Tổng quan tàı lıệu
Tình hình nghıên cứu phân loạı họ cá Tra
Cá Tra Pangasius có đặc điểm nhận diện như sau: chúng có hai đôi râu nhỏ, có thể tiêu biến hoặc chỉ còn một đôi Răng trên xương khẩu cái và xương lá mía chỉ tồn tại ở cá nhỏ, không thấy ở cá trưởng thành Vây bụng của cá thường có từ 8 đến 9 tia, trong khi bóng hơi chỉ có một ngăn.
Giống cá Tra dầu Pangasianodon 5(2) Bụng có lườn và hoàn toàn sắc cạnh
Cá Sát bay Pteropangasius đặc trưng bởi việc không có răng trên xương khẩu cái, mà chỉ có răng trên xương lá mía Khoảng cách giữa lỗ mũi sau và lỗ mũi trước nằm ngay trên đường thẳng từ mũi đến viền trên của mắt.
Giống cá Tra chuột Helicophagus
2.2 TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU PHÂN LOẠI HỌ CÁ TRA
2.2.1 Tình hình nghiên cứu phân loại họ cá Tra trên thế giới
Theo nghiên cứu của Roberts và Vidthayanon (1991) về họ Pangasiidae ở vùng nhiệt đới Châu Á, có hai giống chính là Helicophagus với 2 loài và Pangasius với 19 loài Các tác giả đã gộp thêm 3 giống Petropangasius, Pangasinodon và Neopangasius vào giống Pangasius Nghiên cứu sau đó đã phát hiện 4 loài mới trong giống Pangasius và 1 loài mới trong giống Helicophagus Theo Vidthayanon (1993) và các tác giả khác, giống Pangasius được chia thành 4 phân giống, trong đó phân giống Pangasius (Pangasinodon) đặc trưng bởi việc thiếu râu hàm dưới và các loại răng ở cá trưởng thành, cùng với bóng hơi 1 ngăn với hai loài Pangasius hypophthamus.
Bài viết đề cập đến sự phân loại của các loài cá thuộc họ Pangasiidae, bao gồm các giống như Pangasius (Pteropangasius) với đặc điểm bóng hơi 4 ngăn và nhiều nếp thắt khúc, Pangasius (Neopangasius) có răng vòm miệng một hàng rộng, và Pangasius (Pangasius) với đặc điểm chưa rõ ràng Nghiên cứu của Pouyaud et al (2000) đã xác nhận rằng phân loại ở mức độ phân giống cho các loài này chủ yếu thuộc về giống Pangasius, ngoại trừ P neopangasius Theo Rainboth (1996) và William N Eschmeyer (1998), hai giống Pangasianodon và Pteropangasius vẫn được tách riêng Đặc điểm lườn bụng sắc hay không là yếu tố quan trọng trong phân loại, với Pteropangasius pleurotenia có lườn bụng hoàn toàn và Sinopangasius semicultralus có lườn bụng không hoàn toàn Các giống này được công nhận bởi nhiều nhà ngư loại học Trung Quốc, trong khi giống Pangasianodon Chevey (1930) vẫn giữ được tính xác đáng theo tài liệu gốc.
Họ Pangasiidae hiện có 5 giống: Pangasius, Pteropangasius, Sinopangasius, Helicophagus và Pangasianodon Hầu hết các loài trong họ cá này chủ yếu sống ở môi trường nước ngọt, trong khi một số ít loài có thể sống ở nước lợ ven biển Chúng phân bố rộng rãi tại Ấn Độ, Miến Điện, Thái Lan, Lào, Campuchia, Nam Việt Nam và Trung Quốc (Vân Nam).
2.2.2 Tình hình nghiên cứu phân loại họ cá Tra tại Việt nam
Theo tác giả Mai Đình Yên (1992) trong cuốn sách “Định loại các loài cá nước ngọt Nam Bộ”, họ cá tra ở Việt Nam được gọi là Schilbeidae, với đặc điểm thân dài, hơi dẹp ngang, đầu hình chóp, và vây lưng nhỏ Họ cá này có từ 1 đến 4 đôi râu, chủ yếu sống ở nước ngọt, và nhiều loài trong họ này có giá trị kinh tế cao Tác giả đã xác định 5 giống cá, bao gồm giồng cá Tra xiêm Platytropius với loài Platytropius siamensis, giồng cá Tra Panggasius với 9 loài như cá Vồ đém P Larnaudii, cá Tra yêu P sutchi, và cá Ba sa P pangasius Ngoài ra, còn có giồng cá Sát bay Pteropangasius với loài cá sát bay P cultratus.
Cá Tra chuột Helicophagus Bleeker bao gồm loài cá Tra chuột H.wandersii, trong khi cá Tra dầu Pangasianodon Cheyvey có loài cá Tra dầu P gigas Năm 2005, tác giả Nguyễn Văn Hảo đã điều chỉnh phân loại trong họ cá này trong cuốn "Cá nước ngọt Việt Nam" tập 2, cho rằng họ cá Tra Pangasiidae ở Việt Nam bao gồm 4 giống với đặc điểm thân dài, bụng tròn hoặc có lườn bụng Miệng cá nằm ở mút mõm hoặc dưới, với răng nhọn trên hai hàm và các xương hàm có cấu trúc khác nhau; một số loài không có răng Chúng có 1-2 đôi râu nhỏ, không có râu mũi và có xương nắp mang với màng mang không liền với eo mang, có từ 5-9 tia nắp mang Mỗi bên đầu có hai lỗ mũi cách xa nhau, mắt tròn nằm ở hai bên đầu với viền mắt tách rời Vây lưng ngắn có gai và vây mỡ ngắn, trong khi vây hậu môn rất dài với 20-30 tia, và vây ngực có 1 gai cứng.
Cá Tra là một giống cá thuộc họ Pangasiidae, bao gồm 13 loài như cá Vồ đém (P.larnaudii), cá Hú (P.conchophilus), cá Vồ cờ (P.sanitwongsei), cá Ba sa (P.bocourti), và nhiều loài khác như cá Tra diam (P.djambal) và cá Sát sọc (P.macronema) Đặc điểm nhận diện của cá Tra bao gồm gai mềm, vây đuôi phân thùy, và bóng hơi lớn với 1-3 ngăn trong xoang bụng Ngoài ra, giống cá Tra dầu thuộc Pangasianodon có 2 loài, trong đó cá Tra dầu là một trong những đại diện tiêu biểu.
P gigas và cá Tra nuôi P hypophathamus Giống cá Sát bay Pteropangasius với
1 loài là cá Sát bay P.pleurotaenia Giống cá Tra chuột Helicophagus với 2 loài là cá Tra chuột H.wandersii và cá Tra chuột lép tô H.leptorhynchuss.
Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Trong khoảng thời gian từ tháng 7 đến tháng 10 năm 2016, chúng tôi đã thu thập mẫu cá da trơn thuộc họ cá Tra Pangasiidae từ tự nhiên tại một số tỉnh thuộc lưu vực Đồng bằng sông Cửu Long Đợt thu mẫu đầu tiên được thực hiện tại các tỉnh An Giang, Đồng Tháp, Cần Thơ và Vĩnh Long, trong khi đợt thu thứ hai diễn ra tại các tỉnh Sóc Trăng và Trà Vinh.
Tại Campuchia: Thu thập mẫu cá da trơn thuộc hộ thuộc họ cá Tra Pangasiidae tại các tỉnh Strung Treng, Kratie, tháng 7-10/2016
Vị trí các điểm thu mẫu được thể hiện trên các bản đồ sau:
Hình 3.1 Bản đồ các vị trí thu mẫu họ cá Tra tại Việt Nam
Hình 3.2 Bản đồ các vị trí thu mẫu cá Tra tại Campuchia
Vật liệu nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các loài cá thuộc họ cá Tra Pangasiidae;
- Số lượng mẫu vật: Tiến hành thu mỗi loài từ 10 - 20 cá thể;
- Dụng cụ phân tích: Bộ giải phẫu cá (thước, cân, các loại panh, kéo );
- Dung dịch bảo quản mẫu vật: Cồn 90 độ hoặc formaline 10%.
Nội dung nghiên cứu
- Xác định thành phần loài trong họ cá Tra Pangasiidae thu tại Việt Nam và Campuchia
- Mô tả đặc điểm hình thái, địa điểm phân bố từng loài trong họ cá Tra Pangasiidae
- Xác định vùng phân bố của các loài cá trong họ cá Tra tại Việt Nam và Campuchia
- Tìm hiểu sự khác biệt về hình thái giữa cá đực và cá cái của một số loài trong họ cá Tra Pangasiidae thu ở Việt Nam và Camphuchia.
Phương pháp nghiên cứu
Mẫu cá Tra và các loài thuộc họ cá Tra được thu mua trực tiếp từ ngư dân đánh bắt trên sông hoặc tại chợ cá và trang trại nuôi cá Sau khi được làm sạch, mẫu cá sẽ được đông lạnh hoặc ngâm trong cồn 90 độ hoặc formalin 10% Cuối cùng, mẫu cá được vận chuyển về phòng thí nghiệm để tiến hành phân tích.
3.4.2 Phương pháp phân loại hình thái
Phân loại sơ bộ các loài sinh vật bao gồm việc xác định họ, giống và loài thông qua quan sát các đặc điểm chung hoặc những đặc điểm dễ nhận diện.
Tiến hành đo đếm các chỉ tiêu hình thái của đối tượng nghiên cứu, bao gồm chiều dài toàn thân, chiều dài tiêu chuẩn, chiều dài đầu và khoảng cách trước vây lưng, theo các tài liệu chuyên ngành.
“Hướng dẫn nghiên cứu cá” của Pravdin (1963)
Hình 3.3 Cách đo đếm các chỉ tiêu hình thái cá (Pravdin, 1963)
Bảng 3.1 Các chỉ tiêu đo đếm hình thái cá
TT Các chỉ tiêu đo đếm và ký hiệu Số mẫu
1 Chiều dài toàn thân (L mm)
2 Chiều dài đến tia giữa vây đuôi (Ls
3 Chiều dài tiêu chuẩn cá (L 0 )
4 Chiều cao thân lớn nhất (H)
5 Chiều cao thân nhỏ nhất (h)
6 Chiều dài cán đuôi (lcd)
7 Khoảng cách trước vây lưng (daD)
8 Khoảng cách sau vây lưng (dpD)
9 Khoảng cách gốc vây lưng 1 đến D2 (vây mỡ)
10 Khoảng cách giữa vây ngực và vây bụng P-V
11 Khoảng cách vây bụng đên vây hậu môn (V-A)
12 Chiều dài gốc vây lưng (lD)
13 Chiều cao vây lưng (hD)
14 Chiều dài gốc vây hậu môn (lA)
15 Chiều cao vây hậu môn (hA)
16 Chiều cao vây ngực (hP)
17 Chiều cao vây bụng (hV)
18 Chiều dài gốc vây mỡ
20 Chiều cao đầu qua chẩm (hT)
25 Phần đầu sau mắt (Op)
27 Chiều rộng của đầu (wd)
28 Chiều rộng của miệng (wm)
29 Chiều dài hàm dưới (hd)
30 Chiều dài râu cằm (rc)
31 Chiều dài râu góc hàm (rgh)
33 Số tia vây hậu môn (A)
37 Số lược mang ở cung mang I
38 Hình dạng răng vomerine, palatin
39 Độ rộng của vòm răng vomerine
40 Độ dài của vòm răng vomerine
41 Độ rộng của vòm răng palatine
42 Độ dài của vòm răng palatine
43 Đốt sống toàn thân (Thân + đuôi)
45 Khoảng các lỗ múi trước đến lỗ mũi sau (m1,2)
46 Khoảng cách lỗ mũi sau đến mắt (m2a)
Định loại xác định tên loài dựa các tài liệu chính:
Trần Đắc Định và cs (2013);
So Nam, Eric Baran and Leng Sy Vann (2011);
Một số công thức áp dụng trong quá trình phân loại
Sự sai khác để tách các nhóm, loài cá được xác định bằng hệ số Diff
Hệ số Diff Trong đó: M1 và M2 là giá trị trung bình các nhóm cá 1 và cá 2 m1 và m2 là sai số trung bình của nhóm cá 1 và nhóm cá 2
Nếu hệ số Diff ≥ 3 khẳng định nhóm cá có mức độ sai khác ở mức độ loài
Nếu có từ 5 chỉ tiêu trở lên có hệ số diff ≥3 thì có thể bước đầu khẳng định là hai loài khác nhau
Sự sai khác về phân loài được xác định bằng hệ số CD
Hệ số CD Trong đó: M1 và M2 là giá trị trung bình của nhóm cá 1 và nhóm cá 2
Độ lệch chuẩn của nhóm cá 1 và 2 lần lượt là 1 và 2 Hệ số CD 1,28 (Pravdin, 1973) cho thấy sự khác biệt giữa hai nhóm cá, và khi CD đạt 1,5 (Mayer, 1963), điều này khẳng định rằng hai nhóm cá có sự sai khác ở mức độ phân loài.
3.4.3 Phương pháp xác định giới tính
Nghiên cứu này sẽ phân tích hình thái của cá đực và cá cái thông qua việc quan sát các đặc điểm bên ngoài như lỗ sinh dục, màu sắc vây, kích thước chiều dài và độ dày thân cá.
- Dựa vào tuyến sinh dục: Giải phẫu, quan sát, kiểm tra tuyến sinh dục 3.4.4 Phương pháp xác định vùng phân bố
Thu mẫu tại 2 vùng sinh thái khác nhau tại Việt Nam và Campuchia
Vùng nội đồng: An Giang, Đồng Tháp, Vĩnh Long, Tiền Giang
Vùng cửa sông: Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng
Tại Campuchia: Tonle Sap, Stung Treng, Kratie, Pnom Penh 3.4.4 Xử lý số liệu
Các số liệu được xử lý trên phần mềm Excel