1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

MÔN SINH THÁI ỨNG DỤNG, ĐA DẠNG SINH HỌC VÀ BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC Đề tài: ĐA DẠNG SINH HỌC VÀ CÔNG TÁC BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI

32 21 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đa Dạng Sinh Học Và Công Tác Bảo Tồn Đa Dạng Sinh Học Trên Địa Bàn Tỉnh Đồng Nai
Tác giả Nguyễn Tô Diễm Phượng
Người hướng dẫn PGS.TS. Lê Quốc Tuấn
Trường học Trường Đại Học Nông Lâm TP.HCM
Chuyên ngành Môn Sinh Thái Ứng Dụng, Đa Dạng Sinh Học Và Bảo Tồn Đa Dạng Sinh Học
Thể loại Đề Tài
Năm xuất bản 2017
Thành phố Đồng Nai
Định dạng
Số trang 32
Dung lượng 1,25 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ DA DẠNG SINH HỌC (6)
    • 1.1. Các định nghĩa (6)
    • 1.2. Đa dạng sinh học ở Đồng Nai (7)
      • 1.2.1. Đa dạng hệ sinh thái (8)
      • 1.2.2. Đa dạng loài sinh vật (11)
      • 1.2.3. Đa dạng nguồn gen (12)
    • 1.3. Vai trò của da dạng sinh hoạt (14)
  • CHƯƠNG II. CÁC NGUYÊN NHÂN GÂY SUY GIẢM ĐA DẠNG SINH HỌC 11 2.1. Nguyên nhân trực tiếp (15)
    • 3.2. Nguyên nhân gián tiếp (16)
  • CHƯƠNG III. CÔNG TÁC BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC Ở ĐỒNG NAI (17)
    • 3.1. Hiện trạng công tác bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai (17)
    • 3.2. Đánh giá công tác bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai (19)
      • 3.2.1. In situ (bảo tồn nguyên vị) (19)
      • 3.2.2. Ex situ (bảo tổn chuyển vị) (22)
  • KẾT LUẬN (27)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (29)

Nội dung

HVTH Nguyễn Tô Diễm Phượng GVHD PGS TS Lê Quốc Tuấn TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP HCM KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN  MÔN SINH THÁI ỨNG DỤNG, ĐA DẠNG SINH HỌC VÀ BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC Đề tài ĐA DẠNG SINH HỌC VÀ CÔNG TÁC BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI P Giảng viên hướng dẫn PGS TS Lê Quốc Tuấn Lớp Cao học Quản lý Tài nguyên và Môi trường Học viên thực hiện Nguyễn Tô Diễm Phượng P Đồng Nai, tháng 9 năm 2017 MỤC LỤC DANH SÁCH CÁC LOẠI BẢNG iii PHẦN MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG I TỔNG QUAN.

TỔNG QUAN VỀ DA DẠNG SINH HỌC

Các định nghĩa

Đa dạng sinh học (biodiversity) được định nghĩa là sự khác nhau giữa các sinh vật sống ở mọi nơi, bao gồm hệ sinh thái trên cạn, đại dương và các hệ sinh thái thủy vực khác Thuật ngữ này không chỉ đề cập đến sự khác biệt trong một loài mà còn giữa các loài và các hệ sinh thái khác nhau Nghiên cứu về đa dạng sinh học có thể được phân chia thành nhiều cấp độ khác nhau.

- Đa dạng về di truyền

- Đa dạng về quần xã và hệ sinh thái

Bảo tồn đa dạng sinh học là việc bảo vệ sự phong phú của các hệ sinh thái tự nhiên quan trọng, đồng thời bảo vệ môi trường sống của loài hoang dã và cảnh quan độc đáo của tự nhiên Nó bao gồm việc nuôi trồng và chăm sóc các loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm, cũng như lưu giữ và bảo quản lâu dài các mẫu vật di truyền.

Bộ luật Đa dạng sinh học, được Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ tư Quốc hội Khóa XII và có hiệu lực từ 01/07/2009, định nghĩa loài ngoại lai xâm hại tại khoản 19, điều 3, chương 1 Loài ngoại lai xâm hại là những loài lấn chiếm nơi sinh sống hoặc gây hại cho các loài sinh vật bản địa, dẫn đến mất cân bằng sinh thái Những sinh vật này có thể gây hại cho các loài bản địa thông qua việc cạnh tranh nguồn thức ăn và ngăn cản khả năng sinh trưởng của chúng.

Trang 3 gieo giống, tái sinh tự nhiên của các loài bản địa (thực vật) do khả năng phát triển nhanh, mật độ dày đặc; cạnh tranh tiêu diệt dần loài bản địa, làm suy thoái hoặc thay đổi tiến tới tiêu diệt luôn cả loài bản địa

Sinh vật ngoại lai xâm hại bao gồm nhiều loại từ vi rút, nấm, tảo, đến động vật có vú, và chúng được du nhập vào môi trường mới khác với nơi phân bố tự nhiên ban đầu Những sinh vật này có thể gây ra thiệt hại nghiêm trọng về kinh tế, sức khỏe con người và môi trường.

Suy thoái môi trường là hiện tượng làm biến đổi chất lượng và số lượng các thành phần của môi trường, dẫn đến những tác động tiêu cực đến cuộc sống của con người và hệ sinh thái.

Đa dạng sinh học ở Đồng Nai

Đồng Nai, tỉnh thuộc vùng Đông Nam bộ, có diện tích tự nhiên 5.907,24 km² Tính đến cuối năm 2014, tổng diện tích rừng trên địa bàn tỉnh đạt 185.373 ha, trong đó rừng tự nhiên chiếm 121.359,6 ha và rừng trồng 64.013,3 ha, với tỷ lệ che phủ rừng duy trì ở mức 30,8% Các khu vực đa dạng sinh học quan trọng của tỉnh bao gồm các hệ sinh thái rừng, đất ngập nước, đất ngập mặn và thủy vực, tập trung chủ yếu tại 09 khu vực đa dạng sinh học như Vườn quốc gia Cát Tiên và Khu Bảo tồn thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai Theo báo cáo, Rừng tại Công ty TNHH MTV Lâm Nghiệp La Ngà có 578 loài thực vật và 230 loài động vật, trong khi Rừng phòng hộ Tân Phú có 496 loài thực vật và 261 loài động vật.

Vườn quốc gia Cát Tiên là một trong 6 khu dự trữ sinh quyển thế giới tại Việt Nam, với sự đa dạng sinh học phong phú, bao gồm 126 loài động vật và 242 loài thực vật Hiện tại, khu vực này đang nỗ lực hoàn thiện hồ sơ để trình UNESCO công nhận.

Trang 4 di sản thiên nhiên thế giới và Khu Bảo tồn Thiên nhiên văn hóa Đồng Nai có mức độ đa dạng sinh học phong phú cụ thể như sau:

1.2.1 Đa dạng hệ sinh thái

1.2.1.1 Vườn Quốc Gia Cát Tiên:

Kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới (Rkx) được phân chia thành 16 xã hợp thực vật rừng khác nhau, bao gồm 06 quần hợp.

The article highlights ten notable plant associations, including: (1) the combination of Fagaceae, Myrtaceae, and Lauraceae; (2) the pairing of Myrtaceae, Sapindaceae, and Lauraceae; (3) the alliance of Ebenaceae, Annonaceae, and Sapindaceae; (4) the association of Fagaceae, Myrtaceae, and Bambusa; (5) the synergy of Bambusa, Fagaceae, and Sapindaceae; (6) the relationship between Bambusa and Euphorbiaceae; and (7) the community of Bambusa procera.

The article discusses various plant communities, including the Cashew (Anacardium occidentale), the Dipterocarp (Dipterocarpus alatus), and the Black Star (Hopea odorata) alongside the Red Bark (Syzygium zeylanicum) It also highlights the Red Palm (Livistona saribus) in conjunction with Alphonsea, and the Cleistanthus species paired with Vitex Additionally, it covers the Chili Tree (Xanthophyllum) alongside the multi-flower Cleistanthus myrianthus The article further explores grass communities such as the Echinochloa pyramidalis, the Imperata cylindrica var major, and Kerriochloa siamensis, emphasizing the diversity and ecological significance of these plant associations.

Kiểu rừng kín nửa rụng lá ẩm nhiệt đới (Rkn) được chia thành 11 xã hợp thực vật khác nhau, bao gồm 09 xã hợp thực vật rừng cây gỗ tự nhiên, 01 xã hợp thực vật rừng cây gỗ tự nhiên hỗn gia lồ ô và 01 xã hợp thực vật cây gỗ rừng trồng Các ưu hợp thực vật tiêu biểu gồm: (1) họ Tử vi (Lythraceae) kết hợp với họ Hồng (Ebenaceae) và họ Na (Annonaceae), (2) họ Tử vi (Lythraceae) kết hợp với họ Sim (Myrtaceae) và họ Dầu (Dipterocarpaceae), (3) họ Dầu (Dipterocarpaceae) kết hợp với họ Tử vi (Lythraceae) và họ Nhãn (Sapindaceae), (4) Dầu bau (Dipterocarpus baudii) kết hợp với Lười ươi (Scaphium).

Trang 5 macropodium), (5) Ưu hợp thực vật Lười ươi (Scaphium macropodium) + Xuân tôn

The plant associations of Swintoma griffithii include a variety of species such as Dacryodes dungii, Syzygium, and Gironniera subequalis Additionally, the dominant plant families in this ecosystem comprise Ebenaceae, Annonaceae, and Lythraceae, as well as Sterculiaceae, Myrtaceae, and Dipterocarpaceae.

The optimal plant associations include the Fabaceae family with the Sapindaceae and Lauraceae families, as well as the Sterculiaceae family paired with the Ebenaceae and Bambusa genera Additionally, the Dipterocarpaceae family is effectively combined with the Fabaceae family for enhanced ecological benefits.

Kiểu rừng kín rụng lá hơi ẩm nhiệt đới (Rkr) được phân chia thành ba xã hợp thực vật chính Thứ nhất là Ưu hợp thực vật Tung (Tetrameles nudiflora) kết hợp với Bằng lăng ổi (Lagerstroemia calyculata) Thứ hai là Ưu hợp thực vật Dầu lông (Dipterocarpus intricatus) và Xến mủ (Shorea roxburghii) Cuối cùng, quần hợp thực vật Bồ an (Colona auriculata) cũng là một phần quan trọng của kiểu rừng này.

Thảm thực vật rừng tại VQG Cát Tiên rất phong phú với 30 quần hợp và ưu hợp thực vật khác nhau, thể hiện sự đa dạng của thành phần thực vật rừng Các ưu hợp thực vật đặc trưng của vùng Đông Nam Bộ bao gồm sự kết hợp giữa họ Dầu (Dipterocarpaceae) và họ Tử vi (Lythraceae), họ Dầu (Dipterocarpaceae) và họ Đậu (Fabaceae), cũng như sự hiện diện của Lồ ô (Bambusa) kết hợp với họ Đại kích (Euphorbiaceae) và quần hợp Lồ ô (Bambusa procera).

Các yếu tố địa chất, thổ nhưỡng và tác động của con người đã góp phần quan trọng vào việc hình thành các ưu hợp thực vật, bao gồm các ưu hợp trong rừng thứ sinh nhân tác cũng như các ưu hợp thực vật tại vùng đất ngập nước và vùng bán ngập.

VQG Cát Tiên với sự phong phú của các ưu hợp thực vật tạo điều kiện lý tưởng cho các loài động vật cư trú, sinh sống và phát triển Điều này không chỉ mang lại giá trị sinh thái mà còn có ý nghĩa quan trọng trong công tác bảo tồn đa dạng sinh học.

1.2.1.2 Khu Bảo tồn Thiên nhiên Văn hóa Đồng Nai:

Khu Bảo tồn thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai quản lý tổng diện tích 100.304 ha, bao gồm 67.904 ha rừng và đất rừng, cùng với 32.400 ha hồ Trị An.

Khu vực này là nơi tập trung phần lớn rừng tự nhiên của tỉnh Đồng Nai, với độ che phủ của rừng trên 88 %

KBT là một phần của tiểu vùng bảo tồn sinh thái khẩn cấp lưu vực sông Đồng Nai, thuộc hệ sinh thái Trường Sơn, được công nhận là một trong 200 vùng sinh thái quan trọng toàn cầu và là một trong 13 khu vực bảo tồn ưu tiên ở Đông Nam Á Nơi đây không chỉ có hệ sinh thái rừng đặc trưng của miền Đông Nam bộ mà còn là sinh cảnh ưu tiên với nhiều loài chim đặc hữu của miền Nam Việt Nam KBT mang trong mình những giá trị tự nhiên nổi bật cùng với di sản văn hóa và truyền thống phong phú của cộng đồng cư dân địa phương.

2011, KBT đã được UNESCO công nhận là Khu Dự trữ sinh quyển Đồng Nai và là một trong 9 Khu Dự trữ sinh quyển của Việt Nam

KBT nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa tạo nên hệ sinh thái đa dạng với 3 kiểu rừng chính:

- Rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới

Vai trò của da dạng sinh hoạt

Đa dạng sinh học không chỉ duy trì cân bằng hệ sinh thái mà còn cung cấp dược liệu tiềm năng Nó giúp đảm bảo nguồn thực phẩm lành mạnh, tăng độ phì nhiêu của đất và bảo vệ nguồn nước sạch Giá trị của đa dạng sinh học vượt xa các chỉ số kinh tế, mang lại nhiều lợi ích vật chất cho con người.

Giá trị sử dụng của đa dạng sinh học :

- Đa dạng sinh học cung cấp hầu hết các hàng hoá và dịch vụ đáp ứng nhu cầu thiết yếu của con người

- Đa dạng sinh học là nguồn cung cấp thức ăn, quần áo, nơi trú ẩn cho con người

- Đa dạng sinh học là nguồn cung cấp vật liệu làm nhà, bàn ghế, sách vở, đồ thủ công mỹ nghệ

- Đa dạng sinh học là nguồn cung cấp nhiều giống loài để lai tạo ra nhiều giống cây trồng, vật nuôi

- Đa dạng sinh học là nguồn cung cấp nhiều loại dược phẩm, thuốc chữa bệnh

Đa dạng sinh học đóng vai trò quan trọng trong nghiên cứu y học, cung cấp các vật thí nghiệm như chuột bạch và khỉ, từ đó hỗ trợ tìm ra các phương pháp điều trị hiệu quả cho bệnh tật ở con người.

- Giá trị sinh thái và môi trường của đa dạng sinh học đảm bảo đời sống con người và truyền lại cho các thế hệ

- Các khu rừng, vùng biển, vùng đất ngập nước là nơi sinh tồn của các nguồn tôm, cá giống

Các khu rừng đầu nguồn đóng vai trò quan trọng trong việc ngăn chặn lũ lụt, trong khi rừng ngập mặn và các dải san hô ven biển giúp chắn sóng và bảo vệ khu vực khỏi bão Những hệ sinh thái này không chỉ bảo vệ mùa màng, đất đai mà còn giữ gìn an toàn cho nhà cửa và các công trình của người dân.

- Các khu rừng cũng có tác dụng trong việc giữ đất, giữ nước, lọc sạch không khí, điều hoà khí hậu, giảm ô nhiễm môi trường

- Các loài vi sinh vật giúp phân huỷ các chất thải và cung cấp dinh dưỡng, chất mùn cho đất

- Các loài côn trùng thụ phấn cho cây trồng và thực vật hoang dại

CÁC NGUYÊN NHÂN GÂY SUY GIẢM ĐA DẠNG SINH HỌC 11 2.1 Nguyên nhân trực tiếp

Nguyên nhân gián tiếp

Gia tăng dân số ở các địa phương vùng đệm đang tạo ra áp lực lớn lên tài nguyên rừng, do nhu cầu về nơi ở, đất sản xuất nông nghiệp và lương thực ngày càng tăng cao Sự gia tăng này không chỉ ảnh hưởng đến môi trường mà còn đe dọa sự bền vững của các hệ sinh thái rừng.

Ô nhiễm môi trường do khí thải từ sản xuất công nghiệp, hóa chất nông nghiệp và chất thải từ chăn nuôi, sinh hoạt đang ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường sống của các loài sinh vật, dẫn đến sự suy giảm số lượng loài Tình trạng này đặc biệt rõ nét tại hồ Trị.

Tại An, có 574 bè với 1.034 lồng nuôi thủy sản, mang lại hiệu quả kinh tế cho người dân nhưng cũng gây ô nhiễm cục bộ do thức ăn dư thừa, chất thải và hóa chất Điều này làm tăng nguy cơ lây nhiễm bệnh giữa các bè nuôi và có khả năng lây lan sang đàn cá tự nhiên Hơn nữa, việc quản lý nguồn giống đầu vào chưa chặt chẽ dẫn đến tình trạng nuôi giống thủy sản không rõ nguồn gốc và thả cá ngoại lai, gây ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường hồ.

Trang 13 úng cục bộ, xói lở; mùa khô kéo dài và khốc liệt hơn sẽ làm cạn kiệt các thủy vực tự nhiên, do đó nguy cơ cháy rừng cao, thiếu nước cho công tác chữa cháy và suy giảm môi trường sinh thái, gây ảnh hưởng xấu đến các quần thể động, thực vật hoang dã

Nhận thức của người dân về bảo vệ động vật hoang dã còn hạn chế, dẫn đến việc họ lén lút vào rừng để săn bắt và thu hái lâm sản, gây ảnh hưởng tiêu cực đến sinh cảnh và làm giảm số lượng loài Bên cạnh đó, cuộc sống khó khăn khiến nhiều người, dù đã biết đến luật pháp, vẫn cố tình vi phạm để kiếm sống.

Nhu cầu sử dụng thực phẩm và chơi con, cây cảnh ngày càng tăng do tốc độ phát triển công nghiệp hóa và đời sống con người được nâng cao Con người tìm kiếm các sản phẩm tự nhiên để tiêu thụ và làm thuốc chữa bệnh Bên cạnh đó, nhiều người đam mê sưu tầm các loài động vật đẹp, quý hiếm và cây cảnh để nuôi chơi, trưng bày Tuy nhiên, sở thích này cũng góp phần gián tiếp làm suy giảm số lượng loài động, thực vật trong tự nhiên.

Mặc dù nhà nước đã ban hành nhiều luật và văn bản dưới luật nhằm bảo vệ rừng và bảo tồn đa dạng sinh học, nhưng chính sách pháp luật hiện tại vẫn còn lỏng lẻo Hình phạt chưa đủ nghiêm khắc và không có sức răn đe, dẫn đến tình trạng săn bắt và buôn bán động vật hoang dã vẫn tiếp diễn.

- Tài chính đầu tư cho các hoạt động bảo tồn đa dạng sinh học còn thấp

CÔNG TÁC BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC Ở ĐỒNG NAI

Hiện trạng công tác bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai

Đồng Nai, tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, có nền kinh tế phát triển mạnh mẽ và tài nguyên sinh vật phong phú Từ sớm, Đồng Nai đã chú trọng đến việc bảo tồn đa dạng sinh học (ĐDSH) Vào ngày 22/09/2000, Chủ tịch UBND tỉnh đã phê duyệt "Kế hoạch hành động bảo tồn ĐDSH tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2001-2010" qua Quyết định số 2516/QĐ.CT.UBT Đến ngày 16/09/2010, tỉnh tiếp tục ban hành Chỉ thị số 18/CT-UBND nhằm tăng cường quản lý các hoạt động gây nuôi và chế biến.

Trang 14 biến, kinh doanh động vật hoang dã trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Năm 2011, Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Nai đã ban hành quyết định số 2054/QĐ-UBND ngày 16/8/2011 phê duyệt “Dự án tổng thể về bảo tồn đa dạng sinh học và an toàn sinh học trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2015, định hướng đến năm 2020” do Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì thực hiện

Tại Đồng Nai, nhiều dự án bảo tồn đa dạng sinh học (ĐDSH) đã được triển khai cả trong nước và quốc tế, đặc biệt tại Khu dự trữ sinh quyển thế giới - Vườn Quốc gia Cát Tiên và hệ thống sông Đồng Nai Một số dự án nổi bật bao gồm Dự án bảo tồn bò tót “Gaurs” do Cơ quan phát triển Pháp (AFD) tài trợ, Dự án cứu hộ linh trưởng từ Trung tâm cứu hộ linh trưởng Monkey World - Ape (Anh) và Trung tâm Pingtung (Đài Loan), cùng với Dự án bảo tồn ĐDSH vùng châu Á do Winrock International (Mỹ) hỗ trợ Đồng Nai cũng đang thực hiện các nghiên cứu về biện pháp sinh học để ngăn chặn sự xâm lấn của cây mai dương, sản xuất nấm, và điều tra tài nguyên di truyền các loài lan rừng Ngoài ra, các dự án như “Ngăn ngừa ô nhiễm môi trường nước hồ Trị An và hạ lưu sông Đồng Nai” do WWF thực hiện, tập trung vào đánh giá ô nhiễm nguồn nước từ nông nghiệp, thủy sản, và công nghiệp, nhằm bảo vệ ĐDSH lưu vực sông Đồng Nai.

Trang 15 học lưu vực sông Đồng Nai” thuộc Chương trình Bảo tồn đa dạng sinh học vùng châu Á do Cơ quan Phát triển quốc tế Hoa Kỳ (USAID) tài trợ thông qua Tổ chức Phi chính phủ Winrock International Đây là dự án đã được triển khai từ năm 2007 (được gia hạn đến hết năm 2010) nhằm phục hồi và duy trì tính liên kết và các chức năng của hệ sinh thái ở các hành lang và cảnh quan đa dạng sinh học; thúc đẩy cơ chế tài chính bền vững cho bảo tồn thiên nhiên, phát triển đa dạng sinh học; nâng cao đời sống của người dân ở khu vực nông thôn; đồng thời cũng nâng cao sự hợp tác vùng trong việc quản lý, bảo vệ môi trường Và còn một số dự án khác liên quan đến Khu bảo tồn thiên nhiên Vĩnh Cửu như Dự án Điều tra danh lục và xây dựng bộ tiêu bản động – thực vật rừng của Khu Bảo tồn thiên nhiên và Di tích Vĩnh Cửu, khu rừng ngập mặn huyện Long Thành – Nhơn Trạch thuộc ban quản lý rừng phòng hộ Long Thành với các dự án “Điều tra hiện trạng, đề xuất giải pháp bảo vệ và phát triển hệ sinh thái vùng ngập nước Long Thành Nhơn Trạch” (Lê Văn Thu, 2005),

Dự án Bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ ven biển Long Thành, tỉnh Đồng Nai, giai đoạn 2008 – 2015, là dự án duy nhất tại khu vực Đông Nam Bộ nằm trong danh sách các dự án ưu tiên của Đề án Phục hồi và phát triển rừng ngập mặn ven biển do Bộ NN&PTNT triển khai Dự án này tập trung vào việc bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ Tân Phú, góp phần quan trọng vào việc bảo vệ môi trường và phát triển bền vững khu vực ven biển.

Từ năm 2004 đến 2007, trường Đại học Khoa học Tự nhiên TP.HCM đã thực hiện dự án "Phục hồi và phát triển di sản rừng tự nhiên của tỉnh Đồng Nai - quản lý và cải thiện rừng Tân Phú" theo thỏa thuận giữa vùng Rhône-Alpes (Pháp) và tỉnh Đồng Nai Dự án này là một phần trong nhiều nỗ lực bảo tồn đa dạng sinh học (ĐDSH) không chỉ tại Đồng Nai mà còn ở các tỉnh thành khác.

Đánh giá công tác bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai

3.2.1 In situ (bảo tồn nguyên vị)

Hiện nay, tỉnh Đồng Nai đã củng cố tổ chức và hoạt động bảo tồn tài nguyên thiên nhiên theo cơ chế quốc gia, với các Vườn quốc gia, Khu bảo tồn thiên nhiên và Rừng phòng hộ hoạt động hiệu quả Những thành quả bảo tồn in-situ đối với các hệ sinh thái trên cạn tại đây đã đạt được những kết quả tích cực.

Đồng Nai là tỉnh tiên phong trong công tác bảo vệ đa dạng sinh học, nổi bật hơn so với các tỉnh khác Tỉnh đã ban hành và triển khai liên tục Kế hoạch hành động giai đoạn 2001 nhằm bảo vệ và phát triển các hệ sinh thái tự nhiên.

Từ năm 2005 đến 2010, tỉnh Đồng Nai đã thể hiện sự quan tâm đến môi trường và phát triển bền vững thông qua Kế hoạch bảo tồn đa dạng và an toàn sinh học đến năm 2015, với định hướng đến năm 2020 Việc thực hiện nghiêm túc Luật Bảo vệ môi trường và Luật Đa dạng sinh học đã mang lại những kết quả vượt bậc sau 10 năm Báo cáo “Dự án tổng thể về bảo tồn đa dạng và an toàn sinh học trên địa bàn tỉnh Đồng Nai” khẳng định rằng các chương trình trong kế hoạch hành động đã đi đúng hướng và tập trung vào những vấn đề cốt lõi.

Hệ thống bảo tồn thiên nhiên ở Đồng Nai đã được hình thành vững chắc, với sự phát triển bền vững nhằm bảo tồn đa dạng sinh học Đặc biệt, Vườn quốc gia Cát Tiên nổi bật với vai trò là trung tâm đa dạng sinh học quan trọng nhất của tỉnh Nơi đây đã thu hút sự đầu tư từ nhiều nguồn lực trong và ngoài nước, khẳng định vị trí là một trong những vườn quốc gia hàng đầu của Việt Nam.

Bảng 3.1 Diện tích Vườn quốc gia Cát Tiên và các phân khu chức năng

Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt

Phân khu hành chính dịch vụ

Phân khu phục hồi sinh thái

Nguồn: Phân viện điều tra quy hoạch rừng Nam Bộ, 2010

Vườn quốc gia tại Việt Nam được đầu tư mạnh mẽ về cơ sở hạ tầng và các chương trình bảo tồn, phát triển cộng đồng thông qua các dự án đầu tư trong và ngoài nước.

Khu Bảo tồn thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai, hay còn gọi là Khu Bảo tồn thiên nhiên & Di tích Vĩnh Cửu, được thành lập theo Quyết định số 4679/2003/QĐ-UBND vào ngày 02 tháng 12 năm 2003 Theo báo cáo của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Đồng Nai, khu bảo tồn này đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ đa dạng sinh học và gìn giữ các giá trị văn hóa địa phương.

Tính đến năm 2012, Khu Bảo tồn thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai có tổng diện tích 67.903,8 ha, trong đó bao gồm 66.036,9 ha đất rừng và 1.866,9 ha đất được quy hoạch cho lâm nghiệp.

Công tác quản lý và bảo vệ rừng đang được chú trọng với mục tiêu bảo tồn đa dạng sinh học (ĐDSH) trong khu vực Dự án trồng và khôi phục rừng cây gỗ lớn bản địa vùng Chiến D đã được triển khai nhằm nâng cao số lượng và chất lượng rừng, bảo tồn nguồn gen, cũng như các loài cây gỗ lớn có giá trị Dự án không chỉ tôn tạo cảnh quan di tích lịch sử chiến khu D mà còn góp phần bảo vệ môi trường và ổn định đời sống nhân dân ở vùng rừng Đông Nam Bộ.

Kết quả của dự án điều tra, xây dựng danh mục và tiêu bản động thực vật rừng cung cấp cơ sở khoa học quan trọng cho các chương trình bảo tồn và quản lý đa dạng sinh học Dự án nâng cao năng lực quản lý và giám sát bảo tồn đa dạng sinh học, được tài trợ bởi Quỹ Bảo tồn Việt Nam (VCF), bao gồm hai giai đoạn từ năm 2008.

Dự án năm 2011 nhằm nâng cao năng lực quản lý, giám sát và bảo tồn đa dạng sinh học cho cán bộ và nhân viên tại Khu bảo tồn, hỗ trợ họ trong các hoạt động bảo vệ và quản lý hiệu quả.

Quản lý tài nguyên động- thực vật rừng là hoạt động quan trọng nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng về bảo vệ rừng Việc tăng cường sự tham gia của cộng đồng địa phương trong lập kế hoạch quản lý sẽ giúp giảm thiểu các tác động tiêu cực từ con người Đồng thời, xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về đa dạng sinh học và công tác bảo tồn là cần thiết để hỗ trợ quản lý hiệu quả hơn.

Công tác phòng chống cháy rừng trong mùa khô đã được thực hiện hiệu quả, không để xảy ra vụ cháy nào gây thiệt hại Đồng thời, công tác tuyên truyền cũng được chú trọng, với sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng và chính quyền địa phương hàng năm.

Trang 18 chức khoảng 40 cuộc họp nhằm phổ biến tuyên truyền các văn bản pháp luật, các biện pháp phòng tránh xung đột giữa người và voi để nâng cao nhận thức của người dân về bảo vệ rừng, thực hiện các hoạt động về giáo dục môi trường tại các trường học, duy trì hoạt động 11 câu lạc bộ Xanh, tập huấn về kỹ năng giáo dục môi trường cho giáo viên phụ trách câu lạc bộ, triển khai Chương trình truyền thông giáo dục môi trường, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường phát hành và phân phối 5.000 tờ thông điệp truyền thông giới thiệu tính ĐDSH tại Khu bảo tồn thiên nhiên văn hóa Đồng Nai

Sự phát triển mạnh mẽ của Vườn quốc gia Cát Tiên và Khu bảo tồn thiên nhiên văn hóa Đồng Nai đóng vai trò quan trọng trong công tác bảo tồn tại các khu vực khác trong tỉnh, như các lâm trường và rừng phòng hộ (La Ngà, Long Thành – Nhơn Trạch, Tân Phú) cùng với các khu vực có đa dạng sinh học cao như hồ Trị An- Đồng Nai Hệ thống sông Đồng Nai và hồ Trị An được theo dõi môi trường định kỳ, giúp phát hiện sớm và giảm thiểu sự mất mát đa dạng sinh học do ô nhiễm.

3.2.2 Ex situ (bảo tổn chuyển vị)

Bảo tồn chuyển vị là một phương pháp quan trọng để bảo vệ động thực vật, bao gồm việc sử dụng vườn thú, trang trại nuôi động vật, thủy cung và các chương trình nhân giống cho động vật, cũng như các vườn thực vật, vườn cây giống và ngân hàng hạt giống cho thực vật Những loài quý hiếm, đặc biệt là các loài bị đe dọa và có môi trường sống suy thoái, thường là đối tượng chính trong công tác bảo tồn này Thông qua bảo tồn chuyển vị, các loài này không chỉ được bảo vệ mà còn có thể phục vụ cho nghiên cứu, thực nghiệm và giáo dục, nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng về tầm quan trọng của việc bảo tồn đa dạng sinh học.

Ngày đăng: 30/04/2022, 12:41

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bảo Huy và Trần Triết, 2009. Tài nguyên đa dạng sinh học và tình hình sử dụng các vùng đất ngập nước tự nhiên của VQG Yok Đôn. Đăk Lăk, Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài nguyên đa dạng sinh học và tình hình sử dụng các vùng đất ngập nước tự nhiên của VQG Yok Đôn
2. Bộ NN&PTNT, 2008. Dự án Bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ ven biển Long Thành tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2008 – 2015. Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dự án Bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ ven biển Long Thành tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2008 – 2015
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2010. Dự án “Bảo tồn đa dạng sinh học lưu vực sông Đồng Nai” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dự án “Bảo tồn đa dạng sinh học lưu vực sông Đồng Nai
4. IUCN, 1977. Chương trình “Bảo vệ đa dạng sinh học của rừng mưa nhiệt đới của các nước thuộc lưu vực sông Amazôn” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chương trình “Bảo vệ đa dạng sinh học của rừng mưa nhiệt đới của các nước thuộc lưu vực sông Amazôn
5. IUCN, 1977. Chiến lược toàn cầu bảo tồn các loài Linh Trưởng 6. R.Kerry turner, David Pearce & Ian Bateman. Kinh tế môi trường Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược toàn cầu bảo tồn các loài Linh Trưởng " 6. R.Kerry turner, David Pearce & Ian Bateman
5. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lâm Đồng, 2005. Báo cáo hiện trạng môi trường 05 năm 2005-2010. Lâm Đồng, Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo hiện trạng môi trường 05 năm 2005-2010
6. Sở Tài nguyên và Môi trường Đồng Nai, 2011. Dự án tổng thể về bảo tồn đa dạng sinh học và an toàn sinh học trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2015, định hướng đến năm 2020. Đồng Nai, Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dự án tổng thể về bảo tồn đa dạng sinh học và an toàn sinh học trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2015, định hướng đến năm 2020
7. Sở Tài nguyên và Môi trường Đồng Nai, 2012. Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Đồng Nai 2012. Đồng Nai, Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Đồng Nai 2012
8. TS. Phan Thị Giác Tâm. Thị trường xanh – Kinh tế về phát triển bền vững. Đại học Nông Lâm, TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thị trường xanh – Kinh tế về phát triển bền vững
9. Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc, 2010. Báo cáo Đánh giá tài nguyên rừng toàn cầu. Roma Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo Đánh giá tài nguyên rừng toàn cầu
10. Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên Môi trường và Biển, 2011. Đề cương dự án “Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Tháp đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020”. Đồng Tháp, Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đề cương dự án “Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Tháp đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020”
11. Trung tâm Tài nguyên và Môi trường Lâm nghiệp và Viện Điều tra Quy hoạch Rừng, 2010. Dự án “Điều tra đánh giá tình trạng bảo tồn các loài thực vật Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hiện nay, hệ thống bảo tồn thiên nhiên ở Đồng Nai đã hình thành vững chắc và  liên  tục  được  tạo  điều  kiện  phát  triển,  bảo  đảm  bảo  tồn  bền  vững  tính  đa  dạng  sinh học - MÔN SINH THÁI ỨNG DỤNG, ĐA DẠNG SINH HỌC  VÀ BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC  Đề tài: ĐA DẠNG SINH HỌC VÀ CÔNG TÁC BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
i ện nay, hệ thống bảo tồn thiên nhiên ở Đồng Nai đã hình thành vững chắc và liên tục được tạo điều kiện phát triển, bảo đảm bảo tồn bền vững tính đa dạng sinh học (Trang 20)
MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ ĐA DẠNG SINH HỌC TẠI ĐỒNG NAI - MÔN SINH THÁI ỨNG DỤNG, ĐA DẠNG SINH HỌC  VÀ BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC  Đề tài: ĐA DẠNG SINH HỌC VÀ CÔNG TÁC BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ ĐA DẠNG SINH HỌC TẠI ĐỒNG NAI (Trang 31)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w