1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

(Luận văn thạc sĩ) quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện cho sự nghiệp giáo dục đào tạo trên địa bàn huyện tiên du, tỉnh bắc ninh

107 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lý Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Cấp Huyện Cho Sự Nghiệp Giáo Dục – Đào Tạo Trên Địa Bàn Huyện Tiên Du, Tỉnh Bắc Ninh
Tác giả Nguyễn Thị Thanh Huyền
Người hướng dẫn PGS. TS Bùi Bằng Đoàn
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Kế toán
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 107
Dung lượng 220,24 KB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (13)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (13)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài (14)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (14)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (14)
    • 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (14)
      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu (14)
      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu (14)
  • Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn (16)
    • 2.1. Cơ sở lý luận (16)
      • 2.1.1. Tổng quan về chi thường xuyên Ngân sách nhà nước cho giáo dục – đào tạo . 4 2.1.2. Quản lý chi thường xuyên Ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục- đào tạo cấp huyện 9 2.2. Cơ sở thực tiễn (16)
      • 2.2.1. Kinh nghiệm quản lý chi thường xuyên Ngân sách nhà nước cho giáo dục - đào tạo của một số địa phương ở Việt Nam. 17 2.2.2. Bài học kinh nghiệm cho huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh (29)
      • 2.2.3. Một số công trình nghiên cứu liên quan (33)
  • Phần 3. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu (35)
    • 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu (35)
      • 3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Tiên Du (35)
      • 3.1.2. Tình hình phát triển giáo dục, đào tạo tại huyện Tiên Du (39)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (43)
      • 3.2.1. Khung phân tích của đề tài (43)
      • 3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu (44)
      • 3.2.3. Phương pháp xử lý số liệu (47)
      • 3.2.4. Phương pháp phân tích (47)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (49)
    • 4.1. Thực trạng chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho giáo dục – đào tạo huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh 36 1. Tình hình đầu tư Ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục – đào tạo tại huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh 36 2. Thực trạng chi thường xuyên Ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục tại huyện Tiên Du 40 4.2. Thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục trên địa bàn huyện Tiên Du 43 4.2.1. Thực trạng quản lý lập, duyệt và phân bổ dự toán chi thường xuyên (49)
      • 4.2.2. Thực trạng chấp hành dự toán chi thường xuyên (67)
      • 4.2.3. Thực trạng quyết toán chi ngân sách nhà nước (82)
    • 4.3. Đánh giá về công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho giáo dục – đào tạo tại huyện Tiên Du 63 1. Những thành tựu đạt được (84)
      • 4.3.2. Những hạn chế tồn tại (86)
      • 4.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế (88)
    • 4.4. Giải pháp hoàn thiện quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho giáo dục, đào tạo tại huyện Tiên Du 69 1. Phương hướng phát triển giáo dục của huyện Tiên Du (90)
      • 4.4.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý chi thường xuyên Ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục trên địa bàn huyện Tiên Du 71 Phần 5. Kết luận và kiến nghị (92)
    • 5.1. Kết luận (101)
    • 5.2. Kiến nghị (102)
      • 5.2.1. Đối với Nhà nước (102)
      • 5.2.2. Đối với Bộ Tài chính và Bộ giáo dục (102)
  • Tài liệu tham khảo (103)
  • Phụ lục (105)

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn

Cơ sở lý luận

2.1.1 Tổng quan về chi thường xuyên Ngân sách nhà nước cho giáo dục – đào tạo

2.1.1.1 Đặc điểm và vai trò của giáo dục – đào tạo

Giáo dục là quá trình tích lũy kiến thức và phát triển nhân cách, nhằm bảo tồn và phát triển văn minh xã hội Triết học Mác xít nhấn mạnh rằng bản chất con người được hình thành từ các mối quan hệ xã hội, và mỗi cá nhân tự tạo ra bản chất của mình thông qua việc lĩnh hội và sáng tạo kinh nghiệm chung Quá trình giáo dục không chỉ là hoạt động dạy và học, mà còn bao gồm các hoạt động vui chơi, lao động và giao lưu Do đó, giáo dục là sự chọn lọc và phát triển văn minh nhân loại, loại bỏ thói hư tật xấu và tiếp thu cái mới, văn minh, tiến bộ.

Giáo dục là quá trình có hệ thống nhằm phát triển cả tinh thần lẫn thể chất của một cá nhân, giúp họ dần hình thành những phẩm chất và năng lực cần thiết theo yêu cầu.

Giáo dục là quá trình tác động đến con người thông qua các biện pháp nhằm truyền đạt tri thức, kỹ năng và lối sống, đồng thời bồi dưỡng tư tưởng và đạo đức cần thiết Mục tiêu của giáo dục là giúp hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất, và nhân cách của cá nhân, chuẩn bị cho họ tham gia lao động sản xuất và đời sống xã hội.

Sau hàng ngàn năm phát triển và thử nghiệm, giáo dục học phương Đông đã rút ra bốn mặt cơ bản của hoạt động giáo dục, bao gồm giáo dục đạo đức, giáo dục trí tuệ, giáo dục thể chất và giáo dục thẩm mỹ (Vũ Văn Tảo và cs., 2001).

Vậy, giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc trưng của xã hội loài người.

Giáo dục là một phần không thể thiếu trong sự phát triển của xã hội loài người, đóng vai trò quan trọng trong việc tái sản xuất sức lao động xã hội và thúc đẩy sự phát triển toàn diện Tính chất và mục đích của giáo dục thay đổi theo từng giai đoạn và chế độ chính trị - kinh tế Đào tạo là quá trình hệ thống hóa tri thức, kỹ năng và kỹ xảo nhằm giúp con người thích nghi với cuộc sống và thực hiện phân công lao động, từ đó góp phần vào sự phát triển xã hội và bảo vệ nền văn minh nhân loại Đồng thời, đào tạo còn chuyển giao những kinh nghiệm và phẩm chất đạo đức cần thiết, chuẩn bị cho người học bước vào cuộc sống lao động tự lập.

Quá trình đào tạo bao gồm giáo dục, giáo dưỡng và phát triển nhân cách học sinh, là sự tương tác giữa thầy và trò, xã hội và thế hệ trẻ, cũng như cha mẹ và con cái Nó bắt đầu từ yêu cầu của xã hội, cụ thể hóa thành mục tiêu và phương thức đào tạo, và kết thúc bằng việc hình thành phẩm chất nhân cách của học sinh, bao gồm cả năng lực hành động Quá trình này tạo thành một vòng tròn khép kín, gắn liền với hoạt động sản xuất xã hội.

Đào tạo không chỉ là giảng dạy trong nhà trường mà còn liên quan đến giáo dục đạo đức và nhân cách Trình độ học vấn của một người phụ thuộc vào khả năng tự đào tạo, tự học và tham gia vào các hoạt động xã hội cũng như lao động sản xuất Chỉ khi quá trình đào tạo được chuyển hóa thành tự đào tạo tích cực và tự giáo dục, thì hiệu quả đào tạo mới đạt được cao nhất.

Giáo dục và đào tạo đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển nguồn nhân lực, theo nghiên cứu của Ngô Thị Thu Hà (2014) và Trần Duy (2015) Các tác giả nhấn mạnh rằng giáo dục không chỉ cung cấp kiến thức mà còn hình thành kỹ năng cần thiết cho người lao động, từ đó nâng cao năng suất và chất lượng nguồn nhân lực Việc đầu tư vào giáo dục và đào tạo sẽ tạo ra những cơ hội phát triển bền vững cho cá nhân và xã hội.

Giáo dục và đào tạo đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của xã hội và đất nước, với nhân lực là nguồn lực chủ đạo Sự phát triển xã hội phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó nhân lực, tài lực và vật lực là những nguồn lực chính Con người, với tư cách là chủ thể của xã hội, tham gia tích cực vào các hoạt động phát triển, đồng thời cũng là khách thể mà mọi hoạt động hướng tới Do đó, con người không chỉ là động lực mà còn là mục tiêu của mọi sự phát triển xã hội.

Giáo dục và đào tạo là yếu tố quyết định sự phát triển của một quốc gia Nhiều quốc gia đã chứng minh rằng, dù có cùng xuất phát điểm về kinh tế - xã hội, nhưng sự chú trọng vào giáo dục sẽ dẫn đến sự phát triển nhanh chóng và nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật Ngược lại, những nước không đầu tư vào giáo dục thường rơi vào tình trạng trì trệ và chậm phát triển Do đó, trình độ dân trí và công nghệ chính là thước đo cho sự phát triển của một đất nước.

Giáo dục đào tạo đóng vai trò then chốt trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nhằm tạo ra đội ngũ lao động có trình độ cao và tay nghề thành thạo Để đạt được thành công trong cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ, cần phải có một nền tảng giáo dục vững chắc, đáp ứng yêu cầu của các lĩnh vực kinh tế - xã hội Hiện nay, trình độ dân trí còn thấp và tỷ lệ công nhân bậc cao chưa đủ, dẫn đến nền khoa học kỹ thuật chưa đáp ứng được nhu cầu Do đó, đầu tư vào giáo dục - đào tạo là giải pháp cần thiết để khắc phục những bất cập này.

2.1.1.2 Vai trò của chi thường xuyên Ngân sách nhà nước cho giáo dục - đào tạo

Chi thường xuyên ngân sách Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo kinh phí cho sự nghiệp giáo dục, giúp duy trì và phát triển hệ thống giáo dục theo định hướng của Nhà nước Ngân sách nhà nước chiếm tỷ trọng lớn trong đầu tư cho giáo dục, cung cấp các phương tiện vật chất và sửa chữa trang thiết bị giảng dạy Do quy mô giáo dục mở rộng và cơ sở vật chất xuống cấp, cần có kinh phí để cải tạo, xây mới và mở rộng Hiện nay, 80% chi thường xuyên NSNN được sử dụng để đảm bảo đời sống vật chất cho cán bộ giáo viên và quản lý trong ngành giáo dục, bao gồm lương, phụ cấp và phúc lợi khác, giúp ổn định đời sống cho đội ngũ cán bộ trong ngành (Vũ Văn Phong, 2016).

Công cụ điều chỉnh cơ cấu ngành giáo dục theo cấp học và vùng miền là cần thiết để đảm bảo chất lượng giảng dạy Mỗi cấp học và vùng miền có những điều kiện riêng về giảng dạy và trang thiết bị Theo định hướng của Đảng và Nhà nước, nguồn chi sẽ được phân bổ khác nhau giữa các vùng và cấp học, với ưu tiên cho các vùng khó khăn Tăng cường đầu tư ở những khu vực này giúp xây dựng cơ sở vật chất và thu hút giáo viên có trình độ Qua việc điều tiết ngân sách, cơ cấu chi sẽ được điều chỉnh, góp phần vào sự phát triển của ngành giáo dục theo định hướng của Nhà nước.

Chi thường xuyên ngân sách Nhà nước là yếu tố quyết định sự phát triển giáo dục, đóng vai trò quan trọng trong việc hiện đại hóa cơ sở vật chất và thực hiện các chính sách về giáo dục Sự phát triển giáo dục không chỉ là mục tiêu mà còn là động lực thúc đẩy kinh tế xã hội, đòi hỏi sự nỗ lực từ toàn ngành Trong bối cảnh nguồn thu ngoài ngân sách còn hạn chế, kinh phí từ ngân sách nhà nước trở nên thiết yếu để đáp ứng nhu cầu phát triển xã hội hiện nay (Vũ Văn Phong, 2016).

2.1.1.3 Nội dung chi thường xuyên Ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục – đào tạo

Chi thường xuyên NSNN là nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước nhằm duy trì hoạt động của bộ máy nhà nước và các tổ chức chính trị, xã hội Nó hỗ trợ các hoạt động của tổ chức và thực hiện các nhiệm vụ quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng và an ninh.

Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

3.1.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Tiên Du

3.1.1.1 Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên của huyện Tiên Du

Tiên Du là huyện thuộc tỉnh Bắc Ninh, cách trung tâm tỉnh 5km về phía Nam và cách thủ đô Hà Nội 25km về phía Bắc Huyện có tọa độ địa lý từ 20°05'30" đến 21°11'00" độ vĩ Bắc và từ 105°58'15" đến

106 0 06’30’’ độ kinh Đông Diện tích tự nhiên của huyện khi chưa điều chỉnh địa giới là 10.838,94 ha, với 14 đơn vị hành chính gồm: 01 thị trấn (thị trấn Lim) và

13 xã (xã Liên Bão, xã Đại Đồng, xã Phật Tích, xã Hiên Vân, xã Lạc Vệ, xã Nội

Huyện Tiên Du giáp ranh với các xã Duệ, Tri Phương, Hoàn Sơn, Tân Chi, Minh Đạo, Cảnh Hưng, Việt Đoàn và Phú Lâm.

- Phía Bắc giáp thành phố Bắc Ninh và huyện Yên Phong.

- Phía Nam giáp huyện Thuận Thành.

- Phía Đông giáp huyện Quế Võ.

- Phía Tây giáp thị xã Từ Sơn.

Sau khi điều chỉnh theo Nghị định 60/2007/NĐ-CP, tổng diện tích đất tự nhiên của huyện Tiên Du là 9.568,65 ha, bao gồm 14 đơn vị hành chính Trong đó, hai xã Khắc Niệm và Hạp Lĩnh đã được chuyển về thành phố Bắc Ninh.

Huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh, bao gồm 01 thị trấn Lim và 13 xã: Liên Bão, Đại Đồng, Phật Tích, Hiên Vân, Lạc Vệ, Nội Duệ, Tri Phương, Hoàn Sơn, Tân Chi, Minh Đạo, Cảnh Hưng, Việt Đoàn, và Phú Lâm Vị trí huyện vẫn giữ nguyên ranh giới với các huyện và thành phố lân cận như trước khi điều chỉnh địa giới.

Huyện có 3 tuyến quốc lộ 1A, 1B, 38, cùng với tỉnh lộ 276, 295 và đường sắt, kết nối với thành phố Bắc Ninh, thủ đô Hà Nội và các tỉnh lân cận Điều này tạo ra lợi thế cho huyện trong giao lưu kinh tế, văn hóa và tiêu thụ sản phẩm.

Tiên Du là huyện đồng bằng có đất đai màu mỡ và hệ thống thủy lợi hoàn chỉnh, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển thâm canh lúa chất lượng cao Huyện này nổi bật với truyền thống cách mạng và văn hóa lâu đời, sở hữu nhiều di tích lịch sử văn hóa như chùa Hồng Vân, chùa Bách Môn và chùa Phật Tích Ngoài ra, Tiên Du còn nổi tiếng với các làng nghề truyền thống, bao gồm nghề xây dựng ở Nội Duệ, nghề dệt lụa ở thị trấn Lim và nghề làm giấy ở Phú Lâm.

Tiên Du sở hữu vị trí địa lý thuận lợi, tạo điều kiện phát huy tiềm năng đất đai và các nguồn lực khác, từ đó thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, hòa nhập với nền kinh tế thị trường và phát triển các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp cũng như thương mại - dịch vụ.

3.1.1.2 Tình hình phát triển kinh tế của huyện Tiên Du

Huyện Tiên Du, một địa phương trẻ nhưng giàu truyền thống văn hóa, đang trên đà phát triển mạnh mẽ với quy hoạch đô thị hiện đại và tiềm năng thương mại, dịch vụ, công nghiệp Trong những năm gần đây, huyện đã đạt được những bước tiến vượt bậc, với hệ thống cơ sở hạ tầng đô thị được đầu tư đồng bộ, tạo nên một cấu trúc hiện đại Đời sống nhân dân không ngừng được cải thiện, và trình độ dân trí ngày càng được nâng cao.

Dưới sự chỉ đạo của Tỉnh ủy và UBND tỉnh, năm 2017, huyện đã nỗ lực vượt qua khó khăn, đạt nhiều mục tiêu quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh quốc phòng GDP tăng 5,21%, trong đó công nghiệp - xây dựng tăng 4,29%, thương mại - dịch vụ tăng 15,05% và nông lâm thủy sản tăng 1,83% Cơ cấu kinh tế bao gồm công nghiệp - xây dựng chiếm 87,26%, thương mại - dịch vụ 10,07%, và nông, lâm nghiệp, thủy sản 2,67% Thu nhập bình quân đầu người đạt 46 triệu đồng vào năm 2016.

Bảng 3.1 Tăng trưởng kinh tế của huyện giai đoạn 2015 – 2017

- Nông lâm nghiêp thuỷ sản

2 Thu nhập bình quân trên đầu người

3.1.1.3 Tình hình dân số, lao động của huyện Tiên Du

Dân số trung bình năm 2017 của huyện đạt 144.071 người, chiếm 12,2% tổng dân số tỉnh, với 51% là nữ và 9% sống ở khu vực thành thị Mật độ dân số trung bình là 1.507 người/km2, trong đó có 92.494 người trong độ tuổi lao động, tương đương 64,2% tổng dân số.

Năm 2017, tổng số lao động trong các ngành kinh tế đạt 82.308 người, chiếm 57,13% tổng dân số và 88,99% dân số trong độ tuổi lao động Cơ cấu lao động đang có xu hướng chuyển dịch tích cực, với sự giảm tỷ lệ lao động trong ngành nông nghiệp và sự gia tăng lao động trong ngành công nghiệp - xây dựng và dịch vụ.

Giai đoạn 2015 – 2017, huyện Tiên Du có nguồn nhân lực phong phú, với lực lượng lao động khu vực thành thị trong các ngành công nghiệp và dịch vụ gia tăng nhờ phát triển đô thị Sự gia tăng này đã tạo ra một số lượng lớn việc làm hàng năm, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện trong các giai đoạn tiếp theo.

Bảng 3.2 Tình hình dân số và lao động trên địa bàn huyện Tiên Du

3 Dân số trong độ tuổi lao độngNguồn: Niên giám thống kê huyện Tiên Du (2015,2016,2017)

An ninh chính trị ổn định, cùng với việc thực hiện hiệu quả công tác quân sự địa phương và chính sách hậu phương quân đội Huyện có sự hiện diện của nhiều doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau, bao gồm doanh nghiệp nhà nước, công ty TNHH, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã và hộ gia đình Các ngành nghề chủ yếu tại đây là công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ và các làng nghề truyền thống như dệt, giấy, cây cảnh và gỗ.

3.1.2 Tình hình phát triển giáo dục, đào tạo tại huyện Tiên Du

Thực hiện nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 9 và các nghị quyết của Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh và Đảng bộ Tiên Du, trong năm qua, Huyện Uỷ, Hội đồng Nhân dân và UBND Huyện đã chú trọng phát triển giáo dục - đào tạo Đội ngũ giáo viên được nâng cao chất lượng giảng dạy, với việc luân chuyển 6 hiệu trưởng giữa các trường tiểu học và trung học cơ sở nhằm đáp ứng nhu cầu công tác và đổi mới phương pháp giảng dạy.

Đảng bộ và chính quyền các cấp tại Tiên Du tiếp tục chú trọng đổi mới sự nghiệp giáo dục và đào tạo Với đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm và tâm huyết, ngành giáo dục Tiên Du đã nhiều năm liền dẫn đầu tỉnh về công tác giảng dạy.

Phương pháp nghiên cứu

3.2.1 Khung phân tích của đề tài

Đề tài "Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện cho sự nghiệp giáo dục – đào tạo tại huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh" nhằm xác định mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu, từ đó thu thập thông tin sơ cấp và thứ cấp phục vụ cho việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho giáo dục – đào tạo Dựa trên các thông tin thu thập, bài viết sẽ phân tích và đánh giá thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo tại huyện Tiên Du Qua việc đánh giá, sẽ rút ra những ưu điểm và hạn chế trong quản lý, đồng thời đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục – đào tạo tại địa phương.

Xác định mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu

1 Phỏng vấn chuyên gia, thiết kế bảng hỏi

Nghiên cứu tài liệu thứ cấp

Thông tin sơ cấp Thông tin thứ cấp

Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục đào tạo tại huyện Tiên Du

Giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục đào tạo tại huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh

Sơ đồ 3.1 Khung phân tích của đề tài 3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu a Thu thập thông tin thứ cấp

Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn thông tin về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội, dân số và lao động của địa phương, bao gồm sách, báo, tạp chí và các văn kiện từ các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Tiên Du như phòng Thống kê, phòng Nông nghiệp & PTNT, phòng Tài Chính - Kế hoạch, và phòng Công thương Ngoài ra, tác giả cũng tham khảo các nghiên cứu đã công bố từ các cơ quan nghiên cứu và các nhà khoa học Số liệu này được thu thập thông qua việc sao chép, đọc và trích dẫn tài liệu tham khảo.

Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua bảng câu hỏi, phiếu điều tra và phỏng vấn trực tiếp, nhằm đánh giá thực trạng và những điểm yếu trong chính sách quản lý ngân sách tại huyện Tiên Du.

-Thông tin cá nhân người được phỏng vấn

-Khâu lập dự toán chi

-Khâu chấp hành dự toán chi

-Khâu kế toán và quyết toán ngân sách chi

-Khâu thanh tra, kiểm tra trong quản lý chi

Tác giả tiến hành khảo sát các cán bộ phụ trách nghiệp vụ chi thường xuyên ngân sách huyện dành cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo tại các phòng, ban, và đơn vị thuộc huyện, cũng như các đơn vị sử dụng ngân sách.

+ Tại HĐND: lựa chọn 2/5 đồng chí tại Ban kinh tế ngân sách HĐND huyện Tiên Du

+ Tại UBND: lựa chọn 2/2 đồng chí phụ trách mãng ngân sách cho sự nghiệp giáo dục đào tạo

+ Tại Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện: Lựa chọn 3/5 đồng chí phụ trách nghiệp vụ quản lý chi cho sự nghiệp giáo dục đào tạo

+ Tại KBNN huyện Tiên Du: lựa chọn 3/5 đồng chí phụ trách nghiệp vụ liên quan đến lĩnh vực chi cho sự nghiệp giáo dục đào tạo

+ Phòng Giáo dục – đào tạo huyện Tiên Du: lựa chọn 2/5 đồng chí phụ trách nghiệp vụ quản lý chi cho sự nghiệp giáo dục đào tạo

Tại trường tiểu học, tác giả đã lựa chọn 15/16 trường để tiến hành phỏng vấn Mỗi trường, tác giả phỏng vấn một trong ba đối tượng: Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng hoặc kế toán.

+ Trường THCS: lựa chọn 15/15 trường, tại mỗi trường tác giả tiến hành phỏng vấn 1 trong 3 đối tượng là Hiệu trưởng hoặc Phó hiệu trưởng hoặc kế toán của trường

Tại 21 trường mầm non được lựa chọn, tác giả đã tiến hành phỏng vấn một trong ba đối tượng: Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng hoặc kế toán của mỗi trường.

Trung tâm giáo dục thường xuyên có 2/3 trường tham gia, trong đó tác giả thực hiện phỏng vấn một trong ba đối tượng chính: Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng hoặc kế toán của từng trường.

Phương pháp chọn ngẫu nhiên đơn giản với số lượng là 65 mẫu đại diện.

Thời gian phỏng vấn, khảo sát từ 01/2018 đến 3/2018 Số phiếu phát ra 65 phiếu, số phiếu thu về 65 phiếu; số phiếu hợp lệ: 65 phiếu.

Bảng 3.5 Số lượng đối tượng điều tra

TT Đối tượng điều tra

3 Phòng tài chính - kế hoạch

4 Cán bộ kho bạc nhà nước

8 Trung tâm giáo dục thường xuyên

TổngNguồn: Tác giả tổng hợp Đặc điểm mẫu điều tra

- Về độ tuổi: Dưới 30 tuổi chiếm 50%; từ 30- 45 tuổi chiếm 40%; trên 45 tuổi chiếm 10%.

-Về giới tính: nam chiếm 30%; nữ chiếm 70%.

-Về chức vụ công tác: lãnh đạo chiếm 20%; chuyên viên, cán bộ chiếm 80%.

-Về trình độ học vấn: Cao đẳng chiếm 38.5%; đại học chiếm 61.5%;

-Về thâm niên công tác: Dưới 1 năm có 10%; từ 1 – 5 năm chiếm 40%; từ

5 – 10 năm chiếm 30%; trên 10 năm chiếm 10%.

3.2.3 Phương pháp xử lý số liệu

-Các chỉ tiêu thu thập được tổng hợp lại từ phiếu điều tra.

-Kiểm tra theo 03 yêu cầu: Đầy đủ, chính xác, logic.

-Hiệu chỉnh lại các dữ liệu.

- Nhập dữ liệu đã được hiệu chỉnh và mã hóa vào máy tính (thông qua phần mềm Excel).

- Phân tổ dữ liệu theo các mối quan hệ: trình độ đội ngũ quản lý chi NS, chấp hành dự toán, quyết toán.

-Trình bày kết quả tổng hợp: Bảng, đồ thị, sơ đồ, hình.

Phương pháp thống kê mô tả được áp dụng để thống kê các số liệu như số tuyệt đối, số tương đối và số bình quân Các chỉ tiêu thống kê sẽ được tính toán nhằm mô tả thực trạng và đặc điểm kinh tế, xã hội, hệ thống chi ngân sách, cũng như trình độ và năng lực quản lý của cán bộ huyện và cán bộ quản lý tại các phường Phương pháp này sẽ giúp phân tích mức độ và biến động ngân sách, đóng vai trò quan trọng trong nghiên cứu này.

Phương pháp so sánh và đối chiếu số liệu chi tiết được áp dụng để phân tích sự biến động số lượng giáo viên và học sinh, đồng thời so sánh với các khoản chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước Điều này giúp đánh giá tính hợp lý trong việc phân bổ chi thường xuyên cho giáo dục – đào tạo, cũng như sự cân đối giữa mức chi và đội ngũ sử dụng ngân sách.

3.2.5 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu Đầu tư ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục

- Nguồn thu : từ NSNN ; nguồn thu học phí ; nguồn xã hội hóa

- Tổng đầu tư NSNN ; đầu tư NSNN/ lớp ; đầu tư NSNN/học sinh theo từng cấp học mầm non ; tiểu học ; THCS

Dự toán chi thường xuyên NSNN cho giáo dục

- Dự toán chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục theo các cấp học : mầm non ; tiểu học ; THCS

Đánh giá mức độ thực hiện công tác lập và phân bổ dự toán ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục trên địa bàn huyện là rất quan trọng Công tác lập dự toán cần được thực hiện một cách chính xác và hiệu quả, đặc biệt đối với một số nhiệm vụ chi cụ thể Việc phân bổ ngân sách hợp lý sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đáp ứng nhu cầu phát triển của địa phương.

Công tác chấp hành chi thường xuyên NSNN cho giáo dục

- Chi thường xuyên từ NSNN cho giáo dục ; tổng mức chi thường xuyên ở huyện

Tình hình thực hiện và kế hoạch chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục bao gồm các khoản chi cho con người, chi cho nghiệp vụ chuyên môn, chi mua sắm và sửa chữa, cùng với các khoản chi khác.

- Đánh giá công tác quản lý chấp hành chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục t

- Đánh giá về phương thức cấp phát chi ngân sách

- Đánh giá nguyên nhân của quản lý chi NSNN

- Đánh giá công tác quyết toán NS huyện Tiên Du

- Đánh giá việc lập báo cáo quyết toán chi ngân sách

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 13/07/2021, 06:35

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Nguyễn Trọng Bình (2009). "Nâng cao tính minh bạch và trách nhiệm giải trình trong phân cấp ngân sách với địa phương ở nước ta", Tạp chí quản lý ngân quỹ quốc gia. (86) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao tính minh bạch và trách nhiệm giải trìnhtrong phân cấp ngân sách với địa phương ở nước ta
Tác giả: Nguyễn Trọng Bình
Năm: 2009
2. Theo ông (bà) trong phân bổ dự toán định mức các nội dung chi như thế nào?Đúng quy định Chưa đúng quy định Khác Sách, tạp chí
Tiêu đề: Theo ông (bà) trong phân bổ dự toán định mức các nội dung chi như thế nào
3. Theo ông (bà) trong phân bổ dự toán chưa đúng với định mức nguyên nhân do đâu? Do chưa xác định được nguyên tắc và tiêu chíChưa cân đối được nguồn học phíChưa tính đến yếu tố đặc thù của từng cấp học, trường học, vùng miền Nguyên nhân khác Sách, tạp chí
Tiêu đề: Theo ông (bà) trong phân bổ dự toán chưa đúng với định mức nguyên nhân do đâu
3. Theo ông (bà) trong lập dự toán chi NS huyện hiện nay vẫn còn tình trạng lập dự toán chưa đúng định mức nguyên nhân do đâu?Thời gian lập dự toán bị giới hạn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Theo ông (bà) trong lập dự toán chi NS huyện hiện nay vẫn còn tình trạng lập dự toán chưa đúng định mức nguyên nhân do đâu
15. Trần Duy (2015). Vai trò của giáo dục và đào tạo đối với sự phát triển. Truy cập ngày 12/03/208 tại: http://nxbhanoi.com.vn/chi_tiet_tin/tabidd/204/cateID/4/artilc /15531 /language/ vi-VN/Default.aspx Link
22. Đinh Thị Nga (2017). Đầu tư của nhà nước cho giáo dục, đào tạo: Thực trạng và một số đề xuất. Tạp chí Tài chính, truy cập ngày 21 tháng 06 năm 2018 tại trang:http://tapchitaichinh.vn/nghien-cuu-trao-doi/dau-tu-cua-nha-nuoc-cho-giao-duc-dao-tao-thuc-trang-va-mot-so-de-xuat-125673.html Link
1. Đặng Quốc Bảo (2010). Đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục ở Việt Nam Khác
3. Bộ Tài chính (2003). Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 quy định chi tiết và hướng thi hành Luật ngân sách Khác
6. Bộ Tài chính (2007). Thông tư số 107/2007/TT-BTC ngày 18/11/2008, hướng dẫn bổ sung một số điểm về quản lý, điều hành NSNN Khác
7. Tăng Bình và Ngọc Tuyền (2015). Tài liệu bồi dưỡng: Năng lực quản lý tài chính dánh cho chủ tài khoản & kế toán trưởng trong các cơ quan đơn vị hành chính sự nghiệp. NXB Tài chính, Hà Nội Khác
8. Chính phủ (2003). Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 quy định chi tiết và hướng thi hành Luật ngân sách Khác
9. Chính phủ (2003). Nghị định số 73/2003/NĐ-CP ngày 23/6/2003 về quy chế xem xét, thảo luận, quyết định dự toán, phân bổ ngân sách và phê chuẩn ngân sách Khác
10. Chính phủ (2017). Quyết định số 186/QĐ – TTg ngày 10 tháng 02 năm 2017 về việc ban hành danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng NSNN thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo Khác
13. Cục thống kê (2017). Niên giám thống kê tỉnh Bắc Ninh.14. Hoàng Thị Duyên (2016). Quản lý thu, chi của các đơn vị sự nghiệp giáo dục tại huyệnYên Dũng, tỉnh Bắc Giang. Luận văn thạc sĩ. Học viện Nông nghiệp Việt Nam Khác
16. Nguyễn Công Điều (2008). Cắt giảm chi tiêu công nhìn từ lĩnh vực quản lý ngân sách. Tạp chí quản lý ngân quỹ quốc gia. (78) Khác
17. Ngô Thị Thu Hà (2014). Vai trò của giáo dục, đào tạo đối với phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam. Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam. (3) .tr.76 Khác
19. Hoàng Hàm (12/2008). Bàn về thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng dự toán ngân sách nhà nước. Tạp chí Kế toán. (11) Khác
20. Lê Thị Diệu Huyền (2009). Thực trạng và định hướng thanh toán không dùng tiền mặt trong khu vực công, Tạp chí quản lý ngân quỹ quốc gia. (87) Khác
21. Nguyễn Thị Trúc Mai (2014). Hoàn thiện quản lý chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo trên địa bàn huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên. Luận văn thạc sĩ.Học viện Nông nghiệp Việt Nam Khác
23. Vũ Văn Phong (2016). Quản lý chi thường xuyên ngân sách cho sự nghiệp giáo dục của huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang. Luận văn thạc sĩ. Học viện Nông nghiệp Việt Nam Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w