CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG
2.1.1 Khái niệm, vai trò, đối tượng, nhiệm vụ và nguyên tắc tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp sản xuất
2.1.1.1 Khái niệm về tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp sản xuất
Hiện nay, nhiều nhà khoa học kinh tế đã nghiên cứu và đưa ra các khái niệm khác nhau về tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp Việc tổ chức kế toán hiệu quả là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp quản lý tài chính và nâng cao hiệu suất hoạt động.
Dưới góc độ kế toán, công việc này bao gồm việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin về tài sản, nguồn hình thành tài sản, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình vốn Tổ chức kế toán thiết lập mối liên hệ giữa các phương pháp kế toán trong từng nội dung hạch toán cụ thể, nhằm phản ánh chính xác và kịp thời tài sản cũng như các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đơn vị.
Tổ chức kế toán liên quan đến việc quản lý các yếu tố cốt lõi của hạch toán kế toán, bao gồm cấu trúc bộ máy kế toán, phương pháp áp dụng kế toán, cùng với các chế độ và chuẩn mực kế toán.
Tổ chức kế toán là việc thiết lập mối quan hệ giữa đối tượng kế toán, phương pháp và bộ máy kế toán, cùng với những người hiểu biết về kế toán Điều này được thể hiện qua hình thức kế toán phù hợp trong một đơn vị cụ thể, nhằm tối ưu hóa hiệu quả của kế toán trong quản lý đơn vị.
Theo tác giả, quan điểm thứ ba về khái niệm tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp là hợp lý nhất, vì nó bao quát đầy đủ các yếu tố cần thiết Trong khi quan điểm thứ nhất chỉ nhấn mạnh phương pháp kế toán mà không đề cập đến yếu tố con người, quan điểm thứ hai mặc dù có đề cập đến yếu tố này nhưng chưa đầy đủ Quan điểm thứ ba không chỉ bao gồm nội dung kế toán, phương pháp kế toán và bộ máy kế toán mà còn nhấn mạnh tầm quan trọng của việc con người phải am hiểu các nội dung và phương pháp kế toán để công tác kế toán đạt hiệu quả cao nhất.
2.1.1.2 Vai trò của tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp sản xuất
Tổ chức kế toán là quá trình thiết lập mối quan hệ giữa các phương pháp kế toán như chứng từ, tài khoản, tính giá và tổng hợp cân đối nhằm phản ánh chính xác tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản trong doanh nghiệp Công việc này bao gồm thu thập, xử lý, kiểm tra và phân tích các hoạt động kinh tế - tài chính để cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời và chính xác về tài sản và sự vận động của tài sản cho các đối tượng sử dụng thông tin và yêu cầu quản trị trong doanh nghiệp.
Tổ chức kế toán trong doanh nghiệp không chỉ mang lại lợi ích cho doanh nghiệp mà còn đóng vai trò quan trọng trong quản lý kinh tế của nền kinh tế.
Thông tin kế toán tài chính và kế toán quản trị đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ các nhà quản lý đưa ra quyết định chiến lược và chính sách kinh doanh Để đảm bảo hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh, thông tin kế toán cần phải chính xác, kịp thời và đầy đủ.
Thông tin kế toán đóng vai trò quan trọng đối với các cơ quan quản lý Nhà nước như cơ quan thuế, thống kê, và kế hoạch đầu tư Nó không chỉ là cơ sở để thu thuế cho ngân sách Nhà nước mà còn là căn cứ giúp các cơ quan thống kê và kế hoạch đầu tư thu thập, xử lý thông tin, từ đó hỗ trợ Nhà nước trong việc hoạch định chính sách vĩ mô.
Các nhà đầu tư và tổ chức tín dụng sử dụng thông tin kế toán để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó lựa chọn đối tác phù hợp Tương tự, các tổ chức tín dụng nắm bắt tình hình tài chính, tiềm năng và khả năng thanh toán của công ty Khi quyết định cho doanh nghiệp vay vốn, ngân hàng và tổ chức tín dụng sẽ xem xét khả năng thanh toán khoản vay dựa trên tình hình kinh doanh hiện tại và tương lai trước khi bàn đến lãi suất.
2.1.1.3 Đối tượng của tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp sản xuất
Tổ chức kế toán trong doanh nghiệp là một vấn đề thực tiễn, cụ thể cho từng đơn vị kế toán Khái niệm tổ chức kế toán nhấn mạnh việc giải quyết mối quan hệ giữa các yếu tố nghiệp vụ kế toán và con người lao động kế toán Điều này bao gồm việc tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán một cách hiệu quả.
Đối tượng của tổ chức kế toán trong doanh nghiệp là mối liên hệ giữa các yếu tố trong chu trình kế toán và bộ máy kế toán, bao gồm lập chứng từ, ghi sổ kế toán, tổng hợp và lập báo cáo tài chính Quá trình này cần được chuyển hóa từ lý thuyết thành các công việc và bước thực hiện cụ thể Việc tổ chức từng yếu tố trong chu trình kế toán và liên kết toàn bộ công tác kế toán thông qua nhận thức của người làm kế toán là rất quan trọng, nhằm tạo ra sự hài hòa trong công việc kế toán.
Công tác kế toán được chia thành các phần hành cụ thể, cần tổ chức dựa trên đặc điểm của từng loại vốn trong quá trình vận động Việc sắp xếp công việc cũng phải căn cứ vào số lượng và quy mô nghiệp vụ của từng đơn vị kế toán cơ sở.
Trong tổ chức kế toán, yếu tố con người là rất quan trọng, đặc biệt là những nhân viên kế toán trực tiếp thực hiện các công việc trong chu trình kế toán Sự hỗ trợ của máy móc hiện đại, khi được tổ chức khoa học và phù hợp với trình độ chuyên môn của từng cá nhân, sẽ tạo ra sự hài hòa giữa các khâu trong công tác kế toán của doanh nghiệp Hơn nữa, việc tổ chức công tác kế toán cũng cần chú ý đến mối quan hệ giữa bộ phận kế toán và các bộ phận khác trong doanh nghiệp.
2.1.1.4 Nhiệm vụ của tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp sản xuất
Nền kinh tế Việt Nam đang chuyển mình mạnh mẽ sang nền kinh tế thị trường, dẫn đến sự đổi mới căn bản trong các chính sách kinh tế và chế độ kế toán Do đó, tổ chức kế toán trong doanh nghiệp cần phải áp dụng nghệ thuật tổ chức để triển khai luật và các văn bản pháp quy vào hoạt động kế toán một cách hiệu quả Nhiệm vụ của tổ chức kế toán trong doanh nghiệp vì vậy trở nên vô cùng quan trọng.
- Tổ chức công tác kế toán khoa học và hợp lý, phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp
CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG
2.2.1 Kinh nghiệm tổ chức công tác kế toán của doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng – trường hợp các công ty cổ phần sản xuất xi măng Việt Nam
Hầu hết các công ty cổ phần sản xuất xi măng tại Việt Nam tổ chức bộ máy theo hình thức tập trung, trong khi một số ít áp dụng mô hình phân tán hoặc kết hợp cả hai Đội ngũ nhân viên đều có năng lực chuyên môn cao, với phần lớn nhân viên kế toán đạt trình độ cao đẳng, bên cạnh một số ít có trình độ đại học, trên đại học và trung cấp.
Việc phân loại chứng từ tại các công ty hiện nay chủ yếu dựa trên mức độ phản ánh, bao gồm chứng từ gốc và chứng từ trung gian Các chứng từ kế toán được đánh số theo thứ tự và lưu trữ theo tháng, chủ yếu do phòng kế toán quản lý, trong khi một số ít công ty có kho lưu trữ riêng Tuy nhiên, vẫn tồn tại tình trạng không ghi số hiệu chứng từ hoặc thiếu sót trong các chỉ tiêu cần thiết, dẫn đến việc kiểm tra và xử lý chứng từ chưa được thực hiện thường xuyên Hơn nữa, một số công ty vẫn chưa áp dụng chứng từ điện tử và không thống nhất được các chứng từ giữa các kỳ.
Các công ty cổ phần sản xuất xi măng Việt Nam thực hiện chế độ kế toán khá tốt, tuân thủ quy định hiện hành Nhiều công ty lớn áp dụng hệ thống tài khoản theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC, trong khi một số khác theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC Tuy nhiên, phần lớn không sử dụng TK 151 cho hàng mua đi đường, và một số không phản ánh giá trị vật liệu phụ ở TK 152 mà lại ghi vào TK 153 Việc theo dõi thành phẩm, hàng hóa gửi đi bán cũng không được thực hiện qua TK 157 Khi hàng tồn kho bị thiếu hụt, các doanh nghiệp thường ghi vào chi phí bán hàng trong kỳ mà không lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho hay dự phòng phải thu khó đòi Các công ty này thực hiện kế toán tài chính và kế toán quản trị trên cùng một hệ thống tài khoản, với nguyên tắc chi tiết các tài khoản kế toán quản trị theo yêu cầu quản lý, từ cấp 2 đến cấp 3, 4, 5, dựa trên các chỉ tiêu quản lý như nhóm sản phẩm và địa điểm sản xuất.
Tại các công ty cổ phần sản xuất xi măng, hình thức kế toán chủ yếu được áp dụng là nhật ký chung, trong khi một số đơn vị khác lựa chọn hình thức chứng từ ghi sổ.
Các công ty cổ phần sản xuất xi măng đã thực hiện đầy đủ các báo cáo tài chính bắt buộc và tuân thủ chế độ ghi chép tài chính cũng như phương pháp lập chỉ tiêu Tuy nhiên, thời hạn nộp báo cáo thường chậm, thường đến tháng 5 hoặc tháng 6, gây khó khăn cho cơ quan quản lý Nhà nước Hơn nữa, nhiều công ty vẫn chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của kế toán quản trị.
2.2.2 Kinh nghiệm tổ chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc trên địa bàn tỉnh Hải Dương
Hệ thống pháp luật về kế toán tại Việt Nam bao gồm Luật Kế toán, các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và quy định liên quan Thời gian qua, hệ thống này đã liên tục được cải tiến, góp phần nâng cao chất lượng thông tin kế toán.
Hiện nay, doanh nghiệp Việt Nam tổ chức công tác kế toán theo Luật kế toán số 88/2015/QH13, với hai chế độ kế toán chính: chế độ kế toán doanh nghiệp theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC và chế độ kế toán cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Quyết định số 133/2016/TT-BTC Ngoài ra, còn nhiều quy định liên quan khác Việc nghiên cứu tổ chức công tác kế toán trong ngành may mặc tại Hải Dương sẽ giúp rút ra bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp sản xuất gạch xây dựng ở huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh.
Tại tỉnh Hải Dương, ngành may mặc chủ yếu gồm các doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ, hoạt động dưới nhiều hình thức như doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
Hoạt động sản xuất kinh doanh được tổ chức tập trung tại một địa điểm, với các xưởng sản xuất gần trụ sở doanh nghiệp, dẫn đến việc bộ máy kế toán được thiết lập theo mô hình tập trung, trong khi một số ít áp dụng mô hình hỗn hợp Kế toán trưởng thực hiện phân công kế toán dựa trên tình hình nhân sự, đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất và yêu cầu của doanh nghiệp.
Hệ thống chứng từ kế toán tại các doanh nghiệp may mặc ở tỉnh Hải Dương được xây dựng dựa trên quy định của chế độ kế toán hiện hành Các doanh nghiệp tuân thủ nghiêm ngặt các chứng từ kế toán bắt buộc, đồng thời điều chỉnh, bổ sung mẫu biểu chứng từ để phù hợp với yêu cầu quản lý của mình.
Các doanh nghiệp may mặc tại tỉnh Hải Dương thường áp dụng hệ thống tài khoản kế toán cho doanh nghiệp vừa và nhỏ theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC và Thông tư 138/2011/TT-BTC Từ ngày 01/01/2017, họ đã chuyển sang áp dụng Thông tư số 133/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính Ngoài ra, nhiều doanh nghiệp cũng thực hiện theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC, hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp Các doanh nghiệp này tuân thủ hệ thống tài khoản kế toán tổng hợp và mở thêm các tài khoản chi tiết phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình.
TK 1121 – Tiền gửi ngân hàng được mở chi tiết cho các ngân hàng nơi doanh nghiệp mở tài khoản kế toán tiền gửi
TK 131 – Phải thu khách hàng được theo dõi chi tiết kết hợp với danh mục khách hàng
TK 331 – Phải trả cho người bán được mở chi tiết kết hợp với danh mục khách hàng
TK 311 – Vay ngắn hạn được mở chi tiết theo khế ước
Nhóm tài khoản kế toán hàng tồn kho như TK 152, TK 153, TK 155, TK
156 được mở chi tiết theo danh mục tương ứng của các đối tượng này
Các doanh nghiệp may mặc tại tỉnh Hải Dương chủ yếu áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung và Chứng từ ghi sổ Tất cả đều sử dụng kế toán máy vi tính với mức độ khác nhau Ngoài ra, các doanh nghiệp tự thiết kế một số mẫu sổ kế toán chi tiết để phù hợp với yêu cầu quản lý của mình.
Hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp phải tuân thủ quy định hiện hành về biểu mẫu, phương pháp lập, kỳ lập và thời hạn nộp, bao gồm Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh báo cáo tài chính Kỳ lập báo cáo tài chính thường là quý hoặc năm Việc ứng dụng phần mềm kế toán giúp tự động tổng hợp và xử lý các báo cáo, trong đó một số doanh nghiệp sử dụng Microsoft Excel để lập báo cáo tài chính thông qua các hàm và công thức.
2.2.3 Bài học kinh nghiệm cho một số doanh nghiệp sản xuất gạch xây dựng trên địa bàn huyện Tiên Du – tỉnh Bắc Ninh
Qua nghiên cứu tổ chức công tác kế toán tại một số doanh nghiệp may mặc ở tỉnh Hải Dương, có thể rút ra những bài học kinh nghiệm quý giá cho các doanh nghiệp sản xuất gạch xây dựng tại huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh Những kinh nghiệm này sẽ giúp cải thiện hiệu quả quản lý tài chính và tối ưu hóa quy trình kế toán trong ngành xây dựng.