1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Ứng dụng công nghệ tin học và thành lập bản đồ số bằng máy toàn đạc điện tử South tờ số 38 tỷ lệ 1/2000 xã Biên Sơn – huyện Lục Ngạn – tỉnh Bắc

66 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 66
Dung lượng 1,71 MB

Cấu trúc

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU (10)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (0)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài (0)
    • 1.3. Ý nghĩa của đề tài (11)
  • PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU (12)
    • 2.1. Bản đồ địa chính (0)
      • 2.1.1. Khái niệm (12)
      • 2.1.2. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính (13)
      • 2.1.3. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính (15)
      • 2.1.4. Lưới chiếu Gauss – Kruger (16)
      • 2.1.5. Phép chiếu UTM (17)
      • 2.1.6. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính (18)
    • 2.2. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay (0)
      • 2.2.1. Các phương pháp đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính (20)
      • 2.2.2. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc (20)
      • 2.2.3 Phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính bằng máy toàn đạc điện tử (21)
    • 2.3. Thành lập lưới khống chế trắc địa (25)
      • 2.3.1. Khái quát về lưới tọa độ địa chính (25)
      • 2.3.2. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản của lưới đường chuyền kinh vĩ (25)
      • 2.3.3. Thành lập đường chuyền kinh vĩ (27)
      • 2.3.4. Đo chi tiết và xử lý số liệu (27)
    • 2.4. Ứng dụng một số phần mềm tin học trong biên tập bản đồ địa chính (0)
      • 2.4.1. Phần mềm MicroStation, Mapping Office (28)
      • 2.4.2. Phần mềm FAMIS (29)
    • 2.5. Giới thiệu sơ lược về máy toàn đạc điện tử (35)
      • 2.5.1. Đặc điểm và chức năng của máy toàn đạc điện tử (35)
      • 2.5.2. Đo tọa độ, độ cao đường truyền kinh vĩ (35)
      • 2.5.3. Đo vẽ chi tiết bằng máy toàn đạc điện tử (35)
  • PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 27 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (36)
    • 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành (36)
    • 3.3. Nội dung (36)
      • 3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội xã Biên Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang (36)
      • 3.3.2. Công tác quản lý đất đai xã Biên Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang (0)
      • 3.3.3. Thành lập mảnh bản đồ địa chính xã Biên Sơn từ số liệu đo chi tiết (37)
      • 3.3.4. Đánh giá, nhận xét kết quả thành lập tờ bản đồ địa chính số 18 từ số liệu đo chi tiết (37)
    • 3.4. Phương pháp nghiên cứu (37)
  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (39)
    • 4.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của xã Biên Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang (39)
      • 4.1.1. Điều kiện tự nhiên (39)
      • 4.1.2. Kinh tế- xã hội (41)
      • 4.1.3. Dân số - Lao động (42)
    • 4.2. Hiện trạng sử dụng và công tác quản lý đất đai của xã Biên Sơn, huyện lục ngạn, tỉnh Bắc Giang (0)
      • 4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất (0)
      • 4.2.2. Tình hình quản lý đất đai xã Biên Sơn (46)
      • 4.3.1. Công tác thành lập lưới khống chế đo vẽ (47)
      • 4.3.2. Đo vẽ chi tiết, biên tập bản đồ bằng phần mềm Microstation và Famis (51)
    • 4.4. Đánh giá, nhận xét kết quả thành lập tờ bản đồ địa chính số 18 từ số liệu đo chi tiết (0)
  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ (65)
    • 5.1. Kết luận (65)
    • 5.2. Đề nghị (65)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (66)

Nội dung

Mục đích của Khoá luận nhằm nghiên cứu khả năng ứng dụng của phần mềm tin học bao gồm hệ thống phần mềm Trắc địa, máy Toàn đạc điện tử trong công tác thành lập bản đồ địa chính và quản lý cơ sở dữ liệu tài nguyên đất xã Biên Sơn. Mời các bạn cùng tham khảo!

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27 3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Địa điểm và thời gian tiến hành

- Địa điểm nghiên cứu: Công ty Cổ phần TNMT Phương Bắc

- Địa điểm thực tập: Xã Biên Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang

- Thời gian thực tập: Bắt đầu từ 04 tháng 03 năm 2018 đến 04 tháng 06 năm 2018.

Nội dung

3.3.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội xã Biên Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang

3.3.1.1 Điều kiện tự nhiên xã Biên Sơn

3.3.1.2 Kinh tế xã hội xã Biên Sơn

3.3.1.3 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội xã Biên Sơn

3.3.2 Công tác quản lý đất đai xã Biên Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang

- Hiện trạng sử dụng đất

-Tình hình quản lý đất đai

3.3.3 Thành lập mảnh bản đồ địa chính xã Biên Sơn từ số liệu đo chi tiết 3.3.3.1 Công tác thành lập lưới khống chế đo vẽ

- Khảo sát, thu thập tài liệu, số liệu

- Bố trí và đo vẽ đường chuyền kinh vĩ

- Bình sai lưới kinh vĩ

3.3.3.2 Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ địa chính bằng phần mềm Microstation và phần mềm Famis a Đo vẽ chi tiết b Ứng dụng phần mềm Microstation và Famis thành lập bản đồ địa chính

- Kết nối cơ sở dữ liệu bản đồ

- Tiến hành biên tập mảnh bản đồ số 38

- Tiến hành kiểm tra, đối soát thực địa

- In và lưu trữ bản đồ

3.3.4 Đánh giá, nhận xét kết quả thành lập tờ bản đồ địa chính số 18 từ số liệu đo chi tiết

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp khảo sát và thu thập tài liệu thứ cấp bao gồm việc thu thập số liệu từ các cơ quan chức năng như Ủy ban nhân dân xã Biên Sơn và phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Lục Ngạn Các thông tin này liên quan đến độ cao, địa chính hiện có, cũng như điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu Bên cạnh đó, việc khảo sát thực địa cũng được tiến hành để nắm bắt điều kiện địa hình thực tế, từ đó xây dựng phương án bố trí đo vẽ phù hợp.

+ Phương pháp đo đạc: Đề tài sử dụng máy toàn đạc điện tử SOUTH

NTS-305B là thiết bị dùng để đo đạc lưới khống chế trong công tác đo vẽ Lưới khống chế mặt bằng được thực hiện bằng phương pháp toàn đạc, với quy trình đo gồm hai lần: đo đi và đo về, sau đó tính giá trị trung bình của các kết quả đo Sau khi hoàn tất việc đo đạc và tính toán lưới khống chế, công việc tiếp theo là tiến hành đo đạc chi tiết các yếu tố ngoài thực địa.

Phương pháp xử lý số liệu đo đạc lưới khống chế mặt bằng bao gồm việc xử lý sơ bộ và định dạng số liệu ngoài thực địa Sau đó, các phần mềm sẽ được sử dụng để tính toán và bình sai các dạng đường chuyền Kết quả của mỗi bước tính toán sẽ được xem xét và đánh giá độ chính xác Nếu đáp ứng tiêu chuẩn yêu cầu, các bước tiếp theo sẽ được thực hiện để xác định tọa độ chính xác của các điểm khống chế lưới.

Phương pháp bản đồ sử dụng phần mềm Microstation kết hợp với Famis, là những công cụ tiêu chuẩn trong ngành địa chính Quy trình này bao gồm biên tập bản đồ địa chính và trút số liệu đo vào phần mềm theo quy chuẩn Sau đó, các lệnh sẽ được áp dụng để hoàn thiện bản đồ địa chính cho khu vực nghiên cứu.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của xã Biên Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang

Xã Biên Sơn, thuộc huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang, là một xã trung du miền núi với 19 thôn và dân số khoảng 8,160 người Tổng diện tích tự nhiên của xã lên đến 2,063.23 ha.

+ Phía đông giáp Trường bắn TB1

+ Phía bắc giáp xã Hộ Đáp

+ Phía nam giáp xã Hồng Giang và trường bắn TB1

+ Phía tây giáp xã Thanh Hải

Xã Biên Sơn có hai tuyến đường giao thông chính, bao gồm tỉnh lộ 290 dài khoảng 6 km chạy theo hướng Bắc - Nam và huyện lộ 83 dài khoảng 2,5 km chạy theo hướng Đông - Tây.

Xã Biên Sơn có địa hình bán sơn địa, với độ cao cao nhất nằm ở phía Đông Bắc và giảm dần về phía Tây Nam, phản ánh đặc trưng của địa hình miền núi Bắc Bộ.

Khu vực phía Bắc có địa hình không bằng phẳng với nhiều đồi núi, chủ yếu là ruộng bậc thang Sự chênh lệch độ cao giữa các ruộng khá lớn và không có hệ thống thủy lợi, do đó, việc canh tác phụ thuộc vào lượng mưa tự nhiên.

Khu vực phía Nam và phía Tây có địa hình bằng phẳng, lý tưởng cho việc trồng lúa và các cây công nghiệp ngắn ngày Hệ thống ao hồ và kênh mương ở đây cũng hỗ trợ tốt cho sản xuất nông nghiệp.

Xã Biên Sơn nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa với bốn mùa rõ rệt Nhiệt độ cao nhất đạt khoảng 36 - 39 độ C vào tháng 7 và 8, trong khi nhiệt độ thấp nhất dao động từ 7 - 9 độ C vào tháng 2 và 3 Lượng mưa trung bình hàng năm đạt từ 1600 - 1800 mm, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, bao gồm trồng trọt và chăn nuôi.

Xã Biên Sơn có địa hình chủ yếu bằng phẳng, xen lẫn các cánh đồng và khu dân cư, với những đồi bát úp rải rác có độ cao trung bình 20m so với mực nước biển Địa hình nghiêng dần từ Bắc xuống Nam, tuy nhiên, điều kiện vật chất và cơ sở hạ tầng còn hạn chế, giao thông đi lại khó khăn Thêm vào đó, xã thường xuyên bị ngập úng do nước sông Cầu dâng cao, điều này ảnh hưởng lớn đến việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng và phát triển kinh tế.

Theo dự báo khí tượng thủy văn tỉnh Bắc Giang, xã Biên Sơn có khí hậu miền núi phía Bắc với hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau Nhiệt độ trung bình khoảng 20°C, với nhiệt độ tối đa lên tới 37°C Tổng tích ôn hàng năm đạt khoảng 8000°C và tổng giờ nắng trong năm là 1628 giờ, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển nông – lâm nghiệp.

Nguồn nước mặt tại xã bao gồm hệ thống kênh, hồ, mương đồng và ao hồ, cùng với các đập nằm rải rác, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp của người dân.

Nguồn nước ngầm tại khu vực chưa được khảo sát chi tiết, nhưng thực tế sử dụng cho thấy giếng đào có độ sâu từ 4 - 15 m và giếng khoan gia đình nhỏ có độ sâu từ 15 - 50 m Khối lượng và chất lượng nước cơ bản đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của các hộ gia đình trong suốt năm Tuy nhiên, trong mùa khô, một số hộ gia đình gặp khó khăn do thiếu nước sử dụng.

4.1.2.1 Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Từ năm 2010 đến 2015, kinh tế xã Biên Sơn đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ nhờ phát huy tiềm năng và thế mạnh, khắc phục các hạn chế, và huy động hiệu quả các nguồn lực Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực đã góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân.

Cơ cấu kinh tế năm 2015 của xã gồm nông nghiệp chiếm 60,7%, dịch vụ thương mại 20% và tiểu thủ công nghiệp 19,3% Hiện nay, tỷ trọng của khu vực nông nghiệp đang giảm dần, trong khi tỷ trọng khu vực thương mại - dịch vụ đang gia tăng.

Tổng diện tích đất nông nghiệp năm 2015 đạt 1.893,16 ha, chiếm 91,76% diện tích tự nhiên, tăng 73,81 ha so với năm 2010 Ngành nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế xã, đồng thời góp phần cân bằng môi trường sinh thái và tạo cảnh quan Trong những năm qua, ngành trồng trọt đã chuyển dịch mạnh mẽ từ đất rừng và đất trồng cây hàng năm sang cây lâu năm, đặc biệt là cây vải thiều, nhãn và các loại cây ăn quả có múi.

Ngành trồng trọt tại xã đã có sự phát triển đáng kể, góp phần nâng cao kinh tế - xã hội và thu nhập của người dân Diện tích đất trồng cây hàng năm đạt 280,6 ha, chủ yếu trồng lúa và cây hoa màu, tuy nhiên, dịch bệnh thường xuyên đã làm giảm năng suất và hiệu quả kinh tế Một số nông dân đã chuyển sang trồng cây ăn quả có múi để đạt hiệu quả kinh tế cao hơn Đối với đất trồng cây lâu năm, tổng diện tích là 410,03 ha, chủ yếu là cây vải thiều, với 21,5 ha trồng mới và 370 ha đang cho sản phẩm.

Ngành chăn nuôi tại địa phương được quản lý chặt chẽ với công tác đăng ký chăn nuôi, tiêm phòng cho gia súc, gia cầm và vệ sinh tiêu độc chuồng trại được thực hiện hiệu quả Quy mô chăn nuôi ở xã rất đa dạng, chủ yếu theo hình thức hộ gia đình.

Đánh giá, nhận xét kết quả thành lập tờ bản đồ địa chính số 18 từ số liệu đo chi tiết

Sau khi đo vẽ toàn bộ diện tích xã Biên Sơn thu được kết quả như sau :

- Thành lập được lưới khống chế đo vẽ bao gồm: 38 điểm địa chính và 156 điểm lưới kinh vĩ có độ chính xác cao

- Tổng số tờ bản đồ địa chính của toàn xã là 73 tờ: 24 tờ tỷ lệ 1: 1000, 46 tờ tỷ lệ 1: 2000 , 3 tờ tỷ lệ 1:5000

Tờ bản đồ địa chính số 38 cùng với các tờ bản đồ khác đã được hoàn thành sau khi kết thúc đợt thực tập Việc xử lý và biên tập các bản đồ này bằng phần mềm MicroStationSE và FAMIS đã đạt được kết quả tốt.

Để nâng cao nguồn nhân lực cho ngành địa chính, cần đào tạo kỹ thuật viên thành thạo phần mềm MicroStation, Famis và các phần mềm liên quan đến việc thành lập và biên tập bản đồ Đồng thời, cần thường xuyên cập nhật và ứng dụng các công nghệ khoa học mới trong lĩnh vực này.

Đổi mới và hiện đại hóa công nghệ đo đạc và bản đồ là cần thiết Việc xử lý và biên tập các bản đồ trên hệ thống Famis sẽ giúp tạo ra một hệ thống dữ liệu thống nhất, từ đó nâng cao hiệu quả trong việc lưu trữ, quản lý và khai thác thông tin.

Ngày đăng: 14/07/2021, 09:21

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[5] Vũ Thị Thanh Thủy (2009) Bài giảng trắc địa II – Trường Đại học Nông lâm Bắc Giang Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng trắc địa II
[6] TT25-2014 ngày 19/05/2014, Quy định về thành lập BĐĐC, Bộ TN&MT [7] TT 05/2009/TT-BTNMT ngày 1/6/2009,Hướng dẫn kiểm tra, thẩm định vànghiệm thu công trình, sản phẩm địa chính, Bộ TN & MT [8] Luật đất đai 2013 ngày 29/11/2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy định về thành lập BĐĐC", Bộ TN&MT [7] TT 05/2009/TT-BTNMT ngày 1/6/2009,"Hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và "nghiệm thu công trình, sản phẩm địa chính", Bộ TN & MT [8] "Luật đất đai 2013
[11] Nguyễn Ngọc Anh, (2013), Bài giảng thực hành tin học chuyên ngành – Trường Đại học Nông lâm Bắc Giang Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng thực hành tin học chuyên ngành
Tác giả: Nguyễn Ngọc Anh
Năm: 2013
[12] Nguyễn Thị Kim Hiệp (Chủ biên) Vũ Thanh Thủy, Võ Quốc Việt, Phan Đình Binh, Lê Văn Thơ, Giáo trình bản đồ địa chính. (2006) Nxb Nông nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình bản đồ địa chính
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp Hà Nội
[1] Công ty cổ phần TNMT Phương Bắc(2018), kế hoạch thi công,công tác: đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính, xây dựng csdl địa chính xã Biên Sơn, huyện Lục Ngạn Khác
[2] UBND xã Biên Sơn(2018), Báo cáo tình hình kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

  • Đang cập nhật ...

TÀI LIỆU LIÊN QUAN