1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 21 tỷ lệ 1:200 phường Quỳnh Lôi, quận Hai Bà Trưng, thành

75 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Ứng Dụng Công Nghệ Tin Học Và Máy Toàn Đạc Điện Tử Thành Lập Bản Đồ Địa Chính Tỷ Lệ 1/200, Tờ Bản Đồ Số 21 Phường Quỳnh Lôi, Quận Hai Bà Trưng, Thành Phố Hà Nội
Tác giả Vũ Văn Cường
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thu Thùy
Trường học Đại học Thái Nguyên
Chuyên ngành Quản lý đất đai
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 75
Dung lượng 2,62 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. MỞ ĐẦU (10)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (10)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài (11)
    • 1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn (11)
  • Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU (12)
    • 2.1. Bản đồ địa chính (12)
      • 2.1.1. Khái niệm (12)
      • 2.1.2. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính (13)
      • 2.1.3. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính (17)
      • 2.1.4. Lưới chiếu Gauss – Kruger (17)
      • 2.1.5. Phép chiếu UTM (18)
      • 2.1.6. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính (19)
    • 2.2. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay (22)
      • 2.2.1. Các phương pháp đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính (22)
      • 2.2.2. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc (23)
    • 2.3. Thành lập lưới khống chế trắc địa (24)
      • 2.3.1. Khái quát về lưới tọa độ địa chính (24)
      • 2.3.2. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản của lưới đường chuyền kinh vĩ (25)
      • 2.3.3. Thành lập đường chuyền kinh vĩ (26)
    • 2.4. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ (27)
      • 2.4.1. Đo chi tiết và xử lý số liệu (27)
      • 2.4.2. Phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính bằng máy toàn đạc điện tử (28)
    • 2.5. Ứng dụng một số phần mềm tin học trong biên tập bản đồ địa chính (31)
      • 2.5.1. Phần mềm MicroStation v8i, Mapping Office (31)
      • 2.5.2. Phần mềm FAMIS (33)
    • 2.6. Giới thiệu sơ lược về máy toàn đạc điện tử (37)
      • 2.6.1. Đặc điểm và chức năng của máy toàn đạc điện tử (37)
      • 2.6.2. Đo tọa độ, độ cao đường truyền kinh vĩ (37)
      • 2.6.3. Đo vẽ chi tiết bằng máy toàn đạc điện tử (37)
  • Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 32 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (41)
    • 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành (41)
    • 3.3. Nội dung nghiên cứu (41)
      • 3.3.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội phường Quỳnh Lôi (41)
      • 3.3.2. Thành lập mảnh bản đồ địa chính phường Quỳnh Lôi từ số liệu đo chi tiết (41)
      • 3.3.3. Đánh giá, nhận xét kết quả thành lập tờ bản đồ địa chính số 21 từ số liệu đo chi tiết (41)
    • 3.4. Phương pháp nghiên cứu (41)
  • Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (43)
    • 4.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của phường Quỳnh Lôi (43)
      • 4.1.1. Điều kiện tự nhiên (43)
      • 4.1.2. Kinh tế- xã hội (44)
      • 4.1.3. Hiện trạng sử dụng đất và công tác quản lý đất đai (46)
    • 4.2. Thành lập mảnh bản đồ địa chính phường Quỳnh Lôi từ số liệu đo chi tiết (47)
      • 4.2.1. Mức độ biến động (47)
      • 4.2.2. Phương pháp thành lập bản đồ, Đo vẽ chi tiết, biên tập bản đồ bằng phần mềm MicroStation v8i và Gcadas (50)
  • Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (74)
    • 5.1. Kết luận (74)
    • 5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 65 TÀI LIỆU THAM KHẢO (74)

Nội dung

Mục đích của Khoá luận nhằm ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử vào thành lập lưới khống chế đo vẽ, đo vẽ chi tiết và biên tập một tờ bản đồ địa chính tỷ lệ 1/200 tại phường Quỳnh Lôi - quận Hai Bà Trưng - thành phố Hà Nội. Mời các bạn cùng tham khảo!

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32 3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Địa điểm và thời gian tiến hành

- Địa điểm nghiên cứu: Xí nghiệp tài nguyên môi trường 3 thuộc Tổng công ty Tài nguyên và môi trường Việt Nam

- Phường Quỳnh Lôi-quận Hai Bà Trưng-thành phố Hà Nội

- Thời gian thực tập: Bắt đầu từ 15 tháng 05 năm 2018 đến 15 tháng

Nội dung nghiên cứu

3.3.1 Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội phường Quỳnh Lôi

3.3.1.1 Điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội

3.3.1.2 Hiện trạng sử dụng đất và công tác quản lý đất đai

3.3.2 Thành lập mảnh bản đồ địa chính phường Quỳnh Lôi từ số liệu đo chi tiết

3.3.2.1 Công tác thành lập lưới khống chế đo vẽ

3.3.2.2 Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ địa chính bằng phần mềm MicroStation v8i và phần mềm Gcadas

3.3.3 Đánh giá, nhận xét kết quả thành lập tờ bản đồ địa chính số 21 từ số liệu đo chi tiết

Phương pháp nghiên cứu

Để thực hiện đề tài nghiên cứu, chúng tôi đã thu thập số liệu từ các cơ quan chức năng như Ủy ban nhân dân phường Quỳnh Lôi và phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Hà Nội Các thông tin thu thập bao gồm độ cao, địa chính hiện có, cùng với điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu Bên cạnh đó, chúng tôi cũng tiến hành khảo sát thực địa nhằm nắm bắt rõ hơn về điều kiện địa hình thực tế, từ đó xây dựng phương án đo vẽ phù hợp.

Đề tài sử dụng máy toàn đạc điện tử để đo đạc lưới khống chế đo vẽ, với phương pháp đo toàn đạc thực hiện hai lần: đo đi và đo về, sau đó lấy giá trị trung bình của kết quả đo Sau khi hoàn tất việc đo đạc và tính toán lưới khống chế mặt bằng, sẽ tiến hành đo đạc chi tiết các yếu tố ngoài thực địa.

Phương pháp xử lý số liệu đo đạc lưới khống chế mặt bằng bao gồm việc xử lý sơ bộ và định dạng dữ liệu ngoài thực địa Sau đó, các phần mềm chuyên dụng được sử dụng để tính toán và bình sai các dạng đường chuyền Kết quả của từng bước tính toán sẽ được xem xét và đánh giá độ chính xác Nếu đạt tiêu chuẩn yêu cầu, các bước tiếp theo sẽ được thực hiện để đưa ra kết quả tọa độ chính xác của các điểm khống chế lưới.

Phương pháp thành lập bản đồ sử dụng phần mềm MicroStation kết hợp với Famis, hai phần mềm chuẩn trong ngành địa chính để biên tập bản đồ địa chính Quá trình này bao gồm việc trút số liệu đo vào phần mềm theo quy chuẩn và sử dụng các lệnh để biên tập bản đồ cho khu vực nghiên cứu Đặc biệt, MicroStation v8i có thể kết hợp với Gcadas, phần mềm chuyên dụng cho chỉnh lý bản đồ, mà không cần Famis.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của phường Quỳnh Lôi

Phường Quỳnh Lôi, tọa lạc tại phía Nam quận Hai Bà Trưng, có vị trí địa lý trung tâm hành chính với tọa độ 21°04' vĩ Bắc và 105°21'16" kinh Đông Phường này giáp ranh với các xã lân cận, tạo nên một khu vực có sự kết nối và giao thoa văn hóa đặc sắc.

- Phía Bắc giáp phường Thanh Nhàn;

- Phía Đông giáp phường Bạch Mai;

- Phía Nam giáp phường Minh Khai;

- Phía Tây giáp phường Quỳnh Mai;

Phường Quỳnh Lôi nằm trong vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng, với địa hình bằng phẳng và có độ dốc nhẹ từ bắc xuống nam, cũng như từ tây sang đông Mức chênh lệch độ cao giữa các khu vực trong phường không đáng kể, với độ cao trung bình dao động từ 4 đến 10 mét so với mực nước biển.

Chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, khu vực này có hai mùa rõ rệt: mùa hè nóng ẩm và mưa nhiều từ tháng 5 đến tháng 9, với gió Đông Nam thịnh hành; và mùa đông khô lạnh, ít mưa từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau, với gió Đông Bắc Tháng 4 và tháng 10 được xem là những tháng chuyển tiếp, tạo nên sự phân chia thành 4 mùa: xuân, hạ, thu, đông.

Nhiệt độ bình quân hàng năm đạt khoảng 24°C, với nhiệt độ cao nhất trong tháng là 28,8°C và nhiệt độ thấp nhất vào tháng 1 là 15,9°C Nhiệt độ cao tuyệt đối ghi nhận được là 40°C, trong khi nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối là 4,5°C.

Lượng mưa trung bình hàng năm dao động từ 1.600 đến 1.700 mm, với 75% tổng lượng mưa tập trung vào các tháng 6, 7, 8 và 9 Tháng 8 ghi nhận lượng mưa cao nhất với 335,29 mm, trong khi tháng 12 có lượng mưa thấp nhất chỉ 17,8 mm Độ ẩm không khí trung bình hàng năm đạt 85%, với độ ẩm cao nhất là 90% và độ ẩm thấp nhất trong tháng là 81%.

Theo báo cáo thống kê, phường Quỳnh Lôi có diện tích 25,22 ha và dân số vào năm 2018 là 11.009 người Mật độ dân cư tại đây phân bố khá đồng đều trên toàn bộ địa bàn phường.

- Cơ cấu lao động: dân cư trong phường chủ yếu là nhân dân lao động, trình độ dân trí không đồng đều

4.1.2.3 Giao thông Đường giao thông chủ yếu là ngõ, ngách, hẻm Trong tương lai để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của các phương tiện, ngoài việc xây dựng mới và mở rộng các tuyến đường giao thông đô thị hiện có, cần thiết phải dàng quỹ đất để xây dựng các bãi đỗ xe tĩnh

Hạ tầng kinh tế xã hội đang được đầu tư và phát triển theo hướng văn minh, hiện đại, thu hút nhiều doanh nghiệp hoạt động Mạng lưới thương mại dịch vụ ngày càng được sắp xếp hợp lý, đáp ứng nhu cầu dân sinh và đảm bảo tiêu chí văn minh đô thị.

Xây dựng và quản lý đô thị đã đạt được nhiều kết quả quan trọng với nhiều dự án được triển khai, như cầu Vĩnh Tuy, trung tâm thương mại chợ Mơ, công viên Tuổi Trẻ, và các dự án tôn tạo di tích lịch sử văn hóa Những công trình này góp phần thực hiện hiệu quả các chủ trương phát triển của thành phố, bao gồm xây dựng trường học, trung tâm văn hóa quận, nhà văn hóa phường, khu dân cư và trụ sở UBND quận.

4.1.2.5 Thủy văn Ở địa bàn có khá nhiều hồ trong đó có hồ Thanh Nhàn, các hồ vừa tạo cảnh quan môi trường sinh thái,vừa để tiêu nước khi mưa, và dự trữ nước tưới cho cây xanh

Chế độ thủy văn của hệ thống sông, hồ trong khu vực bị ảnh hưởng trực tiếp bởi lượng mưa hàng năm Trong mùa mưa, nước từ thượng nguồn đổ về sông Hồng làm mực nước sông dâng cao, ảnh hưởng đến các sông Kim Ngưu, sông Sét, hồ Bảy Mẫu, hồ Thanh Nhàn, và hồ Thiền Quang, từ đó tác động đến hệ thống tiêu thoát nước của quận Ngược lại, vào mùa khô, mực nước sông Hồng giảm thấp, gây khó khăn cho việc vận chuyển hàng hóa bằng đường thủy.

Hệ thống bưu chính viễn thông chú trọng về hệ thống kĩ thuật và thiết bị từng bước hiện đại hóa

Phường có hệ thống giáo dục đa dạng với 1 trường THPT, 1 trung học cơ sở, 1 trường tiểu học và 1 trường mầm non, cùng với 7 lớp mầm non tư thục Ngoài ra, phường còn có 7 nhà sinh hoạt cộng đồng và 1 ngôi chùa nổi tiếng, chùa Khánh Long.

Cở sở y tế thực hiện chính sách xã hội được quan tâm thường xuyên

4.1.2.9 Cơ sở giáo dục - đào tạo

Để thực hiện chương trình đổi mới của Đảng và nhà nước, trường lớp cần có cơ sở vật chất tốt và trang thiết bị đầy đủ, điều này góp phần nâng cao tỷ lệ học sinh có học lực tốt.

Quốc phòng và an ninh quốc gia được củng cố và tăng cường, đảm bảo trật tự xã hội ổn định Thế trận an ninh nhân dân được phát huy hiệu quả, góp phần nâng cao an toàn giao thông, cải thiện vệ sinh môi trường và làm đẹp mỹ quan đô thị.

Kinh tế đang phát triển nhanh chóng và toàn diện, với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng thương mại dịch vụ và công nghiệp Nhiều năm liên tiếp, thu ngân sách đã vượt kế hoạch đề ra.

4.1.3 Hiện trạng sử dụng đất và công tác quản lý đất đai

4.1.3.1 Hiện trang sử dụng đất đai

Bảng 4.1: Hiện trạng quỹ đất phường Quỳnh Lôi năm 2018

STT Loại đất DT (ha) CC (%)

I I Tổng diện tích đất tự nhiên 25.22 100

1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 0 0

1.1.1 Đất trồng cây hàng năm 0 0

1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác 0 0

1.1.2 Đất trồng cây lâu năm 0 0

1.2 Đất nuôi trồng thuỷ sản 0.22 0.87

2 Nhóm đất phi nông nghiệp 25 99.12

2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan 0.12 0.47

2.2.3 Đất xây dựng công trình sự nghiệp 1.89 7.49

2.2.4 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp 0.47 1.86

2.2.5 Đất sử dụng vào mục đích công cộng 4.81 16.25

2.3 Đất cơ sỏ tôn giáo 0.25 0.99

2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng 0 0

2.5 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối 0 0

2.6 Đất có mặt nước chuyên dùng 0 0

3 Nhóm đất chưa sử dụng 0 0

3.1 Đất bằng chưa sử dụng 0 0

3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng 0 0

(Nguồn: Từ báo cáo thống kê đất đai năm 2018)

4.1.3.1 Hiện trạng sử dụng đất

- Hiện trạng sử dụng đất

• Đất ở : Chiếm 99.12% tổng diện tích tự nhiên

• Đất nông nghiệp : chiếm 0.88 % tổng diện tích tự nhiên

Thành lập mảnh bản đồ địa chính phường Quỳnh Lôi từ số liệu đo chi tiết

4.2.1 Mức độ biến động Đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính theo thửa đất biến động đối với những khu vực có biến động từ 15% - 40%

Các thông tin mới hoặc thay đổi trên bản đồ địa chính cần được ghi nhận để thực hiện chỉnh lý biến động và bổ sung thông tin trên bản đồ.

- Xuất hiện thửa đất và các đối tượng chiếm đất mới (trừ các đối tượng là công trình xây dựng và tài sản trên đất);

- Thay đổi ranh giới thửa đất và các đối tượng chiếm đất (trừ các đối tượng là công trình xây dựng và tài sản trên đất);

- Thay đổi diện tích thửa đất;

- Các thông tin về thửa đất: số hiệu mảnh, số thửa, tên chủ, số nhà, địa chỉ, mục đích sử dụng, thời hạn sử dụng, loại nhà, ;

- Mốc giới và đường địa giới hành chính các cấp;

- Các đường giao thông, công trình thủy lợi và các công trình khác theo tuyến mới xuất hiện;

- Mốc giới và ranh giới các dự án giao, thuê đất mới;

- Mốc giới và chỉ giới quy hoạch chi tiết xây dựng;

- Mốc giới và hành lang an toàn công trình hạ tầng kỹ thuật như điện, nước ; hành lang bảo vệ kênh, sông, rạch;

- Mốc giới và ranh giới các khu di tích lịch sử, văn hóa đã được xếp hạng;

- Địa danh và các ghi chú thuyết minh…

Dựa trên thông tin về tình hình biến động và sai sót thu thập từ các cơ quan phường, quận, sở, cũng như qua khảo sát thực địa, chúng tôi tiến hành thiết lập các văn bản tài liệu liên quan.

- Thống kê tình trạng còn, mất hoặc hư hỏng của từng mốc địa chính các cấp;

- Thống kê chi tiết thông tin các thửa đất có biến động hoặc sai sót theo từng tờ bản đồ địa chính và tổng hợp chung theo từng phường;

- Thu thập các tài liệu liên quan như: bản đồ quy hoạch, bản đồ địa chính các dự án khác đã thực hiện…

Các biến động phải đảm bảo tính pháp lý như sau:

Đối tượng chính của bản đồ địa chính là thửa đất, vì vậy việc thu thập thông tin về biến động và sai sót của thửa đất là rất quan trọng Cần đảm bảo tính chính xác, pháp lý và cập nhật của thông tin Các thay đổi liên quan đến ranh giới, diện tích và mục đích sử dụng đất cần được chỉnh lý trong các trường hợp cụ thể.

+ Có quyết định giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất của cấp có thẩm quyền;

+ Quyết định của Ủy ban nhân dân các cấp, bản án của Toà án nhân dân các cấp về việc giải quyết tranh chấp đất đai;

Kết quả cấp và chỉnh lý Giấy chứng nhận liên quan đến chuyển nhượng, chuyển đổi, thừa kế sẽ được thực hiện trong các trường hợp có thay đổi về ranh giới và mục đích sử dụng đất.

+ Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; người sử dụng đất, UBND phường phát hiện có sai sót trong đo vẽ bản đồ địa chính

Địa giới hành chính của phường - xã là yếu tố quan trọng cần được thể hiện chính xác để đảm bảo thống kê diện tích đúng đắn Hiện nay, một số phường - xã đã trải qua điều chỉnh như chia tách, sát nhập hoặc không được thể hiện đúng, gây ảnh hưởng đến số liệu diện tích của phường - xã, quận - huyện và thành phố.

+ Khi đo vẽ chỉnh lý biến động đối tượng phải kiểm tra kỹ địa giới hành chính của phường - xã, quận - huyện, thành phố;

Mốc giới và đường địa giới hành chính trên bản đồ sẽ được điều chỉnh và bổ sung khi có quyết định thay đổi địa giới hành chính, thành lập đơn vị hành chính mới, hoặc khi đã hoàn thành hồ sơ địa giới và cắm mốc địa giới trên thực địa.

Mốc tọa độ, mốc quy hoạch và hành lang an toàn công trình sẽ được cập nhật trên bản đồ khi có sự bổ sung hoặc chỉnh lý, đặc biệt trong trường hợp có mốc giới mới được cắm trên thực địa và có thông báo từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

4.2.2 Phương pháp thành lập bản đồ, Đo vẽ chi tiết, biên tập bản đồ bằng phần mềm MicroStation v8i và Gcadas

4.2.2.1 Thành lập lưới địa chính a, Thiết kế lưới

Dựa trên đặc điểm khu đo và ứng dụng công nghệ hiện đại, việc bố trí điểm địa chính được thực hiện theo từng cặp điểm có hướng liên kết với nhau Số lượng điểm thiết kế tối thiểu được đảm bảo nhằm phát triển lưới khống chế cho việc đo vẽ bản đồ địa chính.

- Lưới địa chính được phát triển từ điểm lưới địa chính cơ sở và xây dựng theo công nghệ GNSS

- Lưới thiết kế đo bằng công nghệ GNSS, để nâng cao độ chính xác và tăng khả năng sử dụng trong quá trình đo vẽ bản đồ

- Công tác thiết kế lưới địa chính và các chỉ tiêu kỹ thuật phải tuân theo quy định tại Thông tư 25/2014/TT-BTNMT

Trong trường hợp khu vực đo vẽ có hình dạng tuyến, cần bố trí một điểm tọa độ có độ chính xác tương đương với điểm địa chính cho mỗi 1,5 km chiều dài.

Trong trường hợp đặc biệt, khi thực hiện đo vẽ bản đồ địa chính cho diện tích khu vực nhỏ hơn 30 ha hoặc khi khu vực chỉnh lý phân tán trên địa bàn khu đo, yêu cầu về độ chính xác của các điểm tọa độ phải tương đương với điểm địa chính, với mật độ không vượt quá 2 điểm.

Lưới địa chính khu đo được thiết kế gồm 10 điểm và được đo nối với

05 điểm địa chính hạng cao Số hiệu điểm được đánh số là HBT-01 đến HBT-

10 (có sơ đồ thiết kế lưới kèm theo) b, Chọn điểm, đánh số hiệu điểm, đúc mốc, chôn mốc

Điểm địa chính cần được lựa chọn tại vị trí có nền đất ổn định và khả năng khống chế tối đa, thuận lợi cho việc phát triển lưới khống chế đo vẽ Vị trí này phải quang đãng, cách các trạm phát sóng ít nhất 500m và xa các trạm biến thế, đường dây điện cao thế, trạm điện cao áp tối thiểu 50m Để đảm bảo khả năng sử dụng của các điểm tọa độ địa chính trong quá trình thi công đo đạc và cho các mục đích đo đạc khác sau này, cần tiến hành đúc mốc, xây tường vây bảo vệ và lập ghi chú điểm theo yêu cầu trong tài liệu.

Nguyên tắc đánh số hiệu điểm trong khu đo của quận được quy định là đánh số từ 01 đến hết, nhằm thuận tiện cho công tác quản lý Số hiệu điểm cần phải thể hiện rõ tên quận và số thứ tự của từng điểm.

- Ký tự viết tắt tên Hai Bà Trưng là HBT

- Số thứ tự của điểm được đánh từ 01 đến hết trong khu đo

Trường hợp tận dụng được các điểm địa chính đã có trong khu đo thì không đánh số hiệu trùng với số hiệu các điểm đó

Ví dụ: Trình bày mặt mốc như sau:

+ HBT: Chữ viết tắt của quận Hai Bà Trưng

+ 01: Số thứ tự điểm là 1

Kích thước chữ: cao 3cm, rộng 2cm, lực nét 0,3cm, sâu 0,5cm

Quy cách mốc, tường vây điểm địa chính theo phụ lục 06 thông tư 25/2014/TT-BTNMT

Tất cả các mốc lưới địa chính cần có dấu sứ để xác định chính xác vị trí tâm mốc Quy cách kích thước của mốc được quy định cụ thể.

Mốc được chôn ở những vị trí có nền đất chắc chắn để đảm bảo sự tồn tại lâu dài Cần tránh chôn mốc ở khu vực quy hoạch xây dựng, quy hoạch đường giao thông và không chôn trên lòng đường Khi thực hiện việc chôn mốc, cần chèn đều và chặt đất xung quanh, sau đó đậy nắp mốc và lấp kín lại.

Tất cả các mốc địa chính sau khi chôn xong cần phải được xây tường vây bảo vệ, tuân thủ theo quy cách được quy định trong tài liệu [1] Trước khi tiến hành chôn mốc, cần lập biên bản thoả thuận sử dụng đất hoặc thông báo cho UBND phường về việc chôn mốc và xây tường bảo vệ theo mẫu tại Phụ lục 04 và Phụ lục 05 của tài liệu [1].

+ Trường hợp không chôn được mốc thì được phép làm mốc gắn; việc làm mốc gắn phải tuân thủ theo Phụ lục 06 của Thông tư 25/TT-BTNMT

- Lập ghi chú điểm, bàn giao mốc:

+ Ghi chú điểm lưới địa chính được lập trên máy tính theo mẫu tại Phụ lục 07 tài liệu [1]

Ngày đăng: 13/07/2021, 11:28

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Ngọc Anh, (2013), Bài giảng thực hành tin học chuyên ngành – Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguyễn Ngọc Anh, (2013), "Bài giảng thực hành tin học chuyên ngành
Tác giả: Nguyễn Ngọc Anh
Năm: 2013
5. Luật đất đai 2013,Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật đất đai 2013
Nhà XB: Nxb Chính trị Quốc gia
6. Lê Văn Thơ (2016), Bài giảng môn trắc địa I – Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng môn trắc địa I
Tác giả: Lê Văn Thơ
Năm: 2016
8. TT25-2014 ngày 19/05/2014, Quy định về thành lập BĐĐC, Bộ TN&MT Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy định về thành lập BĐĐC
9. TT 05/2009/TT-BTNMT ngày 1/6/2009,Hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm địa chính, Bộ TN & MT Sách, tạp chí
Tiêu đề: TT 05/2009/TT-BTNMT ngày 1/6/2009,"Hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm địa chính
15.Vũ Thị Thanh Thủy, Lê Văn Thơ, Phan Đình Binh, Nguyễn Ngọc Anh, (2008), Giáo trình trắc địa cơ sở, NXB Nông Nghiệp – HN Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình trắc địa cơ sở
Tác giả: Vũ Thị Thanh Thủy, Lê Văn Thơ, Phan Đình Binh, Nguyễn Ngọc Anh
Nhà XB: NXB Nông Nghiệp – HN
Năm: 2008
2. Cánh sử dụng các công cụ trong MicroSation: https://ungdungmoi.edu.vn/cach-su-dung-cac-cong-cu-trong-microstation.html Link
3. Hướng dẫn sử dụng topcon: http://tracdiapro.com/thanh-lap-ban-do-dia-chinh-bang-phuong-phap-toan-dac-dien-tu/ Link
4. Lưới khống chế đo vẽ bản đồ địa chính: https://nganhangphapluat.thukyluat.vn/tu-van-phap-luat/bat-dong-san/luoi-khong-che-do-ve-ban-do-dia-chinh-259383 Link
13. Thành lập bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc điện tử: http://tracdiapro.com/thanh-lap-ban-do-dia-chinh-bang-phuong-phap-toan-dac-dien-tu/ Link
10.Tổng cục địa chính. Hướng dẫn sử dụng phần mềm famis – caddb Khác
11.Thông tư 55/2013/TT-BTNMT, Quy định về chia mảnh, đánh số mảnh bản đồ địa chính Khác
12. Tổng cục địa chính, Hướng dẫn sử dụng máy toàn đạc điện tử Khác
14. Thống kê kiểm kê diện tích đất đai phường Quỳnh Lôi 2018 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

UTM Lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc - Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 21 tỷ lệ 1:200 phường Quỳnh Lôi, quận Hai Bà Trưng, thành
i chiếu hình trụ ngang đồng góc (Trang 9)
Hình 2.1: Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính - Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 21 tỷ lệ 1:200 phường Quỳnh Lôi, quận Hai Bà Trưng, thành
Hình 2.1 Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính (Trang 24)
Bảng 2.1: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền kinh vĩ - Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 21 tỷ lệ 1:200 phường Quỳnh Lôi, quận Hai Bà Trưng, thành
Bảng 2.1 Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền kinh vĩ (Trang 25)
Tại điểm định hướng B, tiến hành cân bằng và dọi tâm chính xác bảng ngắm hoặc gương.  - Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 21 tỷ lệ 1:200 phường Quỳnh Lôi, quận Hai Bà Trưng, thành
i điểm định hướng B, tiến hành cân bằng và dọi tâm chính xác bảng ngắm hoặc gương. (Trang 29)
Hình 2.2: Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm famis - Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 21 tỷ lệ 1:200 phường Quỳnh Lôi, quận Hai Bà Trưng, thành
Hình 2.2 Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm famis (Trang 36)
Bảng 4.1: Hiện trạng quỹ đất phường Quỳnh Lôi năm 2018 - Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 21 tỷ lệ 1:200 phường Quỳnh Lôi, quận Hai Bà Trưng, thành
Bảng 4.1 Hiện trạng quỹ đất phường Quỳnh Lôi năm 2018 (Trang 46)
Bảng 4.2: Các chỉ tiêu về sai số sau bình sai của lưới địa chính STTTiêu chí đánh giá chất lượng lưới địa chính Chỉ  tiêu  kỹ  - Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 21 tỷ lệ 1:200 phường Quỳnh Lôi, quận Hai Bà Trưng, thành
Bảng 4.2 Các chỉ tiêu về sai số sau bình sai của lưới địa chính STTTiêu chí đánh giá chất lượng lưới địa chính Chỉ tiêu kỹ (Trang 54)
Bảng 4.5: Chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản chung của lưới khống chế đo vẽ - Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 21 tỷ lệ 1:200 phường Quỳnh Lôi, quận Hai Bà Trưng, thành
Bảng 4.5 Chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản chung của lưới khống chế đo vẽ (Trang 56)
Hình 4.1: Một phần sơ đồ lưới khống chế đo vẽ phường Quỳnh Lôi - Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 21 tỷ lệ 1:200 phường Quỳnh Lôi, quận Hai Bà Trưng, thành
Hình 4.1 Một phần sơ đồ lưới khống chế đo vẽ phường Quỳnh Lôi (Trang 56)
Hình 4.2: Sơ đồ lưới khống chế đo vẽ phường Quỳnh Lôi - Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 21 tỷ lệ 1:200 phường Quỳnh Lôi, quận Hai Bà Trưng, thành
Hình 4.2 Sơ đồ lưới khống chế đo vẽ phường Quỳnh Lôi (Trang 57)
Bảng 4.7: Bảng kết quả tọa độ phẳng và độ cao bình sai - Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 21 tỷ lệ 1:200 phường Quỳnh Lôi, quận Hai Bà Trưng, thành
Bảng 4.7 Bảng kết quả tọa độ phẳng và độ cao bình sai (Trang 58)
Hình 4.3: Làm việc với phần mềm T-COM - Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 21 tỷ lệ 1:200 phường Quỳnh Lôi, quận Hai Bà Trưng, thành
Hình 4.3 Làm việc với phần mềm T-COM (Trang 59)
Hình 4.4: Làm việc với phần mềm TOP2ASC - Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 21 tỷ lệ 1:200 phường Quỳnh Lôi, quận Hai Bà Trưng, thành
Hình 4.4 Làm việc với phần mềm TOP2ASC (Trang 60)
Hình 4.5: Phần mềm chạy ra các số liệu đo được trong máy - Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 21 tỷ lệ 1:200 phường Quỳnh Lôi, quận Hai Bà Trưng, thành
Hình 4.5 Phần mềm chạy ra các số liệu đo được trong máy (Trang 60)
Hình 4.7: Mở phần mềm MicroStation V8i - Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 21 tỷ lệ 1:200 phường Quỳnh Lôi, quận Hai Bà Trưng, thành
Hình 4.7 Mở phần mềm MicroStation V8i (Trang 62)
Hình 4.8: Chọn ổ chứa flie số liệu .txt - Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 21 tỷ lệ 1:200 phường Quỳnh Lôi, quận Hai Bà Trưng, thành
Hình 4.8 Chọn ổ chứa flie số liệu .txt (Trang 62)
Hình 4.9: Phun điểm chi tiết lên bản vẽ - Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 21 tỷ lệ 1:200 phường Quỳnh Lôi, quận Hai Bà Trưng, thành
Hình 4.9 Phun điểm chi tiết lên bản vẽ (Trang 63)
Hình 4.10: Một góc tờ bản đồ trong quá trình nối điểm - Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 21 tỷ lệ 1:200 phường Quỳnh Lôi, quận Hai Bà Trưng, thành
Hình 4.10 Một góc tờ bản đồ trong quá trình nối điểm (Trang 64)
Hình 4.11: Các lớp được sử dụng - Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 21 tỷ lệ 1:200 phường Quỳnh Lôi, quận Hai Bà Trưng, thành
Hình 4.11 Các lớp được sử dụng (Trang 65)
Hình 4.13: Màn hình hiển thị các lỗi của thửa đất - Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 21 tỷ lệ 1:200 phường Quỳnh Lôi, quận Hai Bà Trưng, thành
Hình 4.13 Màn hình hiển thị các lỗi của thửa đất (Trang 66)
Hình 4.12: công cụ sửa lỗi với Gcadas - Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 21 tỷ lệ 1:200 phường Quỳnh Lôi, quận Hai Bà Trưng, thành
Hình 4.12 công cụ sửa lỗi với Gcadas (Trang 66)
Sau khi sửa hết các lỗi trên bản đồ, ta tiến hành tạo bảng chắp và chia mảnh bản đồ.  - Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 21 tỷ lệ 1:200 phường Quỳnh Lôi, quận Hai Bà Trưng, thành
au khi sửa hết các lỗi trên bản đồ, ta tiến hành tạo bảng chắp và chia mảnh bản đồ. (Trang 67)
Hình 4.16: Chọn level cần tạo vùng - Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 21 tỷ lệ 1:200 phường Quỳnh Lôi, quận Hai Bà Trưng, thành
Hình 4.16 Chọn level cần tạo vùng (Trang 68)
Hình 4.17: Thửa đất sau khi được tạo tâm thửa - Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 21 tỷ lệ 1:200 phường Quỳnh Lôi, quận Hai Bà Trưng, thành
Hình 4.17 Thửa đất sau khi được tạo tâm thửa (Trang 68)
Hình 4.18: Đánh số thửa tự động - Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 21 tỷ lệ 1:200 phường Quỳnh Lôi, quận Hai Bà Trưng, thành
Hình 4.18 Đánh số thửa tự động (Trang 69)
Hình 4.19: Thửa đất sau khi được gán dữ liệu từ nhãn - Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 21 tỷ lệ 1:200 phường Quỳnh Lôi, quận Hai Bà Trưng, thành
Hình 4.19 Thửa đất sau khi được gán dữ liệu từ nhãn (Trang 69)
Hình 4.20: Vẽ nhãn thửa - Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 21 tỷ lệ 1:200 phường Quỳnh Lôi, quận Hai Bà Trưng, thành
Hình 4.20 Vẽ nhãn thửa (Trang 70)
Hình 4.22: Tạo khung bản đồ địa chính - Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 21 tỷ lệ 1:200 phường Quỳnh Lôi, quận Hai Bà Trưng, thành
Hình 4.22 Tạo khung bản đồ địa chính (Trang 71)
Hình 4.21: Sửa bảng nhãn thửa - Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 21 tỷ lệ 1:200 phường Quỳnh Lôi, quận Hai Bà Trưng, thành
Hình 4.21 Sửa bảng nhãn thửa (Trang 71)
Hình 4.23: Tờ bản đồ sau khi được biên tập hoàn chỉnh - Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 21 tỷ lệ 1:200 phường Quỳnh Lôi, quận Hai Bà Trưng, thành
Hình 4.23 Tờ bản đồ sau khi được biên tập hoàn chỉnh (Trang 72)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

  • Đang cập nhật ...

TÀI LIỆU LIÊN QUAN