B Ộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA HOẠT ĐỘNG DU LỊCH SINH THÁI ĐẾN CÔNG TÁC BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH
TÍNH C Ấ P THI Ế T C ỦA ĐỀ TÀI
Đa dạng sinh học (ĐDSH) là yếu tố then chốt cho sự tồn tại và phát triển của các quốc gia Do đó, việc bảo tồn ĐDSH đã thu hút sự quan tâm của toàn xã hội, đặc biệt là tại các vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên Tuy nhiên, trong những năm gần đây, ĐDSH đang bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi tác động của biến đổi khí hậu toàn cầu.
DLST là phương pháp hiệu quả trong việc bảo tồn đa dạng sinh học (ĐDSH) và phát triển kinh tế xã hội Những năm gần đây, DLST đã có sự chuyển biến mạnh mẽ và trở thành xu thế toàn cầu.
VQG Tràm Chim Đồng Tháp, được thành lập vào ngày 29/12/1998, sở hữu cảnh quan thiên nhiên tuyệt đẹp với hệ thống sông nước bao la và rừng Tràm xanh mướt Nơi đây có hơn 130 loài thực vật phong phú, đồng thời là nơi cư trú của loài chim Sếu đầu đỏ nổi tiếng thế giới, thu hút du khách bởi những vũ điệu thiên nhiên đầy mê hoặc.
Phát triển du lịch mang lại nhiều lợi ích nhưng cũng gây ra tác động tiêu cực đến đa dạng sinh học và công tác bảo tồn của VQG Sự can thiệp vào hệ sinh thái trong quá trình phát triển du lịch dẫn đến biến động bất thường trong các quy trình sinh thái và gia tăng áp lực lên công tác bảo tồn Điều này cho thấy mối quan hệ chặt chẽ giữa hoạt động du lịch và bảo tồn; nếu không khai thác hợp lý, du lịch có thể làm suy giảm giá trị tài nguyên và chất lượng môi trường, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả du lịch Hiện tại, phát triển du lịch đang trở thành một áp lực lớn cho VQG, nhưng vẫn thiếu những nghiên cứu cụ thể về mức độ tác động Để hiểu rõ hơn về ảnh hưởng của du lịch sinh thái đến công tác bảo tồn tại VQG Tràm Chim và thúc đẩy du lịch bền vững, tác giả đã thực hiện đề tài “Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động du lịch sinh thái đến công tác bảo tồn đa dạng sinh học và đề xuất giải pháp phát triển bền vững tại VQG Tràm Chim, huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp.”
M Ụ C TIÊU C ỦA ĐỀ TÀI
Để giảm thiểu tác động của hoạt động du lịch sinh thái (DLST) đến công tác bảo tồn tại Vườn Quốc Gia (VQG) Tràm Chim, cần nâng cao hiệu quả bảo tồn đa dạng sinh học (ĐDSH) tại đây.
- Tìm hiểu hiện trạng hoạt động DLST tại VQG Tràm Chim
- Xác định các loại tác động của DLST đến công tác bảo tồn tại VQG Tràm Chim
- Đánh giá nguy cơ tổn hại suy giảm ĐDSH của hoạt động DLST tại Vườn
Để hạn chế tác động của du lịch sinh thái (DLST) đến công tác bảo tồn, cần đề xuất các giải pháp hiệu quả nhằm phát triển DLST theo hướng bảo tồn tài nguyên thiên nhiên Việc áp dụng các biện pháp quản lý bền vững và nâng cao nhận thức cộng đồng về giá trị của tài nguyên thiên nhiên là rất quan trọng Đồng thời, cần khuyến khích du khách thực hiện các hành vi thân thiện với môi trường và hỗ trợ các dự án bảo tồn địa phương Sự kết hợp giữa phát triển du lịch và bảo tồn tài nguyên thiên nhiên sẽ tạo ra lợi ích lâu dài cho cả cộng đồng và môi trường.
ĐỐI TƢỢ NG VÀ PH Ạ M VI NGHIÊN C Ứ U
- Tài nguyên DLST tại VQG
- Khách du lịch (KDL), cộng đồng địa phương và ban quản lý VQG Tràm Chim
- Hoạt động DLST và mối quan hệ giữa hoạt động DLST, công tác bảo tồn TNTN với đa dạng sinh học (ĐDSH) tại VQG
Nghiên cứu này tập trung vào tác động của du lịch sinh thái (DLST) đối với công tác bảo tồn thiên nhiên tại VQG Tràm Chim, phân tích cả những ảnh hưởng tích cực và tiêu cực Mục tiêu là đánh giá mức độ tác động của DLST để từ đó đề xuất các giải pháp bảo tồn hiệu quả nhất.
- Phạm vi không gian: Đề tài được thực hiện trong không gian VQG Tràm Chim, huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp
- Phạm vi thời gian: Đềtài được thực hiện từ tháng 01/2014 đến tháng 06/2014
- Kết quả của đề tài giúp các nhà quản lí VQG xem xét lại điều kiện hiện tại và hiện trạng phát triển DLST tại VQG Tràm Chim
- Góp phần xác định những mặt tồn tại trong hoạt động phát triển DLST của Vườn
Để nâng cao hiệu quả bảo tồn đa dạng sinh học (ĐDSH) và phát triển du lịch sinh thái (DLST) tại Vườn, cần đưa ra các giải pháp đồng bộ nhằm cân bằng giữa hai mục tiêu bảo tồn và phát triển du lịch Các biện pháp này bao gồm việc xây dựng kế hoạch quản lý bền vững, tăng cường giáo dục cộng đồng về giá trị của ĐDSH, và phát triển các sản phẩm du lịch thân thiện với môi trường Thêm vào đó, cần có sự hợp tác giữa các cơ quan chức năng và cộng đồng địa phương để đảm bảo lợi ích từ du lịch không ảnh hưởng tiêu cực đến hệ sinh thái.
- Đóng góp to lớn vào mục tiêu bảo tồn và phát triển DLST bền vững tại VQG.
Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
2.1 TỔNG QUAN VỀ DU LỊCH SINH THÁI
DLST là một khái niệm rộng, được hiểu khác nhau từ những góc độ khác nhau:
Hector Ceballos-Lascurain (1987) định nghĩa du lịch sinh thái (DLST) là hình thức du lịch đến những khu vực thiên nhiên chưa bị biến đổi nhiều, với mục đích nghiên cứu và tham quan, đồng thời thể hiện sự trân trọng đối với thế giới hoang dã và các giá trị văn hóa được khám phá.
Theo Honey (1999), du lịch bền vững (DLST) được định nghĩa là hoạt động du lịch đến các khu vực nhạy cảm và nguyên sinh, nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực và bảo vệ môi trường DLST không chỉ giúp giáo dục du khách mà còn tạo ra quỹ bảo vệ môi trường, mang lại lợi ích kinh tế cho cộng đồng địa phương và khuyến khích sự tự quản lý Hơn nữa, nó còn thúc đẩy sự tôn trọng các giá trị văn hóa và quyền con người.
Hiệp hội Du lịch sinh thái quốc tế định nghĩa du lịch sinh thái là việc di chuyển có trách nhiệm đến các khu vực thiên nhiên, nhằm bảo tồn môi trường và nâng cao phúc lợi cho cộng đồng địa phương.
Du lịch sinh thái (DLST) ở Việt Nam được định nghĩa bởi Tổng cục du lịch Việt Nam, ESCAP, WWF và IUCN là loại hình du lịch kết hợp giữa thiên nhiên và văn hóa bản địa DLST không chỉ tập trung vào việc giáo dục môi trường mà còn góp phần vào nỗ lực bảo tồn và phát triển bền vững, với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương.
2.1.2 Các nguyên tắc của du lịch sinh thái
Hoạt động DLST cần tuân theo một số nguyên tắc sau:
- Có hoạt động giáo dục và diễn giài nhằm nâng cao hiểu biết về môi trường qua đó tạo ý thức tham gia vào các nỗ lực bảo tồn
- Bảo vệ môi trường và duy trì hệ sinh thái.
T Ổ NG QUAN V Ề DU L Ị CH SINH THÁI
DLST là một khái niệm rộng, được hiểu khác nhau từ những góc độ khác nhau:
Hector Ceballos-Lascurain (1987) định nghĩa du lịch sinh thái (DLST) là hình thức du lịch đến các khu vực thiên nhiên ít bị tác động, nhằm mục đích nghiên cứu và tham quan, đồng thời thể hiện sự tôn trọng đối với thế giới hoang dã và những giá trị văn hóa được khám phá.
Du lịch bền vững (DLST) theo Honey (1999) được định nghĩa là việc tham quan các khu vực nhạy cảm và nguyên sinh, thường được bảo vệ, nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường DLST không chỉ giáo dục du khách mà còn tạo nguồn quỹ bảo vệ môi trường, mang lại lợi ích kinh tế cho cộng đồng địa phương và khuyến khích sự tôn trọng các giá trị văn hóa cũng như quyền con người.
Hiệp hội Du lịch sinh thái quốc tế định nghĩa du lịch sinh thái là việc di chuyển có trách nhiệm đến các khu vực tự nhiên, nhằm bảo vệ môi trường và nâng cao phúc lợi cho cộng đồng địa phương.
Du lịch sinh thái (DLST) tại Việt Nam được định nghĩa bởi Tổng cục du lịch Việt Nam, ESCAP, WWF và IUCN là loại hình du lịch kết hợp giữa thiên nhiên và văn hóa bản địa, đồng thời chú trọng đến giáo dục môi trường DLST không chỉ góp phần vào nỗ lực bảo tồn mà còn thúc đẩy phát triển bền vững, với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương.
2.1.2 Các nguyên tắc của du lịch sinh thái
Hoạt động DLST cần tuân theo một số nguyên tắc sau:
- Có hoạt động giáo dục và diễn giài nhằm nâng cao hiểu biết về môi trường qua đó tạo ý thức tham gia vào các nỗ lực bảo tồn
- Bảo vệ môi trường và duy trì hệ sinh thái
- Bảo vệ và phát huy bản sắc văn hoá cộng đồng
- Tạo cơ hội có việc làm và mang lại lợi ích cho cộng đồng địa phương
2.1.3 Tài nguyên du lịch sinh thái
Tài nguyên du lịch bao gồm cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử, di tích cách mạng, giá trị nhân văn và các công trình sáng tạo của con người, tất cả đều có thể được khai thác để đáp ứng nhu cầu du lịch Đây là yếu tố then chốt trong việc hình thành các điểm và khu du lịch, tạo nên sức hấp dẫn cho ngành du lịch.
Du lịch sinh thái (DLST) là hình thức du lịch phát triển dựa trên thiên nhiên và văn hóa địa phương, trong đó tài nguyên DLST đóng vai trò quan trọng Tài nguyên này bao gồm các giá trị tự nhiên trong một hệ sinh thái cụ thể và các giá trị văn hóa bản địa, cả hai đều phát triển song song và không thể tách rời với hệ sinh thái tự nhiên.
Không phải tất cả các giá trị tự nhiên và văn hóa bản địa đều được xem là tài nguyên du lịch bền vững (DLST) Chỉ những thành phần và thể tổng hợp tự nhiên, cùng với các giá trị văn hóa bản địa gắn liền với một hệ sinh thái cụ thể, được khai thác để tạo ra sản phẩm DLST phục vụ cho phát triển du lịch nói chung và DLST nói riêng mới được công nhận là tài nguyên DLST.
2.1.4 M t số giải pháp cơ bản để phát triển du lịch sinh thái
- Giải pháp vềcơ chế chính sách
- Giải pháp về thị trường
- Giải pháp về quy hoạch
- Giải pháp về đào tạo
- Giải pháp về phát triển cơ sở hạ tầng
- Giải pháp về xã hội
2.1.5 Du lịch sinh thái bền vững
DLST bền vững là phát triển du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu của khách du lịch và cộng đồng địa phương, đồng thời bảo tồn và phát huy tài nguyên thiên nhiên cho sự phát triển du lịch lâu dài.
Phát triển du lịch sinh thái bền vững yêu cầu sự cân bằng giữa các mục tiêu kinh tế, xã hội và môi trường Cụ thể, cần tăng trưởng GDP đồng thời đảm bảo sức khỏe và văn hóa cộng đồng, cũng như bảo tồn tài nguyên môi trường Tất cả những điều này phải được thực hiện trong khuôn khổ các nguyên tắc và giá trị đạo đức.
ĐA DẠ NG SINH H Ọ C VÀ B Ả O T ỒN ĐA DẠ NG SINH H Ọ C
Thuật ngữ ĐDSH (đa dạng sinh học) lần đầu tiên được giới thiệu vào năm 1988 (Wilson, 1988) và trở nên phổ biến sau khi Công ước Đa dạng sinh học được ký kết vào năm 1993 Đến nay, có nhiều định nghĩa khác nhau về ĐDSH.
Luật đa dạng sinh học Việt Nam, được Quốc hội thông qua vào ngày 13 tháng 11 năm 2008, định nghĩa đa dạng sinh học (ĐDSH) là sự phong phú về gen, loài sinh vật và hệ sinh thái trong tự nhiên Gen là đơn vị di truyền quy định các đặc tính cụ thể của sinh vật, trong khi hệ sinh thái bao gồm quần xã sinh vật và các yếu tố phi sinh vật trong một khu vực địa lý nhất định, có sự tương tác và trao đổi vật chất với nhau Hệ sinh thái tự nhiên được hình thành và phát triển theo quy luật tự nhiên, giữ được nét hoang sơ, khác với hệ sinh thái mới hình thành tại các vùng bãi bồi ven biển và các khu vực có phù sa bồi đắp (Điều 3, Luật đa dạng sinh học năm 2008).
Đa dạng sinh học, theo định nghĩa trong Luật bảo vệ môi trường năm 2005, được hiểu là sự phong phú về nguồn gen, loài sinh vật và hệ sinh thái (Khoản 16, Điều 3).
Theo WWF (1989), đa dạng sinh học (ĐDSH) là sự phong phú của sự sống trên Trái Đất, bao gồm hàng triệu loài thực vật, động vật và vi sinh vật Nó còn chứa đựng những gen quý giá trong các loài và tạo thành những hệ sinh thái phức tạp, tất cả cùng tồn tại trong môi trường.
Đa dạng sinh học (ĐDSH) được định nghĩa là sự phong phú của các sinh vật từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm các vùng trời, vùng đất, vùng biển, các hệ sinh thái thủy vực nội địa và các phức hệ sinh thái mà chúng thuộc về ĐDSH bao gồm sự đa dạng trong mỗi loài, giữa các loài và các hệ sinh thái Định nghĩa này đã được nhiều quốc gia công nhận và được áp dụng trong Công ước ĐDSH (IUCN, 1994).
2.2.2 Bảo tồn đa d ng sinh học
Bảo tồn đa dạng sinh học là quá trình quản lý mối quan hệ giữa con người và các gen, loài, hệ sinh thái, nhằm tối ưu hóa lợi ích cho thế hệ hiện tại và duy trì tiềm năng cho các thế hệ tương lai Để thực hiện hiệu quả các hoạt động bảo tồn, cần phải hiểu rõ các tác động tiêu cực và nguy cơ mà các loài đang phải đối mặt, từ đó xây dựng các phương pháp quản lý phù hợp để giảm thiểu những tác động này và đảm bảo sự phát triển bền vững cho các loài và hệ sinh thái trong tương lai.
Hiện nay, có hai phương thức bảo tồn chính là bảo tồn tại chỗ (In-situ) và bảo tồn chuyển vị (Ex-situ) Bảo tồn tại chỗ tập trung vào việc duy trì và khôi phục các hệ sinh thái cùng sinh cảnh tự nhiên, nhằm bảo vệ quần thể các loài trong môi trường sống tự nhiên của chúng Ngược lại, bảo tồn chuyển vị bao gồm các hoạt động bảo tồn các loài mục tiêu bên ngoài nơi phân bố hoặc môi trường tự nhiên của chúng.
VAI TRÒ C Ủ A DU L ỊCH SINH THÁI ĐỐ I V Ớ I B Ả O T ỒN ĐA DẠ NG SINH
Theo các chuyên gia du lịch, du lịch sinh thái thực sự tuân thủ các nguyên tắc của nó sẽ mang lại lợi ích to lớn, đặc biệt là trong việc bảo tồn các giá trị tự nhiên và nhân văn Thông qua nhiều hình thức như hướng dẫn viên, tờ rơi, sách hướng dẫn và các phương tiện truyền thông, việc giới thiệu các hệ sinh thái điển hình và sự đa dạng sinh học sẽ giúp du khách và người dân địa phương nâng cao nhận thức, thay đổi thái độ và hành vi nhằm bảo vệ các giá trị đặc biệt của hệ sinh thái.
Để giảm thiểu tác động đến môi trường, việc cung cấp các phương tiện hỗ trợ giáo dục tại các điểm tham quan như thông tin, chỉ dẫn, biển báo thuyết minh môi trường, cùng với các tiện ích cho nhu cầu vệ sinh và quản lý rác thải là rất quan trọng.
Du lịch sinh thái (DLST) khuyến khích sự tham gia của cộng đồng trong việc hoạch định và quản lý du lịch, từ đó tăng cường sự liên kết giữa phát triển du lịch, bảo tồn thiên nhiên và phát triển cộng đồng Việc sử dụng lao động địa phương trong quản lý và vận hành các hoạt động DLST như dịch vụ vui chơi, giải trí, cơ sở lưu trú và bán hàng lưu niệm sẽ thúc đẩy sự phát triển bền vững và bảo tồn văn hóa địa phương.
Du lịch sinh thái không chỉ giúp du khách khám phá vẻ đẹp tự nhiên mà còn nâng cao nhận thức về giá trị văn hóa của cộng đồng địa phương Hoạt động diễn giải môi trường đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối du khách với bản sắc văn hóa nơi họ đến Việc bảo vệ và phát huy các giá trị văn hóa là nguyên tắc cốt lõi trong du lịch sinh thái, vì chúng gắn liền với các giá trị môi trường tự nhiên, tạo nên sự hài hòa và bền vững cho cả cộng đồng và du khách.
T Ổ NG QUAN V Ề VƯỜ N QU Ố C GIA TRÀM CHIM
2.4.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Năm 1985, UBND tỉnh Đồng Tháp đã thành lập Công Ty Nông Lâm Ngư Trường Tràm Chim nhằm mục tiêu trồng tràm và khai thác thủy sản, đồng thời bảo tồn một phần hình ảnh của Đồng Tháp Mười trong quá khứ.
Vào năm 1986, loài sếu đầu đỏ (chim Hạc) lần đầu tiên được phát hiện tại Tràm Chim Đến năm 1991, khu vực này đã được công nhận là Khu Bảo Tồn Thiên Nhiên Tràm Chim cấp tỉnh nhằm mục đích bảo vệ loài sếu đầu đỏ (Grus antigone sharpii).
Năm 1994, Tràm Chim trở thành Khu bảo tồn thiên nhiên cấp Quốc Gia, theo Quyết định số 47/TTg ngày 02 tháng 02 năm 1994 của Thủ tướng Chính Phủ.
Năm 1998, khu Khu bảo tồn thiên nhiên Tràm Chim trở thành VQG Tràm Chim theo Quyết định số 253/1998/QĐ-TTg, ngày 29/12/1998 của Thủ tướng Chính phủ với mục tiêu:
Bảo tồn hệ sinh thái đất ngập nước tại Đồng bằng sông Cửu Long là rất quan trọng, nhằm thiết lập một mẫu chuẩn quốc gia cho hệ sinh thái đất ngập nước ở khu vực lụt kín Đồng Tháp Mười.
Bảo tồn các giá trị văn hóa và lịch sử độc đáo, đồng thời nghiên cứu và khai thác hợp lý hệ sinh thái của khu vực, nhằm mang lại lợi ích cho quốc gia và góp phần bảo vệ môi trường sinh thái chung của Đông Nam Á.
2.4.2 Chức năng và nhiệm vụ của VQG Tràm Chim
Bảo vệ hệ sinh thái đất ngập nước, bảo tồn nguồn gen sinh vật, đặc biệt là các loài chim nước quý hiếm (như Sếu cổ trụi).
Bảo tồn các giá trị lịch sử, văn hoá, xã hội của vùng Đồng Tháp Mười.
Hệ sinh thái đất ngập nước đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ môi trường và cảnh quan thiên nhiên, đồng thời đáp ứng nhu cầu nghiên cứu khoa học, du lịch sinh thái và giáo dục môi trường Việc phát huy các giá trị của hệ sinh thái này không chỉ giúp bảo vệ đa dạng sinh học mà còn nâng cao nhận thức cộng đồng về tầm quan trọng của môi trường.
Xây dựng và thực thi kế hoạch bảo vệ và tái tạo cảnh quan thiên nhiên tại Đồng Tháp Mười nhằm bảo vệ đa dạng sinh học Điều này bao gồm việc cung cấp các khu cư trú thích hợp cho các loài chim quý hiếm và tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các loài động vật hoang dã khác.
Quản lý sử dụng bền vững tài nguyên thuỷ sản trong Vườn.
Xây dựng và thực thi phương án quy hoạch quản lý nước nhằm duy trì và tái tạo đặc điểm địa mạo thủy văn cùng cảnh quan thiên nhiên, từ đó bảo tồn nguồn gen thực vật, động vật Đồng thời, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động du lịch tại vùng ngập nước Cần nâng cấp hệ thống đê bao và cống để quản lý nước hiệu quả, phục vụ nhu cầu giao thông, bảo vệ và tham quan du lịch.
Quy hoạch cảnh quan kiến trúc của Vườn nhằm hướng tới việc xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ trong không gian kiến trúc đã được hoạch định trước, kết hợp hài hòa giữa kiến trúc hiện đại và cảnh quan Đồng Tháp Mười Đồng thời, cần đảm bảo sự thống nhất giữa các công trình giao thông, thủy lợi và các hạng mục phục vụ khách du lịch.
Xây dựng cơ chế thích hợp để nhân dân địa phương tự nguyện tham gia bảo vệ.
Xây dựng các chương trình nghiên cứu và thiết lập hệ thống quản lý giám sát môi trường và ĐDSH
Bảo vệ tài nguyên rừng và cây bản địa, cũng như tài nguyên thuỷ sản, đồng cỏ, đất, nước, cùng các loài rong, tảo và phiêu sinh thực vật là rất cần thiết để duy trì sự đa dạng sinh học và phát triển bền vững.
Tổ chức tốt công tác phòng cháy, chữa cháy rừng;
Thực hiện công tác hợp tác trong và ngoài nước về lĩnh vực bảo tồn thiên nhiên môi trường.
Thực hiện tuyên truyền giáo dục đối với du khách, nhân dân địa phương, học sinh, sinh viên về công tác bảo vệ môi trường sinh thái
2.4.3 Các phân khu chức năng của VQG Tràm Chim
Theo Quyết định số253/1998/QĐ-TTg, VQG Tràm Chim có 3 phân khu:
Phân khu Bảo vệ nghiêm ngặt (vùng lõi): diện tích 6.889 ha, gồm các khu A1, A2, A3 và A4;
Phân khu Phục hồi sinh thái, diện tích 653 ha, gồm khu A5 và A6;
Phân khu Hành chính – Dịch vụ: diện tích 46 ha, gồm khu C
2.4.4 B máy tổ chức VQG Tràm Chim
Theo Thông tư số 78/2011/TT-BNN BNNPTNT ban hành ngày 11/11/2011, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết việc thi hành Nghị định số 117/2010/NĐ-CP của Chính phủ, nhằm tổ chức và quản lý hệ thống rừng đặc dụng một cách hiệu quả.
- Ban giám đốc: gồm 1 giám đốc, 2 phó giám đốc
- Bốn phòng ban trực thuộc, gồm:
Phòng Tổ chức – Hành chính
Phòng Kế hoạch – Tài chính
Phòng Khoa học và Hợp tác quốc tế
Phòng Bảo tồn Đất ngập nước
- Hai trung tâm trực thuộc, gồm
Trung tâm Giáo dục môi trường và Dịch vụmôi trường rừng (được chuyển đổi tên từ Trung tâm dịch vụ du lịch sinh thái và giáo dục môi trường)
Trung tâm Cứu hộ, bảo tồn và phát triển sinh vật
- Hạt Kiểm lâm VQG Tràm Chim
2.4.5.1 V ị trí đị a lý và ranh gi ớ i
- Tọa độ địa lý: 10 0 37’ đến 10 0 46’ độ Vĩ Bắc, 105 0 28’ đến 105 0 36’ độ Kinh Đông.
Huyện nằm giữa vùng đất trũng ngập nước Đồng Tháp Mười nổi tiếng của miền Tây Nam Bộ, thuộc phía bắc tỉnh Đồng Tháp Khu vực này giáp với huyện Tân Hồng và Hồng Ngự ở phía bắc, huyện Thanh Bình ở phía nam, tỉnh Long An và huyện Tháp Mười ở phía đông, cùng với con sông Tiền ở phía tây.
VQG Tràm Chim có diện tích 7.313 ha và nằm trong địa phận huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp, với dân số khoảng 50.000 người sinh sống xung quanh, thuộc 5 xã: Tân Công Sính, Phú Đức, Phú Thọ, Phú Thành, và Phú Hiệp, cùng thị trấn Tràm Chim.
2.4.5.2 Đặc điể m v ề địa hình, đị a m ạ o Độ cao bình quân của VQG dao động trong khoảng từ 0,9 m đến 2,3 m so với mực nước biển bình quân
Tràm Chim thuộc vùng Đồng Tháp Mười, nổi bật với các đặc điểm địa mạo, thủy văn và thổ nhưỡng đặc trưng của khu vực này Đây là một vùng đồng lũ kín, hình thành từ một bồn trũng dạng lòng máng, tạo nên một hệ sinh thái đa dạng với các thềm cao, gò giồng, đồng trũng, lung và các sông bao quanh Vùng này nằm trong lòng sông cổ, nơi có dấu vết của các rạch và lung trũng tự nhiên, cho thấy sự tồn tại của lòng sông cổ từ xa xưa Qua thời gian, lòng sông cổ đã bị bồi lấp, hình thành nên hệ thống rạch nhỏ chằng chịt, với hình dạng và hướng chảy không theo quy luật rõ ràng, được bao bọc bởi các thềm đất cao ở phía Tây và Tây Bắc của bậc thềm phù sa cổ.
2.4.5.3 Đặc điể m v ề đấ t Đất xám trên phù sa cổ: phân bốở phía Bắc và những nơi có địa hình cao như giồng Găng, giồng Phú Đức, giồng Phú Hiệp, giồng Cà Dăm,… Đất phèn tiềm tàng: phân bố ở địa hình trũng, thấp, ngập nước, yếm khí Hình thái phẫu diện có màu xám xanh, xám sẫm hoặc xám đen, lẫn xác bã thực vật bán phân hủy Đất có thành phần cơ giới nặng, tỷ lệ sét cao, tích lũy nhiều hữu cơ, chua (pH 1,5-2), hàm lượng nhôm di động (Al 3+ ) ở tầng mặt cao và có trị số tăng gấp đôi ở các tầng sâu Đất phèn hoạt động: phân bốở nơi có địa hình trung bình và có khảnăng thoát nước nhanh Đất có thành phần cơ giới nặng, tỷ lệ sét cao (>50%), các tầng đều chua (pH