BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN BÀI CÁ NHÂN MÔN HỌC SINH THÁI ỨNG DỤNG, ĐA DẠNG SINH HỌC VÀ BẢO TỒN ĐỀ TÀI TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN NGUỒN NƯỚC MẶT TỈNH ĐỒNG NAI GVHD PGS TS LÊ QUỐC TUẤN HVTH NGUYỄN TUYẾT PHƯỢNG LỚP CAO HỌC QUẢN LÝ TN MT TP Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2017 i MUC̣ LUC̣ DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT iii DANH MỤC CÁC BẢNG iv DANH MỤC CÁC HÌNH v ĐẶT VẤN ĐỀ 1 Chương 1 TỔNG QUAN VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ.
TỔNG QUAN VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ TÀI NGUYÊN NƯỚC MẶT SÔNG ĐỒNG NAI
Tổng quan về biến đổi khí hậu
Khí hậu là mức độ trung bình của thời tiết trong một khoảng thời gian và không gian nhất định
Biến đổi khí hậu là sự thay đổi trong xu thế chung của thời tiết, được gây ra bởi các hoạt động của con người, cả trực tiếp lẫn gián tiếp, bên cạnh những biến đổi tự nhiên của khí hậu.
1.1.2 Nguyên nhân của hiện tượng biến đổi khí hậu
Biến đổi khí hậu xảy ra do nhiều yếu tố, bao gồm cả quy trình động năng của Trái Đất và các yếu tố bên ngoài như sự thay đổi cường độ ánh sáng Mặt Trời Đặc biệt, hoạt động của con người trong thời gian gần đây đã góp phần đáng kể vào hiện tượng này Các yếu tố bên ngoài, hay còn gọi là lực khí hậu, bao gồm sự thay đổi quỹ đạo của Trái Đất quanh Mặt Trời, độ nghiêng của trục Trái Đất, quỹ đạo của Mặt Trời quanh Ngân Hà, hoạt động bức xạ của Mặt Trời và vị trí địa lý của các lục địa.
Nguyên nhân gây ra biến đổi khí hậu (BĐKH) do tự nhiên bao gồm sự thay đổi cường độ sáng của Mặt trời, sự xuất hiện của các điểm đen Mặt trời (sunspots), hoạt động núi lửa, biến đổi đại dương và sự thay đổi quỹ đạo quay của Trái đất.
Cường độ sáng của Mặt trời đã tăng hơn 30% trong khoảng thời gian gần 4,5 tỷ năm kể từ khi Mặt trời hình thành, dẫn đến sự thay đổi năng lượng chiếu xuống bề mặt trái đất và ảnh hưởng đến nhiệt độ Tuy nhiên, sự thay đổi này không có tác động đáng kể đến biến đổi khí hậu (BĐKH) trong khoảng thời gian dài như vậy.
Khi núi lửa phun trào, nó phát thải một lượng lớn sulfur dioxide (SO2), hơi nước, bụi và tro vào khí quyển, gây ảnh hưởng đến khí hậu trong nhiều năm Các sol khí được phun ra phản chiếu bức xạ mặt trời trở lại không gian, làm giảm nhiệt độ bề mặt trái đất, đồng thời gia tăng lượng khí carbon trong khí quyển Tuy nhiên, theo khảo sát của các đoàn địa chất Hoa Kỳ, hoạt động của con người sản sinh ra khí carbon gấp 130 lần so với lượng khí do núi lửa Các đại dương, với vai trò quan trọng trong hệ thống khí hậu, di chuyển nhiệt qua dòng hải lưu, và sự thay đổi trong lưu thông đại dương có thể tác động đến khí hậu thông qua việc chuyển CO2 vào khí quyển.
Trái Đất quay quanh Mặt Trời theo một quỹ đạo nhất định với trục nghiêng 23,5 ° Sự thay đổi nhỏ về độ nghiêng của quỹ đạo có thể xảy ra, nhưng tốc độ thay đổi này rất chậm, kéo dài hàng tỷ năm Do đó, những biến đổi này không có ảnh hưởng lớn đến biến đổi khí hậu (BĐKH).
Nguyên nhân gây ra biến đổi khí hậu (BĐKH) từ các yếu tố tự nhiên chỉ đóng góp một phần nhỏ và có tính chu kỳ qua các thời kỳ Theo nghiên cứu của Ủy Ban Liên Chính Phủ về BĐKH, hoạt động của con người là nguyên nhân chính dẫn đến sự gia tăng BĐKH hiện nay.
1.1.2.2 Tác động của con người
Các hoạt động của con người là nguyên nhân chính gây ra sự thay đổi môi trường, đặc biệt là ảnh hưởng đến khí hậu Nghiên cứu đã chỉ ra rằng, trong hơn 50 năm qua, nhiệt độ bề mặt Trái đất đã tăng nhanh chóng chủ yếu do việc đốt nhiên liệu hóa thạch như than đá và dầu mỏ cho các hoạt động công nghiệp và giao thông Thêm vào đó, việc thay đổi mục đích sử dụng đất, bao gồm sự thay đổi trong nông nghiệp và nạn phá rừng, cũng góp phần làm thay đổi albedo bề mặt đất Ngoài ra, các hoạt động như đốt sinh khối và xử lý sản phẩm sau thu hoạch cũng có tác động đáng kể đến môi trường.
Các khám phá liên quan đến nguyên nhân gây ra biến đổi khí hậu do hoạt động của con người, được công bố bởi Ủy Ban Liên Chính Phủ về Biến Đổi Khí Hậu, đã có sự cải thiện đáng kể qua các năm.
- Trong báo cáo của IPCC 1995: Thì cho rằng hoạt động con người chỉ đóng góp vào 50% nguyên nhân gây ra BĐKH
Theo báo cáo của IPCC năm 2001, các nghiên cứu khoa học cho thấy hoạt động của con người là nguyên nhân chính gây ra biến đổi khí hậu, chiếm đến 67% tổng số.
Theo báo cáo của IPCC năm 2007, nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng hoạt động của con người là nguyên nhân chính, đóng góp tới 90% vào biến đổi khí hậu.
Theo báo cáo gần đây của IPCC, hoạt động của con người chiếm tới 95% nguyên nhân gây ra biến đổi khí hậu, với kết quả này được công bố vào năm 2013.
Bảng 1.1: So sánh, tổng hợp phát thải khí nhà kính các năm 1994, 2000, 2010 Đơn vị: triệu tấn CO 2 tương đương
Các quá trình công nghiệp 3,81 10,01 21,17
(Nguồn: Báo cáo của Việt Nam cho Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu (UNFCCC) năm 2014)
Theo báo cáo cập nhật hai năm một lần của Việt Nam cho Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu (UNFCCC), lượng khí nhà kính (KNK) phát thải năm 2000 ước tính đạt khoảng 151 triệu tấn CO2 tương đương Trong đó, nông nghiệp là nguồn phát thải lớn nhất với 65 triệu tấn.
CO2 tương đương chiếm 43% và năng lượng đóng góp 53 triệu tấn CO2 tương đương, chiếm 35% tổng phát thải khí nhà kính của Việt Nam Trong giai đoạn này, Việt Nam có tỷ trọng sản xuất nông nghiệp cao, ảnh hưởng đáng kể đến tình hình phát thải khí nhà kính.
Hình 1.1: Biểu đồ kết quả kiểm kê khí nhà kính (KNK) các năm 1994, 2000,
Năm 2010, Việt Nam ghi nhận tổng lượng khí nhà kính khoảng 246,8 triệu tấn CO2 tương đương Trong đó, năng lượng là nguồn phát thải lớn nhất, chiếm 57% với 141 triệu tấn CO2, trong khi nông nghiệp đứng thứ hai với 88 triệu tấn CO2.
CO2 tương đương chiếm 36% tổng phát thải KNK của Việt Nam Vì trong giai đoạn này, nền công nghiệp Việt Nam đã phát triển mạnh về số lượng
Hiện trạng tài nguyên nước mặt tỉnh Đồng Nai
1.2.1 Tổng quan về Đồng Nai
Hình 1.3: Bản đồ ranh giới hành chính tỉnh Đồng Nai
Tỉnh Đồng Nai có diện tích tự nhiên: 590.723,63 ha và vị trí được xác định như sau:
- Phía Đông: giáp tỉnh Bình Thuận;
- Phía Bắc và Đông: giáp tỉnh Lâm Đồng;
- Phía Bắc và Tây Bắc: giáp tỉnh Bình Dương;
- Phía Đông và Đông Nam: giáp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu;
- Phía Tây và Tây Nam: giáp thành phố Hồ Chí Minh
Đồng Nai, với vị trí địa lý thuận lợi, đóng vai trò là cửa ngõ của thành phố Hồ Chí Minh và là cầu nối giữa các tỉnh Đông Nam Bộ, Nam Trung Bộ và Nam Tây Nguyên Tỉnh sở hữu các tuyến giao thông huyết mạch như quốc lộ 1A, quốc lộ 20 và đường sắt Bắc - Nam, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội Đồng Nai cũng có vai trò quan trọng trong an ninh - quốc phòng và phát triển kinh tế trọng điểm phía Nam.
Khí hậu Đồng Nai thuộc loại khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, với hai mùa rõ rệt: mùa khô và mùa mưa Mùa khô kéo dài từ tháng 12 đến tháng 3 hoặc tháng 4 năm sau, khoảng 5-6 tháng, trong khi mùa mưa diễn ra từ tháng 5 đến tháng 11, kéo dài khoảng 6-7 tháng Thời điểm kết thúc mùa mưa thường dao động từ đầu tháng 10 đến tháng 12.
Nhiệt độ không khí trung bình hàng năm dao động từ 25,7 đến 26,7 độ C, với sự chênh lệch không đáng kể giữa các năm Sự khác biệt nhiệt độ cao nhất giữa tháng nóng nhất và tháng lạnh nhất chỉ là 4,2 độ C.
Mùa khô có nhiệt độ trung bình dao động từ 25,4 đến 26,7 độ C, với chênh lệch giữa tháng cao nhất và tháng thấp nhất là 4,8 độ C Trong khi đó, mùa mưa có nhiệt độ trung bình từ 26 đến 26,8 độ C, với mức dao động chỉ khoảng 0,8 độ C so với mùa khô.
- Nhiệt độ không khí trung bình 26,4 0 C
- Nhiệt độ không khí cao thường ghi nhận vào khoảng thời gian giữa mùa khô và mùa mưa (tháng 3 đến tháng 5)
- Nhiệt độ không khí trên 29 0 C thường xãy ra không quá 13 – 20 ngày/tháng
Bảng 1.4: Nhiệt độ trung bình các tháng từ năm 2006 – 2011
Huyện Tân Phú, cùng với phía bắc huyện Định Quán và huyện Vĩnh Cửu, là những khu vực có lượng mưa lớn nhất trong vùng, với sự phân bố mưa tương đối lớn theo từng khu vực và mùa vụ.
Mỗi năm, tổng lượng mưa trung bình đạt khoảng 2.500mm, trong đó mùa khô chỉ nhận từ 210 đến 370 mm, chiếm 12 đến 14% tổng lượng mưa hàng năm Ngược lại, mùa mưa mang lại lượng mưa từ 1.500 đến 2.400 mm, chiếm 86 đến 88% tổng lượng mưa Lượng mưa có xu hướng giảm dần từ phía Bắc xuống phía Nam và từ giữa ra hai phía Đông và Tây của Đồng Nai.
Có thể tóm tắt chế độ mưa như sau:
- Có hai mùa rõ rệt, mùa mưa thường từ tháng 5 đến cuối tháng 10 và mùa khô thường từ tháng 11 đến tháng 4
- Lượng mưa trung bình năm 2.078 mm
- Lượng mưa cao nhất hàng năm là 2.301mm và thấp nhất là 1.690 mm và thời gian mưa hàng năm là 162 ngày/năm
- Mùa mưa chiếm 80 -85% tổng lượng mưa
Bảng 1.5: Lượng mưa trung bình các tháng từ năm 2006 – 2011
Chế độ gió đóng vai trò quan trọng trong việc phát tán các chất ô nhiễm vào không khí Khi tốc độ gió thấp, mức độ ô nhiễm xung quanh nguồn phát thải sẽ gia tăng Ngoài ra, gió cũng chịu ảnh hưởng từ chế độ gió mùa, góp phần thay đổi tình hình ô nhiễm không khí.
Tốc độ gió và hướng gió thay đổi theo mùa Các hướng gió chính của khu vực như sau:
- Từ tháng XI tới tháng IV năm sau là mùa khô với lượng gió thịnh hành là Nam – Đông Nam
Từ tháng 5 đến tháng 10 là mùa mưa, với gió Tây – Tây Nam là hướng gió chủ yếu Vận tốc gió trung bình ghi nhận là 1,03 m/s, trong khi tốc độ gió trung bình đạt 1,13 m/s Lưu ý rằng tốc độ gió lớn nhất có thể lên tới 8,8 m/s, và tốc độ gió cực đại có thể đạt 9,9 m/s.
Độ ẩm không khí và nhiệt độ không khí là hai yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình chuyển hóa và phát tán chất ô nhiễm trong khí quyển, cũng như đến quá trình trao đổi nhiệt của cơ thể và sức khỏe của người lao động Chế độ độ ẩm có vai trò quyết định trong việc duy trì sức khỏe và hiệu suất làm việc của con người.
- Độ ẩm không khí tương đối trung bình 81 -82%
- Độ ẩm không khí tương đối cao nhất 89 (tháng 9)
- Độ ẩm không khí thấp nhất vào khoảng 68% (tháng 2)
Bảng 1.6: Độ ẩm trung bình các tháng từ năm 2006 - 2011
1.2.2 Hiện trạng nguồn nước mặt tại tỉnh Đồng Nai
Tỉnh Đồng Nai có mật độ sông suối khoảng 0,5 km/km², nhưng phân bố không đều, chủ yếu tập trung ở phía Bắc và dọc theo sông Đồng Nai về hướng Tây Nam Nguồn nước mặt của tỉnh chủ yếu đến từ hệ thống sông Đồng Nai, bao gồm các sông chính như sông Đồng Nai, sông La Ngà và sông Bé, cùng với các nhánh lớn như sông Lá Buông, sông Thị Vải, sông Ray và sông Dinh Hàng năm, tỉnh Đồng Nai nhận tổng lượng nước mặt khoảng 26,545 tỷ m³ từ hệ thống sông và các suối nhỏ khác.
Bảng 1.7: Tổng hợp trữ lượng nước một số sông, suối chính tỉnh Đồng Nai
Tổng diện tích lưu vực (km 2 )
Diện tích thuộc tỉnh Đồng Nai (km 2 )
1 Sông Đồng Nai tại Tà Lài 8850 449,03 346,86 10938,68
2 Sông Đồng Nai tại Trị An 14800 1269,11 590,81 18631,88
3 Sông La Ngà (cửa sông) 4100 1032,75 186 5865,55
5 Sông Đồng Nai tại Biên
Các sông suối nhỏ khác 48,07
8 Suối Cả (Sông Thị Vải) - 436,53 11,79 371,69
10 Suối Gia Ui – Sông Dinh - 208,04 5,90 186,06
11 Các sông, suối nhỏ khác - 710,33 23,04 726,68
Tổng trữ lượng dòng chảy qua tỉnh Đồng Nai 26.545,72
Hình 1.4: Vị trí lưu vực sông Đồng Nai
1.2.3 Chất lượng nguồn nước mặt và hiện tượng xâm nhập mặn trên sông Đồng Nai
1.2.3.1 Chất lượng nguồn nước mặt
Theo Quyết định số 16/2010/QĐ.UBND ngày 19/3/2010 của UBND tỉnh Đồng Nai, chất lượng nước sông Đồng Nai được đánh giá theo từng đoạn sông dựa trên đặc thù và mục đích sử dụng nước Đoạn 1 kéo dài từ bến đò Nam Cát Tiên đến bến phà 107, xã Phú Ngọc, huyện Định Quán Đoạn 2 từ dưới hồ Trị An đến cầu Hóa An, xã Hóa An, TP Biên Hòa Đoạn 3 từ cầu Hóa An đến cầu Đồng Nai, phường Long Bình Tân, TP Biên Hòa Cuối cùng, đoạn 4 kéo dài từ dưới cầu Đồng Nai đến ngã ba sông Cái Mép - sông Gò Gia, xã Phước An, huyện Nhơn Trạch.
Chất lượng nước sông Đồng Nai cũng được đánh giá qua các đoạn như sau:
• Chất lượng nước sông Đồng Nai - Đoạn 1 & Đoạn 2
Từ năm 2006 đến 2010, chất lượng nước sông Đồng Nai ở đoạn 1 và đoạn 2 vẫn tương đối tốt, đáp ứng nhu cầu cấp nước sinh hoạt Tuy nhiên, có thời điểm quan trắc phát hiện ô nhiễm do chất hữu cơ Mùa mưa hàng năm, lượng phù sa từ thượng nguồn làm nước sông đục, với hàm lượng chất rắn lơ lửng (TSS) và sắt tổng (Fe) vượt quy chuẩn môi trường.
Chất lượng nước sông Đồng Nai tại đoạn chảy qua thành phố Biên Hòa đang bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi các nguồn thải từ khu dân cư, khu công nghiệp và các cơ sở sản xuất, kinh doanh Điều này dẫn đến một số thông số nước mặt không đạt yêu cầu cho mục đích cấp nước sinh hoạt, với ô nhiễm chủ yếu do chất hữu cơ, chất rắn lơ lửng và vi khuẩn.
Từ cầu Hóa An đến cầu Rạch Cát, chất lượng nước đáp ứng tiêu chuẩn cấp nước, tuy nhiên, trong một số thời điểm quan trắc, vẫn phát hiện ô nhiễm do các chất hữu cơ, chất dinh dưỡng và vi khuẩn.
Đoạn sông từ cầu Rạch Cát đến hợp lưu sông Cái - sông Đồng Nai, gần công ty Ajinomoto, vẫn đáp ứng yêu cầu chất lượng nước cho mục đích cấp nước qua các năm Tuy nhiên, tình trạng ô nhiễm do các chất hữu cơ, chất dinh dưỡng và vi khuẩn từ nước thải sinh hoạt và công nghiệp tại thành phố Biên Hòa đã xuất hiện, làm cho chất lượng nước ở đoạn sông này kém hơn so với các đoạn thượng lưu.
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN NGUỒN NƯỚC MẶT TỈNH ĐỒNGNAI
Kịch bản BĐKH của tỉnh Đồng Nai
Các kịch bản phát thải khí nhà kính cho Đồng Nai được xây dựng dựa trên các kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng đã được lựa chọn cho Việt Nam Những kịch bản này tuân theo hướng dẫn của IPCC (Ban liên chính phủ về biến đổi khí hậu) năm 2007.
Kịch bản gốc A1 mô tả một thế giới tương lai với sự phát triển kinh tế nhanh chóng và dân số toàn cầu đạt đỉnh vào giữa thế kỷ 21 trước khi giảm dần Trong bối cảnh này, các công nghệ mới và hiệu quả hơn được phát triển nhanh chóng, dẫn đến sự tương đồng giữa các khu vực và tăng cường giao lưu văn hóa xã hội Đồng thời, sự khác biệt về thu nhập giữa các vùng cũng được thu hẹp Kịch bản A1 được phân thành ba nhóm dựa trên các xu hướng phát triển công nghệ trong hệ thống năng lượng.
+ A1FI: sử dụng thái quá nhiên liệu hóa thạch (kịch bản phát thải cao)
+ A1B: cân bằng giữa các nguồn năng lượng (kịch bản phát thải trung bình)
+ A1T: chú trọng đến việc sử dụng các nguồn năng lượng phi hoá thạch (kịch bản phát thải thấp)
Kịch bản gốc A2 mô tả một thế giới không đồng nhất với các đặc điểm nổi bật như tính độc lập và việc bảo vệ các đặc trưng địa phương Dân số toàn cầu tiếp tục gia tăng, trong khi kinh tế phát triển theo định hướng khu vực Công nghệ có sự thay đổi, nhưng tốc độ tăng trưởng kinh tế tính theo đầu người diễn ra chậm và riêng rẽ hơn so với các kịch bản khác.
Kịch bản gốc B1 mô tả một thế giới với dân số đạt đỉnh giữa thế kỷ XXI và sau đó giảm, tương tự như kịch bản A1 Tuy nhiên, kịch bản này nhấn mạnh sự chuyển đổi nhanh chóng sang nền kinh tế dịch vụ và thông tin, giảm thiểu tiêu hao nguyên vật liệu Các công nghệ sạch và hiệu quả trong việc sử dụng tài nguyên được phát triển, đồng thời chú trọng đến các giải pháp bền vững cho kinh tế, xã hội và môi trường.
Kịch bản gốc B2 (phát thải trung bình) mô tả một thế giới chú trọng vào các giải pháp địa phương cho sự bền vững về kinh tế, xã hội và môi trường Dân số toàn cầu tiếp tục tăng trưởng nhưng với tốc độ chậm hơn so với kịch bản A2 Phát triển kinh tế diễn ra ở mức trung bình, trong khi chuyển đổi công nghệ diễn ra chậm và không đồng bộ như ở B1 và A1 B2 không chỉ nhấn mạnh việc bảo vệ môi trường mà còn hướng đến công bằng xã hội, tập trung vào quy mô địa phương và khu vực.
Các kịch bản phát thải khí nhà kính cho Đồng Nai được xây dựng tương tự như các kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng của Việt Nam, bao gồm ba mức độ: thấp (B1), trung bình (B2) và cao (A2, A1FI).
2.1.1 Kịch bản về nhiệt độ
Nhiệt độ trung bình khu vực tỉnh Đồng Nai có xu hướng tăng qua các năm (Bảng 2.1)
Bảng 2.1: Nhiệt độ trung bình ( o C) khu vực tỉnh Đồng Nai theo các kịch bản
Hình 2.1: Biểu đồ giá trị nhiệt độ trung bình ( o C) khu vực tỉnh Đồng Nai theo các kịch bản
Nhiệt độ tại tỉnh có xu hướng giảm dần từ khu vực Đông – Bắc đến Tây – Nam, với các kịch bản dự báo đến năm 2100 được thể hiện qua bản đồ phân vùng.
Hình 2.2: Phân bố nhiệt độ tỉnh Đồng Nai theo kịch bản biến đổi khí hậu Ghi chú: A, B, C: tương ứng kịch bản B1, B2, A1F1 năm 2020; A1, B1, C1: tương ứng kịch bản B1, B2, A1F1 năm 2030
A2, B2, C2: tương ứng kịch bản B1, B2, A1F1 năm 2050; A3, B3, C3: tương ứng kịch bản B1, B2, A1F1 năm 2070 A4, B4, C4: tương ứng kịch bản B1, B2, A1F1 năm 2100
Theo kết quả các kịch bản BĐKH cho thấy nhiệt độ tỉnh Đồng Nai sẽ gia tăng qua các năm
2.1.2 Kịch bản về lượng mưa
Theo kịch bản, lượng mưa trung bình năm ở khu vực tỉnh Đồng Nai tăng dần qua các giai đoạn
Bảng 2 2 Lượng mưa trung bình (mm) theo các kịch bản ở khu vực tỉnh Đồng Nai
Hình 2.3: Lượng mưa trung bình năm (mm) ở khu vực tỉnh Đồng Nai theo các kịch bản
Hình 2.4: Phân bố mưa tỉnh Đồng Nai theo kịch bản biến đổi khí hậu
Ghi chú: A, B, C: tương ứng kịch bản B1, B2, A1F1 năm 2020; A1, B1, C1: tương ứng kịch bản B1, B2, A1F1 năm 2030 A2, B2, C2: tương ứng kịch bản B1, B2, A1F1 năm 2050; A3, B3, C3: tương ứng kịch bản B1, B2, A1F1 năm 2070
A4, B4, C4: tương ứng kịch bản B1, B2, A1F1 năm 2100
Theo các kịch bản BĐKH được dự báo thì lượng mưa tại tỉnh Đồng Nai sẽ gia tăng qua các năm.
Mực nước biển dâng cao đang gây ra ngập lụt tại các huyện ven biển và làm thay đổi chế độ dòng chảy ở các sông hạ lưu, dẫn đến tình trạng xâm nhập mặn và thay đổi ranh giới mặn Tình hình nồng độ mặn và diện tích bị nhiễm mặn tại tỉnh Đồng Nai được thể hiện cụ thể trong bảng dưới đây.
Bảng 2.3: Diện tích (km 2 ) của các nồng độ mặn hiện trạng của tỉnh
Vùng mặn Diện tích (km 2 )
Bảng 2.4: Diện tích (km 2 ) của các nồng độ mặn của tỉnh theo kịch bản phát thải cao
Bảng 2.5: Diện tích (km 2 ) của các nồng độ mặn của tỉnh theo kịch bản phát thải trung bình
Bảng 2.6: Diện tích (km 2 ) của các nồng độ măn của tỉnh theo kịch bản phát thải thấp
Hình 2.5:Ranh giới mặn tại tỉnh Đồng Nai vào năm 2010
Hình 2.6: Ranh giới mặn của năm 2020 của các kịch bản
Hình 2.7: Ranh giới mặn của năm 2030 của các kịch bản
Hình 2.8: Ranh giới mặn của năm 2050 của các kịch bản
Hình 2.9: Ranh giới mặn của năm 2070 của các kịch bản
Hình 2.10: Ranh giới mặn của năm 2100 của các kịch bản
Đánh giá tác động của BĐKH đến nguồn nước mặt
2.2.1 Đánh giá các tác động của biến đổi khí hậu đến lưu lượng nước
Kết quả lưu lượng tại trạm Biên Hòa theo kịch bản phát thải trung bình từ năm 2020 đến 2050 đã được so sánh với hiện trạng lưu lượng sông Đồng Nai Thông tin chi tiết được trình bày trong các hình 2.11 – 2.13 và bảng 2.7 – 2.9.
Hình 2.11: So sánh lưu lượng hiện trạng với lưu lượng năm 2020 tại trạm Biên Hòa
Bảng 2.7: So sánh lưu lượng hiện trạng với lưu lượng năm 2020 tại trạm Biên Hòa
Lưu lượng ra lớn nhất 3775,75 2423,668 1352,082 Tăng
Lưu lượng vào lớn nhất -1215,272 -2312,045 1096,773
Hình 2.12 và Bảng 2.8 trình bày sự so sánh giữa lưu lượng hiện tại và lưu lượng dự kiến cho năm 2030 tại trạm Biên Hòa Thông qua các số liệu này, chúng ta có thể nhận thấy sự biến đổi trong lưu lượng, giúp đánh giá tình hình giao thông và lập kế hoạch phát triển hạ tầng một cách hiệu quả.
Nhận xét Lưu lượng ra lớn nhất 3730,226 2423,668 1306,558 Tăng Lưu lượng vào lớn nhất -1275,606 -2312,045 1036,606 Giảm
Hình 2.13 và Bảng 2.9 trình bày sự so sánh giữa lưu lượng hiện tại và lưu lượng dự kiến vào năm 2050 tại trạm Biên Hòa Thông tin này giúp đánh giá sự thay đổi trong lưu lượng giao thông và hỗ trợ việc lập kế hoạch phát triển hạ tầng giao thông trong tương lai.
Lưu lượng ra lớn nhất 3.732 2.424 1.309 Tăng
Lưu lượng vào lớn nhất 1.304 -2.312 3.616
Kết quả lưu lượng trạm Biên Hòa cho thấy sự khác biệt rõ rệt giữa lưu lượng sông Đồng Nai trong năm hiện tại và các năm 2020, 2030, 2050, chứng tỏ ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến khu vực này Lưu lượng sông có sự biến động lớn, với những thời điểm tăng cao và những lúc giảm xuống rất thấp.
2.2.2 Đánh giá các tác động của biến đổi khí hậu đến quá trình xâm nhập mặn
Xâm nhập mặn là một hiện tượng quan trọng cần được chú ý, đặc biệt đối với sông Đồng Nai và khu vực TP Biên Hòa Hiện tượng này ảnh hưởng đáng kể đến việc khai thác nguồn nước ở cả thượng và hạ lưu sông.
Trong điều kiện tự nhiên, độ mặn trung bình hàng năm trên sông Đồng Nai có thể đạt 1 g/l tại cầu Đồng Nai (117 km từ cửa sông), 0,3 g/l tại Biên Hòa và 0,1 g/l có thể vượt qua trạm bơm Hóa An vài km.
Theo dự báo về xâm nhập mặn ở Đồng Nai đến năm 2100, ranh giới mặn sẽ tiến sâu vào huyện Nhơn Trạch Cụ thể, trong kịch bản phát thải cao, ranh giới 4‰ có thể xâm nhập sâu khoảng 25 km và ranh giới 2‰ khoảng 30 km Trong khi đó, ở kịch bản phát thải thấp vào năm 2020, ranh giới mặn 2‰ chỉ xâm nhập dưới 4 km và ranh giới 4‰ dưới 6 km.
Diện tích nước mặt bị nhiễm mặn đang gia tăng, với kịch bản cao cho thấy sự tăng đột ngột hơn so với kịch bản trung bình và thấp Cụ thể, diện tích nước mặt nhiễm mặn 2‰ vào năm 2020 ước khoảng 68 – 69 km², và dự kiến sẽ dao động trong khoảng 77 km² đến năm 2100.
Theo kịch bản trung bình, diện tích xâm nhập mặn với nồng độ 1-2 ‰, 2-4 ‰ và trên 4 ‰ trong các năm 2020 và 2030 dự kiến sẽ tăng so với hiện trạng Điều này cho thấy biến đổi khí hậu đang ảnh hưởng đến chất lượng nước mặt, vì xâm nhập mặn có khả năng làm thay đổi đáng kể chất lượng nước.
Huyện Nhơn Trạch là khu vực chịu ảnh hưởng nặng nề từ nước biển dâng do vị trí gần biển, trong khi huyện Long Thành cũng bị tác động bởi lũ lụt, mặc dù diện tích chịu ảnh hưởng không lớn Tỷ lệ diện tích ngập theo các kịch bản trong những năm qua dao động từ 1,56% đến 1,68%, tương đương với khoảng 92,21 đến 99,09 km² Sự xâm nhập mặn vào các sông rạch và đất canh tác sẽ tác động trực tiếp đến chất lượng nước mặt, ảnh hưởng đến nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của người dân.
MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÍCH ỨNG BĐKH ĐỐI VỚI NGUỒN NƯỚC MẶT TỈNH ĐỒNG NAI
Các giải pháp thích ứng về quản lý
Lưu vực sông Đồng Nai đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội không chỉ của khu vực Đông Nam Bộ mà còn cho các vùng lân cận như Nam Tây Nguyên, cực Nam Trung Bộ và ĐBSCL Sông Đồng Nai là yếu tố then chốt trong sự phát triển của Tp Biên Hòa Việc phát triển, khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước trong lưu vực này là một thách thức cần cân nhắc kỹ lưỡng, nhằm đảm bảo phát triển bền vững và bảo vệ môi trường sinh thái Do đó, quản lý tài nguyên nước trên lưu vực sông Đồng Nai đòi hỏi giải quyết những vấn đề quan trọng không chỉ ở từng khu vực mà còn trong tổng thể toàn lưu vực Những vấn đề này hiện đang được khái quát trong hình 3.1.
Hình 3.1: Các vấn đề liên quan đến tài nguyên nước trên lưu vực sông Đồng Nai và phụ cận
Lập quy hoạch phát triển bền vững tài nguyên nước cần phải gắn kết chặt chẽ với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển công nghiệp, đô thị và quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh Việc này đảm bảo sự hài hòa trong quản lý tài nguyên nước, góp phần vào sự phát triển bền vững của các lĩnh vực khác trong tỉnh.
Tăng cường nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ là cần thiết để nâng cao hiệu quả trong việc điều tra, khảo sát, quan trắc và đánh giá tài nguyên nước Đồng thời, việc này cũng giúp nâng cao năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu (BĐKH).
- Nâng cao năng lực thích ứng với BĐKH trong lĩnh vực tài nguyên nước, bao gồm tăng cường đầu tư tài chính, trang thiết bị và nhân lực
Áp dụng công nghệ tiên tiến trong việc cảnh báo và dự báo khí tượng thủy văn là cần thiết, đặc biệt là các phương pháp dự báo mưa, bão và khô hạn Nghiên cứu và triển khai các giải pháp này sẽ giúp nâng cao hiệu quả trong việc ứng phó với các hiện tượng thời tiết cực đoan.
Th ac Mo Re ser
Ph uo c H oa Res er
Ham T hu an Re ser
Don g N ai 4 Re ser Don g N ai 3 Re ser
So ng Din h 3 Re ser
So ng Ra y Re ser
La Buo ng Res er
Don Du ong Re ser
So ng Q uao Re ser
Su oi Vang Re se r.
So ng Sat Re ser
Su oi Cam Re se r.
So ng P ha n Res er.
Tu yen La m Res er
Su oi Gia i Res er
Da Ba ng Re ser
Du C on g Ho i Re ser
Su oi Gia u Re se r.
An Kh uon g Res er.
Ba u Tr an g la ke Loc Qu an g R ese r.
So ng V on g Res er.
TA N UY EN VIN H C UU
NI NH P HU OC LIEN K H UO NG
HO CH I MI NH C IT Y
1.Quản lý rừng đầu nguồn
6.Cấp nước dân sinh-công nghiệp
8.Ảnh hưởng lũ từ ĐBSCL
14.Sa mạc hoá các vùng ven biển
12.Tác động từ hoạt động trên biển
10.Xói lở và mất ổn định lòng sông
11.Nuôi trồng thuỷ sản & bảo vệ rừng ngập mặn
Lũ và ngập lụt là những hiện tượng thiên tai nghiêm trọng, gây ra nhiều thiệt hại cho môi trường và đời sống con người Để đối phó với tình trạng cạn kiệt nguồn nước, cần áp dụng phương pháp quản lý tổng hợp tài nguyên nước, đồng thời thực hiện các biện pháp phòng chống và khắc phục hậu quả do thiên tai liên quan đến nước, đặc biệt trong bối cảnh biến đổi khí hậu hiện nay.
- Mở rộng diện tích các hồ chứa, nâng cấp các công trình kênh mương điều tiết và hệ thống cấp - thoát nước đô thị;
- Sử dụng nguồn nước khoa học và tiết kiệm trong sản xuất và đời sống;
- Tăng cường biện pháp quản lý tại những vùng có nguy cơ ngập lụt;
- Xây dựng chương trình quy hoạch và quản lý nhằm bảo vệ nguồn nước mặt;
- Điều chỉnh quy hoạch đất đai hợp lý để trồng rừng, tích nước mưa, giữ ẩm và giảm cường độ bốc hơi nước.
Giải pháp kỹ thuật nhằm nâng cao khả năng thích ứng đối với biến đổi khí hậu của tài nguyên nước
Theo tài liệu về tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước Việt Nam (2011), có một số giải pháp có thể áp dụng cho tỉnh Đồng Nai và thành phố Biên Hòa, bao gồm việc cải thiện quản lý nguồn nước, nâng cao nhận thức cộng đồng về biến đổi khí hậu, tăng cường đầu tư vào cơ sở hạ tầng nước, và phát triển các phương pháp nông nghiệp bền vững nhằm bảo vệ và sử dụng hiệu quả tài nguyên nước.
Cần củng cố và nâng cấp các hệ thống công trình khai thác và sử dụng nguồn nước, bao gồm đập dâng, hồ chứa thủy lợi, hồ chứa thủy điện, cũng như hệ thống kênh mương tưới tiêu và các công trình khai thác nước ngầm như giếng đào, giếng khoan, lỗ khoan, bể chứa và hệ thống dẫn nước Điều này đặc biệt quan trọng trong bối cảnh biến đổi khí hậu, nhằm nâng cao hiệu quả khai thác tài nguyên nước và đảm bảo an toàn trong quá trình vận hành các công trình.
Để đối phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng, cần xem xét và điều chỉnh các công trình thủy lợi, thủy điện như hồ chứa và đập dâng nhằm tăng cường điều tiết dòng chảy, phòng chống ngập lụt, cung cấp nước và bảo vệ môi trường sinh thái cho hạ du Việc lựa chọn ưu tiên các loại công trình như cấp nước, ngăn mặn và chống ngập cần dựa trên đặc điểm tài nguyên nước và mức độ tác động của biến đổi khí hậu đến kinh tế xã hội của từng khu vực Đồng thời, cần chú trọng phát triển các công trình khai thác sử dụng tổng hợp, đa mục tiêu, cũng như các công trình chứa nước và ngăn mặn giữ ngọt để đảm bảo phát triển kinh tế xã hội bền vững cho tỉnh trong tương lai.
Cần củng cố và nâng cấp hệ thống bờ bao, đê sông, cũng như xây dựng các tuyến đê mới để phòng chống và giảm thiểu thiệt hại do giông bão, nước biển dâng và xâm nhập mặn trong bối cảnh biến đổi khí hậu Đồng thời, việc xây dựng các cụm dân cư và nhà ở có khả năng ứng phó và thích nghi với bão, lũ và nước biển dâng là rất quan trọng.
Để nâng cao mức bảo đảm an toàn cho các công trình và tăng khả năng trữ nước của các hồ chứa hiện có, cần xem xét lại quy phạm tính toán các chỉ tiêu thiết kế Việc này phải tính đến điều kiện biến đổi khí hậu, ảnh hưởng đến tần suất thiết kế của các công trình.
Nâng cấp và mở rộng hệ thống tiêu úng là cần thiết để đảm bảo khả năng thoát nước hiệu quả, đặc biệt trong bối cảnh biến đổi khí hậu và tình trạng ngập lụt do mưa lớn và nước biển dâng.
Cần hoàn thiện và nâng cấp hệ thống quan trắc, cảnh báo và dự báo lũ lụt, đồng thời xem xét các diễn biến của biến đổi khí hậu Hệ thống này cần đạt độ tin cậy cao và kéo dài thời gian cảnh báo, nhằm chủ động ứng phó hiệu quả với thiên tai liên quan đến nước.
Phân vùng nguy cơ ngập lụt, hạn hán, xâm nhập mặn và nước biển dâng là rất quan trọng, đặc biệt trên các lưu vực sông và các vùng có nguy cơ thiên tai cao Cần chú trọng đến những khu vực này, vì chúng sẽ đối mặt với tần suất và cường độ thiên tai tăng cao do biến đổi khí hậu.
Giải pháp nâng cao nhận thức cộng đồng trong việc sử dụng hợp lý và cải thiện chất lượng nguồn nước
thiện chất lượng nguồn nước
Một số giải pháp cần thực hiện để nâng cao hiệu quả thích ứng với BĐKH đối với lĩnh vực nâng cao nhận thức cộng đồng:
- Tăng cường công tác truyền thông, giáo dục môi trường
- Giảng dạy ngoại khóa về BĐKH, những tác động có hại và các giải pháp thích ứng trong các trường phổ thông trong hệ thống giáo dục trong tỉnh
- Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về BĐKH, các giải pháp chiến lược ứng phó với với BĐKH
Xây dựng chương trình hợp tác với các ngành Giáo dục, Y tế, Chữ thập đỏ, Đoàn thanh niên, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể quần chúng để triển khai chương trình hành động về biến đổi khí hậu (BĐKH) Tổ chức các hội thi, hội diễn, và cuộc thi sáng tác ca khúc về môi trường, cũng như kịch bản và tài liệu tuyên truyền Đồng thời, phát thanh thông qua xe loa và hỗ trợ kinh phí cho cán bộ các cấp trong việc tổ chức các cuộc vận động nhằm nâng cao kiến thức cộng đồng về các biện pháp thích ứng và giảm thiểu BĐKH.
- Khuyến khích và hỗ trợ các sáng kiến quản lý tài nguyên nước có sự tham gia của cộng đồng
- Cần đa dạng hóa các nguồn đóng góp cho quản lý tài nguyên nước từ cộng đồng
Tuyên truyền và giáo dục cộng đồng về tình trạng nguồn tài nguyên nước hiện nay là rất cần thiết Việc nâng cao nhận thức về tỷ lệ nước ngọt có thể sử dụng và ý nghĩa của việc tiết kiệm nước sẽ giúp bảo vệ và duy trì nguồn tài nguyên quý giá này Sử dụng nước một cách tiết kiệm không chỉ bảo vệ môi trường mà còn đảm bảo sự bền vững cho các thế hệ tương lai.
Tăng cường tuyên truyền nâng cao ý thức và trách nhiệm của cộng đồng trong bảo vệ môi trường, đặc biệt là nguồn nước Cần phổ biến rộng rãi các chủ trương của Đảng và chính sách pháp luật về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực tài nguyên nước Xây dựng chương trình truyền thông môi trường qua các phương tiện thông tin đại chúng tại địa phương và đưa nội dung bảo vệ tài nguyên nước vào hệ thống giáo dục quốc dân Đồng thời, chú trọng giáo dục truyền thống yêu thiên nhiên và lối sống gắn bó với môi trường Tăng cường tuyên truyền cho các cơ sở sản xuất kinh doanh để họ nhận thức rõ trách nhiệm và tự giác sử dụng tiết kiệm, bảo tồn nguồn nước quý giá.