1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

(Luận văn thạc sĩ) hoàn thiện tổ chức công tác kế toán đối với một số doanh nghiệp sản xuất gạch xây dựng trên địa bàn huyện tiên du tỉnh bắc ninh

140 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Đối Với Một Số Doanh Nghiệp Sản Xuất Gạch Xây Dựng Trên Địa Bàn Huyện Tiên Du – Tỉnh Bắc Ninh
Tác giả Nguyễn Thị Dung
Người hướng dẫn PGS.TS. Lê Hữu Ảnh
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Kế toán
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 140
Dung lượng 401,2 KB

Cấu trúc

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU (15)
    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT (15)
    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU (16)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (16)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (16)
    • 1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU (16)
      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu (16)
      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu (16)
  • PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT (18)
    • 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG (18)
      • 2.1.1. Khái niệm, vai trò, đối tượng, nhiệm vụ và nguyên tắc tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp sản xuất (18)
      • 2.1.2. Nội dung tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp sản xuất (26)
      • 2.1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp nhỏ và vừa (57)
      • 2.1.4. Đặc điểm của doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng (59)
    • 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG (60)
      • 2.2.1. Kinh nghiệm tổ chức công tác kế toán của doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng – trường hợp các công ty cổ phần sản xuất xi măng Việt (60)
      • 2.2.3. Bài học kinh nghiệm cho một số doanh nghiệp sản xuất gạch xây dựng trên địa bàn huyện Tiên Du – tỉnh Bắc Ninh (63)
  • PHẦN 3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (65)
    • 3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU (65)
      • 3.1.1. Điều kiện tự nhiên (65)
      • 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội (67)
    • 3.2. TỔNG QUAN CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT GẠCH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TIÊN DU – TỈNH BẮC NINH (68)
    • 3.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (71)
      • 3.3.1. Phương pháp thu thập thông tin (71)
      • 3.3.2. Phương pháp phân tích số liệu (71)
  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (73)
    • 4.1. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT GẠCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TIÊN DU – TỈNH BẮC NINH (73)
      • 4.1.1. Thực trạng tổ chức bộ máy kế toán (73)
      • 4.1.2. Thực trạng tổ chức công tác kế toán trong tại các doanh nghiệp sản xuất gạch trên địa bàn huyện Tiên Du – tỉnh Bắc Ninh (82)
      • 4.1.3. Tổ chức kiểm tra kế toán (104)
    • 4.2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TẠI MỘT SỐ DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT GẠCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TIÊN DU – TỈNH BẮC NINH (107)
      • 4.2.1. Ưu điểm (107)
      • 4.2.2. Hạn chế (108)
    • 4.3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHO MỘT SỐ DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT GẠCH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TIÊN DU (111)
      • 4.3.1. Hoàn thiện bộ máy kế toán đảm bảo bố trí nhân sự phù hợp với trình độ, năng lực, khối lượng công việc; chú trọng hoàn thiện bộ phận kế toán quản trị (111)
      • 4.3.2. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán (112)
      • 4.3.3. Hoàn thiện công tác kiểm tra kế toán nghiêm túc, thực chất, có hiệu quả (116)
  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (117)
    • 5.1. KẾT LUẬN (117)
    • 5.2. KIẾN NGHỊ (118)
      • 5.2.1. Về phía cơ quan Nhà nước (119)
      • 5.2.2. Về phía các doanh nghiệp sản xuất gạch xây dựng (120)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (122)
  • PHỤ LỤC (123)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG

2.1.1 Khái niệm, vai trò, đối tượng, nhiệm vụ và nguyên tắc tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp sản xuất

2.1.1.1 Khái niệm về tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp sản xuất

Hiện nay, nhiều tài liệu từ các nhà khoa học kinh tế đã nghiên cứu về việc tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp, đưa ra những khái niệm đa dạng về tổ chức kế toán.

Tổ chức kế toán là quá trình thiết lập mối liên hệ giữa các phương pháp kế toán và các điều kiện cụ thể để phản ánh chính xác và kịp thời tài sản cùng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đơn vị Công việc này bao gồm thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin về tài sản, nguồn hình thành tài sản, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, và tình hình vốn, phục vụ cho việc ra quyết định của các đối tượng sử dụng thông tin.

Tổ chức kế toán là quá trình thiết lập và quản lý các yếu tố cốt lõi của hạch toán kế toán, bao gồm tổ chức bộ máy kế toán, áp dụng các phương pháp và chế độ kế toán cũng như tuân thủ các chuẩn mực kế toán.

Tổ chức kế toán là quá trình thiết lập mối quan hệ giữa đối tượng kế toán, phương pháp và bộ máy kế toán, cùng với những người có kiến thức chuyên môn Mục tiêu của tổ chức này là áp dụng hình thức kế toán phù hợp trong một đơn vị cụ thể, nhằm tối ưu hóa hiệu quả của kế toán trong công tác quản lý.

Theo tác giả, quan điểm thứ ba về tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp là hợp lý nhất Quan điểm thứ nhất chỉ nêu ra phương pháp kế toán mà chưa xem xét yếu tố con người Trong khi đó, quan điểm thứ hai mặc dù có đề cập đến yếu tố con người, nhưng vẫn chưa đầy đủ.

Quan điểm thứ ba về kế toán là toàn diện nhất, vì nó bao gồm đầy đủ nội dung, phương pháp và bộ máy kế toán Hơn nữa, tác giả nhấn mạnh tầm quan trọng của yếu tố con người; chỉ khi những người làm kế toán hiểu rõ nội dung và phương pháp, thì công tác kế toán mới có thể phát huy hiệu quả tối đa.

2.1.1.2 Vai trò của tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp sản xuất

Tổ chức kế toán là quá trình thiết lập các mối quan hệ giữa các phương pháp kế toán như chứng từ, tài khoản, tính giá và tổng hợp cân đối, nhằm phản ánh chính xác và kịp thời tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản trong doanh nghiệp Công việc này bao gồm thu thập, xử lý, kiểm tra và phân tích các hoạt động kinh tế - tài chính, từ đó cung cấp thông tin đầy đủ và chính xác về tài sản và sự vận động của tài sản cho các đối tượng sử dụng và yêu cầu quản trị trong doanh nghiệp.

Tổ chức kế toán trong doanh nghiệp không chỉ mang lại lợi ích cho doanh nghiệp mà còn đóng vai trò quan trọng trong quản lý kinh tế của nền kinh tế.

Thông tin kế toán tài chính và kế toán quản trị đóng vai trò quan trọng đối với các nhà quản lý trong việc đưa ra quyết định chiến lược và chính sách kinh doanh Để đảm bảo các quyết định này mang lại hiệu quả cho hoạt động sản xuất kinh doanh, thông tin kế toán cần phải chính xác, kịp thời và đầy đủ.

Thông tin kế toán đóng vai trò quan trọng đối với cơ quan quản lý Nhà nước như cơ quan thuế, thống kê và kế hoạch đầu tư Nó không chỉ là cơ sở để thu thuế cho ngân sách Nhà nước mà còn là căn cứ giúp cơ quan thống kê và sở kế hoạch đầu tư thu thập, xử lý thông tin, từ đó hỗ trợ nhà nước trong việc hoạch định chính sách vĩ mô.

Đối với nhà đầu tư và các tổ chức tín dụng, thông tin kế toán giúp họ đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và lựa chọn đối tác phù hợp Các tổ chức tín dụng cũng sử dụng thông tin này để hiểu rõ tình hình tài chính, tiềm năng và khả năng thanh toán của công ty Khi ngân hàng quyết định cho doanh nghiệp vay, họ ưu tiên xem xét khả năng thanh toán khoản vay dựa trên tình hình kinh doanh hiện tại và tương lai của công ty, trước khi bàn đến lãi suất tiền vay.

2.1.1.3 Đối tượng của tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp sản xuất

Tổ chức kế toán trong doanh nghiệp là một vấn đề thực tiễn quan trọng, liên quan đến từng đơn vị kế toán cụ thể Khái niệm tổ chức kế toán nhấn mạnh việc sắp xếp các mối quan hệ giữa các yếu tố nghiệp vụ kế toán và nhân sự kế toán Điều này bao gồm việc xây dựng bộ máy kế toán và tổ chức công tác kế toán một cách hiệu quả.

Đối tượng của tổ chức kế toán trong doanh nghiệp là mối liên hệ giữa các yếu tố của chu trình kế toán và bộ máy kế toán, bao gồm từ lập chứng từ, ghi sổ đến tổng hợp và lập báo cáo tài chính Quá trình này cần được chuyển hóa từ lý thuyết thành các công việc và bước tiến hành cụ thể Để đạt được hiệu quả, cần tổ chức từng yếu tố trong chu trình kế toán và liên kết toàn bộ công tác kế toán thông qua nhận thức của nhân viên kế toán, nhằm tạo ra sự hài hòa trong công việc kế toán.

Công tác kế toán được chia thành các phần hành cụ thể, và việc tổ chức các phần hành này cần dựa vào đặc điểm của từng loại vốn trong quá trình vận động Đồng thời, cần căn cứ vào số lượng và quy mô nghiệp vụ tại từng đơn vị kế toán cơ sở để sắp xếp công việc một cách hợp lý.

Trong tổ chức kế toán, yếu tố con người đóng vai trò quan trọng, đặc biệt là những nhân viên kế toán trực tiếp thực hiện các phần hành trong chu trình kế toán Việc ứng dụng máy móc hiện đại, nếu được tổ chức khoa học và phù hợp với trình độ chuyên môn của từng cá nhân, sẽ tạo ra sự hài hòa giữa các khâu trong công tác kế toán của doanh nghiệp Đồng thời, cần chú trọng đến mối quan hệ giữa bộ phận kế toán và các bộ phận khác trong doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả công việc.

2.1.1.4 Nhiệm vụ của tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp sản xuất

CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG

2.2.1 Kinh nghiệm tổ chức công tác kế toán của doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng – trường hợp các công ty cổ phần sản xuất xi măng Việt Nam

Hầu hết các công ty cổ phần sản xuất xi măng tại Việt Nam tổ chức bộ máy theo hình thức tập trung, trong khi một số ít doanh nghiệp áp dụng mô hình phân tán hoặc kết hợp giữa tập trung và phân tán Nhân viên trong ngành này đều có năng lực chuyên môn cao, với phần lớn kế toán viên đạt trình độ cao đẳng, cùng một số ít có trình độ đại học, trên đại học và trung cấp.

Việc phân loại chứng từ trong các công ty hiện nay chủ yếu dựa trên mức độ phản ánh, bao gồm chứng từ gốc và chứng từ trung gian Chứng từ kế toán được đánh số theo thứ tự và lưu trữ theo tháng bởi phòng kế toán, trong khi một số ít công ty có kho lưu trữ riêng Tuy nhiên, vẫn tồn tại tình trạng không ghi số hiệu chứng từ hoặc thiếu sót trong việc thực hiện một số chỉ tiêu, dẫn đến việc xử lý và kiểm tra chứng từ không thường xuyên Ngoài ra, nhiều công ty vẫn chưa thống nhất sử dụng chứng từ giữa các kỳ và chưa áp dụng chứng từ điện tử.

Các công ty cổ phần sản xuất xi măng tại Việt Nam thực hiện chế độ kế toán tương đối tốt, tuân thủ các quy định hiện hành Các doanh nghiệp lớn thường áp dụng hệ thống tài khoản theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC, trong khi một số khác sử dụng Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC Tuy nhiên, nhiều công ty không sử dụng tài khoản 151 - Hàng mua đi đường, mặc dù nghiệp vụ này xảy ra phổ biến Ngoài ra, một số công ty không ghi nhận giá trị vật liệu phụ ở tài khoản 152 - Nguyên liệu, vật liệu mà lại phản ánh ở tài khoản 153.

Nhiều công ty không áp dụng tài khoản 157 – Hàng gửi đi bán để theo dõi thành phẩm và hàng hóa gửi đi bán Khi xảy ra tình trạng hàng tồn kho bị thiếu hụt hoặc mất mát trong quá trình bảo quản, hầu hết các doanh nghiệp ghi nhận vào chi phí bán hàng trong kỳ Đáng chú ý, phần lớn các công ty không lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cũng như dự phòng phải thu khó đòi, đặc biệt là trong ngành sản xuất xi măng.

Trong kế toán tài chính và kế toán quản trị, có 41 tài khoản được sử dụng trên cùng một hệ thống tài khoản Nguyên tắc xác định tài khoản cho kế toán quản trị tại các công ty là chi tiết theo cấp bậc; nếu hệ thống tài khoản đã có chi tiết đến cấp 2 cho kế toán tài chính, thì tài khoản quản trị sẽ được mở rộng đến cấp 3, 4, 5 để phục vụ cho việc quản lý cụ thể Số hiệu tài khoản kế toán quản trị được lựa chọn dựa trên các chỉ tiêu quản lý, như nhóm sản phẩm, hàng hóa, địa điểm sản xuất và phân xưởng.

Tại các công ty cổ phần sản xuất xi măng, hình thức kế toán chủ yếu được áp dụng là nhật ký chung, trong khi một số đơn vị khác sử dụng hình thức chứng từ ghi sổ.

Các công ty cổ phần sản xuất xi măng đã tuân thủ đầy đủ các báo cáo tài chính bắt buộc và thực hiện đúng chế độ ghi chép tài chính, tuy nhiên, thời hạn nộp báo cáo vẫn chậm so với quy định, thường đến tháng 5 hoặc tháng 6 mới hoàn thành, gây khó khăn cho cơ quan quản lý Nhà nước Hơn nữa, đa số các công ty chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của kế toán quản trị.

2.2.2 Kinh nghiệm tổ chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc trên địa bàn tỉnh Hải Dương

Hệ thống pháp luật kế toán tại Việt Nam bao gồm Luật Kế toán, chuẩn mực và chế độ kế toán, cùng với các quy định liên quan Trong thời gian qua, hệ thống này đã liên tục được cải thiện và hoàn thiện, góp phần đáng kể vào việc nâng cao chất lượng thông tin kế toán.

Hiện tại, các doanh nghiệp Việt Nam đang thực hiện tổ chức công tác kế toán theo Luật kế toán số 88/2015/QH13 của Quốc hội ban hành ngày 20/11/2015.

Hiện nay, Việt Nam áp dụng hai chế độ kế toán doanh nghiệp song song: chế độ kế toán doanh nghiệp theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC và chế độ kế toán cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Quyết định số 133/2016/TT-BTC, cùng với một số quy định liên quan khác.

Để nghiên cứu cơ sở thực tiễn tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp, cần tìm hiểu cách tổ chức kế toán của các doanh nghiệp ngành may mặc tại tỉnh Hải Dương Qua đó, có thể rút ra bài học kinh nghiệm quý báu cho các doanh nghiệp sản xuất gạch xây dựng ở huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh.

Doanh nghiệp may mặc tại tỉnh Hải Dương chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hoạt động dưới nhiều hình thức như doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.

Hoạt động sản xuất kinh doanh được tập trung tại một địa điểm, với các xưởng sản xuất gần trụ sở doanh nghiệp, dẫn đến việc tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình tập trung Một số ít doanh nghiệp áp dụng mô hình hỗn hợp Kế toán trưởng sẽ phân công công việc kế toán dựa trên tình hình nhân sự, đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất và yêu cầu cụ thể của doanh nghiệp.

Hệ thống chứng từ kế toán trong các doanh nghiệp may mặc tại tỉnh Hải Dương được xây dựng dựa trên quy định của chế độ kế toán hiện hành Các doanh nghiệp tuân thủ nghiêm ngặt các chứng từ kế toán bắt buộc và thực hiện bổ sung, sửa đổi mẫu biểu chứng từ để phù hợp với yêu cầu quản lý của mình.

Các doanh nghiệp may mặc tại tỉnh Hải Dương thường áp dụng hệ thống tài khoản kế toán cho doanh nghiệp vừa và nhỏ theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC và Thông tư 138/2011/TT-BTC Từ ngày 01/01/2017, các doanh nghiệp này đã chuyển sang áp dụng Thông tư số 133/2016/TT-BTC, thay thế cho Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC Ngoài ra, nhiều doanh nghiệp cũng sử dụng hệ thống tài khoản theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC, nhằm đảm bảo tuân thủ chế độ kế toán doanh nghiệp Hệ thống tài khoản kế toán được vận dụng bao gồm cả tài khoản tổng hợp và các tài khoản chi tiết phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp.

TK 1121 – Tiền gửi ngân hàng được mở chi tiết cho các ngân hàng nơi doanh nghiệp mở tài khoản kế toán tiền gửi.

TK 131 – Phải thu khách hàng được theo dõi chi tiết kết hợp với danh mục khách hàng.

TK 331 – Phải trả cho người bán được mở chi tiết kết hợp với danh mục khách hàng.

TK 311 – Vay ngắn hạn được mở chi tiết theo khế ước

Nhóm tài khoản kế toán hàng tồn kho như TK 152, TK 153, TK 155, TK

156 được mở chi tiết theo danh mục tương ứng của các đối tượng này.

ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 13/07/2021, 06:49

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
10. Trần Trọng Hưng (2015). Điệu kiện tự nhiên, truy cập ngày 15/03/2018 tại http://tiendu.bacninh.gov.vn/-ieu-kien-tu-nhien-xa-hoi Link
1. Bộ Tài chính (2014). Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 Thông tư hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp Khác
2. Bộ Tài chính (2015). Luật kế toán số 88/2015/QH13 ngày 20/11/2015 Khác
3. Bộ Tài chính (2016). Thông tư số 133/2016/TT-BTC ngày 26/08/2016 Thông tư hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa Khác
4. Đinh Thị Mỹ Hạnh (2012). Hoàn thiện tổ chức kế toán tại các doanh nghiệp sản xuất bia trên địa bàn tỉnh Phú Yên. Luận văn thạc sĩ. Đại học Kinh tế quốc dân Khác
5. Đoàn Xuân Tiên (2010). Giáo trình Tổ chức công tác kế toán. NXB Lao động – Xã hội, Hà Nội Khác
6. Nguyễn Thị Oanh (2008). Hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán tại các công ty dược trên địa bàn Hà Nội. Luận văn Thạc sĩ. Đại học Kinh tế quốc dân Khác
7. Nguyễn Thị Tâm và Nguyễn Xuân Tiến (2010). Giáo trình tổ chức công tác kế toán doanh nghiệp. NXB Tài chính, Hà Nội Khác
8. Ngô Thị Thu Hương (2012). Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong các công ty cổ phần sản xuất xi măng Việt Nam. Luận án Tiến sĩ. Học viện Tài chính Khác
9. Ngô Thành Nam (2017). Tổ chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc trên địa bàn tỉnh Hải Dương trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin. Luận án tiến sĩ. Học viện Tài chính Khác
11. Trần Trọng Nghĩa (2000). Giáo trình Lý thuyết hạch toán kế toán. NXB Tài chính, Hà Nội Khác
12. Vũ Thị Mỹ Hạnh (2010). Hoàn thiện tổ chức kế toán tại các doanh nghiệp nhập khẩu ô tô trên địa bàn Hà Nội. Luận văn thạc sĩ. Đại học Kinh tế quốc dân Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w