1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Hoàn thiện công tác tính giá thành tại nhà máy nước khoáng thạch bích thuộc tổng công ty cổ phần đường quảng ngãi

101 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn Thiện Công Tác Tính Giá Thành Tại Nhà Máy Nước Khoáng Thạch Bích Thuộc Tổng Công Ty Cổ Phần Đường Quảng Ngãi
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế
Chuyên ngành Kế Toán
Thể loại Đề Tài Nghiên Cứu
Năm xuất bản 2023
Thành phố Quảng Ngãi
Định dạng
Số trang 101
Dung lượng 1,35 MB

Cấu trúc

  • LỜI MỞ ĐẦU

    • 1. Tính cấp thiết của đề tài

    • 2. Tổng quan

    • 3. Mục đích nghiên cứu

    • 4. Phương pháp nghiên cứu chủ yếu

    • 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

    • 6. Bố cục của luận văn

  • CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

    • 1.1 Khái niệm giá thành sản phẩm

    • 1.2 Vai trò của tính giá thành trong công tác quản trị doanh nghiệp

    • 1.3 Đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành

      • 1.3.1 Đối tượng tập hợp chi phí

      • 1.3.2 Đối tượng tính giá thành

    • 1.4 Khái niệm chi phí và các tiêu thức phân loại chi phí

      • 1.4.1 Khái niệm

      • 1.4.2 Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ của chi phí với các khoản mục trên báo cáo tài chính

        • 1.4.2.1 Chi phí sản phẩm

        • 1.4.2.2 Chi phí thời kỳ

      • 1.4.3 Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí

        • 1.4.3.1 Chi phí khả biến (Biến phí)

        • .4.3.2 Chi phí bất biến (Định phí)

        • 1.4.3.3 Chi phí hỗn hợp

      • 1.4.4 Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế

      • 1.4.5 Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng kinh tế

      • 1.4.6 Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động

        • 1.4.6.1 Chi phí sản xuất

        • 1.4.6.2 Chi phí ngoài sản xuất

    • 1.5 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tính giá thành

      • 1.5.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

      • 1.5.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

      • 1.5.3 Kế toán chi phí sản xuất chung

    • 1.6 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang

      • 1.6.1 Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí phát sinh thực tế

      • 1.6.2 Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí định mức

    • 1.7 Phương pháp tính giá thành sản phẩm

      • 1.7.1 Tính giá thành theo phương pháp trực tiếp

      • 1.7.2 Tính giá thành theo phương pháp toàn bộ

        • 1.7.2.1 Tính giá thành theo công việc

        • 1.7.2.2 Tính giá thành theo quá trình sản xuất

        • 1.7.2.3 Tính giá thành dựa trên cơ sở hoạt động (ABC)

        • - Các cấp hoạt động trong doanh nghiệp

        • 1.7.2.4 Tính giá thành theo chi phí mục tiêu

  • KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

  • CHƯƠNG 2: THỰC TẾ CÔNG TÁC TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI NHÀ MÁY NƯỚC KHOÁNG THẠCH BÍCH THUỘC TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN ĐƯỜNG QUẢNG NGÃI

    • 2.1 Khái quát chung về Nhà máy nước khoáng Thạch Bích

      • 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Nhà máy nước khoáng Thạch Bích

      • 2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Nhà máy nước khoáng Thạch Bích

      • 2.1.3 Quy mô sản xuất và kinh doanh của Nhà máy

      • 2.1.4 Cơ cấu tổ chức và quản lý của Nhà máy

        • 2.1.4.1 Cơ cấu tổ chức nhân sự

        • 2.1.4.2 Bộ phận sản xuất

      • 2.1.5 Sơ lược về tình hình tài chính của Nhà máy

    • 2.2 Đặc điểm về quá trình sản xuất sản phẩm tại Nhà máy nước khoáng Thạch Bích

      • 2.2.1 Quy trình sản xuất các sản phẩm

      • 2.2.2 Đặc điểm sản phẩm

    • 2.3 Tổ chức công tác kế toán tại Nhà máy

      • 2.3.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại Nhà máy

        • 2.3.1.1 Mô hình tổ chức bộ máy kế toán

        • 2.31.2 Nhiệm vụ và chức năng của từng thành viên trong bộ máy kế toán

      • 2.3.2 Tổ chức công tác kế toán tại Nhà máy

        • 2.3.2.1 Hệ thống sổ sách tại Nhà máy

        • 2.3.2.2 Hệ thống tài khoản đang sử dụng

    • 2.4 Kế toán tính giá thành tại Nhà máy Nước khoáng Thạch Bích

      • 2.4.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

        • 2.4.1.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất

        • 2.4.1.2 Đối tượng tính giá thành

        • 2.4.1.3 Kỳ tính giá thành

      • 2.4.2 Phương pháp phân loại chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm

      • 2.4.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tính giá thành tại Nhà máy

        • 2.4.3.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

        • 2.4.3.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

        • 2.4.3.3 Kế toán chi phí sản xuất chung

      • 2.4.4 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang

      • 2.4.5 Phương pháp tính giá thành sản phẩm

    • 2.5 Đánh giá thực trạng công tác tính giá thành tại Nhà máy nước khoáng Thạch Bích

      • 2.5.1 Đánh giá sản phẩm dở dang

      • 2.5.2 Phương pháp tính giá thành

  • KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

  • CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TÍNH GIÁ TẠI NHÀ MÁY NƯỚC KHOÁNG THẠCH BÍCH

    • 3.1 Một số giải pháp hoàn thiện công tác tính giá thành sản phẩm

      • 3.1.1 Đánh giá sản phẩm dở dang

      • 3.1.2 Thay đổi đơn vị của đối tượng tính giá thành

      • 3.1.3 Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp trực tiếp và ứng dụng vào lập báo cáo lãi lỗ phục vụ cho công tác ra quyết định

        • Bảng 3.1: Phân loại chi phí theo cách ứng xử quý II năm 2010 (Xem ở trang 71)

        • 3.1.3.1 Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp trực tiếp

        • 3.1.3.2 Lập báo cáo lãi lỗ theo phương pháp tính giá trực tiếp phục vụ cho công tác ra quyết định

      • 3.1.4 Tính giá thành sản phẩm dựa trên cơ sở hoạt động (ABC)

        • 3.1.4.1 Một số quan điểm liên quan đến việc vận dụng phương pháp tính giá ABC tại Nhà máy nước khoáng Thạch Bích

        • 3.1.4.2 Xác định đối tượng hạch toán chi phí và tính giá thành

        • 3.1.4.3 Vận dụng phương pháp tính giá ABC

        • a. Phân tích các hoạt động và xác định các nguồn lực

        • b. Phân bổ các nguồn lực sử dụng cho các hoạt động

        • d. Phân bổ chi phí của các hoạt động cho các đối tượng tính giá

        • 3.1.4.3.5 Tính giá thành sản phẩm

    • 3.2 Một số kiến nghị để thực thi các giải pháp

      • 3.2.1 Một số thay đổi để đảm bảo tính giá thành sản phẩm chính xác

        • 3.2.1.1 Thay đổi đơn vị tính của đối tượng tính giá thành

        • 3.2.1.2 Thực hiện đánh giá sản phẩm dở dang

      • 3.2.2 Thay đổi cách phân loại chi phí để phù hợp cho công tác tính giá thành theo phương pháp trực tiếp

      • 3.2.3 Những thay đổi tổ chức ở Nhà máy cho phù hợp với hệ thống ABC

  • KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

T ÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 1 2 T ỔNG QUAN 2 3 M ỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU 3 4 P HƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CHỦ YẾU 3 5 Đ ỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3 6 B Ố CỤC CỦA LUẬN VĂN 4 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

K HÁI NIỆM GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 5 1.2 V AI TRÒ CỦA TÍNH GIÁ THÀNH TRONG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP 5 1.3 Đ ỐI TƯỢNG TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ ĐỐI TƯỢNG TÍNH GIÁ THÀNH 6 1.3.1 Đối tượng tập hợp chi phí

Giá thành sản phẩm phản ánh tổng chi phí lao động sống và lao động vật hoá, được tính toán dựa trên một đơn vị sản phẩm hoàn thành cụ thể.

Giá thành sản phẩm phản ánh chi phí sản xuất liên quan đến kết quả sản xuất cụ thể, thể hiện mối quan hệ giữa chi phí đã bỏ ra và kết quả đạt được.

Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế quan trọng, thể hiện chất lượng hoạt động sản xuất và hiệu quả sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn Nó phản ánh các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp áp dụng để tối ưu hóa sản xuất, nhằm đạt được khối lượng sản phẩm lớn nhất với chi phí thấp nhất Đồng thời, giá thành sản phẩm cũng là cơ sở để tính toán hiệu quả kinh tế trong doanh nghiệp sản xuất.

1.2 Vai trò của tính giá thành trong công tác quản trị doanh nghiệp

Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp liên quan đến việc sử dụng nguồn lực kinh tế để cung cấp sản phẩm và dịch vụ cho người tiêu dùng, đồng thời phát sinh chi phí tại nhiều địa điểm trong doanh nghiệp Do đó, việc tập hợp chi phí và tính giá thành trở thành nội dung cơ bản và truyền thống trong kế toán quản trị, với vai trò quan trọng trong công tác quản trị.

Tính giá thành là yếu tố quan trọng trong việc xác định giá thành sản phẩm và dịch vụ hoàn thành, từ đó giúp đánh giá kết quả kinh doanh của từng sản phẩm, ngành hàng, bộ phận và toàn doanh nghiệp.

Tính giá thành sản phẩm và dịch vụ là công cụ quan trọng giúp các nhà quản trị thực hiện hiệu quả công tác hoạch định và kiểm soát chi phí tại từng bộ phận, phân xưởng và hoạt động cụ thể trong doanh nghiệp.

Tính giá thành hỗ trợ nhà quản trị trong việc giảm chi phí sản phẩm, cải tiến chất lượng sản phẩm và nâng cao tính cạnh tranh trên thị trường.

Tính giá thành sản phẩm là yếu tố quan trọng giúp các nhà quản trị thiết lập chính sách giá bán hợp lý và cạnh tranh, đồng thời là nền tảng cho nhiều quyết định tác nghiệp khác.

Việc xây dựng và áp dụng hệ thống tính giá thành phù hợp là rất quan trọng trong công tác kế toán quản trị của doanh nghiệp Để đảm bảo hiệu quả, cần chú ý đến một số khía cạnh quan trọng trong quá trình thiết kế hệ thống này.

Khi xem xét vấn đề tính giá thành, cần cân nhắc giữa chi phí và lợi ích Một hệ thống tính giá thành chi tiết có thể mang lại nhiều thông tin hữu ích cho nhà quản trị, nhưng đồng thời cũng đòi hỏi nhiều thời gian và chi phí, đặc biệt là trong việc đào tạo Do đó, hệ thống tính giá thành phức tạp chỉ nên được áp dụng khi nhà quản trị tin rằng thông tin từ hệ thống sẽ cải thiện đáng kể hoạt động của toàn doanh nghiệp.

Hệ thống tính giá thành cần được thiết kế phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh hiện tại, phụ thuộc vào bản chất ngành sản xuất, quy mô công nghệ, tính đa dạng sản phẩm và dịch vụ, cũng như yêu cầu thông tin cho quản trị.

1.3 Đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành

Chi phí là nguồn lực cần thiết để đạt được mục tiêu, luôn gắn liền với không gian và thời gian cụ thể Tài nguyên trong doanh nghiệp thường khan hiếm, do đó, các nhà quản trị phải xác định nguồn gốc và quy mô của chi phí phát sinh, cũng như ảnh hưởng của chúng đến các hoạt động khác Do đó, việc xác định đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành là yếu tố quan trọng trong kế toán quản trị.

1.3.1 Đối tượng tập hợp chi phí Đối tượng tập hợp chi phí là phạm vi được xác định trước để tập hợp chi phí. Xác định đối tượng tập hợp chi phí thực chất là xác định giới hạn các bộ phận chịu chi phí hoặc các đối tượng chịu chi phí làm cơ sở cho việc tính giá thành Khái niệm này không chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp thuộc các ngành kinh doanh khác. Trên một góc độ chung, có hai biểu hiện về đối tượng tập hợp chi phí, đó là: Các trung tâm chi phí và sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm cùng loại

Các trung tâm chi phí trong doanh nghiệp là những bộ phận mà nhà quản trị chịu trách nhiệm về biến động chi phí trong kỳ Trong lĩnh vực sản xuất, trung tâm chi phí có thể là các phân xưởng, đội sản xuất hoặc đơn vị sản xuất, mỗi phân xưởng đại diện cho một giai đoạn công nghệ trong quy trình sản xuất hoặc thực hiện các công việc độc lập.

Sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm cùng loại, cùng với các công việc như đơn đặt hàng hay hoạt động, đều liên quan đến việc tập hợp chi phí Trong trường hợp này, đối tượng tập hợp chi phí thường không chú trọng đến bộ phận phát sinh chi phí mà quan tâm đến chi phí phát sinh cho từng công việc hay hoạt động cụ thể Nhờ đó, người quản trị có thể thực hiện việc so sánh và đánh giá chi phí giữa các sản phẩm và hoạt động khác nhau một cách hiệu quả.

K HÁI NIỆM CHI PHÍ VÀ CÁC TIÊU THỨC PHÂN LOẠI CHI PHÍ 8

Chi phí là giá trị tiền tệ của các khoản hao phí để tạo ra tài sản, hàng hóa hoặc dịch vụ Trong kế toán quản trị, chi phí được phân loại và sử dụng theo nhiều tiêu chí khác nhau, nhằm cung cấp thông tin cần thiết và phù hợp cho việc quản lý doanh nghiệp.

1.4.2 Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ của chi phí với các khoản mục trên báo cáo tài chính

Theo cách phân loại này chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được chi thành chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.

Chi phí sản xuất là những khoản chi phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm, tạo nên giá trị của sản phẩm qua các giai đoạn sản xuất, được gọi là giá thành sản xuất hay giá thành công xưởng Tùy thuộc vào phương pháp tính giá thành, chi phí sản phẩm có thể khác nhau Với phương pháp tính giá toàn bộ, chi phí sản phẩm bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung, tất cả đều là những yếu tố cấu thành nên giá thành sản xuất của sản phẩm.

Nếu sản phẩm hoặc hàng hóa chưa được bán, chi phí của chúng sẽ được ghi nhận trong giá thành của hàng tồn kho trên Bảng cân đối kế toán Khi sản phẩm được bán, chi phí sẽ chuyển thành chi phí giá vốn hàng bán trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.

Chi phí thời kỳ bao gồm các khoản chi phí phát sinh trong kỳ, sau khi đã xác định các chi phí sản xuất sản phẩm, như chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí tài chính Những chi phí này không tạo ra giá trị cho hàng tồn kho nhưng ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận trong kỳ kế toán Đồng thời, chi phí thời kỳ cũng là một phần cấu thành giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ.

Chi phí của mỗi kỳ sẽ được kết chuyển hoàn toàn cho kỳ đó, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của kỳ phát sinh.

Sơ đồ 1.1: Mô hình vận động của chi phí trong doanh nghiệp sản xuất

Chi phí sản phẩm Thành phẩm

Chi phí nhân công trực tiếp

Chi phí sản xuất chung

Chi phí sản xuất dở dang

Doanh thu thuần của hàng bán

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp

Lãi thuầnChi phí thời kỳ

1.4.3 Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí

1.4.3.1 Chi phí khả biến (Biến phí)

Chi phí khả biến là loại chi phí thay đổi theo tỷ lệ với mức độ hoạt động, tức là tổng chi phí khả biến sẽ tăng hoặc giảm tương ứng với sự thay đổi của hoạt động Tuy nhiên, chi phí khả biến tính theo đơn vị hoạt động thì không thay đổi Loại chi phí này chỉ phát sinh khi có các hoạt động diễn ra.

Trong sản xuất, chi phí khả biến chủ yếu bao gồm chi phí nguyên liệu và chi phí nhân công trực tiếp Bên cạnh đó, còn có một số chi phí khác thuộc về chi phí sản xuất chung, chẳng hạn như chi phí vật liệu.

Về lý thuyết, sự biến động chi phí liên quan đến khối lượng hoạt động có thể xảy ra trong ba trường hợp khác nhau, dẫn đến ba loại biến phí cụ thể.

Tổng biến phí tỷ lệ thuận với khối lượng hoạt động, trong khi biến phí trung bình cho mỗi đơn vị khối lượng không thay đổi Biến phí này được gọi là biến phí tỷ lệ, bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, và chi phí khấu hao tài sản cố định theo sản lượng.

Tổng biến phí gia tăng nhanh hơn khối lượng hoạt động, dẫn đến biến phí trung bình trên mỗi đơn vị khối lượng cũng tăng lên Điều này có thể được giải thích bởi việc cường độ lao động vượt quá giới hạn bình thường, làm giảm hiệu quả của các yếu tố sản xuất, hoặc do sự gia tăng khối lượng sản xuất yêu cầu tăng cường các chi phí sản xuất.

Tổng biến phí tăng chậm hơn so với khối lượng hoạt động, dẫn đến biến phí trung bình cho mỗi đơn vị khối lượng hoạt động giảm Hiện tượng này xảy ra khi sự gia tăng khối lượng hoạt động tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng hiệu quả hơn các yếu tố trong quá trình sản xuất.

4.3.2 Chi phí bất biến (Định phí)

Chi phí bất biến là những chi phí không thay đổi theo mức độ hoạt động Khi tổng chi phí bất biến không thay đổi, chi phí tính theo đơn vị sẽ giảm khi mức độ hoạt động tăng và ngược lại.

Trong doanh nghiệp sản xuất, các chi phí bất biến thường gặp bao gồm chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí tiền lương cho nhân viên quản lý và chi phí quảng cáo Có bốn loại định phí chính mà doanh nghiệp cần lưu ý.

Định phí tuyệt đối là các chi phí không thay đổi tổng số khi khối lượng hoạt động biến động, trong khi đó, định phí trung bình có xu hướng giảm khi khối lượng hoạt động tăng lên.

Định phí tương đối liên quan đến việc tối đa hóa khả năng của các yếu tố sản xuất hiện có Khi muốn tăng khối lượng hoạt động, cần bổ sung đầu tư vào các khả năng sản xuất tiềm tàng mới Trong tình huống này, khối lượng sản xuất sản phẩm không phải là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến định phí, mà việc thay đổi quy mô sản xuất lại cần điều chỉnh khả năng, trữ lượng và năng lực sản xuất.

P HƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM DỞ DANG 18

Sản phẩm dở dang là những sản phẩm đang được gia công, sản xuất hoặc chế biến Trong kỳ, toàn bộ chi phí sản xuất thực tế sẽ được phân bổ, một phần được tính vào giá thành sản phẩm, trong khi phần còn lại sẽ được ghi nhận trong sản phẩm dở dang cuối kỳ.

Vì vậy, tính toán sản phẩm dở dang cuối kỳ là một trong những điều kiện đảm bảo cho giá thành sản phẩm chính xác.

Việc xác định chi phí sản xuất cho sản phẩm dở dang cuối kỳ có thể thực hiện qua nhiều phương pháp khấu hao khác nhau, tùy thuộc vào đặc điểm của tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ, tính chất sản phẩm và tỷ trọng các loại chi phí trong quá trình chế tạo Do đó, việc lựa chọn phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cần phù hợp với yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.

1.6.1 Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí phát sinh thực tế

Theo phương thức này, sản phẩm dở dang được đánh giá dựa trên chi phí thực tế phát sinh từ các khoản mục chi phí như nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp và sản xuất chung Trong trường hợp đánh giá sản phẩm dở dang chỉ dựa vào nguyên vật liệu trực tiếp, chỉ tính nguyên vật liệu trực tiếp trong sản phẩm đó Cuối cùng, các chi phí này được tổng hợp để xác định chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ.

1.6.2 Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí định mức

Sản phẩm dở dang được đánh giá dựa trên định mức chi phí theo từng khoản mục và tỷ lệ hoàn thành, từ đó tính toán chi phí định mức cho từng công đoạn Cuối cùng, các chi phí này được tổng hợp để xác định tổng chi phí sản phẩm dở dang vào cuối kỳ.

Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ = Chi phí sản xuất định mức ở từng công đoạn x Số lượng sản phẩm dở dang ở công đoạn đó

Phương thức này chỉ phù hợp với những sản phẩm và công việc đã có hệ thống định mức chi phí hợp lý, hoặc giá thành sản phẩm được xác định theo phương pháp định mức.

* Trong mỗi phương thức đánh giá sản phẩm dở dang nêu trên có hai phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang như sau

- Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:

Theo phương pháp này, giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc nguyên vật liệu chính, trong khi chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung được tính cho sản phẩm hoàn thành.

Chi phí của sản phẩm dở dang đầu kỳ +

Chi phí phát NVLTT phát sinh trong kỳ

Khối lượng sản phẩm = x sản phẩm dở dang cuối kỳ

Khối lượng sản phẩm hoàn thành +

Khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ dở dang cuối kỳ

Trong trường hợp doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp và liên tục với nhiều giai đoạn kế tiếp nhau, sản phẩm dở dang ở giai đoạn công nghệ sau sẽ được đánh giá dựa trên chi phí của nửa thành phẩm từ giai đoạn công nghệ trước.

Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang dựa trên chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có ưu điểm là dễ tính toán và yêu cầu khối lượng công việc thấp Tuy nhiên, nhược điểm của phương pháp này là độ chính xác của kết quả không cao, do chỉ xem xét một khoản chi phí duy nhất.

Phương pháp này chỉ phù hợp cho các doanh nghiệp có tỷ lệ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cao trong tổng chi phí sản xuất, đồng thời khối lượng sản phẩm dở dang ít và không có biến động lớn giữa đầu kỳ và cuối kỳ.

- Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng hoàn thành tương đương:

Theo phương pháp này, sản phẩm dở dang vào cuối kỳ sẽ phải gánh chịu tất cả các chi phí đã phát sinh trong quá trình sản xuất Dựa trên khối lượng và mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang, chúng ta có thể tính toán khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương Sau đó, áp dụng các công thức phù hợp để xác định khoản mục chi phí cho sản phẩm dở dang.

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là khoản mục chi phí được tính ngay từ đầu vào sản xuất và được đánh giá theo công thức sản phẩm dở dang.

Đối với chi phí bỏ dần trong quá trình sản xuất, bao gồm chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung, các khoản mục chi phí trong sản phẩm dở dang cuối kỳ được xác định theo các tiêu chí cụ thể.

+ Đối với những chi phí bỏ vào một lần ngay từ đầu quá trình sản xuất như nguyên vật liệu trực tiếp, nguyên vật liệu chính:

Chi phí của sản phẩm dở dang đầu kỳ

Chi phí phát sinh trong kỳ

Khối lượng sản phẩm = x sản phẩm dở dang cuối kỳ Khối lượng sản phẩm hoàn thành

Khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ dở dang cuối kỳ

Trong quá trình sản xuất, các chi phí như nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung sẽ được tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ dựa trên mức độ hoàn thành của chúng.

Chi phí của sản phẩm dở dang đầu kỳ

Chi phí phát sinh trong kỳ

Khối lượng sản phẩm sản phẩm = x dở dang dở dang cuối kỳ

Khối lượng sản phẩm hoàn thành

Khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ tương đương sản phẩm hoàn thành cuối kỳ tương đương sản phẩm hoàn thành

Khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ tương đương sản phẩm hoàn thành

Khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ x

Tỷ lệ chế biến hoàn thành và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ dựa trên khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương mang lại kết quả chính xác, nhưng yêu cầu khối lượng tính toán lớn Phương pháp này phù hợp với các doanh nghiệp mà chi phí nguyên vật liệu trực tiếp không chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất.

- Đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp tính 50% chi phí chế biến là hệ quả của phương pháp đánh giá theo khối lượng hoàn thành tương đương:

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang là giống nhau Các chi phí khác được gọi là chi phí chế biến, được tính cho sản phẩm dở dang theo mức độ hoàn thành 50%.

P HƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 22

Phương pháp tính giá thành bao gồm các bước cần thiết để xác định tổng giá thành và giá thành đơn vị của sản phẩm hoàn thành Quy trình này dựa trên các đối tượng tính giá thành và sử dụng số liệu về chi phí sản xuất đã được tập hợp.

Trong kế toán chi phí, các chi phí sản xuất được tổng hợp và tính giá thành thông qua nhiều phương pháp khác nhau, bao gồm: phương pháp tính giá thành giản đơn, phương pháp tính giá thành phân bước, phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng, phương pháp tính giá thành theo hệ số, phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ, phương pháp tính giá thành loại trừ, và phương pháp tính giá thành theo định mức.

Trong kế toán quản trị, chi phí sản xuất được phân loại thành các khoản mục như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung Những thông tin này được sử dụng để tính giá thành sản phẩm, phục vụ cho công tác quản trị doanh nghiệp, bao gồm kiểm soát chi phí và ra quyết định Các phương pháp tính giá trong kế toán quản trị đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý hiệu quả hoạt động sản xuất.

1.7.1 Tính giá thành theo phương pháp trực tiếp

Phương pháp tính giá thành trực tiếp chỉ bao gồm các biến phí sản xuất liên quan đến sản phẩm tại nơi sản xuất, trong khi định phí sản xuất không được tính vào giá thành hoàn thành Phương pháp này được coi là chưa đầy đủ để đáp ứng các yêu cầu quản trị.

Theo phương pháp này, giá thành sản phẩm hoàn thành được cấu thành từ ba yếu tố chính: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và biến phí sản xuất chung Trình tự tập hợp chi phí sản xuất diễn ra theo các bước cụ thể.

- Xác định đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành.

- Chi phí sản xuất phát sinh cần phân loại theo cách ứng xử chi phí.

Cuối kỳ, kế toán tiến hành tổng hợp toàn bộ biến phí sản xuất nhằm tính toán giá thành sản phẩm Giá thành đơn vị sản phẩm được xác định dựa trên tổng chi phí này.

Giá thành đơn vị sản phẩm = Tổng biến phí sản xuất

Sản lượng tương đương hoàn thành trong kỳ

Sơ đồ 1.2: Phương pháp tính giá trực tiếp và báo cáo lãi lỗ

1.7.2 Tính giá thành theo phương pháp toàn bộ

Giá thành sản xuất của sản phẩm bao gồm chi phí cố định và chi phí biến đổi, trong đó có chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung Toàn bộ giá thành sản xuất được xác định thông qua các phương pháp khác nhau.

Chi phí vật liệu trực tiếp

Sản xuất kinh doanh dở dang

Chi phí nhân công trực tiếp

Biến phí sản xuất chung

Biến phí sản xuất của hàng bán

Biến phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp

Số dư đảm phí Định phí sản xuất chung Định phí bán hàng và QLDN

1.7.2.1 Tính giá thành theo công việc Đặc điểm cơ bản của hệ thống tính giá thành theo công việc là việc tính toán phân bổ chi phí cho từng công việc cụ thể Công việc ở đây có thể là một đơn đặt hàng như: Sản xuất áo quần được thiết kế theo mẫu, sản xuất một chiếc máy bay, xây dựng một toà nhà, hoặc đơn giản hơn là sản xuất những sản phẩm giống nhau như in lịch, in thiệp, một dịch vụ, lao vụ cụ thể: sửa chữa một xe ôtô, tổ chức một tour du lịch,

Trong hệ thống tính giá thành theo công việc, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung được theo dõi riêng để xác định giá thành cho từng công việc Điều này giúp quản lý doanh nghiệp nắm rõ chi phí và theo dõi lãi lỗ của từng công việc, từ đó áp dụng biện pháp kiểm soát chi phí hiệu quả.

Quá trình kế toán chi phí theo công việc được thể hiện qua sơ đồ sau:

Khi đơn đặt hàng hoàn thành, toàn bộ chi phí sẽ được tổng hợp trên Phiếu chi phí đơn đặt hàng, từ đó xác định tổng giá thành Giá thành của từng đơn vị sản phẩm sẽ được tính toán dựa trên các chi phí này.

Tổng giá thành sản phẩm Giá thành đơn vị =

Số lượng sản phẩm sản xuất

Phiếu theo dõi nguyên vật liệu Phiếu theo dõi nhân công Phân bổ chi phí sản xuất chung

Phiếu chi phí đơn đặt hàng Đơn đặt hàng

1.7.2.2 Tính giá thành theo quá trình sản xuất

Hệ thống tính giá thành sản phẩm theo quá trình sản xuất là phương pháp xác định chi phí cho sản phẩm sản xuất hàng loạt, bao gồm nhiều công đoạn khác nhau Trong quá trình này, hình thái vật chất của sản phẩm sẽ thay đổi khi chuyển từ công đoạn này sang công đoạn khác Mỗi giai đoạn sản xuất tạo ra bán thành phẩm với giá trị sử dụng nhất định, có khả năng tiêu thụ trên thị trường.

Theo phương pháp này, chi phí sản xuất không được xác định cho từng lô sản phẩm cụ thể, mà được tập hợp theo từng công đoạn hoặc bộ phận sản xuất khác nhau trong doanh nghiệp.

1.7.2.3 Tính giá thành dựa trên cơ sở hoạt động (ABC)

Phương pháp tính giá thành dựa trên cơ sở hoạt động (ABC) được phát triển để khắc phục những hạn chế của hệ thống tính giá truyền thống trong việc phân bổ chi phí sản xuất chung ABC tập trung vào các hoạt động như là đối tượng chính để tập hợp chi phí, từ đó phân bổ chi phí cho các đối tượng tính giá thành dựa trên số lượng hoạt động mà các đối tượng này sử dụng.

Phương pháp tính giá thành dựa trên cơ sở hoạt động (ABC) cung cấp cách tính giá thành chính xác hơn so với phương pháp truyền thống, bằng cách xác định rõ ràng các nguồn lực mà doanh nghiệp đã sử dụng cho từng loại mặt hàng Trong phương pháp ABC, đối tượng tập hợp chi phí là các hoạt động, với mỗi hoạt động được coi là nơi phát sinh chi phí trong doanh nghiệp Chi phí liên quan đến doanh nghiệp có thể bao gồm cả biến phí và định phí, giúp doanh nghiệp quản lý hiệu quả hơn các nguồn lực của mình.

* Khái niệm về phương pháp tính giá trên cơ sở hoạt động (ABC)

Hệ thống thông tin kế toán ABC xác định và tập hợp chi phí của tổ chức thông qua việc phân tích bản chất và phạm vi các hoạt động Phương pháp ABC tính toán chi phí sản phẩm hoặc dịch vụ dựa trên các hoạt động liên quan đến chế tạo, hoàn thiện, phân phối và hỗ trợ Nhờ đó, các hoạt động trong doanh nghiệp trở thành điểm tích lũy chi phí cơ bản, với chi phí gắn liền với hoạt động và hoạt động liên kết với sản phẩm.

* Hoạt động và phân tích hoạt động trong doanh nghiệp sản xuất

THỰC TẾ CÔNG TÁC TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI NHÀ MÁY NƯỚC KHOÁNG THẠCH BÍCH THUỘC TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN ĐƯỜNG QUẢNG NGÃI

K HÁI QUÁT CHUNG VỀ N HÀ MÁY NƯỚC KHOÁNG T HẠCH B ÍCH 34 1 Quá trình hình thành và phát triển của Nhà máy nước khoáng Thạch Bích

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Nhà máy nước khoáng Thạch Bích

Tên đơn vị: Nhà máy nước khoáng Thạch Bích

Tên giao dịch: Nhà máy nước khoáng Thạch Bích – Công ty CP Đường

Quảng Ngãi Địa chỉ: 02 Nguyễn Chí Thanh-Phường Quảng Phú- TP Quảng Ngãi.

Nhà máy nước khoáng Thạch Bích, thành viên của công ty Cổ phần Đường Quảng Ngãi, được thành lập vào năm 1994 với sản phẩm đầu tiên là nước khoáng thiên nhiên Thạch Bích trong chai nhựa (PET) Sau 12 năm phát triển, nhà máy đã mở rộng sản phẩm lên hàng chục loại, bao gồm nước yến, trà bí đao, nước tăng lực Lion, nước cam ép, nước vải, nước mãng cầu, trà xanh 100, nước me, và các sản phẩm Tasty Hiện nay, sản lượng tiêu thụ đạt hơn 30 triệu lít/năm và thương hiệu Thạch Bích đã khẳng định vị thế trên thị trường với sự hiện diện tại 51 tỉnh thành và hơn 174 Đại lý cấp 1 Nhà máy đặc biệt chú trọng đến công tác chăm sóc khách hàng với đội ngũ hơn 120 cán bộ thị trường được đào tạo chuyên môn, luôn nỗ lực đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng.

Sản phẩm nước tăng lực của Nhà máy không chỉ phục vụ thị trường nội địa mà còn được xuất khẩu sang các thị trường như Trung Đông và Campuchia, tạo nền tảng cho việc mở rộng xuất khẩu trong những năm tới.

Nhà máy áp dụng tiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO 9001-2000 trong sản xuất và kinh doanh, đảm bảo sản phẩm đạt chất lượng cao và dịch vụ tốt Nhờ đó, sản phẩm của Nhà máy được tiêu thụ rộng rãi trên thị trường.

- Sản phẩm của Nhà máy được người tiêu dùng bình chọn là Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao trong 4 năm liền (2004 - 2007)

- Liên tiếp trong 2 năm liền (2004, 2006) Thương hiệu Thạch Bích được Trung Ương Hội Doanh Nghiệp Trẻ Việt Nam bình chọn thương hiệu đoạt giải Sao Vàng Đất Việt.

Vào tháng 4 năm 2006, Thạch Bích đã được vinh danh là một trong 500 thương hiệu nổi tiếng tại Việt Nam, dựa trên sự bình chọn của người tiêu dùng Sự kiện này được phối hợp tổ chức bởi Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam cùng với Công ty ACNielsen.

Vào tháng 10 năm 2006, nhãn hiệu Thạch Bích đã được chương trình tư vấn và bình chọn là nhãn hiệu cạnh tranh - nổi tiếng Quốc Gia năm 2006, do Cục Sở hữu trí tuệ tổ chức.

Sau hơn mười hai năm phát triển, thương hiệu Thạch Bích đã khẳng định vị thế vững chắc trên thị trường Trong tương lai, Nhà máy sẽ tiếp tục đầu tư vào chiến lược xây dựng Thạch Bích thành thương hiệu nước giải khát hàng đầu tại Miền Trung - Tây Nguyên, đồng thời mở rộng thị phần tại các tỉnh Miền Bắc và Miền Nam Nhà máy cam kết nâng cao chất lượng sản phẩm và cải thiện dịch vụ khách hàng để xứng đáng với niềm tin của người tiêu dùng.

2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Nhà máy nước khoáng Thạch Bích

Nhà máy sản xuất nước giải khát đa dạng, phục vụ nhu cầu tiêu dùng của xã hội và đóng góp vào ngân sách nhà nước.

Khai thác hiệu quả thế mạnh địa phương, đặc biệt là nguồn lao động, là yếu tố then chốt để tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người dân, từ đó nâng cao chất lượng cuộc sống và phát triển kinh tế bền vững.

Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, cần sử dụng yếu tố lao động, tài sản và vốn của nhà máy theo đúng quy định về quản lý kinh tế hiện hành.

- Nghiên cứu nhu cầu thị trường, nâng cao công suất, tìm hiểu cán cân cung cầu trên thị trường và đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng

2.1.3 Quy mô sản xuất và kinh doanh của Nhà máy

Nhà máy Thạch Bích đã không ngừng hiện đại hóa máy móc và thiết bị, nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm Ban đầu, công suất của nhà máy đạt 30 triệu lít/năm (1994), nhưng với nhu cầu thị trường ngày càng tăng, nhà máy đã đầu tư nâng công suất lên trên 100 triệu lít/năm, sử dụng thiết bị và công nghệ từ Ý Các sản phẩm đa dạng của thương hiệu Thạch Bích bao gồm nước khoáng chai PET, nước khoáng ga, nước yến, nước tăng lực Lion và nước trái cây dinh dưỡng Đầu năm 2010, nhà máy đã đầu tư xây dựng và lắp đặt dây chuyền sản xuất nước khoáng chai PET với công suất 40 triệu lít/năm, có khả năng mở rộng lên 90 triệu lít/năm, sử dụng thiết bị tiên tiến từ Đài Loan và công nghệ chế biến nóng của Thái Lan, với tổng vốn đầu tư trên 40 tỷ đồng, thay thế cho dây chuyền sản xuất cũ.

Trong năm 2009, Nhà máy nước khoáng Thạch Bích đã sản xuất và tiêu thụ 44.392.000 lít nước giải khát các loại (tăng 17% so với năm 2008); doanh thu 176 tỷ đồng (tăng 24 %).

2.1.4 Cơ cấu tổ chức và quản lý của Nhà máy

2.1.4.1 Cơ cấu tổ chức nhân sự

Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý của Nhà máy nước khoáng Thạch Bích

Chú thích: Quan hệ trực tuyến

Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức sản xuất

Tổ sản xuất chai Pet

Tổ tiếp nhận vỏ chai, két

Tổ bốc xếp thành phẩm

Bộ phận sản xuất chính

Bộ phận sản xuất phụ

Phó giám đốc kinh doanh Phó giám đốc kỹ thuật

Phòng kế hoạch vật tư

Phòng kế toán tài chính

Phòng tổ chức hành chính

KCS Phòng kỹ thuật sản xuất

 Chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận

- Mỗi ca sản xuất hình thành một tổ sản xuất và được đôn đốc công việc bởi tổ trưởng và ca sản xuất.

Ba tổ sản xuất theo ca A, B, C chuyên sản xuất các loại nước giải khát Quy trình sản xuất được thực hiện theo yêu cầu của ban lãnh đạo và được điều hành bởi phòng kỹ thuật của nhà máy thông qua kế hoạch tác nghiệp cụ thể.

- Tổ sản xuất chai Pet: Chuyên sản xuất chai Pet mục đích phục vụ cho việc sản xuất nước giải khát chai Pet.

Tổ tiếp nhận vỏ chai và két có nhiệm vụ nhận vỏ chai, két từ khách hàng và thực hiện thủ tục nhập kho bao bì luân chuyển Sau đó, tổ sẽ chuyển chứng từ lên phòng kế toán để thực hiện hạch toán và theo dõi.

- Tổ bốc xếp thành phẩm: Sắp xếp thành phẩm nhập kho thường là lao động giản đơn thuê ngoài theo hình thức trả lương nhật hoặc khoán.

2.1.5 Sơ lược về tình hình tài chính của Nhà máy

Nhà máy nước khoáng Thạch Bích, thuộc tổng công ty Đường, không thể hiện đầy đủ một số chỉ tiêu trên Báo cáo tài chính như tiền và các khoản tương đương tiền, nguồn vốn chủ sở hữu Tình hình tài chính của đơn vị được phản ánh qua Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ 2009 Địa chỉ của nhà máy là 02 Nguyễn Chí Thanh, TP Quảng Ngãi, theo mẫu số B01-DN ban hành kèm theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC.

Bảng 2.1: BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN GIỮA NIÊN ĐỘ

Tại ngày 30 tháng 6 năm 2009 ĐVT: Đồng

Tài sản Mã số Số cuối quý Số đầu quý

I Tiền và các khoản tương đương tiền 110

II Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 120

III Các khoản phải thu 130 5.090.076.765 4.379.254.235

2 Ứng trước cho người bán 1.120.463.705 594.586.608

V Tài sản ngắn hạn khác 150 596.939.584 511.796.478

I Các khoản thu dài hạn 210 0 0

II Tài sản cố định 220 4.977.109.155 5.639.167.946

1 Tài sản cố định hữu hình 221 3.963.748.128 4.595.258.340

- Giá trị hao mòn luỹ kế 223 (56.178.758.033) (54.678.758.033)

2 Tài sản cố định vô hình 227 986.388.000 986.388.000

3 Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 26.973.027 57.521.606

III Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 250 0 0

IV Tài sản dài hạn khác 260 7.610.993.446 504.660.270

Nguồn vốn Mã số Số cuối quý Số đầu quý

2 Người mua trả tiền trước 313 539.320.215 321.790.757

4 Các khoản phải trả, phải nộp khác 319 425.438.536 4.761.905

1 Phải trả dài hạn khác 333 4.736.319.720 5.156.532.050

B Nguồn vốn chủ sở hữu 400 0 0

Nhà máy nước khoáng Thạch Bích đã công bố báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh trong 6 tháng đầu năm và quý II năm 2009 Địa chỉ của nhà máy là 02 Nguyễn Chí Thanh, TP Quảng Ngãi, theo mẫu số B 02a-DN và được ban hành kèm theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC.

Bảng 2.2: BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH GIỮA NIÊN ĐỘ ĐVT: Đồng

Quý II năm 2009 Luỹ kế từ đầu năm đến cuối quý này

Năm nay Năm trước Năm nay Năm trước

1 Doanh thu bán hàng và ccdvụ 01 52.193.680.752 47.794.128.723 90.349.009.054 77.372.562.606

2 Các khoản giảm trừ doanh thu 02 82.031.663 88.185.157 196.560.804 151.422.108

3 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10 = 01 – 02) 10 52.111.649.089 77.221.140.498 90.152.448.250 77.221.140.498

5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20 = 10 -11) 20 10.087.684.246 12.269.952.390 15.291.783.944 12.269.952.390

6 Doanh thu hoạt động tài chính 21 1.191 8.349.975 6.571.604

- Trong đó: Chi phí lãi vay 23 200.000.000 350.000.000 350.000.000 350.000.000

9.Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 493.330.463 455.465.087 828.753.993 687.232.426

10 Lợi nhuận thuần từ HĐKD {30 = 20 +

11 Lợi nhuận khác = LN khác – CP khác 40 0 0 0 0

12 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế

Đ ẶC ĐIỂM VỀ QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM TẠI N HÀ MÁY NƯỚC KHOÁNG T HẠCH B ÍCH 41

2.2.1 Quy trình sản xuất các sản phẩm

Sơ đồ 2.3: Quy trình sản xuất nước ngọt có ga

Hệ thống xử lý nước (Làm mềm, lọc cơ học, tiệt trùng bằng tia cựuc tím và OZon)

Bão hoà CO2 Làm lạnh

Sơ đồ 2.4: Quy trình sản xuất nước khoáng thiên nhiên

Sản phẩm của Nhà máy nước khoáng Thạch Bích bao gồm nước giải khát đa dạng như nước khoáng ga lạt, nước khoáng ga ngọt, nước khoáng chai Pet, trà Bí Đao, nước Yến, nước ép trái cây và nước tăng lực Tất cả sản phẩm đều được hoàn thiện qua quy trình công nghệ hiện đại và được kiểm tra chất lượng bởi bộ phận KCS trước khi nhập kho, đảm bảo tiêu chuẩn an toàn và chất lượng cao.

Nước giải khát là sản phẩm được đóng trong chai thủy tinh, chai nhựa (chai PET) hoặc lon, và được bảo quản cẩn thận với thời hạn sử dụng nhất định.

Nguồn nước khoáng thiên nhiên Hệ xử lý nước

Khử trùng Kiểm tra Rửa sạch

In phun (in đắp), nhãn chai

Tròng màng co nút và màng co cổ

Tròng nhãn và co nhãn

Kiểm tra Sắp xếp SP vào thùng đóng dấu ký hiệu

T Ổ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI N HÀ MÁY 43 1 Tổ chức bộ máy kế toán tại Nhà máy

2.3.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại Nhà máy

2.3.1.1 Mô hình tổ chức bộ máy kế toán

Sơ đồ 2.5: Tổ chức bộ máy kế toán

Ghi chú: Quan hệ trực tuyến

Quan hệ chức năng 2.31.2 Nhiệm vụ và chức năng của từng thành viên trong bộ máy kế toán

Trưởng phòng kế toán chịu trách nhiệm trước giám đốc nhà máy và kế toán trưởng về tài chính của nhà máy Nhiệm vụ của trưởng phòng bao gồm tổ chức và điều hành bộ máy kế toán, quản lý trực tiếp các kế toán viên, đồng thời tư vấn cho giám đốc về các vấn đề tài chính và tối ưu hóa việc sử dụng nguồn vốn, tài sản để đạt hiệu quả cao nhất.

Phó phòng kế toán có trách nhiệm báo cáo trực tiếp với trưởng phòng và giám đốc nhà máy, đồng thời tham mưu cho trưởng phòng về các vấn đề liên quan đến công tác kế toán Họ cũng thực hiện phân tích và tổng hợp tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy để đưa ra những quyết định hợp lý.

Kế toán thanh toán công nợ người bán

Kế toán lao động tiền lương

Kế toán thành phẩm, tiêu thụ

Kế toán công nợ người mua

- Kế toán thanh toán công nợ người bán: Theo dõi tiền mặt, tiền gửi, tiền vay, thanh toán theo dõi công nợ người bán.

- Kế toán toán vật tư: Theo dõi tình hình biến động vật tư cả về số lượng và chất lượng, cuối tháng lập bảng phân bổ vật tư.

- Kế toán giá thành: Tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh, tính giá thành sản phẩm trong tháng và xác định kết quả kinh doanh.

Kế toán tài sản cố định là quá trình hạch toán sự biến động của tài sản cố định, bao gồm việc trích khấu hao và phân bổ khấu hao vào các chi phí sử dụng Việc này giúp doanh nghiệp quản lý hiệu quả tài sản và tối ưu hóa chi phí liên quan đến việc sử dụng tài sản cố định.

-Kế toán lao động tiền lương: Hạch toán lao động, tiền lương, tính toán phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương cho các đối tượng.

Kế toán thành phẩm tiêu thụ là việc tập trung toàn bộ chứng từ và hóa đơn bán hàng, đảm bảo cập nhật kịp thời và chính xác Nó bao gồm việc mở sổ theo dõi tình hình nhập, xuất và tồn kho thành phẩm, cũng như theo dõi quá trình bán hàng một cách chi tiết.

- Kế toán công nợ người mua: Theo dõi công nợ người mua, đôn dốc thu nợ khách hàng các khoảng công nợ đến hạn, quá hạn, nợ tồn đọng.

- Thủ quỹ: Quản lý tiền mặt, thực hiện thu chi tiền mặt, theo dõi số quỹ tiền mặt, đối chiếu với kế toán thanh toán.

2.3.2 Tổ chức công tác kế toán tại Nhà máy

2.3.2.1 Hệ thống sổ sách tại Nhà máy

Nhà máy nước khoáng Thạch Bích sử dụng sổ sách theo hình thức kế toán Nhật ký chứng từ

- Kỳ kế toán: Chọn kỳ kế toán là tháng.

- Niên độ kế toán: áp dụng niên độ kế toán từ ngày 01/01 đến ngày 31/12.

- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường xuyên.

- Hình thức sổ kế toán áp dụng: Nhật ký- chứng từ.

- Phương pháp tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ.

- Doanh nghiệp sử dụng phương pháp khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng

Hiện nay, sổ sách và báo cáo kế toán của các công ty chủ yếu phục vụ cho kế toán tài chính, trong khi thông tin và báo cáo kế toán quản trị vẫn chưa được chú trọng đúng mức.

Sơ đồ 2.6: Trình tự ghi sổ kế toán của Nhà máy

Theo hình thức này, hàng ngày, dựa vào các chứng từ gốc và bảng phân bổ đã được kiểm tra, số liệu sẽ được ghi trực tiếp vào nhật ký chứng từ, bảng kê và sổ chi tiết liên quan.

2.3.2.2 Hệ thống tài khoản đang sử dụng

Nhằm theo dõi và ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh một cách thuận tiện, Nhà máy đã xây dựng một hệ thống tài khoản kế toán riêng, dựa trên nền tảng của hệ thống kế toán thống nhất.

Bảng kê Nhật ký chứng từ Thẻ và sổ chi tiết

Bảng tổng hợp chi tiết

Báo cáo tài chínhChứng từ gốc và các bảng phân bổ nhất ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của

Những tài khoản mà nhà máy không sử dụng: TK113, TK121, TK129,

TK156, TK157, TK159, TK161, TK213, TK222, TK229, TK512, TK611, TK631…

Hệ thống tài khoản được phân chia thành các tài khoản cấp 3 và cấp 4 nhằm hỗ trợ công tác hạch toán chi tiết Các tài khoản cấp 3 và cấp 4 này được quy định bởi Nhà máy.

K Ế TOÁN TÍNH GIÁ THÀNH TẠI N HÀ MÁY N ƯỚC KHOÁNG T HẠCH B ÍCH 46

2.4.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

2.4.1.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất

Dựa trên đặc điểm và quy trình công nghệ của Nhà máy, cùng với phương thức tổ chức, kế toán Nhà máy đã xác định rằng đối tượng tập hợp chi phí là sản phẩm chịu chi phí được sản xuất.

2.4.1.2 Đối tượng tính giá thành

Nhà máy sản xuất đa dạng các sản phẩm nước giải khát, bao gồm nước khoáng, nước yến, nước ép trái cây, nước tăng lực và trà Bí Đao Tất cả sản phẩm được đóng chai PET và đơn vị tính giá là lít.

2.4.1.3 Kỳ tính giá thành Để đáp ứng yêu cầu quản lý và các chỉ tiêu chi phí sản xuất và tính giá thành, đồng thời dựa trên đặc điểm của sản xuất diễn ra liên tục và sản phẩm hoàn thành nhập kho thường xuyên nên nhà máy xác định kỳ tính giá là hàng tháng

2.4.2 Phương pháp phân loại chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm

Hiện nay, các đơn vị đang thực hiện phân loại chi phí sản xuất dựa trên nội dung và tính chất kinh tế Họ tập hợp và sắp xếp các chi phí có cùng tính chất vào một yếu tố chi phí, không phân biệt nguồn gốc phát sinh hay nơi chịu chi phí.

Bảng 2.3: Bảng tổng hợp số phát sinh các sản phẩm quý II năm 2009

STT YẾU TỐ CHI PHÍ ĐVT THẠCH BÍCH GA

I./ Nguyên vật liệu chính Đồng 3.026.829.557 216.619.702 1.863.125.567

II./ Vật liệu phụ, bao bì Đồng 2745.986.052 979.106.570 10.240.991.898

3 Nắp ken các loại Cái

10 Lon và nắp các loại Cái 563.89

1 Dầu Do v/c nước khoáng Lít 47.079.610

2 Dầu Fo đốt lò Kg 103.376.706

3 Tiền ăn giữa ca Đồng

VIII./ Chi phí khác Đồng 2.837.542.071 13.905.215 241.926.340

1 Phân bổ két vỏ, bình Đồng

3 Chi phí vật liệu Đồng

5 Chi phí sửa chữa TSCĐ Đồng

7 CP bằng tiền khác Đồng

(Nguồn: Báo cáo tình hình SXKD của Nhà máy trong 6 tháng đầu năm và quý II / 2009)

Các khoản chi phí như nhiên liệu, động lực, tiền lương và các khoản trích theo lương cùng với chi phí khác sẽ được tổng hợp theo kỳ và phân bổ cho các sản phẩm dựa trên sản lượng hoàn thành Đặc biệt, khấu hao tài sản cố định sẽ được phân bổ dựa trên số giờ máy và sản lượng sản xuất.

2.4.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tính giá thành tại Nhà máy

Hiện nay, sổ sách và báo cáo kế toán của Nhà máy chủ yếu phục vụ cho công tác kế toán tài chính, được chia thành hai loại: kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp Mặc dù thông tin cho kế toán quản trị cũng được theo dõi, nhưng chưa được chú trọng đúng mức.

Giá thành sản phẩm của Nhà máy hiện nay chủ yếu dựa vào giá thành công xưởng, bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung, được tính vào cuối kỳ sau khi tập hợp chi phí thực tế Mặc dù giá thành công xưởng phục vụ cho Báo cáo tài chính, nhưng không đủ để định giá bán sản phẩm do chi phí bán hàng, như quảng cáo, nhân viên thị trường và vận chuyển, rất lớn Do đó, giá bán sản phẩm sẽ bao gồm chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.

2.4.3.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Nước khoáng nguyên liệu là thành phần chính trong nhiều sản phẩm của đơn vị, được khai thác tại suối nước khoáng nóng Thạch Bích bằng thiết bị hiện đại từ Đức Chất lượng nước khoáng được kiểm tra bởi Sở Khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Ngãi Chi phí cấu thành nước khoáng nguyên liệu bao gồm chi phí công cụ dụng cụ, nhân công, khấu hao tài sản cố định, thuế tài nguyên, kiểm tra chất lượng và các chi phí khác Giá thành nước khoáng nguyên liệu được đánh giá dựa trên các yếu tố này.

Znk = CPKĐ + CCDC+ NC + KHTSCĐ + CPVC + CPK

Znk: Giá thành nước khoáng nguyên liệu

CPKĐ: Chi phí kiểm định chất lượng và hàm lượng khoáng

CCDC: Công cụ dụng cụ

NC: Chi phí nhân công

KHTSCĐ: Chi phí khấu hao TSCĐ

CPVC: Chi phí vận chuyển

Qnk: Số lượng nước khoáng được khai thác (lit)

Việc không tính thuế và phí tài nguyên vào giá nước khoáng nguyên liệu ngay từ đầu và thay vào đó phân bổ cho các sản phẩm sử dụng nước khoáng vào cuối tháng sẽ ảnh hưởng đến kiểm soát chi phí sản xuất của doanh nghiệp Khi thuế và phí tài nguyên được coi là chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất nhưng không được hạch toán đúng cách, sẽ dẫn đến việc tính toán chi phí sản xuất chung không chính xác, ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính và quản lý của doanh nghiệp.

Các nguyên vật liệu trực tiếp như cốt vải, cốt bí đao, cùng với hương liệu và vitamin khác đều được mua từ bên ngoài và được tính giá xuất kho theo phương pháp nhập trước xuất trước.

Tất cả bao bì sản phẩm đều được gia công bên ngoài, ngoại trừ chai Pet (chai nhựa) được sản xuất trực tiếp tại phân xưởng của nhà máy Các loại lon, chai và nhãn mác cũng được đặt hàng gia công từ bên ngoài.

Dựa trên kế hoạch sản xuất và nhu cầu thị trường, Phòng kinh doanh, dưới sự phê duyệt của Phó giám đốc kinh doanh, sẽ lập "Lệnh sản xuất" để gửi đến các bộ phận liên quan Phòng kỹ thuật sản xuất sẽ sử dụng lệnh này để tạo "Bảng kê vật tư", sau đó gửi đến phòng kế hoạch vật tư và phòng kế toán, đồng thời giữ lại một bản cho phòng mình.

Phòng kế hoạch vật tư sẽ kiểm tra tình trạng vật tư trong kho dựa trên lệnh sản xuất và xuất kho nếu có vật tư sẵn có Sau đó, phòng sẽ lập “Phiếu xuất kho” thành ba liên: một liên lưu tại phòng kỹ thuật sản xuất, một liên cho thủ kho và một liên gửi cho kế toán vật tư để ghi chép và tính giá trị của vật tư xuất kho.

2.4.3.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

Hiện nay, nhà máy phân loại chi phí theo từng khoản mục, trong đó chi phí nhân công trực tiếp bao gồm cả công nhân sản xuất và các công nhân thuộc bộ phận phân xưởng, như công nhân tổ cơ điện và nhân viên lái xe phục vụ sản xuất.

Nhằm khuyến khích người lao động nâng cao năng suất và tinh thần tập thể, nhà máy tổ chức thi nâng bậc cho công nhân định kỳ hai năm một lần Lương của công nhân được tính theo thời gian làm việc và bậc thợ Nhà máy đảm bảo công nhân làm việc 8 tiếng mỗi ngày, chia thành 3 ca do bộ phận quản lý sản xuất phân công Khi có nhu cầu tăng cường sản xuất, công nhân làm thêm giờ sẽ được hưởng lương bổ sung.

Hình thức trả lương của Nhà máy hiện nay:

L(i) = [Lcb × (T(i) × H(i))] + Lbs + PC + Lp Trong đó:

T(i): Thời gian làm việc của công nhân i (ngày)

H(i): Hệ số vị trí theo năng lực của công nhân i (bậc thợ)

Lbs: Lương bổ sung làm thêm giờ

Đ ÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TÍNH GIÁ THÀNH TẠI N HÀ MÁY NƯỚC KHOÁNG T HẠCH B ÍCH 60

Qua tìm hiểu và phân tích tác giả nhận thấy công tác tính giá hiện nay của Nhà máy có những tồn tại cần khắc phục.

2.5.1 Đánh giá sản phẩm dở dang

Sản phẩm dở dang của nhà máy chủ yếu là các sản phẩm đã được đóng chai, đóng lon, chỉ còn công đoạn in hạn sử dụng và đóng gói Việc không đánh giá riêng chi phí phát sinh để hoàn thành sản phẩm và nhập kho dẫn đến giá thành không chính xác, ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh Để hoàn thành sản phẩm dở dang, cần phải chi thêm cho nhân công, trong khi các sản phẩm chưa hoàn thiện không thể xem là thành phẩm và không thể xuất bán Điều này gây khó khăn trong việc kiểm soát chi phí và ảnh hưởng đến quyết định quản trị chi phí cũng như chính sách định giá Mặc dù bộ phận sản xuất thực hiện kiểm kê sản phẩm dở dang vào cuối kỳ, kế toán lại không đánh giá đúng giá trị của chúng, do phần lớn sản phẩm đã hoàn thành 90% và cách tính giá thành không phù hợp giữa lít và chai, dẫn đến thông tin giá thành không kịp thời cho nhà quản lý.

2.5.2 Phương pháp tính giá thành

+ Đơn vị của đối tượng tính giá:

Việc tính giá thành sản phẩm tại nhà máy gặp khó khăn trong việc nhận diện ưu thế của các sản phẩm có bao bì khác nhau, ví dụ như nước tăng lực Lion đóng lon và đóng chai, dù chúng là cùng một sản phẩm nhưng lại có mức giá khác nhau trên thị trường Đơn vị tính giá thành là lít, nhưng thực tế sản phẩm được nhập kho và tiêu thụ theo đơn vị két (24 chai, lon) Hơn nữa, chi phí bao bì cho chai và lon cũng khác nhau do giá thuê ngoài gia công không đồng nhất, dẫn đến việc tính giá thành sản phẩm không chính xác Điều này ảnh hưởng đến việc định giá bán của đơn vị, gây ra sự thiếu chính xác trong giá cả đối với từng loại sản phẩm.

Phương pháp tính giá nước khoáng nguyên liệu cần xem xét như một sản phẩm trong quá trình sản xuất, bao gồm các chi phí cấu thành như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung Đặc biệt, khi khai thác nước khoáng, nhà máy phải trả thuế tài nguyên và phí tài nguyên theo khối lượng nước khai thác (m3), đây chính là một phần quan trọng của chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

Khi nước khoáng nguyên liệu được đưa vào Nhà máy để sản xuất các sản phẩm khác nhau, giá thành của nước khoáng này trở thành một phần quan trọng trong chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Vào cuối kỳ thuế, việc tổng hợp và phân bổ chi phí tài nguyên cho các sản phẩm sử dụng nước khoáng sẽ ảnh hưởng đến việc kiểm soát chi phí của đơn vị Sự thay đổi giá của nước khoáng nguyên liệu cũng tác động đến quyết định đầu tư sản xuất của doanh nghiệp.

+ Phương pháp tính giá thành sản phẩm:

Phương pháp tính giá hiện tại của Nhà máy dẫn đến việc xác định giá bán sản phẩm không chính xác do kế toán không thực hiện đánh giá sản phẩm dở dang Điều này khiến tổng chi phí xác định giá thành sản phẩm bị sai lệch Hơn nữa, việc tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ để phân bổ cho từng loại sản phẩm không được thực hiện kịp thời, gây khó khăn cho quản lý trong việc đưa ra quyết định linh hoạt trong ngắn hạn.

Phương pháp tính giá hiện tại của Nhà máy chưa đáp ứng kịp thời thông tin cho nhà quản lý trong việc ra quyết định, đặc biệt trong bối cảnh sản phẩm nước giải khát được sản xuất hàng loạt Để cạnh tranh hiệu quả, phương pháp tính giá cần linh hoạt hơn, vì việc hạ giá bán tối thiểu không khả thi với cách tính giá hiện tại Hơn nữa, phương pháp này khiến nhà quản trị có xu hướng bỏ qua mối quan hệ giữa chi phí, sản lượng và lợi nhuận, từ đó ảnh hưởng đến khả năng đưa ra quyết định hợp lý cho sản xuất kinh doanh Điều này dẫn đến sự thiếu linh hoạt trong việc xây dựng chiến lược cạnh tranh, trong khi để sản phẩm nước giải khát chiếm lĩnh thị trường, doanh nghiệp cần nâng cao chất lượng và tăng cường quảng bá để người tiêu dùng nhận biết.

Để đáp ứng yêu cầu quản lý và đưa ra quyết định ngắn hạn, đơn vị cần thay đổi phương pháp tính giá, áp dụng các phương pháp như tính giá trực tiếp hoặc phương pháp ABC Những phương pháp này giúp phân bổ chi phí sản xuất chung một cách chính xác hơn, từ đó tính toán giá thành chính xác và kiểm soát chi phí hiệu quả hơn.

Chương này cung cấp cái nhìn tổng quan về hoạt động kinh doanh và cơ cấu tổ chức quản lý, kế toán của Nhà máy Nó phân tích thực trạng tính giá thành sản phẩm hiện tại, chỉ ra những điểm yếu trong công tác này Dựa trên những phân tích đó, bài viết đề xuất các biện pháp khắc phục nhược điểm và kiến nghị với lãnh đạo Nhà máy nhằm hoàn thiện quy trình tính giá thành sản phẩm.

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TÍNH GIÁ TẠI NHÀ MÁY NƯỚC KHOÁNG THẠCH BÍCH

Ngày đăng: 13/07/2021, 11:16

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[4] PGS. TS Trương Bá Thanh (2008) “Chi phí mục tiêu”, Website Trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng http://www. due.udn.vn, tr. 02-05 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Chi phí mục tiêu”
[6] ThS. Phạm Rin (2006), “Kế toán chi phí dựa trên hoạt động (Activity- Based Costing – ABC)”. Tapchiketoan.com Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Kế toán chi phí dựa trên hoạt động (Activity-Based Costing – ABC)"”
Tác giả: ThS. Phạm Rin
Năm: 2006
[8] Phạm Vũ Hoàng Quân (2008), “Activity Based Costing – ABC”, dịch từ Valuebasedmanagement.net Sách, tạp chí
Tiêu đề: Activity Based Costing – ABC”
Tác giả: Phạm Vũ Hoàng Quân
Năm: 2008
[1] PGS.TS Phạm Văn Dược (2008), Kế toán quản trị, NXB Thống Kê, Thành phố Hồ Chí Minh Khác
[2] Th.S Huỳnh Lợi (2001), Giáo trình Kế toán quản trị, NXB Thống Kê, Thành phố Hồ Chí Minh Khác
[3] PGS. TS Trương Bá Thanh (2008), Giáo trình Kế toán quản trị, NXB Giáo Dục, Đà Nẵng Khác
[7] Th.S Bùi Văn Trường (2005), Kế toán chi phí, NXB Thống Kê, Thành phố Hồ Chí Minh Khác
[9] Nhà máy nước khoáng Thạch Bích (2009), Báo cáo tổng hợp về tình hình sản xuất và kinh doanh của Nhà máy trong 6 tháng đầu và quý II năm 2009 Khác
[10] Nhà máy nước khoáng Thạch Bích (2010), Báo cáo tổng hợp về tình hình sản xuất và kinh doanh của Nhà máy trong quý II năm 2010 Khác
[11] Nhà máy nước khoáng Thạch Bích (2009 - 2010), Bảng tính chi phí sản xuất và giá thành sản xuất của các sản phẩm trong quý II năm 2009 và quý II năm 2010 Khác
1. Chi phí nhân viên thị trường 658.936.746 1194550182. Chi phí lái xe 387674943 660312343. Chi phí quảng cáo 346172549 551848264. KM chào hàng bằng S/phẩm 88167402 572493495. Vận chuyển thuê ngoài 267966535 42717675 Khác
7. Cp quảng cáo bằng hiện vật 83671934 14251530 8. Chi phí KM bằng hàng hoá 272468520 434353569. công cụ phục vụ bán hàng 41770637 7.690.653(Nguồn: Báo cáo tình hình SXKD của Nhà máy quý II / 2010) Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w