạt 8,82%, thấp hơn nhiều so với 37% tại bệnh viện Bạch Mai, nhưng tương đương với nghiên cứu tại trung tâm y tế quận Sơn Trà với 7,84% Điều này cho thấy việc sử dụng kháng sinh tại các trung tâm y tế địa phương có dấu hiệu lạm dụng, trong khi việc phối hợp kháng sinh vẫn chưa được chú trọng đúng mức.
STT Nhóm kháng sinh phối hợp
Nhóm bệnh lý điều trị
Hô hấp, tiết niệu, tai
Hô hấp, hồi sức tích cực
Cặp phối hợp thuốc phổ biến nhất là sự kết hợp giữa hai nhóm B-Lactam, với 18 đơn Trong số các bệnh lý, bệnh lý hô hấp dẫn đầu về việc sử dụng phối hợp thuốc, ghi nhận 24 đơn.
Bảng 3.12: Các loại thuốc kháng sinh phối hợp
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
3.1.4.3 Các thuốc Vitamin được sử dụng
STT Số Vitamin trong đơn Số lượng đơn Tỷ lệ %
Số đơn sử dụng vitamin là 143, chiếm 35,75%, trong đó số đơn chỉ sử dụng 1 loại vitamin là 106 đơn, chiếm 26,50% Có 37 đơn sử dụng 2 loại vitamin, chiếm 9,25
% và không có đơn nào sử dụng 3 loại vitamin
3.1.4.4 Đơn thuốc kê đơn hợp lệ
Để đảm bảo đơn thuốc hợp lệ, cần tuân thủ mẫu quy định với đầy đủ thông tin như tên, địa chỉ, dấu của bệnh viện và chữ ký của bác sĩ Ngoài ra, thông tin của bệnh nhân bao gồm họ tên, địa chỉ và tuổi cũng phải được ghi đúng quy định, cùng với các mục khác như chỉ định, cách dùng, liều dùng và thời gian sử dụng thuốc.
Trong số 400 đơn thuốc đã nghiên cứu cho thấy:
- 100% các đơn có các mục: đầy đủ tên, địa chỉ, dấu của bệnh viện, chữ ký của bác sĩ
- 100% các đơn thuốc còn phần chưa hợp lệ:
+ Về mặt hành chính: thông tin địa chỉ của người bệnh chưa chi tiết (số nhà, thôn/xã)
Chưa ghi rõ các điểm lưu ý khi sử dụng từng loại thuốc
Chưa ghi đầy đủ thời gian, thời điểm dùng chính xác của mỗi thuốc
Bảng 3.13: Đơn thuốc có kê vitamin
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
BÀN LUẬN
Hoạt động lựa chọn thuốc
Hoạt động lựa chọn thuốc tại Trung tâm y tế huyện Tam Đảo dựa vào nhiều yếu tố như nguồn kinh phí, danh mục thuốc chủ yếu, thuốc thiết yếu, thuốc trúng thầu, phác đồ điều trị, mô hình bệnh tật và đề nghị từ các khoa Tuy nhiên, quy trình này vẫn mang tính hình thức, với việc xây dựng danh mục thuốc hàng năm chủ yếu dựa vào sử dụng của năm trước, danh mục của Bộ Y tế và kinh nghiệm của bác sĩ.
Danh mục thuốc của Trung tâm bao gồm đầy đủ các nhóm thuốc phù hợp với mô hình bệnh tật, trong đó thuốc gây mê, tê và oxy dược dụng là nhóm chiếm tỷ trọng lớn nhất Ngoài ra, các loại thuốc giảm đau, chăm sóc giảm nhẹ, điều trị bệnh gout, chống dị ứng và các trường hợp quá mẫn cũng được cung cấp Trung tâm còn có thuốc giải độc, thuốc dùng trong trường hợp ngộ độc, cùng với thuốc chống co giật và chống động kinh, phù hợp với các bệnh lý phổ biến như bệnh hô hấp, triệu chứng lâm sàng bất thường, bệnh cơ xương khớp, bệnh nội tiết, dinh dưỡng, chuyển hóa và bệnh hệ tuần hoàn.
Hoạt động mua thuốc
Trung tâm mua thuốc theo hình thức đấu thầu tập trung do Sở Y tế tổ chức giúp các bệnh viện tiết kiệm nhân lực, thời gian và chi phí Tuy nhiên, việc này cũng gặp khó khăn do yêu cầu riêng về chủng loại thuốc của từng bệnh viện Một số công ty cung ứng không luôn đáp ứng đầy đủ yêu cầu của Trung tâm, vì giá thuốc phải ổn định trong suốt thời gian thầu, trong khi giá trên thị trường lại biến động, ảnh hưởng đến công tác khám và điều trị.
Nhập thuốc là một bước quan trọng trong chuỗi cung ứng thuốc, với tất cả các sản phẩm được đưa vào kho chính của Trung tâm Hội đồng kiểm nhập, bao gồm phó giám đốc, trưởng khoa dược, trưởng phòng tài chính kế toán, nghiệp vụ dược và thủ kho, đã được thành lập để đảm bảo quy trình này Các thuốc nhập kho phải có đầy đủ hóa đơn, phiếu báo lô và thông tin về hạn sử dụng Hội đồng kiểm nhập sẽ tiến hành kiểm tra và đối chiếu các tài liệu liên quan.
Copyright @ Trường Đại học Y Dược, ĐHQGHN Để đảm bảo chất lượng, cần kiểm tra từng mặt hàng thuốc như cảm quan, lô sản xuất, hạn dùng, hàm lượng, quy cách đóng gói, xuất xứ và hãng sản xuất, xem xét tính phù hợp với kết quả thầu Điều này giúp đảm bảo rằng thuốc nhập vào kho chính không có thuốc lỗi do vận chuyển hoặc từ nhà sản xuất, không có thuốc hết hạn, và tất cả đều đúng dạng bào chế, quy cách đóng gói và tiêu chuẩn theo yêu cầu của Trung tâm.
Trung tâm y tế đã chọn lựa các doanh nghiệp uy tín để mua thuốc, đảm bảo chất lượng thuốc an toàn trong điều trị Điều này không chỉ giúp tối ưu hóa tỉ lệ sử dụng kinh phí thuốc mà còn giảm thiểu chi phí điều trị và hỗ trợ thanh toán từ quỹ bảo hiểm.
Hoạt động bảo quản, tồn trữ và cấp phát thuốc
Công tác bảo quản, tồn trữ và cấp thuốc là yếu tố quan trọng giúp duy trì chất lượng thuốc và hỗ trợ hiệu quả điều trị tại Trung tâm Mặc dù Trung tâm đã chú trọng đến điều kiện bảo quản, nhưng trang thiết bị hiện có vẫn chưa đủ để đáp ứng yêu cầu “thực hành tốt bảo quản thuốc” Do đó, Trung tâm đang hướng tới việc xây dựng kho bảo quản đạt chuẩn GSP theo quy định của Bộ Y tế.
Thuốc được cung cấp bởi các công ty trúng thầu được lưu trữ tại khoa dược và tổ chức cấp phát cho khoa lâm sàng Y tá nhận thuốc từ khoa dược và giao cho bệnh nhân nội trú một cách nghiêm túc, đảm bảo đúng và đủ liều lượng Tuy nhiên, khoa dược vẫn gặp khó khăn trong việc phát thuốc đến các khoa phòng do thiếu nhân lực.
Trung tâm đã áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý tồn trữ và cấp phát, mang lại nhiều thuận lợi như thống kê và báo cáo xuất, nhập chính xác hơn Việc ứng dụng công nghệ thông tin cũng rất hữu ích trong việc thanh toán tiền thuốc, viện phí, vật tư hao và các khoản thanh toán khác Quản lý thuốc bằng công nghệ thông tin giúp khoa dược cấp phát thuốc hiệu quả và quản lý tồn kho chính xác hơn.
Hoạt động hướng dẫn sử dụng thuốc tại TTYT huyện Tam Đảo năm 2017
Tại Trung tâm, chỉ sử dụng các thuốc nằm trong danh mục thuốc bệnh viện, với quy trình điều chỉnh danh mục diễn ra hàng năm Trung tâm thực hiện giám sát việc tuân thủ danh mục thuốc thông qua kiểm tra định kỳ và đột xuất các y lệnh của bác sĩ qua bệnh án và đơn thuốc Nếu phát hiện thuốc không có trong danh mục, Trung tâm sẽ nhắc nhở, tổ chức giao ban hoặc áp dụng hình thức trừ thi đua tùy theo tình hình cụ thể.
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
Vấn đề sử dụng thuốc tại Trung tâm đã được thể hiện trong mối quan hệ giữa bác sĩ, dược sĩ, y tá trong sử dụng thuốc cho bệnh nhân
Bác sĩ là người có trách nhiệm chẩn đoán và điều trị bệnh nhân Nếu có bất kỳ nghi ngờ hoặc thiếu hiểu biết về thông tin của một loại thuốc nào đó, bác sĩ cần phối hợp và trao đổi với dược sĩ để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong điều trị.
Dược sĩ đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin đầy đủ và chính xác về thuốc kê đơn cho bác sĩ Họ cũng tham gia theo dõi và xử lý các phản ứng không mong muốn cũng như những khuyết điểm liên quan đến chất lượng thuốc.
Y tá: chấp hành chỉ thị theo điều trị của thầy thuốc
Nhân lực cho công tác dược lâm sàng hiện vẫn còn thiếu, dẫn đến việc chỉ có thể thực hiện hướng dẫn chung mà chưa đi sâu vào chi tiết Do đó, cần bổ sung thêm dược sĩ lâm sàng để nâng cao hiệu quả của công tác này.
Một số hạn chế của đề tài
Do nghiên cứu hồi cứu, kết quả nghiên cứu gặp nhiều hạn chế trong việc bình bệnh án và bình đơn thuốc Điều này dẫn đến khó khăn trong việc đánh giá các chỉ tiêu liên quan đến sử dụng thuốc, bao gồm đúng bệnh, đúng thuốc và đúng liều lượng Để có đánh giá chính xác, cần thực hiện trên bệnh nhân cụ thể và có sự tham gia của một dược sĩ lâm sàng.
Trung tâm y tế huyện Tam Đảo chưa có trang web riêng, gây khó khăn trong việc phân tích hoạt động cung ứng thuốc tại đây.
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU