Cơ sở lý luận và thực tiễn
Cơ sở lý luận
2.1.1 Tổng quan về chi thường xuyên Ngân sách nhà nước cho giáo dục – đào tạo
2.1.1.1 Đặc điểm và vai trò của giáo dục – đào tạo
Giáo dục là quá trình tích lũy kiến thức và phát triển nhân cách, nhằm bảo tồn và phát triển văn minh của xã hội Triết học Mác xít nhấn mạnh rằng bản chất con người được hình thành từ các mối quan hệ xã hội Tâm lý học và giáo dục học khẳng định rằng mỗi cá nhân tự tạo ra bản chất của mình thông qua việc tiếp thu và sáng tạo kinh nghiệm chung Quá trình giáo dục không chỉ bao gồm dạy và học mà còn là các hoạt động vui chơi, lao động và giao lưu Do đó, giáo dục là sự chọn lọc và phát triển văn minh nhân loại, loại bỏ thói hư tật xấu và tiếp thu những giá trị tốt đẹp, tiến bộ.
Giáo dục là quá trình có hệ thống nhằm phát triển toàn diện về tinh thần và thể chất của cá nhân, giúp họ hình thành những phẩm chất và năng lực theo yêu cầu.
Giáo dục là quá trình phát triển con người thông qua các biện pháp truyền thụ tri thức, kỹ năng và lối sống, đồng thời bồi dưỡng tư tưởng và đạo đức Mục tiêu của giáo dục là hình thành năng lực, phẩm chất và nhân cách phù hợp, chuẩn bị cho người học tham gia lao động sản xuất và đời sống xã hội.
Sau hàng ngàn năm phát triển, giáo dục học phương Đông đã xác định bốn yếu tố cơ bản của hoạt động giáo dục, bao gồm giáo dục đạo đức, giáo dục trí tuệ, giáo dục thể chất và giáo dục thẩm mỹ (Vũ Văn Tảo và cs., 2001).
Vậy, giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc trưng của xã hội loài người
Giáo dục là một chức năng thiết yếu của xã hội loài người, đóng vai trò quan trọng trong quá trình tái sản xuất và phát triển xã hội Nó có tính lịch sử và thay đổi theo từng giai đoạn phát triển cũng như chế độ chính trị - kinh tế Đào tạo không chỉ là việc truyền đạt tri thức, kỹ năng mà còn là quá trình chuẩn bị cho người học thích nghi với cuộc sống, đáp ứng nhu cầu phân công lao động và góp phần vào sự phát triển chung của xã hội Đồng thời, đào tạo còn bồi dưỡng phẩm chất đạo đức và chuẩn bị tâm thế cho người học, giúp họ tham gia xây dựng và bảo vệ đất nước.
Quá trình đào tạo là sự kết hợp giữa giáo dục và giáo dưỡng, nhằm hình thành và phát triển nhân cách học sinh Đây là hoạt động tương tác giữa thầy và trò, xã hội và thế hệ trẻ, cũng như giữa cha mẹ và con cái Quá trình này bắt đầu từ yêu cầu của xã hội, được cụ thể hóa thành mục tiêu và phương thức đào tạo, và kết thúc bằng việc hình thành phẩm chất nhân cách của học sinh, bao gồm cả năng lực hành động Cuối cùng, quá trình đào tạo luôn là một vòng tròn khép kín, gắn liền với hoạt động sản xuất xã hội.
Đào tạo cơ bản bao gồm giảng dạy và học tập trong trường học, kết hợp với giáo dục đạo đức và nhân cách Trình độ học vấn của mỗi người không chỉ phụ thuộc vào quá trình đào tạo chính thức mà còn vào khả năng tự đào tạo thông qua việc tự học, tham gia hoạt động xã hội và lao động sản xuất Để đạt được hiệu quả cao trong đào tạo, quá trình này cần được chuyển hóa thành tự giáo dục một cách tích cực.
Giáo dục và đào tạo đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển nguồn nhân lực, như được tổng hợp từ nghiên cứu của Ngô Thị Thu Hà (2014) và Trần Duy (2015) Các tác giả nhấn mạnh rằng việc nâng cao chất lượng giáo dục sẽ giúp cải thiện kỹ năng và năng lực của lao động, từ đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế và xã hội Họ cũng chỉ ra rằng một hệ thống giáo dục hiệu quả cần phải đáp ứng nhu cầu thị trường lao động và định hướng phát triển bền vững.
Giáo dục và đào tạo đóng vai trò then chốt trong sự phát triển của xã hội và đất nước, với nhân lực là nguồn lực chủ đạo Sự phát triển xã hội phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó nhân lực, tài lực và vật lực là ba nguồn lực chính Con người, với tư cách là chủ thể của xã hội, tham gia trực tiếp vào các hoạt động phát triển, đồng thời cũng là khách thể mà mọi hoạt động phục vụ Do đó, con người không chỉ là động lực mà còn là mục tiêu của mọi sự phát triển xã hội.
Giáo dục và đào tạo là yếu tố quyết định sự phát triển của một quốc gia, như đã được chứng minh qua thực tiễn của nhiều nước trên thế giới Hai quốc gia có xuất phát điểm kinh tế - xã hội tương tự có thể phát triển theo những hướng khác nhau; một nước có thể tiến bộ nhanh chóng với trình độ khoa học kỹ thuật cao, trong khi nước kia có thể rơi vào trì trệ và tụt hậu Nguyên nhân chính cho sự khác biệt này chính là sự chú trọng đến giáo dục – đào tạo Do đó, trình độ dân trí và khoa học kỹ thuật là những chỉ số phản ánh rõ nét sự phát triển của một đất nước.
Giáo dục đào tạo đóng vai trò then chốt trong việc đảm bảo thành công cho công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Để thực hiện cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ, cần thiết phải xây dựng một đội ngũ lao động có trình độ cao, tay nghề thành thạo, nhằm phục vụ hiệu quả cho các lĩnh vực kinh tế - xã hội Tuy nhiên, hiện nay, trình độ dân trí và tỷ lệ công nhân bậc cao vẫn còn thấp, trong khi nền khoa học kỹ thuật chưa đáp ứng đủ yêu cầu Do đó, việc nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo là giải pháp duy nhất để khắc phục những bất cập này.
2.1.1.2 Vai trò của chi thường xuyên Ngân sách nhà nước cho giáo dục - đào tạo
Chi thường xuyên ngân sách Nhà nước đóng vai trò thiết yếu trong việc đảm bảo kinh phí cho sự nghiệp giáo dục, giúp duy trì và phát triển hệ thống giáo dục theo định hướng của Nhà nước Ngân sách nhà nước chiếm tỷ trọng lớn trong đầu tư cho giáo dục, cung cấp phương tiện vật chất, mua sắm và sửa chữa trang thiết bị giảng dạy Với quy mô giáo dục ngày càng mở rộng và cơ sở vật chất xuống cấp, cần có kinh phí để cải tạo, xây mới và mở rộng cơ sở hạ tầng Hơn nữa, 80% chi thường xuyên NSNN hiện nay được sử dụng để đảm bảo đời sống vật chất cho đội ngũ cán bộ giáo viên và quản lý trong ngành, bao gồm lương, phụ cấp và phúc lợi khác, giúp ổn định đời sống cho cán bộ trong ngành giáo dục.
Công cụ điều chỉnh cơ cấu ngành giáo dục theo cấp học và vùng miền giúp đảm bảo chất lượng giảng dạy và điều kiện học tập Đảng và Nhà nước sẽ phân bổ nguồn chi khác nhau giữa các vùng và cấp học, đặc biệt ưu tiên cho các vùng khó khăn Việc tăng đầu tư tại những vùng này không chỉ cải thiện cơ sở vật chất mà còn thu hút giáo viên có trình độ Qua ngân sách, Nhà nước điều tiết cơ cấu chi cho từng vùng, từ đó định hướng phát triển ngành giáo dục một cách hiệu quả.
Chi thường xuyên ngân sách Nhà nước là yếu tố quyết định sự phát triển giáo dục, đóng vai trò quan trọng trong việc hiện đại hóa cơ sở vật chất và thực hiện các chính sách phát triển giáo dục Sự phát triển giáo dục không chỉ là mục tiêu mà còn là động lực thúc đẩy kinh tế xã hội, đòi hỏi nỗ lực của toàn ngành Trong bối cảnh nguồn thu ngoài ngân sách còn hạn chế, kinh phí từ ngân sách nhà nước trở thành nguồn lực chủ yếu để đáp ứng nhu cầu phát triển xã hội hiện nay (Vũ Văn Phong, 2016).
2.1.1.3 Nội dung chi thường xuyên Ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục – đào tạo
Chi thường xuyên NSNN là nhiệm vụ quan trọng của ngân sách nhà nước, nhằm đảm bảo hoạt động hiệu quả của bộ máy nhà nước và các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội Nó hỗ trợ các hoạt động của tổ chức và thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời bảo đảm quốc phòng và an ninh quốc gia.
Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Kinh nghiệm quản lý chi thường xuyên Ngân sách nhà nước cho giáo dục - đào tạo của một số địa phương ở Việt Nam
Kinh nghiệm Tại huyện Mỹ Hào, Hưng Yên
Giáo dục đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện Mỹ Hào và cả nước Hàng năm, huyện đầu tư trên 27% tổng chi ngân sách cho giáo dục, cho thấy sự ưu tiên cao cho lĩnh vực này Thời gian qua, công tác quản lý chi tiêu giáo dục đã đạt nhiều thành tựu đáng kể, nhờ vào các biện pháp quản lý hiệu quả trong việc sử dụng ngân sách nhà nước cho giáo dục.
Công tác lập dự toán
Việc lập dự toán tại các cơ sở giáo dục huyện đã tuân thủ đúng trình tự quy định của Nhà nước, với tất cả các khoản thu chi được phản ánh đầy đủ Dự toán chi ngân sách Nhà nước cho giáo dục được xây dựng dựa trên hướng dẫn của cơ quan cấp trên, đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành và cấp nhằm phản ánh đúng tình hình thực tế Cơ chế tài chính mới giúp ổn định ngân sách nhà nước cho giáo dục với việc giao trần ngân sách 3 năm, tạo điều kiện cho các trường chủ động trong việc đầu tư Đồng thời, việc phê duyệt học phí cho các chương trình đào tạo chất lượng cao cũng góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
Nội dung lập và giao dự toán chi thường xuyên ngân sách trên địa bàn huyện
Mỹ Hào đã chú trọng đến việc lập dự toán chi thường xuyên ngân sách cho giáo dục, thể hiện qua sự quan tâm của các trường học và Phòng Tài chính - Kế hoạch Công tác thảo luận và giao dự toán được thực hiện công khai, minh bạch, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách trong sự nghiệp giáo dục hàng năm tại huyện Mỹ Hào.
Công tác chấp hành dự toán
Công tác quản lý và cấp phát vốn cho giáo dục đã được thực hiện kịp thời, đáp ứng nhu cầu chi tiêu của các trường học Các đơn vị sử dụng kinh phí đã chấp hành đúng dự toán được phê duyệt Sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan Tài chính và Kho bạc Nhà nước đảm bảo việc cấp phát ngân sách cho giáo dục thực hiện theo đúng tiêu chuẩn, định mức và mục lục ngân sách nhà nước.
Công tác quyết toán chi Ngân sách Nhà nước
Hàng quý, các trường thực hiện quyết toán thu chi kinh phí đúng hạn gửi cơ quan Tài chính Công tác kiểm tra thường xuyên giúp phát hiện kịp thời các khoản chi không đúng chế độ và hướng dẫn thực hiện ghi chép theo quy định Việc tăng cường thực hiện nghị định 43/2006/NĐ-CP về quyền tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập đã giúp các cơ sở giáo dục chủ động hơn trong việc lập dự toán, đảm bảo sát với nhiệm vụ chi Quá trình thực hiện dự toán không chỉ tiết kiệm mà còn tăng thu nhập cho cán bộ giáo viên, từ đó nâng cao chất lượng giáo dục Lập và thực hiện dự toán hiệu quả là điều kiện cần thiết cho quyết toán sau này.
Kinh nghiệm tại huyện Yên Dũng, Bắc Giang:
Huyện Yên Dũng đã giao quyền tự chủ tài chính và tự chịu trách nhiệm, với sự phối hợp chặt chẽ giữa Phòng Tài chính - Kế hoạch, Phòng Giáo dục - Đào tạo và Phòng Nội vụ cùng UBND huyện và KBNN trong quản lý chi thường xuyên ngân sách cho giáo dục Thành công này là kết quả của việc thực hiện hiệu quả các khâu quản lý tài chính và nhân lực.
Quản lý chi tiêu tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang đã tuân thủ nguyên tắc và quy định quản lý tài chính của Nhà nước, đảm bảo các khoản chi từ ngân sách nhà nước (NSNN) và nguồn ngoài NSNN, bao gồm cả chi thường xuyên và không thường xuyên.
Quy chế chi tiêu nội bộ của các đơn vị sự nghiệp giáo dục được xây dựng hàng năm và công khai trước hội nghị cán bộ công chức, viên chức, giúp các đơn vị chủ động trong chi tiêu và sử dụng kinh phí một cách hợp lý, hiệu quả Mục tiêu là đạt được hiệu quả, tiết kiệm và tuân thủ quy định, trong đó tăng tỷ trọng chi cho công tác chuyên môn, giảng dạy và học tập, đồng thời nâng cao đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị, qua đó nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
Dự toán chi của các đơn vị sự nghiệp giáo dục trên địa bàn huyện Yên Dũng được giao theo mục chi thường xuyên, với hai nội dung:
Tiết kiệm chi 10% trong 6 tháng cuối năm giúp các đơn vị sự nghiệp điều chỉnh nội dung chi cho phù hợp với thực tế Ngân sách chưa sử dụng hết sẽ được chuyển sang năm sau, giảm hiện tượng chi chạy kinh phí cuối năm và thủ tục hành chính phức tạp Điều này khuyến khích các đơn vị tiết kiệm chi, tăng thu nhập cho cán bộ giáo viên, đồng thời tích lũy nguồn lực cho kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo.
Công tác kiểm soát chi của hệ thống KBNN huyện Yên Dũng ngày càng chặt chẽ, với việc mở rộng các hình thức thanh toán qua KBNN nhằm tạo thuận lợi cho các đơn vị và giảm ùn tắc trong chi tiêu Tất cả các khoản chi đều được kiểm soát qua KBNN, giúp tăng cường kiểm soát số tiền mặt chi tiêu tại đơn vị Điều này đã góp phần hạn chế vi phạm trong việc chấp hành các quy định của nhà nước về chi tiêu và thanh toán nguồn kinh phí.
Các đơn vị giáo dục và cơ quan quản lý giáo dục đã thực hiện nghiêm túc quyết toán thu chi ngân sách đúng thời hạn, đồng thời nâng cao trình độ công nghệ và đội ngũ cán bộ quản lý tài chính.
Công tác kế toán tại các đơn vị giáo dục ở huyện Yên Dũng đã thực hiện hiệu quả các chính sách và quy định quản lý chi phí Hầu hết các đơn vị đều có cán bộ kế toán và đã được tham gia các khóa bồi dưỡng về nghiệp vụ kế toán và quản lý tài chính Tất cả các đơn vị đều được trang bị phần mềm kế toán và quản lý tài sản, đáp ứng yêu cầu quản lý đặc thù của ngành giáo dục, từ đó nâng cao hiệu quả công tác quản lý tài chính và kế toán.
2.2.2 Bài học kinh nghiệm cho huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh
Dựa trên nghiên cứu lý luận về chi ngân sách nhà nước và quản lý chi NSNN, cùng với kinh nghiệm từ một số địa phương trong quản lý chi ngân sách cho giáo dục, có thể rút ra những bài học quan trọng để áp dụng vào quản lý chi ngân sách nhà nước cho giáo dục tại huyện Tiên Du.
Quá trình quản lý chi thường xuyên đòi hỏi kiểm soát chặt chẽ các khoản chi và hạn chế sự gia tăng quá mức nhu cầu chi Cần ưu tiên các khoản chi kích thích đầu tư khu vực và đảm bảo phân phối chi tiêu đúng quy định, phù hợp với thực tiễn.
Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện cho giáo dục liên quan mật thiết đến chu trình ngân sách và phân cấp quản lý ngân sách nhà nước Trong quá trình phân cấp ngân sách, cần chú trọng đến sự cân đối giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương để phát huy vai trò của chính quyền địa phương trong việc phát triển giáo dục.
Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu
Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
3.1.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Tiên Du
3.1.1.1 Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên của huyện Tiên Du
Tiên Du là huyện thuộc tỉnh Bắc Ninh, nằm ở phía Tây Nam, cách trung tâm tỉnh 5km về phía Nam và cách thủ đô Hà Nội 25km về phía Bắc Huyện có tọa độ địa lý từ 20°05’30’’ đến 21°11’00’’ độ vĩ Bắc.
Huyện có tọa độ từ 105°0'58'' đến 106°0'6'' độ kinh Đông, với diện tích tự nhiên là 10.838,94 ha trước khi điều chỉnh địa giới Huyện bao gồm 14 đơn vị hành chính, trong đó có 1 thị trấn (thị trấn Lim) và 13 xã, bao gồm xã Liên Bão, xã Đại Đồng, xã Phật Tích, và xã Hiên.
Huyện Tiên Du giáp ranh với các xã như Vân, Lạc Vệ, Nội Duệ, Tri Phương, Hoàn Sơn, Tân Chi, Minh Đạo, Cảnh Hưng, Việt Đoàn và Phú Lâm.
- Phía Bắc giáp thành phố Bắc Ninh và huyện Yên Phong
- Phía Nam giáp huyện Thuận Thành
- Phía Đông giáp huyện Quế Võ
- Phía Tây giáp thị xã Từ Sơn
Sau khi điều chỉnh theo Nghị định 60/2007/NĐ-CP, huyện Tiên Du có tổng diện tích đất tự nhiên là 9.568,65 ha, bao gồm 14 đơn vị hành chính, trong đó có 2 xã Khắc Niệm và Hạp Lĩnh chuyển về thành phố Bắc Ninh Huyện hiện có 01 thị trấn (thị trấn Lim) và 13 xã: Liên Bão, Đại Đồng, Phật Tích, Hiên Vân, Lạc Vệ, Nội Duệ, Tri Phương, Hoàn Sơn, Tân Chi, Minh Đạo, Cảnh Hưng, Việt Đoàn, và Phú Lâm Vị trí của huyện vẫn giữ nguyên ranh giới với các huyện và thành phố trước khi điều chỉnh.
Huyện có 3 tuyến quốc lộ 1A, 1B, 38, cùng với tỉnh lộ 276, 295 và đường sắt, kết nối với thành phố Bắc Ninh, thủ đô Hà Nội và các tỉnh lân cận Điều này tạo ra lợi thế cho huyện trong việc giao lưu kinh tế, văn hóa và tiêu thụ sản phẩm.
Tiên Du là huyện đồng bằng với đất đai màu mỡ và hệ thống thủy lợi hoàn chỉnh, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển thâm canh lúa chất lượng cao Huyện này nổi bật với truyền thống cách mạng và văn hóa lâu đời, sở hữu nhiều di tích lịch sử văn hóa như chùa Hồng Vân, chùa Bách Môn và chùa Phật Tích Ngoài ra, Tiên Du còn có các làng nghề truyền thống đặc sắc, bao gồm nghề xây dựng tại Nội Duệ, nghề dệt lụa ở thị trấn Lim, và nghề làm giấy ở Phú Lâm.
Tiên Du có vị trí địa lý thuận lợi, tạo điều kiện để khai thác tiềm năng đất đai và các nguồn lực khác, từ đó thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, hòa nhập với nền kinh tế thị trường và phát triển các lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
3.1.1.2 Tình hình phát triển kinh tế của huyện Tiên Du
Huyện Tiên Du, mặc dù còn trẻ, nhưng đã có truyền thống văn hóa phong phú và điều kiện thuận lợi để quy hoạch đô thị hiện đại Trong những năm gần đây, huyện đã đạt được những bước tiến vượt bậc, với hệ thống cơ sở hạ tầng đô thị được đầu tư hoàn chỉnh và đồng bộ, góp phần nâng cao đời sống nhân dân và trình độ dân trí Tiềm năng phát triển thương mại, dịch vụ và công nghiệp của huyện cũng ngày càng được khai thác hiệu quả.
Dưới sự chỉ đạo của Tỉnh ủy và UBND tỉnh, năm 2017, Đảng bộ và nhân dân huyện đã nỗ lực vượt qua khó khăn, đạt nhiều mục tiêu quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo an ninh quốc phòng Tổng sản phẩm GDP tăng 5,21%, trong đó công nghiệp - xây dựng cơ bản tăng 4,29%, thương mại - dịch vụ tăng 15,05%, và nông lâm thủy sản tăng 1,83% Cơ cấu kinh tế theo ngành cho thấy công nghiệp - xây dựng cơ bản chiếm 87,26%, thương mại - dịch vụ chiếm 10,07%, và nông, lâm nghiệp, thủy sản chiếm 2,67% Thu nhập bình quân đầu người đạt 46 triệu đồng vào năm 2016.
Bảng 3.1 Tăng trưởng kinh tế của huyện giai đoạn 2015 – 2017
Số lượng Cơ cấu Số lượng Cơ cấu Số lượng Cơ cấu 2016/
- Nông lâm nghiêp thuỷ sản 1.079 2,57 1.149 2,76 1.170 2,67 106,49 101,83
2 Thu nhập bình quân trên đầu người 0,036 0,039 0,043 108,33 110,26
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bắc ninh (2015,2016,2017)
3.1.1.3 Tình hình dân số, lao động của huyện Tiên Du
Dân số trung bình năm 2017 đạt 144.071 người, chiếm 12,2% tổng dân số tỉnh, trong đó nữ giới chiếm 51% và dân số thành thị chiếm 9% Mật độ dân số trung bình là 1.507 người/km2 Toàn huyện có 92.494 người trong độ tuổi lao động, chiếm 64,2% tổng dân số.
Năm 2017, tổng số lao động làm việc trong các ngành kinh tế đạt 82.308 người, chiếm 57,13% tổng dân số và 88,99% dân số trong độ tuổi lao động Cơ cấu lao động đang có xu hướng chuyển dịch tích cực, với sự giảm tỷ lệ lao động trong ngành nông nghiệp và tăng trưởng lao động trong ngành công nghiệp - xây dựng và dịch vụ.
Giai đoạn 2015 – 2017, huyện Tiên Du chứng kiến nguồn nhân lực dồi dào, với lực lượng lao động tại khu vực thành thị trong các ngành công nghiệp và dịch vụ ngày càng gia tăng Sự phát triển đô thị đã tạo ra nhiều cơ hội việc làm, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện trong những giai đoạn tiếp theo.
Bảng 3.2 Tình hình dân số và lao động trên địa bàn huyện Tiên Du
3 Dân số trong độ tuổi lao động 85.329 89.221 92.494 104,56
Nguồn: Niên giám thống kê huyện Tiên Du (2015,2016,2017)
An ninh chính trị được duy trì ổn định, với công tác quân sự địa phương và chính sách hậu phương quân đội được thực hiện hiệu quả Huyện có sự hiện diện của nhiều doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, bao gồm doanh nghiệp nhà nước, công ty TNHH, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, cũng như hộ gia đình và cá nhân hoạt động trong các lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ và các làng nghề truyền thống như dệt, giấy, cây cảnh và gỗ.
3.1.2 Tình hình phát triển giáo dục, đào tạo tại huyện Tiên Du
Thực hiện nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 9 và các nghị quyết của Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh cùng Đảng bộ Tiên Du, trong năm qua, Huyện Uỷ, Hội đồng Nhân dân và UBND Huyện đã chú trọng phát triển giáo dục-đào tạo Đội ngũ giáo viên được nâng cao chất lượng giảng dạy thông qua việc luân chuyển 6 hiệu trưởng giữa các trường tiểu học và trung học cơ sở, nhằm đáp ứng yêu cầu công tác và đổi mới phương pháp giảng dạy.
Đảng bộ và chính quyền các cấp tại Tiên Du luôn chú trọng đổi mới sự nghiệp giáo dục và đào tạo Với đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm và tâm huyết, ngành giáo dục Tiên Du đã liên tục dẫn đầu tỉnh về công tác giảng dạy trong nhiều năm qua.
Phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Khung phân tích của đề tài
Đề tài “Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện cho sự nghiệp giáo dục – đào tạo tại huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh” nhằm xác định mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu, từ đó thu thập thông tin sơ cấp và thứ cấp phục vụ cho việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán chi thường xuyên NSNN Bài viết phân tích và đánh giá thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục – đào tạo tại huyện Tiên Du, chỉ ra các ưu điểm và hạn chế trong công tác quản lý Cuối cùng, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục – đào tạo tại địa phương này.
Sơ đồ 3.1 Khung phân tích của đề tài 3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu a Thu thập thông tin thứ cấp
Những dữ liệu thứ cấp gồm các thông tin về đặc điểm tự nhiên, kinh tế -
Xác định mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu
1 Phỏng vấn chuyên gia, thiết kế bảng hỏi
Nghiên cứu tài liệu thứ cấp
Thông tin sơ cấp Thông tin thứ cấp
Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục đào tạo tại huyện Tiên Du
Giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục đào tạo tại huyện Tiên
Tại huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh, nghiên cứu xã hội địa phương, dân số và lao động được thực hiện thông qua việc thu thập tài liệu từ các cơ quan chuyên môn như phòng Thống kê, phòng Nông nghiệp & PTNT, phòng Tài Chính - Kế hoạch, và phòng Công thương Ngoài ra, tác giả còn tham khảo các nghiên cứu đã công bố từ các cơ quan nghiên cứu và nhà khoa học để bổ sung thông tin Số liệu được thu thập bằng cách sao chép, đọc và trích dẫn từ các tài liệu tham khảo.
Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua bảng câu hỏi, phiếu điều tra và phỏng vấn trực tiếp, nhằm nắm bắt thực trạng cũng như những điểm yếu trong chính sách và công tác quản lý chi ngân sách tại huyện Tiên Du.
- Thông tin cá nhân người được phỏng vấn
- Khâu lập dự toán chi
- Khâu chấp hành dự toán chi
- Khâu kế toán và quyết toán ngân sách chi
- Khâu thanh tra, kiểm tra trong quản lý chi
Tác giả tiến hành khảo sát các cán bộ phụ trách nghiệp vụ chi thường xuyên ngân sách huyện dành cho giáo dục và đào tạo tại các phòng, ban, và đơn vị thuộc huyện, cùng với các đơn vị sử dụng ngân sách (tham khảo bảng 3.5).
+ Tại HĐND: lựa chọn 2/5 đồng chí tại Ban kinh tế ngân sách HĐND huyện Tiên Du
+ Tại UBND: lựa chọn 2/2 đồng chí phụ trách mãng ngân sách cho sự nghiệp giáo dục đào tạo
+ Tại Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện: Lựa chọn 3/5 đồng chí phụ trách nghiệp vụ quản lý chi cho sự nghiệp giáo dục đào tạo
+ Tại KBNN huyện Tiên Du: lựa chọn 3/5 đồng chí phụ trách nghiệp vụ liên quan đến lĩnh vực chi cho sự nghiệp giáo dục đào tạo
+ Phòng Giáo dục – đào tạo huyện Tiên Du: lựa chọn 2/5 đồng chí phụ trách nghiệp vụ quản lý chi cho sự nghiệp giáo dục đào tạo
Tại 15 trong số 16 trường tiểu học được lựa chọn, tác giả đã tiến hành phỏng vấn một trong ba đối tượng: Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng hoặc kế toán của trường.
+ Trường THCS: lựa chọn 15/15 trường, tại mỗi trường tác giả tiến hành phỏng vấn 1 trong 3 đối tượng là Hiệu trưởng hoặc Phó hiệu trưởng hoặc kế toán của trường
Trong nghiên cứu này, tác giả đã tiến hành phỏng vấn một trong ba đối tượng là Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng hoặc kế toán tại 21 trường mầm non được chọn lọc Mỗi trường đều được khảo sát để thu thập thông tin chính xác và đa dạng về hoạt động và quản lý giáo dục.
Trung tâm giáo dục thường xuyên có 2/3 trường được khảo sát, trong đó tác giả đã tiến hành phỏng vấn một trong ba đối tượng gồm Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng hoặc kế toán của mỗi trường.
Phương pháp chọn ngẫu nhiên đơn giản với số lượng là 65 mẫu đại diện
Thời gian phỏng vấn, khảo sát từ 01/2018 đến 3/2018 Số phiếu phát ra 65 phiếu, số phiếu thu về 65 phiếu; số phiếu hợp lệ: 65 phiếu
Bảng 3.5 Số lượng đối tượng điều tra
TT Đối tượng điều tra Số lượng ( người)
3 Phòng tài chính - kế hoạch 3
4 Cán bộ kho bạc nhà nước 3
8 Trung tâm giáo dục thường xuyên 2
Nguồn: Tác giả tổng hợp Đặc điểm mẫu điều tra
- Về độ tuổi: Dưới 30 tuổi chiếm 50%; từ 30- 45 tuổi chiếm 40%; trên 45 tuổi chiếm 10%
- Về giới tính: nam chiếm 30%; nữ chiếm 70%
- Về chức vụ công tác: lãnh đạo chiếm 20%; chuyên viên, cán bộ chiếm 80%
- Về trình độ học vấn: Cao đẳng chiếm 38.5%; đại học chiếm 61.5%;
- Về thâm niên công tác: Dưới 1 năm có 10%; từ 1 – 5 năm chiếm 40%; từ
5 – 10 năm chiếm 30%; trên 10 năm chiếm 10%
3.2.3 Phương pháp xử lý số liệu
- Các chỉ tiêu thu thập được tổng hợp lại từ phiếu điều tra
- Kiểm tra theo 03 yêu cầu: Đầy đủ, chính xác, logic
- Hiệu chỉnh lại các dữ liệu
- Nhập dữ liệu đã được hiệu chỉnh và mã hóa vào máy tính (thông qua phần mềm Excel)
- Phân tổ dữ liệu theo các mối quan hệ: trình độ đội ngũ quản lý chi NS, chấp hành dự toán, quyết toán
- Trình bày kết quả tổng hợp: Bảng, đồ thị, sơ đồ, hình
Phương pháp thống kê mô tả được sử dụng để thống kê số tuyệt đối, số tương đối và số bình quân, nhằm mô tả thực trạng và đặc điểm kinh tế, xã hội Các chỉ tiêu thống kê sẽ được tính toán để phân tích hệ thống chi ngân sách, trình độ và năng lực quản lý của cán bộ huyện cũng như cán bộ quản lý tại các phường, từ đó đánh giá mức độ và biến động ngân sách Đây là phương pháp chính trong nghiên cứu này.
Phương pháp so sánh và đối chiếu số liệu chi tiết được áp dụng để phân tích biến động số lượng giáo viên và học sinh, đồng thời so sánh với các khoản chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước Mục tiêu là đánh giá tính hợp lý trong việc phân bổ chi thường xuyên cho giáo dục – đào tạo, cũng như sự cân đối giữa mức chi và đội ngũ sử dụng ngân sách.
3.2.5 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu Đầu tư ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục
- Nguồn thu : từ NSNN ; nguồn thu học phí ; nguồn xã hội hóa
- Tổng đầu tư NSNN ; đầu tư NSNN/ lớp ; đầu tư NSNN/học sinh theo từng cấp học mầm non ; tiểu học ; THCS
Dự toán chi thường xuyên NSNN cho giáo dục
- Dự toán chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục theo các cấp học : mầm non ; tiểu học ; THCS
Đánh giá mức độ thực hiện công tác lập và phân bổ dự toán ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục tại huyện là rất quan trọng Nghiên cứu này tập trung vào quy trình lập dự toán cho một số nhiệm vụ chi, nhằm đảm bảo nguồn lực tài chính được sử dụng hiệu quả trong lĩnh vực giáo dục Việc phân bổ ngân sách cần được thực hiện một cách minh bạch và công bằng, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục địa phương.
Công tác chấp hành chi thường xuyên NSNN cho giáo dục
- Chi thường xuyên từ NSNN cho giáo dục ; tổng mức chi thường xuyên ở huyện
Tình hình thực hiện và kế hoạch chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục bao gồm các khoản chi như sau: chi cho con người, đảm bảo nguồn nhân lực chất lượng; chi cho nghiệp vụ chuyên môn, nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy và học tập; chi mua sắm sửa chữa, phục vụ cho cơ sở vật chất và trang thiết bị giáo dục; và các khoản chi khác, hỗ trợ cho các hoạt động giáo dục đa dạng và phát triển bền vững.
- Đánh giá công tác quản lý chấp hành chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục t
- Đánh giá về phương thức cấp phát chi ngân sách
- Đánh giá nguyên nhân của quản lý chi NSNN
- Đánh giá công tác quyết toán NS huyện Tiên Du
- Đánh giá việc lập báo cáo quyết toán chi ngân sách