1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại huyện phước sơn tỉnh quảng nam

110 14 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lý Vốn Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Từ Ngân Sách Nhà Nước Tại Huyện Phước Sơn, Tỉnh Quảng Nam
Tác giả Lê Ngọc Trường
Người hướng dẫn GS.TS Nguyễn Trường Sơn
Trường học Đại học Đà Nẵng
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại Luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố Đà Nẵng
Định dạng
Số trang 110
Dung lượng 877,15 KB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (12)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu (13)
  • 3. Câu hỏi nghiên cứu (13)
  • 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu (14)
  • 5. Phương pháp nghiên cứu (14)
  • 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài (16)
  • 7. Sơ lƣợc tài liệu nghiên cứu chính sử dụng trong đề tài (16)
  • 8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu (18)
  • 9. Bố cục đề tài (20)
  • CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC (21)
    • 1.1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐTXDCB TỪ NSNN (21)
      • 1.1.1. Một số khái niệm (21)
      • 1.1.2. Đặc điểm của vốn ĐTXDCB từ NSNN và vai trò của quản lý vốn ĐTXDCB đối với phát triển kinh tế - xã hội (22)
    • 1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ VỐN ĐTXDCB TỪ NSNN (24)
      • 1.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN (24)
      • 1.2.2. Lập, phân bổ kế hoạch vốn (27)
      • 1.2.3. Tạm ứng, giải ngân, thanh toán vốn đầu tƣ (29)
      • 1.2.4. Quyết toán vốn đầu tƣ (32)
      • 1.2.5. Công tác thanh tra, kiểm toán, giám sát, đánh giá việc đầu tƣ (34)
      • 1.2.6. Tiêu chí đánh giá quản lý vốn ĐTXDCB (36)
    • 1.3. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN ĐTXDCB TỪ NSNN (37)
      • 1.3.1. Chính sách, pháp luật về quản lý vốn ĐTXDCB từ NSNN (37)
      • 1.3.3. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý (38)
      • 1.3.4. Phẩm chất của người quản lý (39)
      • 1.3.5. Điều kiện tự nhiên (40)
      • 1.3.6. Điều kiện kinh tế xã hội (41)
    • 1.4. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SÔ TỈNH TRONG VIỆC QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC (41)
      • 1.4.1. Kinh nghiệm của thành phố Đà Nẵng (41)
      • 1.4.2. Kinh nghiệm của thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam (43)
      • 1.4.3. Bài học rút ra cho huyện Phước Sơn (44)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN PHƯỚC SƠN, TỈNH QUẢNG NAM (47)
    • 2.1. KHÁI QUÁT VỊ TRÍ ĐỊA LÝ, ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÌNH HÌNH (47)
      • 2.1.1. Khái quát vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên (47)
      • 2.1.2. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội của huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam (49)
    • 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN ĐTXDCB TỪ NSNN TẠI HUYỆN PHƯỚC SƠN, TỈNH QUẢNG NAM (53)
      • 2.2.1. Tổ chức bộ máy hành chính quản lý vốn ĐTXDCB ở huyện Phước Sơn (53)
      • 2.2.2. Công tác lập, phân bổ kế hoạch vốn đầu tƣ (57)
      • 2.2.3. Công tác tạm ứng, giải ngân, thanh toán vốn đầu tƣ (62)
      • 2.2.4. Công tác quyết toán vốn đầu tƣ (68)
      • 2.3.1. Thành công (76)
      • 2.3.2. Hạn chế (77)
      • 2.3.2. Nguyên nhân (78)
  • CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ THỰC HIỆN TỐT CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN PHƯỚC SƠN, TỈNH QUẢNG NAM TRONG THỜI (83)
    • 3.1. CƠ SỞ TIỀN ĐỀ CHO VIỆC ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP (83)
      • 3.1.1. Các văn bản pháp luật liên quan đến quản lý vốn ĐTXDCB (83)
      • 3.1.2. Chiếc lƣợt phát triển kinh tế xã hội đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030 của huyện Phước Sơn (85)
      • 3.1.3. Định hướng hoàn thiện công tác quản lý vốn ĐTXDCB từ NSNN tại huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam (85)
      • 3.1.4 Quan điểm hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Phước Sơn (87)
    • 3.2. CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ THỰC HIỆN TỐT CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN ĐTXDCB TỪ NSNN TẠI HUYỆN PHƯỚC SƠN (89)
      • 3.2.1. Hoàn thiện công tác lập, phân bổ kế hoạch vốn đầu tƣ (89)
      • 3.2.2. Hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ (90)
      • 3.2.3. Hoàn thiện công tác quyết toán vốn đầu tƣ (92)
      • 3.2.4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm toán, giám sát, đánh giá việc đầu tƣ (94)
      • 3.3.1. Đối với Trung ƣơng (98)
      • 3.3.2. Đối với UBND tỉnh Quảng Nam (98)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng (CSHT) là một yếu tố then chốt trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội Các quốc gia phát triển thường có hệ thống CSHT đồng bộ, vì vậy đầu tư vào lĩnh vực này trở thành ưu tiên hàng đầu Tại Việt Nam, Chính phủ đã dành 9-10% GDP hàng năm cho CSHT, chủ yếu từ nguồn vốn ngân sách nhà nước (NSNN) Việc này không chỉ góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội mà còn đảm bảo an ninh quốc phòng cho cả nước và từng địa phương.

Huyện Phước Sơn, một huyện miền núi nghèo của tỉnh Quảng Nam, gặp khó khăn trong việc huy động nguồn vốn đầu tư từ nội lực kinh tế Trong những năm qua, nhờ sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, huyện đã nhận được đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng như giao thông, điện, trường học và trạm y tế từ nhiều nguồn vốn ngân sách nhà nước Cơ sở hạ tầng của huyện đã được cải thiện, đáp ứng nhu cầu của người dân trong các lĩnh vực kinh tế và văn hóa - xã hội, đồng thời góp phần giữ vững an ninh quốc phòng Tuy nhiên, việc quản lý nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước vẫn gặp phải tình trạng thất thoát và lãng phí, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn và tốc độ phát triển kinh tế - xã hội của huyện.

Quản lý hiệu quả vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước (NSNN) là một thách thức phức tạp tại huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam Vì lý do này, tôi đã chọn đề tài “Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại huyện Phước Sơn” cho luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý kinh tế Tôi hy vọng rằng nghiên cứu này sẽ cung cấp thông tin hữu ích, hỗ trợ chính quyền địa phương trong việc cải thiện công tác quản lý vốn ĐTXDCB từ NSNN, từ đó góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của huyện.

Mục tiêu nghiên cứu

2.1 Mục tiêu nghiên cứu tổng quát

Trên cơ sở những lý luận, đánh giá thực trạng công tác quản lý vốn ĐTXDCB từ NSNN tại huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2015-

2018, phân tích và đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác công tác quản lý vốn ĐTXDCB từ NSNN tại huyện Phước Sơn trong thời gian đến

2.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác quản lý vốn ĐTXDCB từ NSNN

- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý vốn ĐTXDCB từ NSNN tại huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2015-2018

- Đề xuất các giải pháp để thực hiện tốt công tác quản lý vốn ĐTXDCB từ NSNN tại huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam đến năm 2025.

Câu hỏi nghiên cứu

Vốn đầu tư xây dựng cơ bản là nguồn tài chính dành cho các dự án xây dựng hạ tầng, trong khi vốn ngân sách nhà nước là nguồn lực tài chính được phân bổ từ ngân sách để phục vụ cho các nhu cầu công cộng Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước bao gồm việc lập kế hoạch, phân bổ, giám sát và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nhằm đảm bảo các dự án được thực hiện đúng tiến độ và chất lượng.

Tình hình quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam đang gặp nhiều khó khăn Các hạn chế chủ yếu bao gồm việc phân bổ vốn chưa hợp lý, thiếu minh bạch trong quy trình quản lý và giám sát, cùng với năng lực của đội ngũ cán bộ còn yếu kém Những vấn đề này đã ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn và tiến độ thực hiện các dự án, cần có giải pháp khắc phục kịp thời để nâng cao hiệu quả đầu tư.

Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam bao gồm chính sách quản lý tài chính, năng lực của đội ngũ cán bộ, quy trình lập và thực hiện dự án, cũng như sự tham gia của cộng đồng trong giám sát và phản biện Những yếu tố này đều góp phần quyết định hiệu quả sử dụng vốn và chất lượng công trình xây dựng, từ đó ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

Để nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam, cần triển khai các giải pháp như: tăng cường công tác lập kế hoạch đầu tư, đảm bảo tính minh bạch trong quá trình phân bổ và sử dụng vốn, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý dự án, và áp dụng công nghệ thông tin trong theo dõi, giám sát tiến độ thực hiện dự án Bên cạnh đó, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng và cộng đồng để đảm bảo dự án đáp ứng nhu cầu thực tế và phát huy hiệu quả lâu dài.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý vốn ĐTXDCB từ NSNN tại huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam

Bài viết này tập trung vào huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam, với phạm vi thời gian nghiên cứu từ năm 2015 đến 2018 Luận văn sẽ phân tích và đánh giá thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại huyện Phước Sơn, đồng thời đề xuất các giải pháp cải thiện cho đến năm 2025.

+ Phạm vi nội dung: công tác quản lý vốn ĐTXDCB từ NSNN tại huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam.

Phương pháp nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp là:

5.1 Phương pháp thu thập số liệu

* Số liệu thứ cấp: Luận văn sử dụng nguồn số liệu thứ cấp đƣợc thu thập từ các nguồn:

Báo cáo tổng hợp và chi tiết về công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước được thực hiện bởi các đơn vị như HĐND huyện Phước Sơn, UBND huyện Phước Sơn, Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Phước Sơn và KBNN Phước Sơn.

Các văn bản, báo cáo, nghị quyết, đề án và kế hoạch từ các cấp, các ban ngành, cùng với nguồn số liệu thống kê trong Niên giám thống kê của huyện Phước Sơn từ năm 2015 đến 2018, cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình phát triển và các hoạt động của huyện trong giai đoạn này.

Các tài liệu liên quan đến lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước đã được công bố trên nhiều nền tảng, bao gồm sách báo, tạp chí, báo cáo tổng kết, kết quả điều tra của các tổ chức, cũng như các bài viết của các nhà khoa học và chuyên gia kinh tế Thông tin này cũng được đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng, cung cấp cái nhìn toàn diện về chủ đề này.

* Số liệu sơ cấp: Tác giả sẽ thu thập số liệu thông qua việc lấy phiếu khảo sát về công tác quản lý vốn ĐTXDCB từ NSNN tại huyện

- Đối tƣợng khảo sát là cán bộ làm công tác quản lý vốn ĐTXDCB cấp huyện,11 xã và thị trấn trên địa bàn huyện

Công tác khảo sát tập trung vào việc phân bổ kế hoạch vốn đầu tư, bao gồm tạm ứng, giải ngân, thanh toán và quyết toán vốn đầu tư, cũng như các hoạt động thanh tra, kiểm toán, giám sát và đánh giá hiệu quả đầu tư Tác giả cũng đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện.

- Kích thước mẫu (trong trường hợp biết được tổng thể) như sau:

Với n là cỡ mẫu, N là số lƣợng tổng thể, e là sai số tiêu chuẩn n = N

Theo Trung Tâm Thông tin và Phân tích Dữ liệu Việt Nam (VIDAC), tổng số cán bộ liên quan đến vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại UBND huyện Phước Sơn là 90 người tính đến cuối năm 2018 Độ tin cậy của dữ liệu đạt 95% với cỡ mẫu sai số cho phép là ±8% Do đó, cỡ mẫu được xác định là n = 90.

Ta có kết quả n= 57, vậy cần tiến hành điều tra khoảng 60 phiếu

Mục đích khảo sát là đánh giá thực trạng quản lý vốn ĐTXDCB từ NSNN trên địa bàn huyện Phước Sơn một cách khách quan, chính xác hơn

Có Phiếu khảo sát tại Phụ lục 1 kèm theo

5.2 Phương pháp phân tích dữ liệu

Phương pháp phân tích thống kê là công cụ quan trọng giúp tổng hợp và phân tích dữ liệu thu thập được, từ đó rút ra những đánh giá và nhận xét cốt yếu về đề tài nghiên cứu Phương pháp này sử dụng số liệu thống kê từ nhiều nguồn khác nhau, đặc biệt là chuỗi số liệu từ năm 2015 đến năm 2018, để cung cấp cái nhìn sâu sắc và chính xác hơn về các xu hướng và mối quan hệ trong dữ liệu.

Tại huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam, bài luận văn sẽ tiến hành phân tích và đánh giá tình hình quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước.

Phương pháp so sánh được áp dụng để phân tích và đánh giá thực trạng vốn cũng như quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước qua các năm Việc so sánh các chỉ số kinh tế theo từng năm và thực hiện so sánh chéo với các kết quả nghiên cứu giúp rút ra những bài học kinh nghiệm quý giá, từ đó nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý vốn.

Phương pháp khái quát hóa là quá trình sử dụng các nhận xét và đánh giá từ việc phân tích thống kê và so sánh để rút ra những nhận định tổng quát, từ đó làm nổi bật các vấn đề chính trong luận văn.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước là một yếu tố quan trọng trong công tác quản lý nhà nước về kinh tế, đặc biệt trong bối cảnh phát triển hiện nay của đất nước.

Hiện tại, huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam chưa có nghiên cứu cụ thể nào về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam” trong bối cảnh hiện nay là rất cần thiết và thực tiễn.

Tác giả hiện đang làm việc tại cơ quan thực hiện ĐTXDCB của huyện Phước Sơn Nếu đề tài được bảo vệ thành công, nó sẽ trở thành tài liệu quan trọng để tham khảo và hỗ trợ cho công tác quản lý vốn ĐTXDCB trên địa bàn huyện.

Sơ lƣợc tài liệu nghiên cứu chính sử dụng trong đề tài

Tài liệu chính sử dụng trong nghiên cứu đề tài bao gồm:

Giáo trình “Quản lý xây dựng” của Lê Thị Thanh, tái bản năm 2005 bởi Nhà xuất bản xây dựng, đã trình bày một hệ thống quan điểm toàn diện về vai trò của xây dựng trong nền kinh tế quốc dân.

Giáo trình “Quản lý nhà nước về kinh tế” của đồng tác giả Đỗ Hoàng

Toàn và Mai Văn Bưu (2005) - Nhà Xuất bản Lao động xã hội đã nêu rõ quan điểm về quản lý nhà nước (QLNN) đối với kinh tế, cho rằng QLNN về kinh tế là sự quản lý toàn diện của nhà nước đối với nền kinh tế quốc dân thông qua quyền lực, pháp luật, chính sách, công cụ và tài chính Tác giả khẳng định rằng QLNN là yếu tố quyết định sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, từ đó nhấn mạnh tầm quan trọng của QLNN trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế.

Giáo trình “Quản lý nhà nước về kinh tế” của Phan Huy Đường (2015) do Nhà Xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội phát hành, tổng hợp lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước trong lĩnh vực kinh tế, phù hợp với nền kinh tế thị trường và quá trình đổi mới kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tại Việt Nam Tài liệu này khái quát các khái niệm, phạm trù, yếu tố cấu thành, chức năng, nguyên tắc, phương pháp, tổ chức bộ máy thông tin và quyết định quản lý, cùng với vai trò của cán bộ, công chức trong quản lý nhà nước về kinh tế.

Giáo trình “Kinh tế Đầu tư” của Lê Bảo (2014) tại Đại học Đà Nẵng cung cấp những khái niệm cơ bản về đầu tư và vốn đầu tư, đồng thời nhấn mạnh vai trò và tầm quan trọng của vốn đầu tư trong hoạt động đầu tư Tài liệu này cũng trình bày các phương pháp xây dựng kế hoạch đầu tư, quản lý đầu tư, lập dự án đầu tư, phân tích và đánh giá hiệu quả đầu tư, cũng như thẩm định dự án đầu tư và các vấn đề liên quan đến đầu tư.

Ngoài các giáo trình đã đề cập, tác giả còn tham khảo nhiều tài liệu pháp lý quan trọng, bao gồm Luật Xây dựng năm 2014, Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015, Luật Đầu tư công năm 2014, cùng với các nghị định và thông tư hướng dẫn từ Chính phủ và các bộ, ngành Trung ương.

Tác giả đã sử dụng các Quyết định và giải pháp chỉ đạo, điều hành kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn 2015-2018, bao gồm các văn bản, báo cáo, nghị quyết, đề án, kế hoạch từ HĐND và UBND, cũng như các tài liệu từ Phòng, Ban huyện Phước Sơn Ngoài ra, các báo cáo kết luận thanh tra, kiểm toán nhà nước và các nghiên cứu khoa học liên quan cũng được tham khảo để cung cấp cái nhìn toàn diện về tình hình kinh tế - xã hội tại địa phương.

Bố cục đề tài

Ngoài phần mở đầu, phần kết luận đƣợc trình bày theo lối truyền thống, nộng dung chính được chia thành 03 chương, bao gồm:

Chương 1: Một số vấn đề lý luận về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước

Chương 2: Thực trạng công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam

Chương 3 đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam Những giải pháp này bao gồm việc tăng cường công tác lập kế hoạch, kiểm tra giám sát các dự án, cải thiện quy trình đấu thầu và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý Đồng thời, cần đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý để đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong sử dụng vốn đầu tư Việc thực hiện các giải pháp này sẽ góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của huyện trong thời gian tới.

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐTXDCB TỪ NSNN

Dự án đầu tư xây dựng là tập hợp các đề xuất liên quan đến việc sử dụng vốn cho hoạt động xây dựng nhằm phát triển, duy trì và nâng cao chất lượng công trình Đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước (NSNN) nhằm tạo ra các công trình theo kế hoạch và mục đích của các cấp quyết định đầu tư, đồng thời tạo ra tài sản cố định và hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho xã hội Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN được xem là một hoạt động kinh tế quan trọng.

Theo Luật Ngân sách nhà nước, NSNN bao gồm toàn bộ các khoản thu và chi của nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định Vốn NSNN được tính dựa trên các nguồn thu và chi, bao gồm ngân sách cấp địa phương và trung ương Nguồn vốn này được cơ quan có thẩm quyền quyết định và thực hiện trong một năm tài chính, nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước.

Vốn đầu tư xây dựng cơ bản (ĐTXDCB) bao gồm toàn bộ chi phí cần thiết để thực hiện các dự án đầu tư, nhằm đạt được các mục tiêu theo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

Quản lý vốn đầu tư là quá trình mà nhà nước và cơ quan quản lý sử dụng các biện pháp và công cụ để tác động đến việc hình thành, phân bổ và sử dụng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước (NSNN) Mục tiêu của việc quản lý này là đạt được các chỉ tiêu kinh tế - xã hội (KTXH) trong từng giai đoạn và thời kỳ cụ thể.

Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước là quá trình hệ thống hóa các biện pháp nhằm đảm bảo quản lý chặt chẽ và toàn diện Mục tiêu của quá trình này là đạt được chất lượng, tiến độ thực hiện, tiết kiệm chi phí và hiệu quả đầu tư xây dựng, từ đó mang lại các chỉ tiêu kinh tế cụ thể.

Mục tiêu chính của quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản (ĐTXDCB) là tối ưu hóa việc sử dụng vốn đầu tư, đảm bảo chi phí thấp nhất nhưng vẫn đạt được hiệu quả đầu tư cao nhất.

1.1.2 Đặc điểm của vốn ĐTXDCB từ NSNN và vai trò của quản lý vốn ĐTXDCB đối với phát triển kinh tế - xã hội a Đặc điểm của vốn ĐTXDCB từ NSNN

Từ những quan điểm thực tế về vốn ĐTXDCB từ NSNN ta có thể nhận thấy có sáu đặc điểm cụ thể sau:

Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước liên quan chặt chẽ đến hoạt động chi ngân sách và quản lý, cấp phát, sử dụng vốn theo phân cấp cho đầu tư phát triển hàng năm và trung hạn Do đó, việc hình thành, phân bổ, sử dụng, thanh toán và quyết toán phải được thực hiện và kiểm soát theo quy định pháp luật, được Quốc hội phê chuẩn và các cấp chính quyền phê duyệt kế hoạch đầu tư hàng năm.

Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước (NSNN) được quản lý chặt chẽ theo các quy định và quy trình đầu tư dự án, bao gồm các giai đoạn từ chuẩn bị, thực hiện đến nghiệm thu và đưa vào khai thác sử dụng Việc sử dụng nguồn vốn NSNN trong đầu tư không chỉ liên quan đến việc thực hiện dự án mà còn phải gắn liền với công tác quản lý dự án từ khâu lập kế hoạch cho đến khi dự án hoàn thành.

Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước thường được sử dụng cho các dự án mà khả năng thu hồi vốn gần như không có Vì vậy, việc đánh giá hiệu quả của các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước chủ yếu tập trung vào các yếu tố môi trường và sự phát triển kinh tế - xã hội.

Vốn đầu tư xây dựng cơ bản (ĐTXDCB) từ ngân sách nhà nước (NSNN) rất đa dạng và được phân bổ theo từng giai đoạn đầu tư, bao gồm thực hiện quy hoạch, chuẩn bị đầu tư và thực hiện đầu tư Tùy thuộc vào tính chất và đặc điểm của từng dự án, vốn này có thể được sử dụng cho các mục đích như đầu tư mới, sửa chữa lớn, xây dựng cơ sở hạ tầng hoặc mua sắm thiết bị.

Vốn đầu tư xây dựng cơ bản (ĐTXDCB) từ ngân sách nhà nước (NSNN) được hình thành từ cả nguồn vốn trong nước và nguồn vốn nước ngoài Nguồn vốn trong nước chủ yếu bao gồm thuế và các khoản thu khác của nhà nước, trong khi nguồn vốn bên ngoài chủ yếu đến từ vay nước ngoài, hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và một số nguồn vốn khác.

Các chủ thể sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản (ĐTXDCB) từ ngân sách nhà nước (NSNN) rất đa dạng, bao gồm cả cơ quan nhà nước và tổ chức ngoài nhà nước như công ty cổ phần nhà nước và đơn vị sự nghiệp Tuy nhiên, cơ quan nhà nước là đối tượng chủ yếu sử dụng nguồn vốn này Quản lý vốn ĐTXDCB đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội.

Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước (NSNN) là một phần thiết yếu trong tổng vốn đầu tư và đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia Nguồn lực tài chính này không chỉ hỗ trợ các dự án hạ tầng mà còn thúc đẩy sự phát triển bền vững, thể hiện rõ qua ba nội dung chính.

Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng quốc gia, bao gồm giao thông, thủy lợi, trường học và bệnh viện Sự phát triển này không chỉ là tiền đề cho sự tăng trưởng của các ngành kinh tế mà còn góp phần chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, hình thành các ngành nghề mới và thúc đẩy chuyên môn hóa cũng như phân công lao động trong xã hội.

NỘI DUNG QUẢN LÝ VỐN ĐTXDCB TỪ NSNN

1.2.1 Tổ chức bộ máy quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN

Quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ NSNN có nhiều chủ thể tham gia từ Trung ương đến địa phương, Bao gồm:

Quốc hội Việt Nam là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân và có quyền lực tối cao trong nước, thực hiện quyền lập hiến và lập pháp Quốc hội quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước và giám sát hoạt động của chính phủ, đặc biệt trong quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước Điều này bao gồm việc ban hành các văn bản pháp luật như Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng, và Luật Ngân sách nhà nước, cũng như quyết định về thu chi ngân sách, phân bổ nguồn vốn, và phê chuẩn các quyết toán liên quan đến các dự án quan trọng quốc gia.

Chính phủ Việt Nam là cơ quan hành chính cao nhất, thực hiện quyền hành pháp và chịu trách nhiệm trước Quốc hội Nhiệm vụ của Chính phủ bao gồm ban hành các dự án luật, quản lý vốn đầu tư xây dựng, phân bổ ngân sách, và báo cáo về tình hình thực hiện quản lý vốn nhà nước Chính phủ cũng quyết định phê duyệt các dự án đã được Quốc hội thông qua và quy định về phân bổ ngân sách, tiêu chuẩn chi tiêu và quản lý vốn cho các địa phương.

Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan của Chính phủ, có nhiệm vụ quản lý nhà nước về kế hoạch, đầu tư phát triển và thống kê Bộ thực hiện quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước (NSNN), tham mưu kế hoạch đầu tư công quốc gia, ban hành thông tư hướng dẫn thực hiện các nghị định của Chính phủ, và xây dựng cơ chế, chính sách quản lý kinh tế Ngoài ra, Bộ phối hợp với Bộ Tài chính lập dự toán NSNN, phân bổ nguồn vốn và thẩm định khả năng cân đối vốn cho các dự án Bộ cũng tổ chức thanh tra, kiểm tra và giám sát việc giải ngân nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN.

Bộ Tài chính là cơ quan của Chính phủ, có trách nhiệm quản lý nhà nước về tài chính và ngân sách Trong việc quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước (NSNN), Bộ Tài chính tham mưu ban hành các văn bản pháp luật liên quan, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư để phân bổ vốn cho các địa phương, bộ ngành, và các dự án đầu tư quan trọng quốc gia Bộ cũng thực hiện hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra quá trình cấp phát vốn cho các dự án NSNN, đồng thời phê duyệt quyết toán vốn đầu tư hoàn thành.

Kiểm toán Nhà nước là cơ quan độc lập do Quốc hội thành lập, hoạt động theo pháp luật Nhiệm vụ của Kiểm toán Nhà nước Việt Nam bao gồm thực hiện kế hoạch kiểm toán hàng năm và đáp ứng yêu cầu từ Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ Cơ quan này tổ chức kiểm toán việc quản lý và triển khai dự án, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư, nhằm đảm bảo tính minh bạch trong tài chính nhà nước và hạn chế tham nhũng.

Thanh tra Chính phủ là cơ quan ngang Bộ của Chính phủ, có nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng trên toàn quốc Đối với quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước, Thanh tra Chính phủ thực hiện thanh tra theo kế hoạch hàng năm được phê duyệt và theo yêu cầu cụ thể Cơ quan này tổ chức thanh tra trong các giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, thanh toán, nghiệm thu và bàn giao đưa vào sử dụng, cũng như quyết toán vốn đầu tư cho các dự án xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước.

Các Bộ, Ngành liên quan có trách nhiệm tham gia vào công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước, thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình.

Hội đồng nhân dân các cấp có nhiệm vụ quyết toán thu chi ngân sách nhà nước (NSNN), phân bổ dự toán NSNN, phê duyệt chủ trương đầu tư theo thẩm quyền, cũng như phê duyệt kế hoạch đầu tư công trung hạn và kế hoạch đầu tư công hằng năm tại địa bàn quản lý.

Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm lập dự toán ngân sách nhà nước, xây dựng danh mục đầu tư hàng năm, và phân bổ kế hoạch vốn cho các dự án thuộc quản lý của mình Họ cũng phê duyệt các dự án, kế hoạch lựa chọn nhà thầu, và thực hiện quyết toán dự án hoàn thành theo phân cấp Ngoài ra, Ủy ban còn kiểm tra nghị quyết của hội đồng nhân dân cấp dưới và giao nhiệm vụ cụ thể cho các cơ quan, ban, ngành trực thuộc để triển khai thực hiện theo kế hoạch đầu tư hàng năm.

Chủ đầu tư là cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có quyền sở hữu, vay hoặc được giao quản lý và sử dụng vốn để thực hiện các hoạt động đầu tư xây dựng Họ đảm nhận vai trò tổ chức và điều phối dự án từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư cho đến khi kết thúc và thanh toán vốn đầu tư theo đúng quy định pháp luật.

1.2.2 Lập, phân bổ kế hoạch vốn

Theo nhiệm vụ thu, chi ngân sách được giao và dự toán ngân sách nhà nước hàng năm, các bộ, ngành, địa phương và dự án sẽ nhận kế hoạch đầu tư hàng năm theo phân cấp.

Sau khi nhận kế hoạch vốn cho các dự án ĐTXDCB từ cơ quan có thẩm quyền, các đơn vị được giao sẽ phân bổ chi tiết dự toán cho từng dự án đầu tư Kết quả phân bổ sẽ được gửi đến cơ quan tài chính và kho bạc nhà nước để giám sát và lập báo cáo cho cơ quan cấp trên Nhờ đó, việc quản lý ngân sách nhà nước sẽ được kiểm soát chặt chẽ từ trung ương đến địa phương.

Các Bộ, cơ quan trung ương, địa phương và đơn vị sử dụng ngân sách phải thực hiện chi ngân sách trong phạm vi kế hoạch vốn NSNN đã được giao Cơ quan tài chính có trách nhiệm đảm bảo đủ nguồn vốn ngân sách cho các nhiệm vụ chi ĐTXDCB, phối hợp với Kho bạc nhà nước để điều hành ngân sách và kiểm soát thanh toán chặt chẽ, đảm bảo giải ngân đúng mục đích và tiêu chuẩn Kết thúc năm ngân sách, kinh phí chưa sử dụng sẽ được chuyển sang năm sau để thanh toán theo quy định Nguyên tắc phân bổ kế hoạch vốn ĐTXDCB phải tuân thủ trình tự đầu tư xây dựng cơ bản và đảm bảo đầy đủ tài liệu liên quan Việc phân bổ chỉ được thực hiện theo mức độ hoàn thành kế hoạch và trong phạm vi dự toán được phê duyệt, đồng thời phải tuân thủ quy định về niên độ ngân sách và các luật liên quan Kết quả thực hiện được đánh giá qua tỷ lệ giải ngân, phản ánh kết quả rút vốn của cả nước theo từng nguồn vốn và đơn vị sử dụng.

Các bộ, ngành địa phương cần chú trọng đến mức vốn ứng, vì đây là chỉ số phản ánh tiến độ giải ngân của dự án Đồng thời, số lượng kinh phí chuyển nguồn cũng cần được xem xét; nếu kinh phí chuyển nguồn cao, điều này cho thấy việc tổ chức thực hiện đầu tư hoặc lập kế hoạch và phân bổ vốn chưa được thực hiện tốt.

* Quy trình lập, phân bổ kế hoạch vốn hàng năm cấp huyện

Theo hướng dẫn lập kế hoạch đầu tư công năm sau của UBND cấp tỉnh, UBND huyện giao Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện xây dựng kế hoạch đầu tư công trong phạm vi nhiệm vụ và nguồn vốn quản lý Sau khi trình HĐND cùng cấp để lấy ý kiến, UBND cấp huyện sẽ chỉ đạo hoàn thiện dự kiến kế hoạch vốn năm sau và gửi đến UBND cấp tỉnh, đồng thời gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính.

NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN ĐTXDCB TỪ NSNN

1.3.1 Chính sách, pháp luật về quản lý vốn ĐTXDCB từ NSNN

Chính sách và pháp luật liên quan đến quản lý vốn ĐTXDCB từ NSNN đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả quản lý Các quy định này được quy định cụ thể trong các văn bản pháp luật như Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư, Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu, Luật Đầu tư công và Luật Doanh nghiệp Ngoài ra, các cơ chế chính sách của từng chương trình cùng với các văn bản chỉ đạo và điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách của từng địa phương cũng góp phần không nhỏ vào việc quản lý hiệu quả nguồn vốn này.

Để nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước, cần có các chính sách và pháp luật rõ ràng, đồng bộ, không chồng chéo Việc xác định trách nhiệm của các cá nhân và cơ quan quản lý vốn cũng cần phải rõ ràng Hệ thống thủ tục hành chính tốt và tổ chức bộ máy quản lý nhà nước tinh gọn, phù hợp sẽ góp phần quan trọng vào việc này.

1.3.2 Trình độ, năng lực đội ngũ lãnh đạo và trình độ, năng lực cán bộ QLNN về ĐTXDCB

Năng lực quản lý của các nhà lãnh đạo là yếu tố then chốt trong quản lý nhà nước và quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước Đội ngũ lãnh đạo có năng lực và tầm nhìn tốt, cùng với phương pháp quản lý linh hoạt, sẽ thúc đẩy việc áp dụng các tiến bộ và kinh nghiệm quốc tế, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý vốn Ngược lại, nếu lãnh đạo thiếu năng lực và tổ chức không hợp lý, sẽ dẫn đến tình trạng đầu tư dàn trải, phân bổ vốn không hợp lý, gây thất thoát và lãng phí.

Cán bộ quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện và áp dụng chính sách, cũng như các biện pháp quản lý Đội ngũ cán bộ có trình độ năng lực tốt sẽ giúp giảm thiểu sai lệch trong công việc, đồng thời kiểm soát chặt chẽ nội dung chi, nguyên tắc chi ngân sách nhà nước và các quy định liên quan đến quản lý ngân sách trong đầu tư xây dựng.

1.3.3 Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý

Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý vốn ĐTXDCB là cần thiết và phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội hiện nay Công nghệ thông tin không chỉ nâng cao hiệu quả quản lý mà còn đảm bảo thông tin được xử lý nhanh chóng, chính xác và giảm thiểu thời gian cũng như nhân lực Thực tiễn cho thấy, việc áp dụng công nghệ thông tin giúp tiết kiệm thời gian và chi phí theo dõi thủ công, đồng thời đảm bảo độ chính xác của dữ liệu Điều này tạo cơ sở cho việc nghiên cứu và đề xuất các quy trình cải cách chuyên môn, nghiệp vụ một cách hiệu quả.

Thông qua ứng dụng công nghệ thông tin, các cơ quan quản lý nhà nước có thể sử dụng các công cụ quản lý hiệu quả, giúp tiết kiệm thời gian trong việc phổ biến văn bản Điều này cũng giảm thiểu chi phí lưu trữ và thời gian tìm kiếm dữ liệu trong quá trình thanh tra, kiểm toán và giám sát đầu tư.

Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản (ĐTXDCB) là cực kỳ quan trọng Hệ thống thông tin và dữ liệu của các dự án đầu tư xây dựng cần được thực hiện đồng bộ, kết nối hiệu quả và dễ sử dụng Điều này sẽ nâng cao hiệu quả quản lý vốn ĐTXDCB từ ngân sách nhà nước (NSNN).

1.3.4 Phẩm chất của người quản lý

Con người đóng vai trò quan trọng trong quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản (ĐTXDCB) Dù chính sách đúng đắn và môi trường đầu tư thuận lợi, nhưng nếu phẩm chất của người quản lý yếu kém và có xu hướng lợi dụng kẽ hở trong luật để thực hiện hành vi sai trái, tham nhũng, thì hiệu quả quản lý vốn ĐTXDCB sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng.

Tham nhũng là hành vi lạm dụng quyền lực để trục lợi cá nhân, thường xảy ra trong quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước Tình trạng này phổ biến ở mọi giai đoạn, từ lập và thẩm định dự án đến lựa chọn nhà thầu và nghiệm thu Các hành vi tham nhũng điển hình bao gồm nhận hối lộ, tạo quân xanh quân đỏ, cắt xén vốn và tăng chi phí không hợp lý.

Tham nhũng làm hiệu quả trong việc quản lý vốn ĐTXDCB từ NSNN thấp trên 2 phương diện chủ yếu:

Tham nhũng gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hiệu quả phân bổ nguồn vốn đầu tư, dẫn đến việc chuyển hướng nguồn lực từ các dự án có hiệu quả kinh tế xã hội cao sang các dự án kém hiệu quả Hệ quả là làm giảm hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước và gây lãng phí nguồn lực đầu tư quý giá.

Tham nhũng thường liên quan đến các khoản hối lộ, và khi những khoản này được tính vào chi phí đầu tư xây dựng, chúng có thể dẫn đến nhiều sai phạm trong quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước Điều này bao gồm việc rút ruột công trình, ảnh hưởng đến chất lượng công trình, sử dụng vật liệu không có hóa đơn, và bỏ qua các sai phạm trong quá trình kiểm tra.

1.3.5 Điều kiện tự nhiên Đầu tư xây dựng cơ bản thường được tiến hành ngoài trời, do đó chịu ảnh hưởng rất lớn của điều kiện khí hậu Bên cạnh đó, ở mỗi vùng, mỗi miền, mỗi lãnh thổ có một điều kiện tự nhiên khác nhau, do vậy trong quá trình chuẩn bị đầu tƣ xây dựng các đơn vị tƣ vấn thiết kế cần phải có những thiết kế và kiến trúc phù hợp với điều kiện tự nhiên ở nơi xây dựng Chẳng hạn, địa phương miền núi, địa hình tất nhiên là đồi núi và dốc, khi đó việc đầu tư xây dựng chủ yếu đầu tƣ cho hệ thống giao thông đi lại và để có thể phát triển kinh tế, phát triển các ngành nghề phù hợp với điều kiện địa hình khu vực đó và đồng thời chủ yếu đầu tƣ nguồn vốn NSNN vào định canh, định cƣ cho bà con dân tộc thiểu số ổn định cuộc sống; hoặc ở địa phương có nằm ở hạ lưu sông, lại thường xuyên xảy ra lũ lụt thì Vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN sẽ tập trung vào xây dựng đê, kè dọc bờ sông và bố trí vốn để duy tu sửa đê, khi xây dựng công trình thông thường nên tránh mùa mưa, bão và có những biện pháp hữu hiệu để tránh thiệt hại trong quá xây dựng nhằm đảm bảo chất lượng công trình Vì vậy, điều kiện tự nhiên ở địa phương ảnh hưởng nhiều đến việc quản lý Vốn ĐTXDCB từ nguồn NSNN

1.3.6 Điều kiện kinh tế xã hội

Nền kinh tế ổn định sẽ thúc đẩy việc thực hiện kế hoạch đầu tư xây dựng đúng tiến độ, trong khi nền kinh tế không ổn định dẫn đến việc thắt chặt tín dụng và điều chỉnh vốn đầu tư, làm chậm tiến độ các dự án Lạm phát làm tăng giá vật liệu xây dựng, dẫn đến chi phí công trình tăng cao, có thể khiến các dự án bị hoãn do thiếu nguồn vốn Do đó, các yếu tố kinh tế - xã hội có ảnh hưởng lớn đến quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại địa phương.

KINH NGHIỆM CỦA MỘT SÔ TỈNH TRONG VIỆC QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

Đà Nẵng nổi bật với những cải cách hành chính hiệu quả và thành tích xuất sắc trong quản lý nhà nước, đặc biệt là trong việc quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước Thành phố đã đạt được kết quả này nhờ vào những kinh nghiệm áp dụng thiết thực.

Thành ủy và UBND Thành phố Đà Nẵng đã quyết liệt chỉ đạo cắt giảm thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng công trình (ĐTXDCB) Các sở, ban, ngành đã rút ngắn thời gian thẩm định và phê duyệt cho các dự án thuộc nhóm A, B và C Đến năm 2018, thời gian thực hiện các thủ tục này đã giảm từ 60 đến 83 ngày, tương ứng với việc giảm 1/3 tổng thời gian cần thiết cho thẩm định và phê duyệt, tùy theo tính chất và loại công trình.

- Làm tốt công tác GPMB: Kinh nghiệm trong công tác GPMB của TP Đà Nẵng có thể khái quát trong 3 cơ chế:

Nhà nước tiến hành thu hồi đất theo quy hoạch với quy định cụ thể từ UBND Thành phố về đền bù thiệt hại Mức giá đền bù cho các dự án đầu tư được áp dụng theo biểu giá chung, đảm bảo sự thống nhất và được Thành phố phê duyệt.

Trong trường hợp hộ gia đình bị thu hồi một phần đất, nếu diện tích đất còn lại đủ điều kiện xây dựng theo quy định, họ sẽ chỉ nhận bồi thường giá trị tài sản trên đất Điều này xảy ra vì diện tích đất còn lại sau bồi thường vẫn có giá trị cao.

UBND Thành phố yêu cầu các cấp chính quyền địa phương tổ chức đối thoại và thu thập ý kiến của người dân thông qua các cuộc họp với các hộ gia đình bị ảnh hưởng trong các dự án thu hồi và tái định cư.

UBND Thành phố Đà Nẵng đã ban hành Quyết định số 37/2017/QĐ-UBND nhằm công khai và minh bạch thông tin về các dự án ĐTXDCB Nội dung công khai bao gồm chủ trương đầu tư, tên và nhóm dự án, mục tiêu và quy mô đầu tư, địa điểm, tổng mức đầu tư, tiến độ thực hiện, nguồn vốn đầu tư, cùng với thông tin về đường dây nóng tiếp nhận ý kiến và phản ánh từ người dân.

Qua kinh nghiệm quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Đà Nẵng, vai trò của lãnh đạo với tâm huyết, tầm nhìn, sự gương mẫu, và dám chịu trách nhiệm là bài học quý giá cho công tác quản lý nhà nước trên toàn quốc.

1.4.2 Kinh nghiệm của thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam

Thành phố Tam Kỳ, một trong hai thành phố của tỉnh Quảng Nam, đã nhận hơn 2.100 tỷ đồng từ ngân sách nhà nước trong giai đoạn 2016-2020 để đầu tư xây dựng cơ bản, với mục tiêu phát triển thành đô thị loại II và hướng tới đô thị loại I Thành phố chú trọng bố trí vốn đầu tư, ưu tiên trả nợ xây dựng cơ bản, nâng cao hiệu quả đầu tư Các phòng, ban và chủ đầu tư đã chủ động tháo gỡ khó khăn, thực hiện tốt nhiệm vụ đầu tư và giải quyết dứt điểm vướng mắc trong công tác giải phóng mặt bằng Đồng thời, thành phố thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 18/CT-UBND về quản lý vốn đầu tư và xử lý nợ đọng, rà soát từng công trình để đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án Công tác thanh tra, kiểm tra chất lượng công trình được tăng cường, kiên quyết xử lý các chủ đầu tư và nhà thầu không đủ năng lực hoặc vi phạm quy định UBND thành phố cũng đã tạo điều kiện thuận lợi để cán bộ quản lý vốn nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ phục vụ cho công việc tại các chủ đầu tư và cơ quan quản lý vốn.

Huy động và quản lý hiệu quả các nguồn lực đầu tư xây dựng cơ bản đã đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố, cải thiện cơ sở hạ tầng, giải quyết nhiều vấn đề xã hội và nâng cao đời sống người dân.

1.4.3 Bài học rút ra cho huyện Phước Sơn

Bố trí cơ cấu vốn đầu tư hợp lý là yếu tố quan trọng, đảm bảo Nhà nước kiểm soát và cân đối nguồn vốn đầu tư Đồng thời, cần ưu tiên sắp xếp vốn để trả nợ trước khi phân bổ cho các dự án khởi công mới.

Chủ đầu tư cần nâng cao trách nhiệm pháp lý trong việc quản lý vốn Nhà nước, nhằm tránh tình trạng chậm tiến độ Khi xảy ra sự cố trong quản lý, không nên đổ lỗi cho thiếu chuyên môn hoặc các yếu tố khách quan.

Để nâng cao hiệu quả công tác đầu tư xây dựng, cần tăng cường kiểm tra và giám sát chặt chẽ các chủ đầu tư, tổ chức tư vấn và nhà thầu trong việc tuân thủ các quy định liên quan đến tạm ứng, nghiệm thu và lập hồ sơ thanh toán Đồng thời, cần đôn đốc các chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ quyết toán công trình đúng thời hạn quy định của nhà nước.

Để nâng cao hiệu quả quản lý dự án đầu tư, cần thường xuyên bồi dưỡng kiến thức về giám sát, thẩm định dự án, đấu thầu, thanh quyết toán công trình và kiểm soát vốn đầu tư Đặc biệt, việc đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý đầu tư xây dựng ở cấp xã, thị trấn là rất quan trọng nhằm đảm bảo đáp ứng tốt các nhiệm vụ được giao trong tương lai.

Tăng cường sự hợp tác giữa các cơ quan quản lý vốn, nhà đầu tư và nhà thầu là cần thiết để nhanh chóng giải quyết các khó khăn và vướng mắc trong quá trình triển khai dự án.

Cần nâng cao công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát chất lượng công trình, đồng thời xử lý nghiêm các chủ đầu tư thiếu năng lực quản lý và nhà thầu có năng lực yếu kém Việc thực hiện sai quy định của nhà nước trong quản lý dự án và thi công công trình cũng cần được chú trọng xử lý để đảm bảo hiệu quả và chất lượng trong xây dựng.

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN PHƯỚC SƠN, TỈNH QUẢNG NAM

MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ THỰC HIỆN TỐT CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN PHƯỚC SƠN, TỈNH QUẢNG NAM TRONG THỜI

Ngày đăng: 13/07/2021, 14:25

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1] Anh Đức (2013), "Chấn chỉnh quản lý đầu tƣ và xử lý nợ XDCB", bài đăng trên Tạp chí Kinh tế và Dự báo, Số 6 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chấn chỉnh quản lý đầu tƣ và xử lý nợ XDCB
Tác giả: Anh Đức
Năm: 2013
[2] Bộ Tài Chính (2016), Thông tư 08/2016/TT-BTC ngày 18/1/2016 quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư 08/2016/TT-BTC ngày 18/1/2016 quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước
Tác giả: Bộ Tài Chính
Năm: 2016
[3] Bộ Tài Chính (2016), Thông tư 09/2016/TT-BTC ngày 18/1/2016 quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư 09/2016/TT-BTC ngày 18/1/2016 quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước
Tác giả: Bộ Tài Chính
Năm: 2016
[4] Bùi Văn Yên (2014), Hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn ngân sách tỉnh Đăk Lăk, Luận văn thạc sĩ, Đại học kinh tế, Đại học Đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn ngân sách tỉnh Đăk Lăk
Tác giả: Bùi Văn Yên
Năm: 2014
[5] Bùi Xuân Thường (2019), Hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình, luận văn thạc sĩ, Đại học kinh tế Đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
Tác giả: Bùi Xuân Thường
Năm: 2019
[6] Chi cục Thống kê huyện Phước Sơn (2018), niên giám thống kê huyện Phước Sơn năm 2018, Phước Sơn Sách, tạp chí
Tiêu đề: niên giám thống kê huyện Phước Sơn năm 2018
Tác giả: Chi cục Thống kê huyện Phước Sơn
Năm: 2018
[7] Chính phủ (2017), Nghị định 86/2017/NĐ-CP ngày 25/7/2017 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và đầu tư, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định 86/2017/NĐ-CP ngày 25/7/2017 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và đầu tư
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2017
[8] Chính phủ (2017), Nghị định 87/2017/NĐ-CP ngày 26/7/2017 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định 87/2017/NĐ-CP ngày 26/7/2017 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2017
[9] Chính phủ (2018), Nghị định 50/2018/NĐ-CP ngày 09/4/2018 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra Chính phủ, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định 50/2018/NĐ-CP ngày 09/4/2018 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra Chính phủ
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2018
[11] Đồng Thị Văn Hồng (2010), Giáo trình Quản lý nhà nước, Nhà xuất bản Lao động, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Quản lý nhà nước
Tác giả: Đồng Thị Văn Hồng
Nhà XB: Nhà xuất bản Lao động
Năm: 2010
[12] Hà Thị Tuyết Minh (2016), “Kinh nghiệm quản lý đầu tƣ công tại Nhật Bản và Vương Quốc Anh”, Tạp chí tài chính, (640), tr.53 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh nghiệm quản lý đầu tƣ công tại Nhật Bản và Vương Quốc Anh”, "Tạp chí tài chính
Tác giả: Hà Thị Tuyết Minh
Năm: 2016
[13] Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh (2010), Giáo trình Quản lý kinh tế, Nxb Chính trị - Hành chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Quản lý kinh tế
Tác giả: Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh
Nhà XB: Nxb Chính trị - Hành chính
Năm: 2010
[14] Kho bạc Nhà nước (2016), Quyết định số 5657/QĐ-KBNN ngày 28/12/2016 của Kho bạc Nhà nước thì quy trình kiểm soát và thời gian thực hiện các bước kiểm soát thanh toán vốn đầu tư ở Kho bạc Nhà nước, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 5657/QĐ-KBNN ngày 28/12/2016 của Kho bạc Nhà nước thì quy trình kiểm soát và thời gian thực hiện các bước kiểm soát thanh toán vốn đầu tư ở Kho bạc Nhà nước
Tác giả: Kho bạc Nhà nước
Năm: 2016
[15] Lê Thị Thanh (2005), Quản lý xây dựng, Nhà xuất bản xây dựng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý xây dựng
Tác giả: Lê Thị Thanh
Nhà XB: Nhà xuất bản xây dựng
Năm: 2005
[16] Phạm Thế Vĩnh (2019), Quản lý dự án đầu tư xây dựng của huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam, luận văn thạc sĩ, Học viện khoa học xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý dự án đầu tư xây dựng của huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam
Tác giả: Phạm Thế Vĩnh
Năm: 2019
[17] Phan Huy Đường (2015), Quản lý nhà nước về kinh tế, Nhà Xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý nhà nước về kinh tế
Tác giả: Phan Huy Đường
Nhà XB: Nhà Xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội
Năm: 2015
[18] Quốc Hội (2014), Luật Đầu tư công, số 50/2014/QH13, ngày 18/6/2014, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Đầu tư công, số 50/2014/QH13, ngày 18/6/2014
Tác giả: Quốc Hội
Năm: 2014
[19] Quốc Hội (2014), Luật Xây dựng, số 50/2014/QH13, ngày 18/6/2014, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Xây dựng, số 50/2014/QH13, ngày 18/6/2014
Tác giả: Quốc Hội
Năm: 2014
[20] Quốc Hội (2015), Luật Ngân sách nhà nước, số 83/2015/QH13, ngày 25/6/2015, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Ngân sách nhà nước, số 83/2015/QH13, ngày 25/6/2015
Tác giả: Quốc Hội
Năm: 2015
[21] Quốc Hội (2014), Luật tổ chức Quốc hội, số 57/2014/QH13, ngày 20/11/2014, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật tổ chức Quốc hội, số 57/2014/QH13, ngày 20/11/2014
Tác giả: Quốc Hội
Năm: 2014

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w