Từ những vấn đề mang tính thực tiễn, cấp thiết nêu trên, cùng với yêu cầucải cách hệ thống thuế, trong đó chương trình cải cách hiện đại hoá công tác QLT được coi là nội dung trọng tâm,
Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là nguồn thu quan trọng của Nhà nước, tập trung vào quỹ NSNN để đáp ứng nhu cầu chi tiêu và quản lý vĩ mô nền kinh tế Nó góp phần thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, khuyến khích đầu tư và điều tiết hiệu quả toàn bộ nền kinh tế Để đạt được mục tiêu này, Nhà nước cần xây dựng một hệ thống thuế hiệu lực và hiệu quả, phù hợp với từng giai đoạn phát triển của quốc gia và nền kinh tế Hệ thống thuế không chỉ dựa vào chính sách hợp lý mà còn phụ thuộc vào hoạt động quản lý thuế của Nhà nước.
Từ năm 1990, Việt Nam đã trải qua ba giai đoạn cải cách hệ thống thuế (1986-1995, 1996-2005, 2006-2010), giúp hoàn thiện chính sách thuế và áp dụng đồng bộ cho các thành phần kinh tế Công tác quản lý thuế cũng được đổi mới và hiện đại hóa từng bước.
Hệ thống thuế mới đã cải thiện quản lý vĩ mô và tăng thu ngân sách nhà nước, nhưng vẫn chưa đáp ứng kịp thời với sự phát triển xã hội Nó còn tồn tại nhiều hạn chế và không hoàn toàn phù hợp với thực tế trong nước, do đó cần tiếp tục sửa đổi và bổ sung để hoàn thiện hơn.
Trong bối cảnh khu vực hoá và toàn cầu hoá ngày càng phát triển, chúng ta phải đối mặt với nhiều thách thức để đạt được mục tiêu phát triển đất nước Điều này yêu cầu thực hiện các cải cách mới trong hệ thống thuế, nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý kinh tế trong nước và phù hợp với các quy định và thông lệ quốc tế.
Kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO vào tháng 1 năm 2007, nguồn vốn FDI vào nước ta đã tăng mạnh, với 6.251 dự án và tổng vốn đăng ký đạt 137,3 tỷ USD trong giai đoạn 2007-2011 Trong đó, TP Đà Nẵng đã cấp 112 dự án với vốn đăng ký 2,2 tỷ USD, tạo ra nguồn lực quan trọng cho sự phát triển kinh tế Tuy nhiên, một thách thức lớn mà các cơ quan quản lý thuế đang phải đối mặt là tình trạng kê khai thua lỗ ngày càng gia tăng của các doanh nghiệp FDI, với chỉ một số ít doanh nghiệp báo cáo có lãi, và tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của họ cũng rất thấp.
Từ năm 2009 đến 2011, tại TP Đà Nẵng, tỷ lệ doanh nghiệp có vốn FDI đạt lợi nhuận chỉ dao động từ 17,6% đến 21,2% trong tổng số doanh nghiệp phải kê khai quyết toán thuế Chính phủ đã nhận diện hiện tượng "lỗ giả" của các doanh nghiệp và chỉ đạo các cấp, ngành liên quan tăng cường kiểm soát, ngăn chặn tình trạng này.
Khu vực doanh nghiệp có vốn FDI đóng góp tỷ trọng đáng kể vào nguồn thu, chỉ sau doanh nghiệp nhà nước, với trình độ quản lý cao và đa dạng ngành nghề Hoạt động của các doanh nghiệp này thường xuyên phát sinh nhiều giao dịch kinh tế mới, do đó, công tác quản lý tài chính cần được chú trọng Cán bộ quản lý cần có sự nhạy bén, trình độ chuyên môn cao và áp dụng phương pháp quản lý phù hợp để đáp ứng yêu cầu phát triển.
Nhằm giải quyết các vấn đề thực tiễn và cấp thiết trong hệ thống thuế, tác giả đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Đà Nẵng” cho luận văn thạc sĩ, với mục tiêu cải cách và hiện đại hóa công tác quản lý thuế.
Mục tiêu nghiên cứu
Bài viết hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về quản lý thuế (QLT) và hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), từ đó phân tích thực trạng QLT đối với doanh nghiệp có vốn FDI tại TP Đà Nẵng Bài viết chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế cùng nguyên nhân của các hạn chế đó Trên cơ sở phân tích, bài viết đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLT đối với doanh nghiệp có vốn FDI trên địa bàn.
TP Đà Nẵng hướng đến mục tiêu chung đó là tăng mức độ tuân thủ pháp luật của DN và nâng cao chất lượng QLT.
Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác giả áp dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác - Lê Nin, kết hợp với các phương pháp như thống kê mô tả, so sánh, phỏng vấn chuyên gia, khảo sát và phân tích thực tế Luận văn còn tiếp thu và kế thừa có chọn lọc các kết quả nghiên cứu từ những công trình liên quan đã được công bố.
Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục từ viết tắt, danh mục bảng, hình vẽ, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn được cấu trúc thành ba chương chính.
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Chương 2: Thực trạng quản lý thuế đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
Chương 3 đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại thành phố Đà Nẵng Các biện pháp này bao gồm việc nâng cao hiệu quả quản lý thuế, cải cách quy trình thu thuế, tăng cường đào tạo nhân lực và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế Đồng thời, cần xây dựng chính sách thuế linh hoạt hơn để thu hút đầu tư nước ngoài, đảm bảo sự công bằng và minh bạch trong công tác thu thuế Những giải pháp này không chỉ giúp tối ưu hóa nguồn thu ngân sách mà còn tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp FDI tại Đà Nẵng.
Tổng quan nghiên cứu
TỔNG QUAN VỀ THUẾ VÀ DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
1.1.1 Tổng quan về quản lý thuế a Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thuế
Thuế là một khái niệm chưa có định nghĩa thống nhất, và các quan niệm về thuế có thể khác nhau tùy thuộc vào góc độ nghiên cứu và lĩnh vực mà mỗi người quan tâm.
Theo các nhà kinh điển, thuế được hiểu là sự đóng góp của công dân nhằm duy trì quyền lực công cộng Điều này nhấn mạnh vai trò của thuế trong việc hỗ trợ hoạt động của Nhà nước và bảo đảm sự ổn định xã hội.
Theo quan điểm của kinh tế chính trị học, thuế được định nghĩa là phương thức phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội cùng với thu nhập quốc dân Mục đích của thuế là tạo ra các quỹ tiền tệ tập trung cho Nhà nước, từ đó đáp ứng các nhu cầu chi tiêu theo chức năng của Nhà nước.
Trong nghiên cứu pháp luật, thuế được xác định là khoản đóng góp bắt buộc mà các cá nhân và tổ chức phải thực hiện theo quy định của pháp luật để phục vụ cho Nhà nước.
Theo nghiên cứu kinh tế học, thuế được coi là một công cụ mà Nhà nước sử dụng để chuyển giao một phần nguồn lực từ khu vực tư sang khu vực công nhằm thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội Tại Việt Nam, khái niệm về thuế vẫn chưa thống nhất Theo từ điển tiếng Việt - Trung tâm từ điển học (1998), thuế là khoản tiền hoặc hiện vật mà cá nhân hoặc tổ chức kinh doanh phải nộp cho Nhà nước dựa trên tài sản, thu nhập và nghề nghiệp của họ.
Các nhà kinh tế đều cho rằng, để làm rõ được bản chất của thuế thì định nghĩa về thuế phải nêu bật được các khía cạnh sau đây:
Nội dung kinh tế của thuế phản ánh mối quan hệ tiền tệ giữa Nhà nước và các pháp nhân, cá nhân, không mang tính hoàn trả trực tiếp Thuế được hình thành khách quan và có ý nghĩa xã hội quan trọng, thể hiện việc chuyển giao thu nhập bắt buộc theo quy định của Nhà nước Việc nộp thuế phải tuân theo các quy định của pháp luật.
+ Và việc sử dụng tiền thuế phải dành cho mục đích chung.
Thuế được hiểu là khoản đóng góp bắt buộc từ cá nhân và tổ chức cho Nhà nước, theo quy định pháp luật, không có tính chất hoàn trả trực tiếp cho người nộp và được sử dụng cho các mục đích công cộng.
Thuế là công cụ tài chính quan trọng của Nhà nước, giúp hình thành quỹ tiền tệ tập trung phục vụ cho các mục đích công cộng Các đặc điểm cơ bản của thuế bao gồm việc đóng góp vào ngân sách quốc gia và đảm bảo nguồn lực cho các dịch vụ xã hội.
Thuế là khoản trích nộp bằng tiền, khác với các hình thức thanh toán bằng hiện vật trước đây Sự phát triển của quan hệ hàng hóa - tiền tệ không chỉ tạo điều kiện cho thuế phát triển mà còn giúp nghĩa vụ của doanh nghiệp được thực hiện bằng tiền, từ đó thúc đẩy sự phát triển của kinh tế thị trường.
Thuế là khoản đóng góp bắt buộc, liên quan đến quyền lực của Nhà nước thông qua hệ thống pháp luật thuế Do đó, đối tượng nộp thuế (ĐTNT) không có quyền trốn thuế hay tự ấn định mức đóng góp, mà chỉ có quyền chấp thuận Những ĐTNT vi phạm sẽ bị cơ quan nhà nước xử lý hoặc cưỡng chế thi hành theo quy định pháp luật để thực hiện nghĩa vụ nộp thuế Điều này tạo ra sự khác biệt giữa thuế và các khoản đóng góp tự nguyện.
Thuế là nguồn thu xác định mà các tổ chức thụ hưởng, bao gồm Nhà nước và các cấp chính quyền địa phương, nhận được.
Thuế là một hình thức chuyển giao thu nhập không mang tính hoàn trả trực tiếp, trong đó một phần thuế được hoàn trả gián tiếp cho người nộp thuế thông qua các phúc lợi xã hội và dịch vụ công từ cơ quan Nhà nước Trước khi thu thuế, Nhà nước không cung cấp dịch vụ nào trực tiếp cho người nộp thuế, và sau khi thu thuế, cũng không có sự bồi hoàn trực tiếp nào cho họ.
Thuế đóng vai trò quan trọng trong việc thể hiện chức năng của nó trong các điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể Trong nền kinh tế thị trường, thuế không chỉ là nguồn thu ngân sách mà còn góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội Vai trò của thuế được thể hiện qua nhiều khía cạnh khác nhau, từ việc điều tiết thu nhập đến hỗ trợ các chương trình phúc lợi xã hội.
Thuế đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước (NSNN), với chức năng phân phối lại thu nhập quốc dân Đây là nguồn tài chính lớn nhất phục vụ cho chi tiêu công cộng, được hình thành từ nhiều nguồn thu khác nhau, trong đó thuế thường chiếm tỷ trọng cao nhất Số thu từ thuế là nguồn thu ổn định, được lập kế hoạch dựa trên dự báo kinh tế của đất nước Hầu hết các khoản chi tiêu của NSNN phụ thuộc vào sự đóng góp thuế của người dân, do đó, xã hội cần tôn trọng nghĩa vụ nộp thuế của công dân, những người trực tiếp và gián tiếp góp phần vào ngân sách nhà nước.
- Thứ hai, thuế là công cụ điều hoà thu nhập, thực hiện công bằng xã hội:
Nền kinh tế thị trường thường dẫn đến sự chênh lệch lớn về thu nhập và mức sống giữa các tầng lớp dân cư, và tình trạng này ngày càng gia tăng theo sự phát triển của kinh tế Sự phát triển của đất nước phụ thuộc vào nỗ lực của toàn cộng đồng, và việc không chia sẻ thành quả phát triển sẽ tạo ra sự bất công và mâu thuẫn giữa các tầng lớp xã hội, gây ra bất ổn Do đó, việc can thiệp của Nhà nước vào phân phối thu nhập và của cải là cần thiết, trong đó thuế đóng vai trò quan trọng trong quá trình này.
NỘI DUNG QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI DN CÓ VỐN FDI
Với mô hình tổ chức bộ máy theo chức năng, công tác QLT DN có vốn FDI thực hiện các nội dung như sau:
Tuyên truyền chính sách thuế, hỗ trợ doanh nghiệp
Kê khai và Kế toán thuế
Kiểm tra thuế,Thanh tra thuế
Giải quyết khiếu nại, tố cáo
Quản lý thu nợ và cưỡng chế nợ thuế
1.2.1 Về tuyên truyền, hỗ trợ NNT
Căn cứ vào tình hình đăng ký thuế và mức độ tuân thủ pháp luật thuế, cơ quan thuế hàng năm xây dựng chương trình tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế (NNT) Các hình thức tuyên truyền bao gồm việc sử dụng hệ thống tuyên giáo, phát tờ rơi, pa-nô, áp-phích, và thông qua các phương tiện thông tin đại chúng cũng như trang thông tin điện tử Để hỗ trợ NNT, cơ quan thuế tổ chức tập huấn, đối thoại, và cung cấp tài liệu hỗ trợ, đồng thời giải đáp thắc mắc về thuế qua điện thoại, trực tiếp tại cơ quan thuế hoặc bằng văn bản.
1.2.2 Về giải quyết thủ tục hành chính thuế a Về đăng ký thuế Đăng ký thuế là việc NNT thực hiện khai báo sự hiện diện của mình và nghĩa vụ phải nộp một hoặc một số loại thuế với CQT.
NNT cung cấp thông tin cần thiết cho CQT khi đăng ký thuế, bao gồm tên NNT, địa chỉ, quyết định thành lập, vốn điều lệ, ngành nghề kinh doanh chính, ngày bắt đầu hoạt động, loại hình kinh tế, hình thức hạch toán và các loại thuế phải nộp.
Khi doanh nghiệp hoàn tất việc đăng ký thuế, họ sẽ nhận được Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trong đó ghi rõ mã số doanh nghiệp Mã số này không chỉ là mã số đăng ký kinh doanh mà còn là mã số thuế duy nhất mà doanh nghiệp sử dụng trong suốt quá trình hoạt động Doanh nghiệp không được phép cấp lại mã số thuế này cho tổ chức hay cá nhân khác.
Kê khai thuế là quá trình mà người nộp thuế tự xác định số thuế cần nộp trong kỳ kê khai theo quy định của từng loại thuế Người nộp thuế phải sử dụng hồ sơ kê khai thuế theo quy định của Luật quản lý thuế để báo cáo số thuế phải nộp với cơ quan thuế và tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin trong hồ sơ kê khai.
Luật Quản lý thuế quy định rằng kỳ khai và tính thuế có thể diễn ra theo tháng, quý, năm hoặc theo từng lần phát sinh Nếu người nộp thuế phát hiện sai sót trong hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế sau thời hạn nộp, họ có quyền khai bổ sung để điều chỉnh số thuế phải nộp.
Ấn định thuế là quá trình mà cơ quan thuế xác định số thuế mà người nộp thuế (NNT) cần phải nộp Điều này xảy ra khi NNT không thực hiện kê khai thuế hoặc kê khai không đầy đủ, không chính xác, hoặc không trung thực Cơ quan thuế sẽ yêu cầu NNT tuân thủ Quyết định ấn định thuế để đảm bảo nghĩa vụ thuế được thực hiện đúng cách.
Việc ấn định thuế cần đảm bảo tính khách quan, công bằng và tuân thủ quy định pháp luật Cơ quan QLT có trách nhiệm ấn định số thuế phải nộp, bao gồm các yếu tố như doanh thu, chi phí và giá tính thuế Đối với người nộp thuế tự kê khai, hạn nộp thuế là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, trong khi nếu cơ quan QLT tính thuế, thời hạn nộp thuế sẽ được ghi trong thông báo của cơ quan này.
Ngày nộp thuế được xác định qua Giấy nộp tiền vào NSNN khi chuyển khoản hoặc qua chứng từ thu thuế bằng tiền mặt Đây là căn cứ để tính số ngày chậm nộp thuế, bắt đầu từ ngày hết hạn cho đến ngày NNT thực hiện việc nộp thuế.
Cơ quan thuế có trách nhiệm giải quyết hoàn thuế GTGT, thuế TNCN, thuế TTĐB, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các loại thuế khác trong trường hợp NNT nộp thừa Để được hoàn thuế, NNT cần lập hồ sơ đề nghị gửi đến CQT Tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể, CQT sẽ tiến hành hoàn thuế trước cho NNT hoặc thực hiện kiểm tra trước khi hoàn thuế.
Hệ thống thông tin về người nộp thuế (NNT) bao gồm tất cả các thông tin và tài liệu liên quan đến nghĩa vụ thuế của NNT, như thông tin định danh, tình hình sản xuất kinh doanh, kê khai và nộp thuế, cũng như mức độ tuân thủ pháp luật thuế Ngoài ra, hệ thống này còn ghi nhận các khiếu nại, tố cáo về thuế và các thông tin khác do NNT và các tổ chức, cá nhân cung cấp tự nguyện hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Thông tin về người nộp thuế (NNT) là cơ sở quan trọng để cơ quan quản lý thuế (QLT) đánh giá tác động của chính sách thuế đối với hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tăng trưởng kinh tế, và dự báo khả năng thu ngân sách Đồng thời, việc này cũng giúp đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật thuế của NNT, từ đó ngăn ngừa và phát hiện vi phạm pháp luật về thuế.
1.2.3 Về công tác kiểm tra thuế, thanh tra thuế
Kiểm tra thuế và thanh tra thuế là hoạt động giám sát của cơ quan thuế nhằm theo dõi các giao dịch liên quan đến nghĩa vụ thuế và thực hiện thủ tục hành chính thuế, như đăng ký và kê khai thuế Mục tiêu của những hoạt động này là đảm bảo việc chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của người nộp thuế, đồng thời phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật thuế, góp phần thực thi nghiêm chỉnh pháp luật thuế.
Công tác kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại DN phải theo nguyên tắc:
Kiểm tra thuế và thanh tra thuế cần phải tuân thủ các quy định của pháp luật, coi đây là cơ sở pháp lý để đưa ra kết luận Việc này nhằm tránh các biểu hiện chủ quan và tùy tiện trong quá trình thực hiện và kết luận kiểm tra, thanh tra.
Phân tích thông tin và dữ liệu liên quan đến người nộp thuế (NNT) là cần thiết để đánh giá việc chấp hành pháp luật của họ Đồng thời, việc xác minh và thu thập chứng cứ giúp xác định các hành vi vi phạm pháp luật thuế.
- Không làm cản trở hoạt động bình thường của các DN, các cơ quan tổ chức, cá nhân có liên quan. a Về công tác kiểm tra thuế
Kiểm tra thuế được thực hiện dưới hai hình thức: kiểm tra tại trụ sở CQT và kiểm tra tại trụ sở của NNT.
KINH NGHIỆM QUẢN LÝ THUẾ DN CỦA MỘT SỐ NƯỚC VÀ MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG
1.4.1 Khảo sát kinh nghiệm của một số nước a Quản lý thuế đối với DN ở Australia
Cơ quan thuế Australia (ATO) đã phát triển chiến lược QLT dựa trên mức độ tuân thủ thuế của người nộp thuế (NNT), nhằm hiểu rõ nhu cầu và hành vi của doanh nghiệp ATO tập trung vào việc phân tích các nguyên nhân dẫn đến tình trạng tuân thủ hoặc không tuân thủ pháp luật thuế, từ đó xác định các chiến lược tối ưu để nâng cao mức độ tuân thủ luật thuế.
Mô hình tuân thủ phân loại đối tượng nộp thuế (ĐTNT) theo mức độ tuân thủ pháp luật thuế nhằm xác định phương pháp quản lý và cách ứng xử phù hợp của cơ quan thuế (CQT) Việc phân nhóm ĐTNT là rất cần thiết để CQT hiểu rõ hành vi của các đối tượng này và áp dụng các biện pháp ứng xử khác nhau Cách ứng xử của CQT dựa trên các cấp độ tuân thủ thuế của doanh nghiệp diễn ra trong tất cả các chức năng quản lý thuế, bao gồm hỗ trợ, thanh tra, khởi kiện và xử phạt thuế.
Cơ quan thuế Australia (ATO) đã triển khai các biện pháp tuyên truyền nhằm quản lý đối tượng theo mức độ tuân thủ thuế, bao gồm việc phát hành sách, cập nhật website và sử dụng phương tiện thông tin đại chúng để truyền đạt cách xử lý đối với từng loại đối tượng Nội dung tuyên truyền tập trung vào cưỡng chế nghiêm ngặt, quyền hạn về thuế và quản lý công bằng ATO cũng phân loại các doanh nghiệp theo mức độ tuân thủ thuế để phát hành ấn phẩm phù hợp, sử dụng màu sắc và nội dung khác nhau Hơn nữa, ATO hợp tác với các trường học để khuyến khích học sinh đăng ký thuế thu nhập cá nhân, qua đó xây dựng văn hóa thuế từ sớm Đặc biệt, ATO chú trọng phát triển mạng lưới đại lý thuế, cung cấp các công cụ hỗ trợ như website dành riêng cho đại lý, giúp họ truy cập thông tin khách hàng và sử dụng các dịch vụ điện tử Điều này cho thấy vai trò quan trọng của đại lý thuế trong việc đảm bảo doanh nghiệp thực hiện đúng và nộp thuế đúng hạn.
Thanh tra và cưỡng chế thuế ở Hoa Kỳ được thực hiện linh hoạt dựa trên hành vi tuân thủ của doanh nghiệp, bao gồm việc xem xét lịch sử thuế và tuân thủ ATO khuyến khích doanh nghiệp tự khai báo để giảm mức phạt trước khi tiến hành thanh tra Các biện pháp cưỡng chế thu nợ được áp dụng dựa trên mức độ nợ thuế và sự chấp hành nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp Dù cơ quan thuế có quyền ấn định thuế cho doanh nghiệp khai sai, nhưng họ chủ yếu tập trung vào việc khuyến khích doanh nghiệp kê khai trung thực.
Cơ quan thu nội địa Hoa Kỳ (IRS) thực hiện chiến lược QLT đối với các
IRS đặc biệt chú trọng đến các doanh nghiệp nhỏ, với các cơ chế đơn giản hóa trong quản lý tờ khai thuế, cho phép họ kê khai thuế qua điện thoại đối với các giao dịch đơn giản Đồng thời, IRS đã tái cấu trúc quản lý thuế liên bang và bang theo từng nhóm khách hàng để phục vụ tốt hơn cho các doanh nghiệp này Trong quá trình thanh tra thuế, IRS dựa vào thông tin từ bản khai thuế của doanh nghiệp để xác định sự sai lệch so với mức sai số trung bình của nhóm doanh nghiệp mẫu, từ đó thiết kế chỉ số DIF (discriminant index function) nhằm xác định các bản kê khai cần được thanh tra Hệ số DIF càng cao thì khả năng bị thanh tra càng lớn, tuy nhiên IRS không công bố chi tiết về cấu thành của hệ số này.
Công tác QLT của cơ quan thu nội địa Anh áp dụng theo mô hình chức năng với cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế.
Chức năng tuyên truyền và hỗ trợ đối tượng nộp thuế (ĐTNT) là ưu tiên hàng đầu trong việc áp dụng cơ chế tự khai và tự nộp Cơ quan thuế đã ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật như điện thoại và internet để nâng cao chất lượng dịch vụ hỗ trợ Để đảm bảo hiệu quả, CQT Anh đã triển khai nhiều hình thức dịch vụ phong phú với phương châm phục vụ khách hàng tốt nhất Hệ thống kiểm tra chất lượng tư vấn được thực hiện thông qua việc đối chiếu với chính sách và phỏng vấn trực tiếp người được tư vấn CQT đã xây dựng tiêu chí đánh giá kết quả, như 80% văn bản được giải quyết trong 15 ngày, 85% người tư vấn không phải chờ quá 30 phút, và 90% cuộc gọi được trả lời trong 20 giây Tuyên truyền và hỗ trợ là nhiệm vụ cơ bản của CQT, với khoảng 28% cán bộ toàn ngành và 55% cán bộ của Cục Thuế và Chi cục Thuế tham gia vào công tác này.
Trong quản lý kê khai thuế, CQT nghiên cứu hành vi của doanh nghiệp để hiểu nguyên nhân không nộp tờ khai đúng hạn Doanh nghiệp tự phát hiện lỗi có thể điều chỉnh kê khai trong 12 tháng và nộp thuế thiếu kèm lãi suất ngân hàng CQT áp dụng phương pháp phân tích rủi ro trong thanh tra, kiểm tra, thu thập thông tin ở cấp độ quốc gia và quốc tế, đồng thời áp dụng các biện pháp phạt để đảm bảo việc nộp tờ khai đúng hạn Số lượng doanh nghiệp được thanh tra được lựa chọn theo nguyên tắc: 40% từ chỉ đạo của CQT trung ương, 10% ngẫu nhiên, và 50% theo kế hoạch của phòng thanh tra Doanh nghiệp có quyền khiếu nại nếu quá trình thanh tra kéo dài hoặc gây phiền hà Tại các Cục Thuế và Chi cục Thuế, có các phòng thanh tra cho đối tượng lớn, rất lớn, vừa và nhỏ.
Cơ quan thuế (CQT) xây dựng chiến lược cưỡng chế nợ và hình phạt thuế dựa trên mức độ tuân thủ và rủi ro thuế của doanh nghiệp (DN) Chính sách cưỡng chế được phân loại theo nhóm đối tượng, như DN chỉ chậm nộp tờ khai nhưng có nghĩa vụ thuế trên 10.000 bảng sẽ được ưu tiên thu vì rủi ro cao Các trường hợp chậm nộp tờ khai kết hợp với nợ thuế sẽ được xử lý nghiêm ngặt hơn; nếu nợ thuế trên 1.000 bảng, biện pháp tịch biên sẽ được áp dụng, trong khi nợ dưới 100 bảng có thể được bỏ qua do chi phí thu lớn hơn số nợ Mục tiêu của CQT là thu hồi nợ thuế để DN có thể thanh toán và tránh kiện cáo Do đó, CQT cho phép DN thỏa thuận trả dần các khoản nợ thuế.
QLT ở Singapore hướng tới việc trở thành cơ quan quản lý hàng đầu thế giới bằng cách tối đa hóa sự tuân thủ tự nguyện của ĐTNT Nhận thức được sự khác biệt về hành vi và nhu cầu giữa các ĐTNT, QLT phân loại doanh nghiệp dựa trên lịch sử tuân thủ, bao gồm hồ sơ kê khai và nộp thuế Từ đó, cơ quan này áp dụng các chiến lược phù hợp cho từng nhóm doanh nghiệp nhằm nâng cao mức độ tuân thủ.
Nhóm A là nhóm tuân thủ tốt, có ý thức tuân thủ cao, thường xuyên nộp tờ khai và nộp thuế đúng hạn
Nhóm B là nhóm có quá khứ tuân thủ tốt, thỉnh thoảng không tuân thủ nhưng không cố tình trốn thuế
Nhóm C gồm những đối tượng nộp thuế (ĐTNT) có ý thức tuân thủ kém, bao gồm cả những người cố tình không kê khai, không nộp thuế hoặc nợ thuế khó thu Để đảm bảo thu hồi nợ cao nhất, cần áp dụng chiến lược cưỡng chế nhanh và mạnh đối với những trường hợp này.
Cơ quan quản lý thu nội địa Singapore (IRAS) tập trung vào giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp thông qua việc cung cấp dịch vụ chất lượng dựa trên khảo sát và tiếp xúc trực tiếp với khách hàng IRAS áp dụng các chiến lược lắng nghe để hiểu rõ sở thích và nhu cầu của từng nhóm đối tượng, từ đó phát triển sản phẩm và dịch vụ phù hợp Đội ngũ nhân viên của IRAS được đào tạo bài bản để đảm bảo cung cấp dịch vụ tốt nhất Ngoài ra, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong các dịch vụ hỗ trợ cũng góp phần quan trọng vào thành công trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng và tính tuân thủ mà IRAS hướng tới.
1.4.2 Kinh nghiệm quản lý thuế đối với DN ở một số địa phương
Tùy vào điều kiện KTXH, tình hình thu hút vốn FDI và sự phát triển của
Tại mỗi địa phương, việc áp dụng các phương pháp quản lý phù hợp cho DN đã mang lại những kết quả tích cực Dưới đây là một số kinh nghiệm quan trọng mà tác giả muốn chia sẻ.
Cục Thuế tỉnh Lâm Đồng và Cục Thuế tỉnh Bình Dương đã triển khai phương án quản lý thuế đối với doanh nghiệp có vốn FDI Theo đó, Cục Thuế Bình Dương thực hiện thí điểm thành lập Tổ khảo sát và kiểm tra cho một nhóm doanh nghiệp dựa trên ngành nghề, mức độ giao dịch trong kinh doanh thương mại (bao gồm đơn giản và phức tạp) và quy mô Đồng thời, các bước triển khai thực hiện cũng được xây dựng rõ ràng.
Xây dựng chương trình khảo sát và phân tích các cơ sở sản xuất kinh doanh, chọn một số doanh nghiệp để khảo sát giá thành sản xuất, thị trường tiêu thụ, giá bán nội địa và giá xuất khẩu Phân tích và đối chiếu thông tin giữa các đơn vị trong cùng địa bàn, ngành nghề và quy mô kinh doanh Tổ chức tập huấn kỹ năng thanh tra, kiểm tra về chống chuyển giá cho cán bộ tham gia Đề án.
Thu thập thông tin và tạo dư luận xã hội qua các phương tiện thông tin đại chúng là rất quan trọng Các nguồn thông tin bao gồm ý kiến từ cán bộ, công nhân viên đang làm việc tại doanh nghiệp, cũng như từ các tổ chức và cá nhân có mối quan hệ kinh tế với doanh nghiệp Thêm vào đó, tài liệu từ các ngành liên quan như Hải quan cũng cung cấp thông tin quý giá.
Kế hoạch và Đầu tư, Công thương, Nông nghiệp…); hồ sơ thuế của các DN tại cơ quan thuế…
TÌNH HÌNH DOANH NGHIỆP CÓ VỐN FDI TRÊN ĐỊA BÀN TP ĐÀ NẴNG
2.1.1 Tình hình phát triển của DN có vốn FDI trên địa bàn
TP Đà Nẵng đã thực hiện chính sách thu hút vốn FDI một cách hiệu quả, lựa chọn những bước đi phù hợp với đặc thù của một thành phố trẻ và lợi thế về du lịch, thương mại Đến cuối năm 2011, thành phố này đã có 201 doanh nghiệp có vốn FDI được cấp giấy phép còn hiệu lực, với tổng vốn đăng ký đạt 3,17 tỷ USD Trong đó, vốn thực hiện ước đạt 1,02 tỷ USD, chiếm 32,2% tổng vốn đầu tư đăng ký, cho thấy sự tăng trưởng mạnh mẽ trong thu hút vốn FDI so với nhiều địa phương khác.
DN đã đi vào hoạt động Đặc biệt, trong 5 năm gần đây (từ 2007-2011) có 112
Trong những năm gần đây, số lượng doanh nghiệp (DN) có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đã phát triển mạnh mẽ, với 2.202,1 triệu USD vốn đăng ký mới, chiếm 55,7% tổng số DN và 69,4% tổng vốn đầu tư đăng ký Điều này cho thấy sự gia tăng đáng kể trong hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Nguồn: Niên giám thống kê Đà Nẵng (2009, 2010)
Hình 2.1 Tình hình thu hút vốn FDI trên địa bàn thành Đà Nẵng
Nguồn: Tính từ số liệu niên giám thống kê cả nước (2009, 2011)
Hình 2.2 Tốc độ (%) tăng trưởng số DN có vốn FDI
Theo thống kê, TP Đà Nẵng đứng thứ 12 cả nước về số lượng dự án và thứ 15 về tổng vốn đăng ký Trong khu vực Miền Trung và Tây Nguyên, Đà Nẵng dẫn đầu về số dự án và xếp thứ 6 về tổng vốn đăng ký Ngành công nghiệp – xây dựng và dịch vụ khách sạn nhà hàng là những lĩnh vực thu hút vốn FDI lớn nhất tại thành phố này.
Tại TP Đà Nẵng, ngoài các doanh nghiệp có vốn FDI được cấp giấy phép đầu tư thành lập pháp nhân, hàng năm còn xuất hiện nhiều tổ chức và cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho bên Việt Nam thông qua các hợp đồng kinh tế, được gọi là Nhà thầu nước ngoài Bên cạnh đó, còn có các Chi nhánh và Văn phòng đại diện của các doanh nghiệp FDI từ các tỉnh, thành phố khác trên cả nước Theo số liệu từ Cục Thuế TP Đà Nẵng, tính đến cuối năm 2011, có 539 Chi nhánh và Nhà thầu nước ngoài đang hoạt động và thuộc đối tượng quản lý thuế tại địa bàn này.
Đến cuối năm 2011, Cục Thuế QLT đã ghi nhận 669 đơn vị hoạt động, chiếm một phần nhỏ trong tổng số 11.090 doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, bao gồm 539 chi nhánh và nhà thầu nước ngoài.
2.1.2 Những đóng góp của DN có vốn FDI trên địa bàn
Các doanh nghiệp có vốn FDI đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển ngành công nghiệp chế biến, đặc biệt là sản xuất hàng xuất khẩu như điện tử, giày dép, hàng dệt may, đồ chơi trẻ em, thủy hải sản, đèn cầy và mô tơ Kim ngạch xuất khẩu của các doanh nghiệp này chiếm từ 21-22% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp FDI đã liên tục phát triển, với tốc độ tăng trưởng giá trị tổng sản phẩm trong nước của khu vực này cao trong giai đoạn 2007.
Năm 2011, tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp có vốn FDI đạt 14,53%/năm, vượt xa mức tăng trưởng GDP toàn thành phố là 11,37%/năm Điều này cho thấy rằng, các doanh nghiệp FDI đã đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế của thành phố.
Nguồn: Niên giám thống kê Đà Nẵng (2009, 2010)
Hình 2.3 Tốc độ tăng trưởng GDP theo khu vực kinh tế (giá so sánh 1994)
Mặc dù số lượng doanh nghiệp có vốn FDI chỉ chiếm hơn 4% tổng số doanh nghiệp trên địa bàn, nhưng chúng đã thu hút khoảng 12% tổng vốn đầu tư phát triển cho Thành phố, góp phần quan trọng vào tăng trưởng kinh tế và ngân sách Từ năm 2007 đến 2011, tỷ trọng GDP và thu ngân sách nhà nước từ khu vực doanh nghiệp FDI đã tăng đáng kể, với GDP tăng từ 5,1% vào năm 2007 lên 6,8% vào năm 2011; tỷ trọng thu từ doanh nghiệp FDI so với GDP cũng tăng từ 9,6% lên 17,9%, và tỷ trọng thu từ doanh nghiệp FDI so với tổng thu từ thuế và phí tăng từ 2,1% lên 3,6%.
Nguồn: Tính từ số liệu niên giám thống kê (2009, 2010) và Cục Thuế TP Đà Nẵng
Hình 2.4 Tỷ trọng thu từ DN có vốn FDI trên GDP (giá hiện hành) và trên tổng thu từ thuế và phí
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) không chỉ đóng góp vào sự tăng trưởng kinh tế mà còn tạo ra nhiều việc làm, thu hút ngày càng nhiều lao động Tỷ lệ lao động trong các DN FDI đã tăng từ 15,1% vào năm 2007 lên 17,2% vào năm 2011.
Nguồn: Tính từ số liệu niên giám thống kê
Hình 2.5 Tỷ trọng số lao động trong doanh nghiệp của các khu vực kinh tế
TÌNH HÌNH THU THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CÓ VỐN
TRÊN ĐỊA BÀN TP ĐÀ NẴNG
2.2.1 Khát quát về Cục Thuế TP Đà Nẵng a Về tổ chức bộ máy QLT tại Cục Thuế TP Đà Nẵng
Chú thích: : Quan hệ chỉ đạo trực tiếp
: Hướng dẫn và chỉ đạo về nghiệp vụ theo từng chức năng
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy Cục Thuế TP Đà Nẵng
Bộ phận quản lý theo chức năng
Bộ phận quản lý theo chức năng Đội
Đội kê khai và kế toán thuế, Đội quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế, Đội kiểm tra thuế, Đội nghiệp vụ dự toán, và Đội quản lý thuế thu nhập cá nhân là những bộ phận quan trọng trong hệ thống quản lý thuế Mỗi đội đảm nhận những nhiệm vụ cụ thể nhằm đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong việc thu thuế và quản lý nợ thuế Các đội này cùng nhau hoạt động để nâng cao hiệu quả công tác thu ngân sách nhà nước và đảm bảo quyền lợi của người nộp thuế.
Bộ phận tin học thuộc Đội kê khai & kế toán thuế
Bộ phận tin học thuộc Đội kê khai & kế toán thuế
Bộ phận quản lý nội bộ
Bộ phận quản lý nội bộ
Bộ phận kiểm tra nội bộ của Đội Hành chính nhân sự tài vụ có trách nhiệm giám sát và đánh giá hoạt động của Đội thuế tại các phường, xã hoặc liên phường, xã.
CHI CỤC TRƯỞNG CHI CỤC TRƯỞNG
Bộ phận quản lý theo chức năng
Bộ phận quản lý theo chức năng
Phòng kê khai & kế toán thuế
Phòng thanh tra số 1; số 2
Phòng Tổng hợp Nghiệp vụ Dự toán
Phòng Tổng hợp Nghiệp vụ Dự toán
Phòng Quản lý thuế thu nhập cá nhân
Phòng Quản lý thuế thu nhập cá nhân
Bộ phận quản lý nội bộ
Bộ phận quản lý nội bộ
Phòng Kiểm tra nội bộ
Phòng Hành chính quản trị tài vụ ấn chỉ
Phòng quản lý các khoản thu từ đất
Phòng quản lý các khoản thu từ đất
Cục Thuế TP Đà Nẵng bao gồm 13 phòng thuộc Cục Thuế và các Chi cục Thuế cấp quận, huyện, trong đó có 07 Chi cục Thuế trực thuộc tại các quận Hải Châu, Thanh Khê, Sơn Trà, Ngũ Hành Sơn, Liên Chiểu, Cẩm Lệ và huyện Hòa Vang.
Cục Thuế TP Đà Nẵng có nhiệm vụ tổ chức và thực hiện quản lý thuế, phí, lệ phí cùng các khoản thu khác cho ngân sách nhà nước, theo đúng quy định của pháp luật.
Chức năng, nhiệm vụ chính của từng phòng thuộc Cục Thuế:
Phòng Tuyên truyền và Hỗ trợ NNT có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền về chính sách và pháp luật thuế, đồng thời hỗ trợ người nộp thuế (NNT) và đề xuất tuyên dương những NNT thực hiện tốt nghĩa vụ thuế đối với ngân sách nhà nước (NSNN).
Phòng Kê khai và Kế toán thuế chịu trách nhiệm thực hiện công tác đăng ký thuế, xử lý hồ sơ khai thuế và kế toán thuế, đồng thời thống kê các thông tin liên quan đến thuế Ngoài ra, phòng cũng xử lý hoặc kiến nghị xử lý các vi phạm của người nộp thuế (NNT) về thủ tục đăng ký thuế, nộp hồ sơ kê khai thuế, ngừng nghỉ kinh doanh và bỏ địa bàn kinh doanh Việc cập nhật thông tin chủ yếu về NNT cũng là một nhiệm vụ quan trọng của phòng.
Phòng Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế có nhiệm vụ thực hiện quản lý nợ thuế, đôn đốc thu hồi tiền thuế nợ và tiến hành cưỡng chế thu tiền thuế nợ cùng tiền phạt Đồng thời, phòng cũng xử lý các hồ sơ liên quan đến khoanh nợ, giãn nợ, xoá nợ thuế và giải quyết các hồ sơ khác về nợ thuế.
Phòng Kiểm tra thuế có nhiệm vụ thực hiện kiểm tra và giám sát khai thuế, đồng thời tiến hành kiểm tra thuế và kiểm tra trước khi hoàn thuế tại doanh nghiệp Phòng này cũng chịu trách nhiệm thực hiện dự toán thu đối với người nộp thuế (NNT) và xử lý hoặc kiến nghị xử lý các trường hợp NNT vi phạm pháp luật về thuế được phát hiện qua quá trình kiểm tra.
Phòng Thanh tra thuế bao gồm hai phòng (số 1 và số 2) có nhiệm vụ thực hiện công tác thanh tra doanh nghiệp trong việc tuân thủ pháp luật thuế Các phòng này cũng giải quyết các tố cáo liên quan đến hành vi trốn thuế và gian lận thuế của người nộp thuế Đồng thời, họ thực hiện phân tích rủi ro về thuế để xây dựng kế hoạch thanh tra hiệu quả.
Phòng Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán có nhiệm vụ tham mưu và chỉ đạo nghiệp vụ quản lý thuế (QLT), hướng dẫn chính sách và pháp luật thuế trong nội bộ Phòng cũng chịu trách nhiệm xây dựng và thực hiện dự toán ngân sách nhà nước (NSNN), tổ chức công tác pháp chế về thuế, và tham mưu xây dựng chương trình hoạt động của Cục Thuế Ngoài ra, phòng còn tổng hợp, phân tích và đánh giá toàn diện tình hình thực hiện nhiệm vụ QLT.
Phòng Quản lý thuế thu nhập cá nhân có nhiệm vụ tổ chức và chỉ đạo việc triển khai quản lý thuế thu nhập cá nhân đối với những cá nhân có thu nhập phải nộp thuế theo quy định của pháp luật.
Phòng Quản lý các khoản thu từ đất chịu trách nhiệm tham mưu và tổ chức thực hiện công tác quản lý các khoản thu từ đất, bao gồm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, tiền sử dụng đất và tiền thuê đất Đồng thời, phòng cũng chỉ đạo các đơn vị trực thuộc về nghiệp vụ quản lý các khoản thu này.
Phòng Kiểm tra nội bộ có trách nhiệm tổ chức và chỉ đạo việc kiểm tra tuân thủ pháp luật cũng như tính liêm chính của cơ quan thuế và công chức thuế Ngoài ra, phòng còn thực hiện phúc tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc chấp hành công vụ, nhằm bảo vệ sự liêm chính của cơ quan thuế và công chức thuế.
Phòng Tin học chịu trách nhiệm quản lý và vận hành hệ thống trang thiết bị tin học trong ngành Thuế, đồng thời triển khai các phần mềm ứng dụng phục vụ công tác quản lý thuế Ngoài ra, phòng cũng hỗ trợ hướng dẫn sử dụng các ứng dụng tin học để nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý.
Phòng Tổ chức cán bộ có nhiệm vụ tổ chức, chỉ đạo và triển khai công tác tổ chức bộ máy, quản lý cán bộ, biên chế, tiền lương, đào tạo cán bộ, đồng thời thực hiện công tác thi đua khen thưởng trong nội bộ Cục Thuế.
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CÓ VỐN FDI TRÊN ĐỊA BÀN TP ĐÀ NẴNG
VỐN FDI TRÊN ĐỊA BÀN TP ĐÀ NẴNG
2.3.1 Về tuyên truyền, hỗ trợ NNT
Bảng 2.7 Mức độ hiệu quả của hình thức tuyên truyền năm 2011 Đơn vị tính: %
Hình thức Hiệu quả Hiệu quả
1 phần Chưa hiệu quả Khó đánh giá
Pa nô, áp phích 49 42,4 5,1 3,5 Đối thoại 77,6 20,4 2
Nguồn: Khảo sát của Cục Thuế TP Đà Nẵng năm 2011
Chính sách thuế và thủ tục hành chính được tuyên truyền qua nhiều phương tiện như báo chí, tạp chí, tờ rơi, sách hướng dẫn, trang tin điện tử, đài phát thanh và truyền hình, cũng như thông qua các cuộc đối thoại Kết quả khảo sát năm 2011 về mức độ hài lòng của người nộp thuế (NNT) đối với dịch vụ hành chính công cho thấy hình thức đối thoại đạt hiệu quả cao nhất với 77,6%, trong khi việc tuyên truyền qua internet chỉ đạt 42,6% Khảo sát này được thực hiện bằng cách phát phiếu lấy ý kiến đến 100 doanh nghiệp có vốn FDI, trong đó thu hồi được 51 phiếu.
Cục Thuế đã triển khai nhiều hình thức và kênh hỗ trợ người nộp thuế (NNT), bao gồm hỗ trợ trực tiếp tại văn phòng CQT, qua điện thoại, bằng văn bản, tổ chức đối thoại và tập huấn Trong năm 2010 và 2011, hình thức hỗ trợ cho các doanh nghiệp có vốn FDI chủ yếu được thực hiện qua văn bản (45%), tại CQT (40,3%), và các hình thức khác chiếm 15,7%.
Kết quả khảo sát cho thấy, mức độ hiệu quả các hình thức hỗ trợ năm
2011 bằng văn bản là hiệu quả nhất (89,7%) và thấp nhất là hình thức tập huấn, hội nghị (Bảng 2.8).
Bảng 2.8 Mức độ hiệu quả của hình thức hỗ trợ năm 2011 Đơn vị tính: %
Trả lời bằng văn bản 89,7 10,3 0 0
Trả lời trực tiếp tại CQT 83,7 16,3 0 0
Trả lời qua điện thoại 73,5 24,5 2 0
Nguồn: Khảo sát của Cục Thuế TP Đà Nẵng năm 2011
Công tác tuyên truyền và hỗ trợ từ CQT đã nhận được phản hồi tích cực từ các doanh nghiệp, giúp họ nâng cao hiểu biết về pháp luật thuế Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại những hạn chế trong các hình thức tuyên truyền như pa nô, áp phích, tờ rơi và ấn phẩm, chưa thực sự hiệu quả với doanh nghiệp Nguyên nhân chủ yếu là do chưa phân nhóm doanh nghiệp trong việc áp dụng các hình thức này, cùng với sự thay đổi liên tục của chính sách pháp luật thuế trong bối cảnh hội nhập Thêm vào đó, quy định về hành chính điện tử và giao dịch điện tử chưa được ban hành đầy đủ, dẫn đến việc chưa khai thác hiệu quả các hình thức hỗ trợ qua điện tử.
2.3.2 Về giải quyết thủ tục hành chính thuế a Về đăng ký thuế
Trong những năm qua, công tác đăng ký thuế đã được cải tiến đáng kể với việc thực hiện thủ tục đăng ký thuế qua mạng và đơn giản hóa mẫu kê khai Điều này phù hợp với cơ chế “một cửa liên thông” giữa các cơ quan như Kế hoạch và Đầu tư, Thuế và Công an Việc thống nhất mã số thuế giữa cơ quan Hải quan và CQT vào năm 2006, cũng như mã số đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế vào năm 2008, đã giúp rút ngắn thời gian cấp mã số thuế từ 30 ngày xuống còn 5 ngày, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Doanh nghiệp có vốn FDI đều thực hiện kê khai đăng ký thuế đúng hạn, điều này thể hiện qua số tiền phạt thấp trong Bảng 2.5 Tuy nhiên, vẫn tồn tại tình trạng người nộp thuế đã đăng ký nhưng chưa hoạt động.
Tính đến ngày 31/12/2011, thành phố Đà Nẵng có 455 doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), bao gồm cả chi nhánh và nhà thầu nước ngoài đã đăng ký thuế, trong đó 95,95% đang hoạt động.
Bảng 2.9 Tình trạng của DN có vốn FDI đã được cấp mã số thuế
Chỉ tiêu Số lượng Tỷ trọng (%) Tổng số DN có vốn FDI đã được cấp mã số thuế 669 100,00
1 Số DN đang hoạt động 642 95,95
2 DN đã đăng ký nhưng chưa hoạt động 11 1,65
3 Số DN tạm ngừng SXKD 4 0,61
4 Số DN chờ giải thể 12 1,79
Nguồn: Cục Thuế TP Đà Nẵng b Về kê khai thuế, ấn định thuế
Kể từ khi áp dụng cơ chế tự tính, tự khai và tự nộp thuế, ngành thuế đã cải tiến đáng kể trong quy trình kê khai thuế, tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ Việc nộp hồ sơ khai thuế qua công nghệ mã vạch hai chiều và hệ thống internet đã nâng cao chất lượng tờ khai, đồng thời tăng tỷ lệ số tờ khai đã nộp và nộp đúng hạn so với tổng số tờ khai cần phải nộp Điều này không chỉ giúp giảm chi phí cho doanh nghiệp mà còn hỗ trợ cơ quan thuế trong công tác quản lý.
Theo quy định hiện hành, Cục Thuế hàng năm phải xử lý một lượng lớn hồ sơ khai thuế được nộp cho cơ quan.
DN có quy mô lớn, do đó, việc chuyển đổi hồ sơ khai thuế sang hình thức số hóa cần được chú trọng và đầu tư Số lượng hồ sơ qua các năm thể hiện rõ trong Bảng 2.10.
Bảng 2.10 Số lượng hồ sơ khai thuế GTGT và TNDN
Tổng số hồ sơ khai thuế GTGT và TNDN Cục Thuế quản lý
Số hồ sơ khai thuế GTGT và TNDN của DN có vốn FDI
Số lượng Tốc độ tăng (%) Số lượng Tốc độ tăng (%)
Nguồn: Cục Thuế TP Đà Nẵng
Kết quả mức độ chấp hành nghĩa vụ kê khai thuế của hai sắc thuế GTGT và thuế TNDN của DN có vốn FDI năm 2011 ở Bảng 2.11.
Bảng 2.11 Tỷ lệ nộp hồ sơ khai thuế GTGT và TNDN năm 2011 Đơn vị tính: %
Số tờ khai đã nộp/Số tờ khai phải nộp 95,4 92,6 90,3
Số tờ khai đúng hạn/Số tờ khai đã nộp 96,2 97,4 93,3
Số tờ khai trễ hạn/Số tờ khai đã nộp 3,8 2,6 6,7
Nguồn: Cục Thuế TP Đà Nẵng
Mặc dù nhiều doanh nghiệp (DN) thực hiện nghĩa vụ kê khai thuế tốt, nhưng vẫn còn một số trường hợp không khai thuế, chủ yếu là các nhà thầu nước ngoài, khiến cơ quan thuế (CQT) chưa đủ dữ liệu để ấn định thuế Việc ấn định thuế hiện nay chủ yếu dựa vào thanh tra, kiểm tra thuế khi phát hiện DN có sai sót trong hạch toán hoặc thông tin kế toán không chính xác Thêm vào đó, việc nộp hồ sơ khai thuế qua internet gặp khó khăn do thiếu nhân lực hỗ trợ từ CQT, cùng với các vấn đề về an toàn và bảo mật thông tin CQT cũng gặp khó khăn trong việc theo dõi, giám sát tình hình kê khai thuế của DN, đặc biệt khi DN ngừng hoạt động, giải thể hoặc sáp nhập Với tần suất khai thuế và số lượng cán bộ hiện tại, việc kiểm soát tốt việc kê khai thuế của DN vẫn là một thách thức lớn.
Trước năm 2009, việc nộp thuế của người nộp thuế (NNT) và theo dõi tình hình nộp thuế của cơ quan thuế (CQT) gặp nhiều khó khăn do thủ tục rườm rà NNT phải viết giấy nộp tiền vào ngân sách và nộp trực tiếp qua Kho bạc Nhà nước (KBNN), trong khi số lượng điểm giao dịch của KBNN hạn chế, gây bất tiện Sau khi KBNN thực hiện hạch toán thu NSNN, giấy nộp tiền được chuyển cho CQT để cập nhật vào cơ sở dữ liệu thuế, nhưng quá trình này làm tăng chi phí cho NNT và CQT, đồng thời gây chậm trễ trong việc cập nhật tình hình thu nộp thuế Điều này dẫn đến sai sót và chênh lệch số liệu giữa các cơ quan KBNN, Thuế và Tài chính.
Từ năm 2010, doanh nghiệp đã thực hiện nộp ngân sách nhà nước qua hệ thống ngân hàng thương mại, cho phép người nộp thuế thanh toán tại nhiều địa điểm khác nhau, kể cả ngoài giờ hành chính và vào ngày nghỉ, cũng như sử dụng thẻ ATM Đồng thời, cơ quan thuế chỉ nhận chứng từ điện tử thông qua hệ thống trao đổi dữ liệu giữa các cơ quan như Kho bạc Nhà nước, Tài chính và cơ quan thuế, giúp khắc phục tình trạng luân chuyển chứng từ thu giữa các cơ quan, giảm thiểu thiếu sót hoặc sai sót thông tin.
Việc hoàn thuế cho doanh nghiệp được thực hiện qua thủ tục đơn giản, với Giấy đề nghị hoàn trả thu NSNN do doanh nghiệp lập Cơ quan thuế căn cứ vào hồ sơ khai thuế để xác định số thuế được hoàn Quy trình giải quyết hoàn thuế được thực hiện chặt chẽ, giúp giảm thiểu thời gian và có sự giám sát từ các bộ phận trong từng bước, từ tiếp nhận hồ sơ, xác định số thuế hoàn đến thẩm định và ban hành quyết định hoàn thuế.
Bảng 2.12 Tình hình giải quyết hoàn thuế cho DN có vốn FDI Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm Số thuế đã hoàn
Số hồ sơ DN có vốn FDI giải quyết hoàn
Nguồn: Cục Thuế TP Đà Nẵng
Theo Bảng 2.12, số lượng hồ sơ hoàn thuế và số thuế phát sinh đang gia tăng, trong khi quy trình và thời gian giải quyết hoàn thuế ngày càng được đơn giản hóa, điều này dẫn đến nhiều rủi ro cho cơ quan thuế.
Cục Thuế hiện đã được trang bị các công cụ quản lý thông tin và cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp có vốn FDI, cho phép tiếp nhận, cập nhật và quản lý thông tin liên quan đến nghĩa vụ thuế Hệ thống này bao gồm các chương trình ứng dụng trên máy tính trong nội bộ ngành thuế, đồng thời hỗ trợ việc trao đổi thông tin với các ngành Kho bạc, Tài chính và Kế hoạch đầu tư thông qua mạng internet.
ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ DN CÓ VỐN FDI TRÊN ĐỊA BÀN TP ĐÀ NẴNG
VỐN FDI TRÊN ĐỊA BÀN TP ĐÀ NẴNG
Dựa trên số liệu và phân tích, công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại TP Đà Nẵng đã thể hiện những điểm tích cực, nhưng cũng tồn tại một số hạn chế cần khắc phục.
Các chính sách quản lý thuế (QLT) đã được cải thiện dần dần nhằm bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp (DN) trong việc thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước Thủ tục thuế được đơn giản hóa và công khai, quy trình giải quyết cho DN được làm rõ, giúp giảm thời gian chờ đợi Quyền hạn của DN trong công tác QLT cũng được quy định cụ thể hơn.
Cục Thuế đã chú trọng đến việc quản lý thuế nhằm đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp, thông qua các hoạt động tuyên truyền và hỗ trợ chính sách thuế đa dạng và phong phú Những nỗ lực này đã được doanh nghiệp đánh giá cao, góp phần nâng cao nhận thức của người nộp thuế và các cơ quan liên quan Đồng thời, Cục Thuế cũng đầu tư vào cơ sở vật chất và ứng dụng công nghệ hiện đại, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc tiếp cận dịch vụ hỗ trợ và thực hiện các thủ tục hành chính thuế như đăng ký, kê khai và nộp thuế.
Cơ quan thuế đã phát triển một hệ thống quản lý thông tin và dữ liệu doanh nghiệp, cho phép theo dõi các thông tin quan trọng như đăng ký thuế, số thuế phải nộp, số thuế đã nộp và tình hình chấp hành nghĩa vụ thuế.
Công tác kiểm tra và thanh tra thuế đã có nhiều đổi mới, tập trung vào phương pháp đánh giá rủi ro Ngành thuế sử dụng thông tin thu thập và phân tích để đánh giá mức độ tuân thủ và xác định rủi ro, từ đó phân loại doanh nghiệp và tập trung thanh tra, kiểm tra các trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế hoặc có mức độ rủi ro cao Mặc dù số lượng doanh nghiệp có vốn FDI trên địa bàn còn hạn chế, nhưng công tác thanh tra chống chuyển giá đã phát hiện một số hành vi chuyển giá của các doanh nghiệp.
Công tác quản lý thu nợ thuế đã có những chuyển biến tích cực với việc phân loại và theo dõi các khoản nợ, đồng thời đôn đốc thu nộp Việc xử lý nợ cũ đã giúp giảm thiểu và hạn chế phát sinh nợ mới, dẫn đến sự giảm đáng kể của số nợ đọng về thuế so với trước đây.
2.4.2 Những tồn tại và nguyên nhân tồn tại
Bên cạnh những mặt tích cực vẫn còn những tồn tại, hạn chế:
Công tác tuyên truyền và hỗ trợ doanh nghiệp (DN) hiện tại gặp nhiều khó khăn do chưa phân loại rõ ràng các DN để xây dựng nội dung và áp dụng các hình thức tuyên truyền, hỗ trợ phù hợp Hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác này còn hạn chế, dẫn đến việc triển khai các hình thức hỗ trợ qua các phương tiện điện tử diễn ra chậm Mặc dù chương trình đưa giáo dục pháp luật thuế vào các cấp học đã được thí điểm, nhưng việc triển khai rộng rãi vẫn còn chậm trễ.
Công tác kiểm tra hồ sơ khai thuế: Việc kiểm tra hồ sơ khai thuế chưa đảm bảo về số lượng và chất lượng.
Công tác thanh tra thuế hiện nay chưa có bộ phận chuyên trách cho việc thanh tra doanh nghiệp có vốn FDI, và việc áp dụng công nghệ thông tin trong thanh tra còn hạn chế, đặc biệt trong phân tích và đánh giá rủi ro thuế Đến thời điểm hiện tại, quá trình lựa chọn doanh nghiệp để thanh tra vẫn chủ yếu dựa vào kinh nghiệm và phương pháp thủ công, trong khi trình độ của công chức làm công tác thanh tra chưa đồng đều.
Vấn đề thanh tra chống chuyển giá tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) vẫn chưa được quan tâm đầy đủ Trình độ và kinh nghiệm trong công tác thanh tra chống chuyển giá còn hạn chế, cần được nâng cao để đảm bảo hiệu quả quản lý.
Công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế hiện đang gặp khó khăn do chưa xây dựng và áp dụng hệ thống tiêu chí đánh giá rủi ro, dẫn đến việc chưa thể tập trung nhân lực vào quản lý thu nợ đối với các doanh nghiệp có mức độ rủi ro cao Hơn nữa, việc kết nối và trao đổi thông tin với các cơ quan, tổ chức liên quan để theo dõi tình trạng tài sản và nguồn vốn phục vụ cho công tác thu hồi nợ đọng thuế cũng chưa được thực hiện hiệu quả.
Nguyên nhân chủ yếu của những tồn tại trên:
Một số quy định về thủ tục hành chính thuế vẫn chưa được cải tiến đáng kể, với tần suất kê khai thuế cao dẫn đến khối lượng hồ sơ lớn cần xử lý Quy trình thủ tục chủ yếu dựa vào phương pháp thủ công truyền thống, và mức độ áp dụng thuế điện tử còn thấp.
Hệ thống CNTT hiện tại của ngành thuế gặp nhiều hạn chế, bao gồm việc các ứng dụng quản lý thuế thiếu tính tích hợp về quy trình, công nghệ và khả năng tự động hóa Điều này xuất phát từ quá trình phát triển qua nhiều giai đoạn, dẫn đến hệ thống cơ sở dữ liệu bị phân tán tại các Cục thuế cấp khác nhau.
Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu về người nộp thuế hiện đang phân tán, khó khai thác và chất lượng thông tin còn nhiều bất cập Việc thiếu thước đo hiệu quả hoạt động trong công tác điều hành dẫn đến sử dụng nguồn lực trong ngành thuế chưa hiệu quả cao Khả năng đánh giá chất lượng thông tin hạn chế và thiếu tính đồng bộ đã làm giảm hiệu quả trong việc đưa ra các biện pháp chỉ đạo điều hành và trách nhiệm quản lý của các cơ quan thuế.
Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức hiện nay chưa đáp ứng yêu cầu cải cách và hiện đại hóa, với một bộ phận cán bộ quản lý vẫn giải quyết công việc dựa trên kinh nghiệm và mang tính chất công quyền Họ chưa thể hiện sự tận tụy, công tâm và khách quan trong việc cân nhắc giữa quyền lợi của Nhà nước và quyền lợi của doanh nghiệp.
Trong chương 2, đã tập trung nghiên cứu:
+ Đánh giá chung về thực trạng DN có vốn FDI đạt được của TP Đà Nẵng thời gian qua;
+ Đánh giá thực trạng thu NSNN trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2007-2011;
+ Phân tích thực trạng về DN có vốn FDI trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2007-2011;
+ Phân tích thực trạng các chức năng QLT trong thời gian qua;
+ Đánh giá về những mặt tích cực và hạn chế của công tác QLT trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Trên cơ sở đó giúp cho việc đề xuất một số giải pháp quản lý thuế đối với
DN có vốn FDI trong thời gian đến.
CHƯƠNG 3- CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝTHUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CÓ VỐN FDI TRÊN ĐỊA BÀN TP ĐÀ
CƠ SỞ ĐỀ XUẤT
3.1.1 Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của TP Đà Nẵng
Đà Nẵng được xây dựng và phát triển thành một đô thị lớn, đóng vai trò là trung tâm kinh tế - xã hội của miền Trung, với các chức năng chính như trung tâm dịch vụ, cảng biển, và đầu mối giao thông quan trọng cho vận tải trong nước và quốc tế Thành phố cũng sẽ trở thành trung tâm bưu chính viễn thông, tài chính - ngân hàng, y tế, văn hóa - thể thao, giáo dục - đào tạo và khoa học công nghệ của miền Trung, đồng thời là nơi đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, tạo nền tảng cho việc phát triển Đà Nẵng thành thành phố công nghiệp trước năm 2020.
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ TP Đà Nẵng lần thứ XX đặt ra các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2015, với mục tiêu GDP tăng bình quân 13,5-14,5%/năm, đạt 3.200 USD/người vào năm 2015 Giá trị sản xuất dịch vụ dự kiến tăng 17-18%/năm, trong khi ngành công nghiệp - xây dựng tăng 12-13%/năm và nông nghiệp tăng 3-4%/năm Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ kỳ vọng tăng 16-17%/năm Tổng thu ngân sách nhà nước dự kiến tăng 11,5-12,5%/năm, tổng chi ngân sách địa phương tăng 10-11%/năm, cùng với tổng vốn đầu tư phát triển được đẩy mạnh.
15 - 16%/năm; giải quyết việc làm bình quân cho 3,2 - 3,4 vạn lao động/năm.
3.1.2 Chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2020
Để đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế hiện đại, dịch vụ thuế cần được cải tiến theo hướng đồng bộ và cơ cấu hợp lý, phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng XHCN Việc hiện đại hóa công tác quản lý thuế sẽ đảm bảo chính sách động viên thu nhập quốc dân, cung cấp nguồn lực tài chính cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đồng thời góp phần thực hiện bình đẳng và công bằng xã hội, cũng như chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
Về cải cách chính sách thuế
- Xây dựng và thực hiện chính sách huy động thuế, phí và lệ phí hợp lý.
Hệ thống chính sách thuế, phí và lệ phí đã được điều chỉnh và bổ sung để phù hợp với định hướng phát triển kinh tế thị trường dưới sự quản lý của Nhà nước.
Hệ thống chính sách thuế được thiết kế để đảm bảo tính minh bạch, rõ ràng và dễ thực hiện, đồng thời mở rộng cơ sở thuế nhằm phát triển nguồn thu Mục tiêu là bao quát các nguồn thu mới và cơ cấu lại để tăng tỷ lệ thu nội địa (không bao gồm thu từ dầu thô) lên trên 70% tổng thu ngân sách nhà nước vào năm 2015 và trên 80% vào năm 2020.
Hệ thống chính sách thuế đã được hoàn thiện với cơ cấu hợp lý, hướng đến mục tiêu huy động ngân sách nhà nước (NSNN) đạt khoảng 23-24% GDP trong giai đoạn 2011-2015 Tỷ lệ động viên từ thuế, phí và lệ phí chiếm khoảng 22-23% GDP, với tốc độ tăng trưởng số thu trung bình hàng năm đạt 16-18%.
Về cải cách quản lý thuế
Hiện đại hóa công tác quản lý tài chính bằng cách cải tiến phương pháp và thủ tục hành chính theo tiêu chuẩn quốc tế, nhằm nâng cao hiệu quả và hiệu lực của bộ máy tổ chức và đội ngũ cán bộ Đồng thời, cần kiện toàn và hoàn thiện cơ sở vật chất cùng trang thiết bị để đáp ứng yêu cầu công việc.
Để nâng cao hiệu quả quản lý thuế, cần tăng cường công tác tuyên truyền và hỗ trợ cung cấp dịch vụ cho người nộp thuế Đồng thời, cần cải thiện năng lực hoạt động của các cơ quan thanh tra, kiểm tra và giám sát để đảm bảo việc tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế được thực hiện một cách nghiêm túc và hiệu quả.
- Ứng dụng CNTT và áp dụng thuế điện tử để nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác QLT.
Việc giảm thời gian thực hiện thủ tục hành chính thuế nhằm mục tiêu đưa Việt Nam vào nhóm các nước hàng đầu khu vực Đông Nam Á về mức độ thuận lợi trong xếp hạng thuế vào năm 2020.
3.1.3 Dự báo các yếu tố ảnh hưởng đến công tác QLT đối với DN có vốn FDI trên địa bàn TP Đà Nẵng trong thời gian đến a Những yếu tố về chính sách
Mục tiêu cải cách hệ thống chính sách thuế là đơn giản hóa và giảm thủ tục hành chính, cũng như tần suất kê khai thuế Tuy nhiên, việc này có thể ảnh hưởng đến quản lý thông tin về người nộp thuế của cơ quan thuế, từ đó tác động đến công tác quản lý thuế.
Một số chính sách thuế đã được sửa đổi và bổ sung nhằm đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất, công bằng và hiệu quả, qua đó thúc đẩy sự phát triển sản xuất kinh doanh Những điều chỉnh này cũng phù hợp với yêu cầu hội nhập khu vực và quốc tế.
Thuế Giá trị gia tăng (GTGT) sẽ giảm số lượng nhóm hàng hóa, dịch vụ (HHDV) không chịu thuế, đồng thời bổ sung quy định để điều tiết một số loại HHDV mới phát sinh Ngoài ra, phương pháp tính thuế cũng sẽ được hoàn thiện để phù hợp với thông lệ quốc tế, cùng với việc quy định ngưỡng doanh thu cụ thể.
Để thu hút đầu tư và đảm bảo mức động viên hợp lý cho doanh nghiệp, cần điều chỉnh mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp, đồng thời đơn giản hóa chính sách ưu đãi thuế, tập trung vào các lĩnh vực sản xuất có giá trị gia tăng cao, công nghiệp hỗ trợ, công nghệ cao và dịch vụ chất lượng Bổ sung quy định về các khoản chi phí được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế, cũng như quy định để phù hợp với các hoạt động kinh tế mới và thông lệ quốc tế như “vốn hoá mỏng” và “các thoả thuận trước về giá” Cuối cùng, thiết lập mức thuế tối thiểu nhằm ngăn chặn hiệu quả việc chuyển giá của các tập đoàn kinh tế nước ngoài.
Tổ chức bộ máy quản lý thuế cần phân chia theo đối tượng, quy mô và nhóm đối tượng đặc thù, nhằm chuyên trách quản lý hiệu quả, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) Điều này sẽ giúp tăng cường công tác thanh tra rủi ro và thanh tra chống chuyển giá.
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CÓ VỐN FDI TRONG THỜI GIAN ĐẾN
THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CÓ VỐN FDI TRONG THỜI GIAN ĐẾN
3.2.1 Quan điểm hoàn thiện công tác QLT đối với DN có vốn FDI
Một là, coi hoàn thiện quản lý thuế là một yếu tố quan trọng nâng cao hiệu quả, hiệu lực của chính sách thuế
Hiệu quả quản lý thu thuế được thể hiện qua việc hạn chế gian lận và trốn thuế, đồng thời giảm thiểu chi phí quản lý Cải cách thủ tục hành chính thuế một cách triệt để, loại bỏ những rào cản cho người nộp thuế là một chủ trương đúng đắn, tạo quyền tự chủ cho doanh nghiệp Tuy nhiên, điều này cũng yêu cầu cơ quan thuế phải đổi mới và hoàn thiện công tác quản lý để kiểm soát thuế, ngăn chặn gian lận trong nghĩa vụ thuế, khấu trừ, hoàn thuế và mua bán hóa đơn bất hợp pháp, đồng thời tối thiểu hóa chi phí quản lý thu thuế.
Hai là, hoàn thiện công tác quản lý thuế nhằm phù hợp với đối tượng quản lý thu thuế
Trong thời gian gần đây, quản lý thuế đối với doanh nghiệp có vốn FDI đã có những cải thiện đáng kể Mặc dù vậy, vẫn còn tồn tại những thách thức do đặc thù hoạt động của loại hình doanh nghiệp này.
DN toàn cầu với giao dịch kinh tế phức tạp và luôn đổi mới đòi hỏi phương pháp quản lý linh hoạt và sáng tạo để ngăn chặn các tiêu cực có thể xảy ra.
Ba là, hoàn thiện quản lý thuế nhằm bảo đảm thực hiện tốt các mục tiêu của quản lý thuế
Cơ quan thuế cần hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp có vốn FDI để thực thi hiệu quả các luật thuế và Luật Quản lý thuế Điều này nhằm đảm bảo thuế phát huy vai trò là công cụ điều tiết vĩ mô và huy động nguồn lực tài chính cho sự nghiệp công nghiệp hoá Đồng thời, cơ quan thuế cũng phải đáp ứng kịp thời nguồn thu cho ngân sách nhà nước, tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, và thực hiện công bằng, bình đẳng giữa các thành phần kinh tế trong việc thực hiện chính sách, pháp luật thuế và nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
Hoàn thiện quản lý thuế là cần thiết để hạn chế rủi ro trong thu thuế, giảm thiểu thất thu và đảm bảo thu đúng, đủ, kịp thời các khoản thu vào ngân sách Điều này không chỉ tiết kiệm chi phí và thời gian cho công tác quản lý thuế mà còn nâng cao ý thức tự chịu trách nhiệm về nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.
NNT cần hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp có vốn FDI, nhằm giảm thiểu thủ tục hành chính và các bước xử lý liên quan đến nghĩa vụ thuế Điều này sẽ hạn chế phiền hà cho NNT, tạo điều kiện thuận lợi để họ thực hiện tốt nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
Cung cấp dịch vụ hỗ trợ chất lượng cao giúp người nộp thuế nâng cao tính tự giác tuân thủ pháp luật thuế, đồng thời tiết kiệm chi phí và thời gian cho việc tuân thủ quy định thuế.
Hoàn thiện quản lý thuế đối với doanh nghiệp có vốn FDI cần phải phù hợp và được đặt trong bối cảnh tổng thể của chương trình cải cách hiện đại hóa quản lý thuế.
3.2.2 Mục tiêu hoàn thiện công tác QLT doanh nghiệp có vốn FDI
- Tăng cường đến mức cao nhất sự tuân thủ tự nguyện của DN trong việc chấp hành nghĩa vụ thuế.
- Tối thiểu hóa chi phí tuân thủ cho DN nhằm thúc đẩy sự tuân thủ cao nhất.
Để đạt được mục tiêu thu ngân sách nhà nước (NSNN) cao nhất, cần giảm thiểu tối đa các chi phí quản lý thuế, đặc biệt là chi phí liên quan đến kiểm tra, thanh tra và cưỡng chế thuế.
GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CÓ VỐN FDI TRÊN ĐỊA BÀN TP ĐÀ NẴNG
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CÓ VỐN FDI TRÊN ĐỊA BÀN TP ĐÀ NẴNG
3.3.1 Các giải pháp cơ bản a Hoàn thiện và nâng cao chất lượng các dịch vụ tuyên truyền hỗ trợ
DN nhằm nâng cao tính tuân thủ
Hoạt động tuyên truyền hỗ trợ về thuế từ cơ quan thuế đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao tính tuân thủ thuế của người nộp thuế, đặc biệt là đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI).
Mục tiêu của tuyên truyền, hỗ trợ
Trong công tác tuyên truyền và hỗ trợ doanh nghiệp, việc thực hiện với tinh thần trách nhiệm cao là rất quan trọng Điều này nhằm đạt được các giá trị cốt lõi của ngành thuế trong chiến lược cải cách, bao gồm minh bạch, chuyên nghiệp, liêm chính và đổi mới.
Chúng tôi cung cấp dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp tuân thủ quy định pháp luật thuế, giúp giảm thiểu nguồn lực mà cơ quan thuế cần đầu tư cho công tác thuế Mục tiêu của chúng tôi là giảm chi phí tiếp cận thông tin và chính sách thuế, đồng thời cung cấp thông tin đầy đủ và kịp thời cho doanh nghiệp.
Doanh nghiệp trọng điểm đóng góp lớn vào nguồn thu, đồng thời đảm bảo rằng các doanh nghiệp có nhiều lựa chọn và hình thức tiếp cận thông tin phù hợp với nhu cầu của từng nhóm doanh nghiệp.
Nội dung của giải pháp
Xây dựng mô hình các cấp độ tuân thủ thuế của DN:
Tuân thủ thuế của doanh nghiệp (DN) là việc thực hiện nghĩa vụ thuế theo đúng quy định của pháp luật một cách đầy đủ, tự nguyện và đúng thời hạn Để đánh giá mức độ tuân thủ thuế của DN, tác giả áp dụng mô hình của Braithwaite, trong đó phân chia thành bốn mức độ tuân thủ khác nhau.
Doanh nghiệp cam kết thực hiện quản lý thuế một cách thoải mái, hợp tác tích cực với cơ quan thuế và khuyến khích các đối tượng khác tuân thủ Điều này được thể hiện qua ba chỉ số quan trọng: nộp đủ, nộp đúng thời gian và tự nguyện.
Doanh nghiệp cần chấp nhận các yêu cầu quản lý thuế và đặt niềm tin vào cơ quan thuế Sự chấp nhận này được thể hiện qua hai chỉ số quan trọng: nộp đủ và nộp đúng thời gian.
Miễn cưỡng là một cách tiếp cận mà doanh nghiệp thể hiện sự đối đầu với cơ quan thuế, chỉ tập trung vào việc nộp đủ thuế mà không có sự hợp tác tích cực.
- Từ chối: DN hoàn toàn tách ra khỏi sự quản lý của cơ quan thuế Mức độ này được thể hiện ở ba chỉ số đều rất kèm.
Dựa trên cơ sở dữ liệu quản lý của cơ quan thuế, tiến hành phân tích và đánh giá mức độ tuân thủ thuế của doanh nghiệp Hàng năm hoặc hai năm một lần, tổ chức khảo sát doanh nghiệp thông qua bảng câu hỏi để xác định chỉ số đặc trưng cho từng mức độ tuân thủ thuế, từ đó phân loại thành các nhóm khác nhau.
DN được phân loại theo bốn mức độ tuân thủ khác nhau Mỗi năm, cơ quan thuế sẽ xây dựng thang điểm cho các chỉ số, từ đó xác định mức độ tuân thủ của doanh nghiệp ở các cấp độ rất tốt, tốt, trung bình và yếu.
Xây dựng chương trình, mục tiêu công tác tuyên truyền, hỗ trợ cho từng nhóm DN thuộc các cấp độ tuân thủ khác nhau:
Để khuyến khích các doanh nghiệp (DN) có mức độ tuân thủ cao, cần xây dựng cơ chế thưởng kết hợp với các chương trình tuyên truyền hỗ trợ Những DN này nên được ưu tiên trong quá trình tuân thủ thủ tục hành chính và nhận sự hỗ trợ từ cơ quan thuế trong mọi hoàn cảnh Đồng thời, cơ quan thuế cũng cần khuyến khích các DN tham gia vào việc tuyên truyền chính sách thuế Tuy nhiên, số lượng DN đạt mức độ tuân thủ cao còn hạn chế, vì vậy cần có các động viên và khen thưởng để tạo sự lan tỏa trong cộng đồng doanh nghiệp.
Đối với nhóm doanh nghiệp có mức độ chấp nhận tuân thủ thuế, cần chú trọng tuyên truyền về quyền lợi và nghĩa vụ của doanh nghiệp Các hoạt động hỗ trợ và tư vấn sẽ giúp truyền tải kịp thời và đầy đủ thông tin về chính sách thuế mới cho doanh nghiệp.
Đối với nhóm doanh nghiệp có mức độ miễn cưỡng trong việc tuân thủ, chương trình tuyên truyền cần làm rõ các chính sách cưỡng chế, thanh tra, kiểm tra và biện pháp xử lý vi phạm luật thuế, cũng như hậu quả về chi phí mà doanh nghiệp sẽ phải chịu Bên cạnh đó, dịch vụ hỗ trợ nên tập trung vào việc trang bị đầy đủ kiến thức và chính sách về thuế cho doanh nghiệp.
Đối với nhóm doanh nghiệp không tuân thủ, công tác tuyên truyền cần tập trung vào việc phổ biến các biện pháp xử lý vi phạm và quyền hạn của cơ quan thuế trong thanh tra, kiểm tra thuế Đồng thời, cần nhấn mạnh sự phối hợp giữa cơ quan thuế và các cơ quan quản lý nhà nước trong việc điều tra và truy tố hành vi trốn thuế Chương trình hỗ trợ sẽ hướng tới việc giúp doanh nghiệp xây dựng hệ thống sổ sách kế toán đầy đủ và cung cấp hỗ trợ thường xuyên.
DN thực hiện lập và nộp tờ khai thuế, hoàn thành nghĩa vụ thuế.
Xây dựng các chương trình và chính sách tuyên truyền hỗ trợ cho các
DN thuộc quy mô, ngành nghề khác nhau, thời gian hoạt động khác nhau.
Để đảm bảo sự hiểu biết về chính sách thuế cho các doanh nghiệp quy mô lớn, cần tránh tình trạng kê khai sai và thiếu thuế Việc hỗ trợ kịp thời và chu đáo sẽ giúp giải quyết triệt để các vấn đề về kê khai Các hình thức hỗ trợ như tọa đàm, hội thảo, và đối thoại cần được áp dụng cho các doanh nghiệp có vấn đề mới về thuế Hơn nữa, cơ quan Thuế nên đào tạo đội ngũ chuyên gia để hỗ trợ các vấn đề đặc thù theo ngành và tổ chức các nhóm chuyên gia làm việc trực tiếp tại doanh nghiệp qua internet.
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
Mặc dù đã đạt được nhiều kết quả tích cực trong việc hoàn thiện hệ thống pháp luật thuế, vẫn còn tồn tại nhiều bất cập trong văn bản pháp luật và việc thi hành Bộ Tài chính cần có biện pháp giải quyết để nâng cao hiệu quả của các văn bản luật, bao gồm việc ban hành kịp thời, đáp ứng nhu cầu thực tiễn mà không có độ trễ lớn Hệ thống văn bản phải thống nhất, không chồng chéo và tránh tình trạng mâu thuẫn giữa các văn bản hướng dẫn thi hành, đồng thời các văn bản hướng dẫn dưới luật cần được phổ biến một cách kịp thời.
Nghiên cứu cần bổ sung chức năng điều tra cho cơ quan thuế nhằm tăng cường thẩm quyền pháp lý trong việc thực thi nhiệm vụ chống chuyển giá, gian lận và tội phạm thuế Đồng thời, cần nâng cao quyền hạn của cơ quan thuế trong việc giám sát tài chính doanh nghiệp qua hệ thống ngân hàng và khai thác thông tin từ các cơ quan, tổ chức khác Hơn nữa, cần nghiên cứu và sửa đổi quy định về thời gian khai thuế và nộp thuế để giảm tần suất kê khai, nộp thuế, từ đó giảm chi phí tuân thủ thuế cho doanh nghiệp.
Cần hoàn thiện hành lang pháp lý về chuyển giá bằng cách bổ sung quy định về cơ chế thoả thuận trước về phương pháp tính giá (APA), quy định thời hạn thanh tra đối với hoạt động chuyển giá và quy định quyền điều tra cho cơ quan thuế.
Việc ban hành Luật riêng về giá chuyển nhượng là cần thiết để tạo ra cơ sở pháp lý vững chắc cho công tác quản lý thuế đối với chuyển giá Đồng thời, cần hoàn thiện quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng và cơ quan thuế, đặc biệt là sự hợp tác của các cơ quan ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài Ngoài ra, xây dựng quy trình thanh tra nhằm ngăn chặn hành vi chuyển giá cũng là một yếu tố quan trọng.
Cần thiết có quy định bắt buộc doanh nghiệp thực hiện biện pháp chống chuyển giá, bao gồm việc kê khai hoạt động giao dịch liên kết và phương pháp so sánh giá khi khai báo thuế Cơ chế này giúp giảm thiểu tình trạng không kiểm soát được các giao dịch liên kết, tạo thuận lợi cho công tác quản lý Việc giao nghĩa vụ kê khai cho doanh nghiệp không chỉ giảm chi phí quản lý mà còn nâng cao quyền tự quyết và trách nhiệm của doanh nghiệp đối với thông tin cung cấp Điều này phù hợp với xu thế quản lý thuế hiện đại, khuyến khích tự kê khai và tự nộp thuế.
Cán bộ quản lý thuế sẽ phải chịu trách nhiệm nếu bỏ qua hành vi chuyển giá tại các doanh nghiệp mình quản lý, trong khi các đơn vị vi phạm chuyển giá cũng sẽ bị xử lý nghiêm Theo kinh nghiệm của các nước OECD, mức phạt đối với các doanh nghiệp vi phạm có thể lên tới 25%-40% trên khoản chênh lệch chuyển giá.
Quản lý đối ngoại của cơ quan thuế cần được tăng cường để nâng cao sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp Sự hợp tác với các tổ chức bên ngoài như ngân hàng, kho bạc, công an, quản lý thị trường, tòa án, viện kiểm sát và các tổ chức tư vấn thuế là rất quan trọng Những mối quan hệ này không chỉ tạo ra cơ hội mà còn có thể mang lại thách thức cho quản lý thuế Do đó, việc xây dựng và duy trì mối quan hệ tốt với các cơ quan này sẽ giúp cơ quan thuế cung cấp dịch vụ hỗ trợ hiệu quả hơn cho doanh nghiệp.
Cần tăng cường quyền hạn và sự chủ động cho cơ quan thuế địa phương bằng cách bổ sung thẩm quyền cho Cục Thuế trong việc giải quyết các vấn đề liên quan đến gia hạn nộp thuế Điều này bao gồm việc xây dựng lộ trình nộp nợ thuế với cam kết từ doanh nghiệp và thời hạn hợp lý cho một số trường hợp cụ thể.
Trong bối cảnh thông tin còn hạn chế, bài viết đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp có vốn FDI Việc đánh giá hiệu quả của từng giải pháp chưa thể thực hiện một cách cụ thể, tuy nhiên, quá trình hoàn thiện chính sách thuế và hệ thống thông tin người nộp thuế sẽ được điều chỉnh phù hợp với thực tế triển khai.
Qua nghiên cứu thực trạng quản lý thuế đối với doanh nghiệp có vốn FDI tại Đà Nẵng, luận văn đã đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế trong khu vực này.
Bài viết hệ thống hóa các lý luận cơ bản về thuế và quản lý thuế, đặc biệt là quản lý thuế đối với doanh nghiệp có vốn FDI Đồng thời, bài viết cũng liên hệ kinh nghiệm quản lý thuế của một số quốc gia và địa phương trong nước, từ đó tạo cơ sở để áp dụng vào điều kiện của TP Đà Nẵng.
Hai là, đã phân tích, đánh giá được thực trạng công tác quản lý thuế đối với
Trong giai đoạn 2007 - 2011, DN có vốn FDI tại TP Đà Nẵng đã được nghiên cứu thông qua việc thu thập số liệu và khảo sát các nội dung liên quan đến quản lý đầu tư Nghiên cứu này nhằm đánh giá những điểm tích cực, đồng thời chỉ ra những tồn tại và hạn chế cần được khắc phục để hoàn thiện hơn trong công tác quản lý.
Trên cơ sở lý luận, phương pháp tiếp cận và kết quả phân tích thực tế, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp có vốn FDI tại TP Đà Nẵng.
- Hoàn thiện và nâng cao chất lượng các dịch vụ hỗ trợ NNT nhằm nâng cao tính tuân thủ
- Hoàn thiện quy trình và tăng cường kiểm tra thuế, thanh tra thuế nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLT
- Hoàn thiện tổ chức bộ máy và nâng cao trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ QLT
- Xây dựng hệ thống thông tin người nộp thuế
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào QLT
- Hoàn thiện và ban hành quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong công tác QLT
Để tăng cường kiểm soát nguồn thu thuế GTGT từ các doanh nghiệp tại TP Đà Nẵng, tác giả kiến nghị các cơ quan quản lý Nhà nước như Chính phủ, Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế cần có những biện pháp hiệu quả hơn Nghiên cứu về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có vốn FDI đang gặp khó khăn do thiếu thông tin và dữ liệu hệ thống từ các cơ quan chức năng Mặc dù tác giả đã nỗ lực trong việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn để đưa ra các giải pháp cải thiện, nhưng do hạn chế về trình độ và thời gian, luận văn vẫn còn một số thiếu sót Tác giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ các thầy cô để hoàn thiện hơn.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Bộ Tài chính (2005), Kế hoạch thực hiện chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2010, Hà Nội.
[2] Bộ Tài chính (2012), Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn
[3] Bộ Tài chính, Tổng cục thuế (2001), Thuế Việt Nam qua các thời kỳ lịch sử, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
[4] Cục thuế TP Đà Nẵng (2007-2011), Báo cáo tổng kết công tác thuế hàng năm.
[5] Cục Thuế TP Đà Nẵng (2007-2011), Báo cáo kết quả công tác thanh tra, kiểm tra từ năm 2007 - 2009; năm 2010, năm 2011.
[6] Cục Thuế TP Đà Nẵng (2008-2011), Báo cáo kết quả công tác tuyên truyền, hỗ trợ hàng năm.
[7] Lê Xuân Trường (2004), “Vai trò của dịch vụ tư vấn thuế trong công tác quản lý thuế”, Tạp chí Thuế Nhà nước, (10), tr 9-10.
[8] Mác - Ăng Ghen, Toàn tập, Tập 2- NXB Sự thật, Hà Nội - 1962
Nguyễn Bích Đạt (2006) đã nghiên cứu về khu vực kinh tế có vốn đầu tư trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, xuất bản bởi NXB Chính trị Quốc gia Bài viết phân tích vai trò và ảnh hưởng của vốn đầu tư trong việc phát triển kinh tế, đồng thời làm rõ những đặc điểm riêng biệt của mô hình kinh tế này tại Việt Nam.
[10] Nguyễn Thị Bất, Vũ Duy Hào (2002), Giáo trình quản lý thuế, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội.
[11] Nguyễn Thị Thùy Dương (2011), Luận án Tiến sỹ “Quản lý thuế ở Việt
Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”, Trường ĐHKTQD
[12] Nguyễn Thị Mai Phương (2003), Đề tài cấp Viện “Đổi mới và hoàn thiện hệ thống thu thuế ở Việt Nam”.
[13] Nguyễn Thị Liên, Nguyễn Văn Hiệu (2008), Giáo trình thuế, NXB Tài chính, Hà Nội.
[14] Nguyễn Văn Hiệu, Nguyễn Việt Cường (2007), Cơ chế tự khai, tự nộp và những vấn đề đặt ra ở Việt Nam, NXB Tài chính, Hà Nội.
[15] Nhà xuất bản Tài chính (2006), Văn bản hướng dẫn thực hiện Luật doanh nghiệp, NXB Tài chính, Hà Nội.
[16] Tổng cục Thuế (2011), Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện Chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2010.
[17] Tổng cục Thuế (2012), Báo cáo đánh giá thực trạng QLT hoạt động chuyển giá tại Việt Nam.
[18] Tổng cục Thuế (2005), Báo cáo khảo sát cải cách thuế ở Anh
[19] Tổng cục Thuế (2005), Báo cáo khảo sát cải cách thuế ở Australia
[20] Tổng cục thuế (2007), Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành, NXB Tài chính, Hà Nội.
[21] Tổng cục thuế (2011), “Tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ công chức thuế”,
Tạp chí thuế, Hà Nội.
[22] Tổng cục thuế (2007), Tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra thuế, NXB
[23] Tổng cục thuế (2006), Tài liệu bồi dưỡng kỹ năng thanh tra thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp, Hà Nội.
[24] Tổng cục thuế (2006), Xử phạt vi phạm hành chính về thuế & Hải quan, NXB Tài chính, Hà Nội
[25] Braithwaite V (2002), “Taxing Domecracy” Centre for tax system integrity, the Australian National University, Canberra.
[26] Bejakovie’,dr, Predrag (1992), “Improving the tax administration in the transition countries”, Institute for public finance, Zagreb.
[27] Sandmo, A (2004), The theory of tax evasion: A retrospective view, The research Forum on Taxation, Rosendal, Norway.