1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

TIỂU LUẬN MÔN SINH THÁI ỨNG DỤNG, ĐA DẠNG SINH HỌC VÀ BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC Đề tài:ĐA DẠNG SINH HỌC VÀ BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN – VĂN HÓA ĐỒNG NAI

39 29 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đa Dạng Sinh Học Và Bảo Tồn Đa Dạng Sinh Học Tại Khu Bảo Tồn Thiên Nhiên – Văn Hóa Đồng Nai
Tác giả Phạm Cẩm Hồng
Người hướng dẫn PGS.TS. Lê Quốc Tuấn
Trường học Trường Đại Học Nông Lâm TP.HCM
Chuyên ngành Môi Trường – Tài Nguyên
Thể loại tiểu luận
Năm xuất bản 2017
Thành phố Đồng Nai
Định dạng
Số trang 39
Dung lượng 2,35 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ ĐA DẠNG SINH HỌC VÀ BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC (8)
    • 2.1 Đa dạng sinh học (8)
      • 2.1.1 Khái niệm đa dạng sinh học (8)
      • 2.1.2. Mức độ đa dạng sinh học (8)
      • 2.1.3 Giá trị của đa dạng sinh học (8)
    • 2.2 Bảo tồn đa dạng sinh học (11)
      • 2.2.1 Khái niệm bảo tồn đa dạng sinh học (11)
      • 2.2.2 Phân loại (11)
    • 2.3 Khu bảo tồn (12)
      • 2.3.1 Khái niệm khu bảo tồn (12)
      • 2.3.2 Phân loại Khu bảo tồn bao gồm (12)
    • 2.4. Hiện trạng đa dạng sinh học và bảo tồn đa dạng sinh học tại Đồng Nai (13)
      • 2.4.1 Hệ thực vật (13)
      • 2.4.2 Hệ động vật (14)
  • CHƯƠNG III. ĐA DẠNG SINH HỌC VÀ CÔNG TÁC BẢO TỒN ĐA DẠNG (14)
    • 3.1 Lịch sử hình thành và phát triển (14)
    • 3.2 Điều kiện tự nhiên (15)
      • 3.2.1 Vị trí đị lý (15)
      • 3.2.2 Thủy văn (16)
      • 3.2.3 Địa hình (16)
      • 3.2.4 Khí hậu (16)
      • 3.2.5 Diện tích tự nhiên (17)
    • 3.3 Đặc điểm kinh tế - xã hội (18)
    • 3.4 Nhiệm vụ của Khu Bảo tồn TNVH ĐN (18)
    • 3.5 Đa dạng sinh học tại Khu Bảo tồn TNVH ĐN (19)
      • 3.5.1 Thảm thực vật (19)
      • 3.5.2 Hệ thực vật (21)
      • 3.5.3 Khu hệ động vật (23)
  • CHƯƠNG IV: BẢO TỒN ĐDSH TẠI KHU BẢO TỒN TNVH ĐN (26)
    • 4.1 Công tác bảo tồn đa dạng sinh học (26)
    • 4.2 Một số khó khăn trong công tác bảo tồn đa dạng sinh học (29)

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ ĐA DẠNG SINH HỌC VÀ BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

2.1.1 Khái niệm đa dạng sinh học Đa đạng sinh học (biodiversity) là sự khác nhau giữa các dạng sinh vật sống ở trong một không gian nhất định: hệ sinh thái trên cạn, hệ sinh thái trong đại dương, và hệ sinh thái thủy vực khác, cũng như các phức hệ sinh thái

Thuật ngữ đa dạng sinh học bao hàm sự khác nhau trong một loài, giữa các loài và giữa các hệ sinh thái

2.1.2 Mức độ đa dạng sinh học

- Đa dạng loài: là số lượng và sự đa dạng của các loài được tìm thấy tại một khu vực nhất định, tại một vùng nào đó

Đa dạng di truyền (gene) là sự phong phú về thành phần gene giữa các cá thể trong cùng một loài cũng như giữa các loài khác nhau Nó phản ánh sự khác biệt về gene có khả năng di truyền trong một quần thể hoặc giữa các quần thể khác nhau.

- Đa dạng hệ sinh thái: là tất cả mọi sinh cảnh, mọi quần xã sinh vật và mọi quá trình sinh thái khác nhau

2.1.3 Giá trị của đa dạng sinh học Đa dạng sinh học không chỉ duy trì sự cân bằng của hệ sinh thái, nó còn là nguồn cung cấp các dược liệu đầy tiềm năng Đa dạng sinh học giúp duy trì một nguồn lương thực thực phẩm lành mạnh và làm tăng độ phì nhiêu của đất và giữ gìn một nguồn nước sạch Giá trị của nó vượt xa mọi thứ mà chúng ta có thể diễn tả bằng cách sử dụng các chỉ số kinh tế nhưng lợi ích về vật chất nó mang lại cho loài người rất lớn

Giá trị trực tiếp của đa dạng sinh học bao gồm các lợi ích mà con người thu được từ việc khai thác tài nguyên thiên nhiên, phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt và sản xuất Điều này bao gồm cung cấp thực phẩm, nước uống và môi trường sống, cũng như nguyên liệu cho sản xuất và thuốc chữa bệnh Ví dụ, sông ngòi cung cấp nước uống và nước sinh hoạt, trong khi rừng đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì hệ sinh thái và cung cấp tài nguyên.

Trang 4 điều hòa khí hậu, có vai trò rất quan trọng trong việc duy trì và điều hòa lượng carbon trên trái đất, làm tăng độ phì nhiêu chống xói mòn cho đất, giữ đất, bảo vệ nguồn nước, chống lũ lụt, hạn chế ô nhiễm môi trường, cung cấp thức ăn, cây thuốc quý, gỗ để chế tạo, sản xuất nhiều mặt hàng, …

2.1.3.2 Giá trị gián tiếp Đa dạng sinh học mang lại rất nhiều giá trị gián tiếp, cụ thể là một số giá trị sau:

Quá trình quang hợp của thực vật đóng vai trò quan trọng trong việc cố định CO2, giúp giảm lượng khí CO2 trong khí quyển và hạn chế hiệu ứng nhà kính Thực vật không chỉ hấp thu CO2 mà còn cung cấp O2, hoạt động như một nhà máy sinh học tự nhiên, góp phần làm giảm sự nóng lên toàn cầu.

Thụ phấn và dòng chảy gene, thông qua các loài côn trùng và gió, đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì đa dạng sinh học Đa dạng sinh học không chỉ cung cấp nhiều giống loài mà còn là nguồn tài nguyên quý giá để lai tạo ra các giống cây trồng và vật nuôi phong phú.

Vòng tuần hoàn nước và tái tạo nước ngầm được duy trì nhờ vai trò quan trọng của hệ sinh vật trong rừng đầu nguồn, giúp bảo vệ các hệ sinh thái vùng đệm và giảm thiểu lũ lụt, xói mòn đất Hệ thực vật giữ vai trò như lớp đệm, duy trì chất lượng nước và giảm thiểu hạn hán, lũ lụt, đồng thời bảo vệ độ phì nhiêu của đất Tán lá và thân cây làm giảm tốc độ nước rơi, ngăn cản dòng chảy, trong khi rễ cây và động vật đất giúp đất trở nên tơi xốp, tăng độ thông khí và thấm nước, từ đó phân phối nước hiệu quả Thảm thực vật còn điều chỉnh chất lượng nước ngầm và ngăn ngừa nhiễm mặn, trong khi các khu vực đầm lầy và rừng hoạt động như hệ thống lọc nước tự nhiên Ngoài ra, các khu rừng đầu nguồn và rừng ngập mặn đóng vai trò bảo vệ mùa màng, đất đai và tài sản của người dân khỏi các điều kiện khí hậu khắc nghiệt như lũ lụt và bão.

Đa dạng sinh học đóng vai trò quan trọng trong sản xuất đất và bảo vệ đất khỏi xói mòn Các vi sinh vật giúp phân hủy chất thải, cung cấp dinh dưỡng và chất mùn cho đất, đồng thời tham gia vào quá trình duy trì cấu trúc, chế độ dinh dưỡng và độ ẩm Hệ thống rễ cây làm vỡ vụn đất và đá, tạo điều kiện cho nước thẩm thấu sâu hơn và hỗ trợ hoạt động của vi sinh vật Việc bảo vệ đất thông qua đa dạng sinh học là không thể thay thế và cần thiết cho sự phát triển bền vững của hệ sinh thái.

Duy trì chu trình dinh dưỡng thiết yếu là rất quan trọng để tạo ra môi trường sống cho các sinh vật trên trái đất Các hệ sinh thái tự nhiên đảm bảo sự tuần hoàn của các nguyên tố cơ bản như Carbon, Oxy và Nitơ Ví dụ, thực vật quang hợp hấp thu CO2 và nhả oxy, là một phần của chu trình Carbon Ngoài ra, vi sinh vật trong đất cố định Nitơ thành Nitrate, cung cấp cho cây trồng, đóng vai trò quan trọng trong chu trình Nitơ.

Hệ sinh thái và các quá trình sinh thái đóng vai trò quan trọng trong việc hấp thu và phân hủy các chất gây ô nhiễm như nước thải, rác thải và tràn dầu Các quần xã sinh vật, đặc biệt là nấm và vi sinh vật, có khả năng hấp phụ và phân hủy thuốc trừ sâu cùng các chất độc hại khác Một số loài địa y và thực vật nước như bèo tây cũng có khả năng hấp thụ kim loại nặng và hóa chất độc Ngoài ra, hệ thực vật còn giúp điều tiết khí hậu địa phương và toàn cầu bằng cách tạo bóng mát, khuyếch tán hơi nước và giảm nhiệt độ không khí Các khu rừng giữ đất, giữ nước, lọc sạch không khí và giảm ô nhiễm môi trường Đa dạng sinh học không chỉ bảo tồn các giá trị văn hóa, xã hội và lịch sử mà còn là nguồn cung cấp tài nguyên quý giá cho môi trường tự nhiên.

Trang 6 các vật thí nghiệm như chuột bạch, khỉ cho nghiên cứu về y học, giúp tìm cách điều trị bệnh tật của con người Giá trị sinh thái và môi trường của đa dạng sinh học đảm bảo đời sống con người và truyền lại cho các thế hệ Các khu rừng, vùng biển, vùng đất ngập nước là nơi sinh tồn của các nguồn tôm, cá giống.

Bảo tồn đa dạng sinh học

2.2.1 Khái niệm bảo tồn đa dạng sinh học

Bảo tồn đa dạng sinh học là việc bảo vệ sự phong phú của các hệ sinh thái tự nhiên quan trọng và đặc thù, cũng như bảo vệ môi trường sống của loài hoang dã Điều này bao gồm việc chăm sóc các loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm, và lưu giữ các mẫu vật di truyền Bảo tồn tại chỗ là phương pháp bảo tồn loài hoang dã trong môi trường sống tự nhiên của chúng, đồng thời bảo vệ các loài cây trồng và vật nuôi đặc hữu, góp phần duy trì các đặc điểm sinh thái độc đáo của chúng.

Hiện nay, có hai phương pháp bảo tồn chủ yếu là: bảo tồn nguyên vị (In-situ) và bảo tồn chuyển vị (ex-situ)

Bảo tồn sinh thái bao gồm các phương pháp và công cụ nhằm bảo vệ các loài, chủng và sinh cảnh trong điều kiện tự nhiên Các hành động quản lý sẽ thay đổi tùy thuộc vào đối tượng bảo tồn Thông thường, bảo tồn nguyên vị được thực hiện thông qua việc thành lập các khu bảo tồn và áp dụng các biện pháp quản lý phù hợp.

Theo chương trình Giáo dục khoa học và văn hóa liên hiệp quốc (UNESCO), bảo tồn nguyên vị không chỉ bao gồm Khu di sản thế giới mà còn có khu bảo tồn đất ngập nước Ramsar theo công ước Ramsar Ngoài ra, bảo tồn nguyên vị còn liên quan đến việc quản lý động, thực vật hoang dã và các nguồn tài nguyên thiên nhiên ngoài các khu bảo tồn, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp và lâm nghiệp.

Trang 7 tồn nguyên vị được hiểu là việc bảo tồn các giống loài cây trồng tại đồng ruộng hay trong các rừng trồng

Bảo tồn chuyển vị là quá trình di dời các loài cây, động vật và vi sinh vật ra khỏi môi trường sống tự nhiên nhằm mục đích nhân giống, lưu giữ và cứu hộ khi nơi sinh sống bị suy thoái hoặc hủy hoại Các biện pháp này cũng phục vụ cho nghiên cứu, thực nghiệm và phát triển sản phẩm mới, đồng thời nâng cao kiến thức cho cộng đồng Những hình thức bảo tồn chuyển vị bao gồm vườn thực vật, vườn động vật, bể nuôi thủy hải sản, bộ sưu tập vi sinh vật, bảo tàng, ngân hàng hạt giống và các bộ sưu tập mô cấy.

Khu bảo tồn

2.3.1 Khái niệm khu bảo tồn

Theo Luật Đa dạng sinh học năm 2008, khu bảo tồn thiên nhiên được xác định là khu vực địa lý có ranh giới rõ ràng và được phân chia thành các chức năng khác nhau nhằm mục đích bảo tồn sự đa dạng sinh học.

2.3.2 Phân loại Khu bảo tồn bao gồm

Vườn quốc gia là khu vực đất hoặc biển được bảo tồn theo quy định pháp luật của chính quyền địa phương, nhằm bảo vệ nghiêm ngặt khỏi sự can thiệp và khai thác của con người Những khu vực này thường có địa mạo độc đáo và giá trị khoa học cao, hoặc sở hữu hệ sinh thái phong phú với nhiều loài động thực vật đang có nguy cơ tuyệt chủng, cần được bảo vệ để duy trì sự đa dạng sinh học.

Khu dự trữ thiên nhiên;

Khu bảo tồn loài - sinh cảnh;

Khu bảo vệ cảnh quan

Dựa trên mức độ và giá trị của đa dạng sinh học cùng với quy mô diện tích, các khu bảo tồn được phân loại thành cấp quốc gia và cấp tỉnh Việc phân loại này nhằm đảm bảo có các chính sách quản lý và đầu tư phù hợp cho từng loại khu bảo tồn.

Hiện trạng đa dạng sinh học và bảo tồn đa dạng sinh học tại Đồng Nai

Đồng Nai, tỉnh giàu đa dạng sinh học và nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, đã chú trọng bảo tồn đa dạng sinh học từ sớm Từ năm 2000, tỉnh đã triển khai Kế hoạch hành động bảo tồn đa dạng sinh học giai đoạn 2001-2010, với nhiều dự án bảo tồn được thực hiện cho các hệ sinh thái địa phương Dự án tổng thể về bảo tồn đa dạng sinh học và an toàn sinh học đến năm 2015, định hướng đến 2020, là một trong những nỗ lực gần đây Tỉnh cũng thực hiện phân cấp các VQG, Khu bảo tồn thiên nhiên, Rừng phòng hộ theo tình trạng tài nguyên Hiện nay, các khu vực đa dạng sinh học tại Đồng Nai đã được kiện toàn tổ chức và hoạt động hiệu quả theo cơ chế chung của quốc gia về bảo tồn tài nguyên thiên nhiên.

2.4.1 Hệ thực vật Đồng Nai hiện có tổng diện tích rừng và đất lâm nghiệp trên 197.000 ha, gồm hơn 103.000 ha rừng đặc dụng, hơn 42.000 ha rừng phòng hộ, hơn 35.000 ha rừng sản xuất và hơn 16.500 ha đất có rừng nằm ngoài quy hoạch ba loại rừng trên Đặc biệt, tỉnh còn nhiều diện tích rừng đặc dụng

Khu hệ thực vật Đồng Nai đa dạng với 2.247 loài bậc cao, trong đó VQG Cát Tiên sở hữu 1.615 loài thuộc 710 chi, 162 họ, 94 bộ, 10 lớp và 06 ngành thực vật Nơi đây còn là nơi sinh sống của nhiều loài thực vật quý hiếm như Gõ đỏ (Afzelia xylocarpa), Cẩm lai (Dalbergia sp.) và Trôm quạt (Sterculia hypochroa) Khu Bảo tồn TNVH Đồng Nai đã ghi nhận sự phong phú này.

Việt Nam có 1.552 loài thực vật đa dạng, phân loại thành 663 chi, 166 họ, 95 bộ và 10 lớp thuộc 06 ngành thực vật khác nhau Trong số đó, nhiều loài quý hiếm thuộc nhóm IIA, bao gồm Gõ đỏ (Afzelia xylocarpa), Cẩm Lai Bà Rịa (Dalbergia bariensis) và Dáng Hương trái to.

(Pterocarpus macrocarpus) Rừng phòng hộ Tân Phú còn có 475 loài thực vật thuộc 305 chi thực vật của 110 họ; Khu rừng phòng hộ Long Thành có khoảng 113

Trang 9 loài thực vật thuộc 97 chi thực vật của 48 họ thực vật bậc cao có mạch Tại Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp La Ngà ghi nhận có 578 loài thuộc 332 chi của 96 họ trong 5 ngành

Khu danh lam thắng cảnh núi Chứa Chan và rừng phòng hộ Xuân Lộc, cùng với hệ thực vật phong phú ven sông Đồng Nai và hồ Trị An, là những địa điểm nổi bật với nhiều loài thực vật quý hiếm và có giá trị cao.

2.4.2 Hệ động vật Đồng Nai có môt hệ động vật phong phú và đa dạng, chẳng hạn nhưhệ động vật của VQG Cát Tiên có 1.468 loài thuộc 221 họ, 54 bộ Khu Bảo tồn TNVH ĐNcó 1.819 loài, Công ty TNHH MTV lâm nghiệp La Ngà với 230 loài, Rừng phòng hộ Tân Phú 261 loài; Rừng phòng hộ 600 có 138 loài, Rừng phòng hộ Xuân Lộc có 73 loài, Rừng phòng hộ núi Chứa Chan có 126 loài, Rừng Phòng hộ Long Thành – Nhơn Trạch có 93 loài, ngoài ra còn có Hồ Trị An, sông Thị Vải,…

Khu hệ động vật VQG Cát Tiên ghi nhận 1.468 loài, trong đó có 45 loài đặc hữu cho phân vùng địa sinh học Đông Dương và Việt Nam Đặc biệt, nhóm thú có 2 phân loài đặc hữu Việt Nam, bao gồm Tê giác một sừng Việt Nam (Rhinoceros sondaicus annamiticus) và Hoẵng Nam Bộ (Muntiacus muntjak annamensis) Tuy nhiên, tê giác một sừng Việt Nam đã được công bố là tuyệt chủng vào năm 2012 Khu Bảo tồn TNVH ĐN thể hiện sự đa dạng về số loài, số họ, số bộ, nhấn mạnh tầm quan trọng trong bảo tồn đa dạng sinh học ở Đông Nam bộ và Việt Nam Ngoài ra, các khu vực như rừng phòng hộ Tân Phú và rừng phòng hộ Long Thành – Nhơn Trạch cũng đóng vai trò quan trọng trong việc bảo tồn đa dạng sinh học.

ĐA DẠNG SINH HỌC VÀ CÔNG TÁC BẢO TỒN ĐA DẠNG

Lịch sử hình thành và phát triển

Trước năm 1975, Khu Bảo tồn TNVH ĐN được biết đến với tên gọi Chiến Khu D, là căn cứ chống Mỹ trong thời kỳ chiến tranh Từ năm 1964 đến 1969, khu vực này đã bị tàn phá nặng nề bởi chất độc hóa học như 2,4 D và Dioxin, đặc biệt là tại sân bay Rang Rang và thảm thực vật rừng dọc theo đường 322, kéo dài từ bờ sông Đồng Nai.

Trang 10 đến suối Mã Đà dài 35km đã bị hủy diệt bởi chất độc này với diện tích ước tính khoảng 3

Sau khi thống nhất đất nước năm 1975, thảm thực vật rừng bị xâm hại nghiêm trọng do sự thành lập lâm trường Mã Đà nhằm khai thác gỗ cho nền kinh tế Đến năm 1982, khi nguồn tài nguyên rừng gần cạn kiệt, lâm trường chuyển sang mục tiêu phục hồi rừng bằng cách trồng một số loài cây như Dầu rái, Sao Đen và Giá Tỵ Đến năm 1995, rừng được cấm khai thác và bắt đầu tự phục hồi.

Năm 1996, UBND tỉnh Đồng Nai ban hành quyết định giao cho cá lâm trường

Mã Đà, Vĩnh An và Hiếu Liêm tập trung vào việc quản lý và bảo vệ rừng, đồng thời thực hiện các nhiệm vụ khai thác và trồng rừng cây nguyên liệu giấy Mục tiêu của họ là bảo tồn môi trường và ngừng khai thác tài nguyên tự nhiên.

Vào ngày 02/12/2003, UBND tỉnh Đồng Nai đã ban hành Quyết định số 4679/2003/QĐ.UBT, quyết định thành lập khu dự trữ thiên nhiên huyện Vĩnh Cửu Khu dự trữ này được hình thành từ việc sát nhập các lâm trường Hiếu Liêm, Mã Đà và một phần của Lâm trường Vĩnh An.

Năm 2006, UBND tỉnh Đồng Nai đã sáp nhập trung tâm quản lý di tích Chiến khu Đ và đổi tên thành Khu Bảo tồn thiên nhiên và di tích Vĩnh Cửu Đến giữa năm 2008, tỉnh tiếp tục quyết định sáp nhập ban quản lý rừng phòng hộ Vĩnh An vào khu bảo tồn này.

Khu Bảo tồn TNVH ĐN được thành lập từ việc đổi tên Khu bảo tồn thiên nhiên và di tích Vĩnh Cửu theo Quyết định số 2208 ngày 27/8/2010 của UBND tỉnh Đồng Nai Hiện nay, khu bảo tồn này có tổng diện tích tự nhiên lên tới 100.303,8 ha, trải dài qua các xã Phú Lý, Mã Đà, Hiếu Liêm thuộc huyện Vĩnh Cửu và xã Đăk Lua của huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai.

Điều kiện tự nhiên

Khu Bảo tồn thiên nhiên văn hóa Đồng Nai tọa lạc tại tọa độ 11o08’55’’ – 11o51’30’’ vĩ độ Bắc và 106o90’73’’ – 107o23’74’’ kinh độ Đông Khu bảo tồn này nằm trên địa bàn các xã Phú Lý, Mã Đà, Hiếu Liêm và thị trấn Vĩnh An thuộc huyện Vĩnh Cửu.

Khu Bảo tồn Thiên nhiên và Văn hóa Đồng Nai nằm ở phía Bắc tỉnh Đồng Nai, giáp ranh với tỉnh Bình Dương ở phía Tây và tỉnh Bình Phước ở phía Bắc Khu vực này bao gồm các xã như Thanh Sơn thuộc huyện Tân Phú, Phú Cường, Phú Ngọc, La Ngà, Ngọc Định thuộc huyện Định Quán, xã Thanh Bình thuộc huyện Trảng Bom, và xã Gia Tân thuộc huyện Thống Nhất Khu Bảo tồn cách thành phố Hồ Chí Minh khoảng 70 km và cách thành phố Biên Hòa khoảng 40 km, nằm cạnh nhà máy Thủy điện Trị An.

Khu Bảo tồn TNVH ĐN được bao bọc bởi sông Mã Đà ở phía Bắc và Tây Bắc, tạo thành ranh giới tự nhiên với tỉnh Bình Phước Phía Tây, sông Bé cũng đóng vai trò là ranh giới tự nhiên với tỉnh Bình Dương Ở phía Đông và Nam, khu vực này giáp hồ Trị An có diện tích 285 km2, cùng với hồ Bà Hào (hơn 400 ha) và hồ Vườn Ươm (hơn 20 ha), giúp duy trì mực nước ổn định, cung cấp nước cho Khu Bảo tồn TNVH ĐN và hỗ trợ công tác phòng cháy chữa cháy.

Khu Bảo tồn TNVH ĐN nằm trong vùng địa hình chuyển tiếp từ cao nguyên Bảo Lộc xuống bán bình nguyên, với đặc điểm địa hình đồi và đồng bằng Địa hình đồi chủ yếu phân bố ở các xã phía Bắc như Mã Đà, Phú Lý, và Hiếu Liêm, chiếm 86.115 ha (78,86%), được hình thành từ đá phiến sét, đá bazan và phù sa cổ Trong khi đó, địa hình đồng bằng chiếm 7.478 ha (6,85%) và phát triển trên trầm tích Holocen.

Khu Bảo tồn TNVH ĐN có khí hậu nhiệt đới gió mùa với nhiệt độ trung bình từ 25ºC đến 27ºC và độ ẩm từ 80% đến 82% Lượng mưa hàng năm dao động từ 2.000mm đến 2.800mm, chủ yếu tập trung từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm 85% tổng lượng mưa, trong khi mùa khô kéo dài 6 tháng chỉ chiếm 10% đến 15% tổng lượng mưa Điều kiện khí hậu và địa hình tạo nên tính đa dạng sinh học cao cho khu vực này, cùng với sự điều hòa khí hậu từ hồ thủy điện Trị An, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của thảm thực vật ở phía Nam.

Trang 12 chung, đây là một trong những khu vực tập trung tính đa dạng sinh học ở Đông Nam bộ

Khu Bảo tồn Thiên nhiên Văn hóa Đồng Nai có tổng diện tích quản lý lên tới 100.303,8 ha, bao gồm 60.933,0 ha rừng đặc dụng (vùng lõi) và 6.970,8 ha vùng đệm, cùng với hồ Trị An rộng 32.400 ha Trong khu vực này, có 66.036,9 ha đất có rừng và 1.866,9 ha đất được quy hoạch cho lâm nghiệp.

Bảng 3.1 Diện tích các loại rừng khác nhau hiện có tại Khu Bảo tồn TNVH ĐN

STT Trạng thái rừng Diện tích (ha) Tỷ lệ (%)

Diện tích đất lâm nghiệp 67.903,8 100

Trên lâm phận Khu Bảo tồn TNVH ĐN 8,6 0,01

1 Rừng gỗ có trữ lượng 2.132,4 3,14

2 Rừng gỗ chưa có trữ lượng 1.308,2 1,93

B Đất trống Quy hoạch cho lâm nghiệp 1.866,9 2,75

STT Trạng thái rừng Diện tích (ha) Tỷ lệ (%)

5 Đất khác trong lâm nghiệp 149,3 0,22

Nguồn: Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 2016.

Đặc điểm kinh tế - xã hội

Trên địa bàn của Khu Bảo tồn TNVH ĐN có 3 cụm dân cư lâu đời hình thành

Xã Hiếu Liêm, xã Mã Đà và xã Phú Lý là ba xã quan trọng của khu vực Xã Hiếu Liêm giáp với khu vực phía Bắc, nơi được xác định là quan trọng cho việc bảo tồn đa dạng sinh học Trong khi đó, xã Mã Đà nằm cạnh hồ Trị An và xã Phú Lý nằm ở vùng tiếp giáp giữa La Ngà và Vĩnh Cửu.

Trong những năm qua, khu vực Khu Bảo tồn TNVH ĐN đã có nhiều chuyển biến tích cực về kinh tế xã hội Xã Phú Lý đã chuyển đổi cơ cấu kinh tế, phát triển dịch vụ và tăng diện tích cây lâu năm, như xoài và cao su, từ việc giảm diện tích cây điều Người dân đã cải thiện thu nhập thông qua việc chuyển đổi vật nuôi, cây trồng và làm việc tại các khu công nghiệp, giảm áp lực lên đất rừng và tài nguyên sinh học Tại xã Hiếu Liêm, mặc dù người dân lâu đời, nhưng năng suất trồng mì giảm, dẫn đến việc chuyển hướng sang chăn nuôi hươu, nai, tạo ra cơ hội mới cho vùng đất nghèo Xã Mã Đà, nhờ tiếp cận với thị trấn Vĩnh An, đã phát triển dịch vụ thương mại, nhưng đời sống cư dân vẫn còn khó khăn do quy mô trồng rau màu nhỏ.

Nhiệm vụ của Khu Bảo tồn TNVH ĐN

Khu Bảo tồn TNVH ĐN được thành lập nhằm bảo tồn sinh cảnh rừng và cảnh quan tự nhiên, tạo ra môi trường sống cho động vật hoang dã, đồng thời phục hồi hệ sinh thái rừng cây họ Dầu tại lưu vực sông Đồng Nai Ngoài ra, khu bảo tồn còn có vai trò quan trọng trong việc bảo tồn di tích lịch sử và văn hóa, giáo dục truyền thống cách mạng cho các thế hệ tương lai, phục vụ cho nghiên cứu khoa học, tuyên truyền giáo dục bảo vệ môi trường và phát triển du lịch sinh thái.

Đa dạng sinh học tại Khu Bảo tồn TNVH ĐN

Khu Bảo tồn TNVH Đà Nẵng là khu bảo tồn lớn nhất Đông Nam Bộ, nổi bật với việc bảo tồn nhiều loại động thực vật quý hiếm được ghi trong sách đỏ.

Khu Bảo tồn TNVH ĐN có thảm thực vật phong phú nhờ vào lượng mưa cao từ 2.000mm đến 2.800mm và nền nhiệt độ ấm áp quanh năm từ 25ºC đến 27ºC Những yếu tố sinh thái này tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới, đặc biệt là các loài cây họ Dầu Trong khu vực này, có sự hiện diện của nhiều loài cây Dầu, từ những loài ưa ẩm như Dầu song nàng (Dipterocarpus dyeri) và Sao đen (Hopea odorata) cho đến những loài chịu khô hạn như Chai (Shorea vulgaris), cho thấy sự đa dạng sinh học cao của khu vực.

Dầu lông (Dipterocarpus intricatius) đã trải qua nhiều giai đoạn bị xâm hại, dẫn đến sự phân hóa từ rừng kín thường xanh sang các kiểu rừng thứ sinh sau khai thác Hiện nay, các kiểu rừng này đang trong quá trình phục hồi và phát triển.

3.5.1.1 Kiểu rừng kín thường xanh, mưa ẩm nhiệt đới

Kiểu rừng kín thường xanh, mưa ẩm nhiệt đới chiếm diện tích lớn nhất trong khu bảo tồn TNVH ĐN, phân bố chủ yếu ở ba khu vực Mã Đà, Hiếu Liêm, Vĩnh An và Đăk Lua Loại rừng này thường xuất hiện trên các lập địa sa phiến thạch vùng đồi, thuộc các tiểu khu 20A, 29, 30, 41 Nhiều lỗ hổng trong tán rừng cho thấy rằng rừng đã trải qua thời kỳ xâm hại và đang trong quá trình phục hồi Tỷ lệ cây rụng lá dưới 15%, với các loài cây ưu thế như Họ Dầu (Dipterocarpaceae), Họ Bồ hòn (Sapindaceae), Họ Sim (Myrtaceae), và Họ Thị (Ebenaceae).

Thảm thực vật trong khu vực này chủ yếu bao gồm các cây họ Dầu, với các loài như Dầu song nàng và Chò chai chiếm tầng vượt tán cao khoảng 25m Trong tầng ưu thế sinh thái, các loài như Bằng Lăng, Gõ Mật, Máu Chó, Bình Linh và Gáo cũng xuất hiện, tuy nhiên tỷ lệ của Dầu và Bằng Lăng chỉ chiếm từ 4,9 đến 7,5%, cho thấy đây là kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới Tầng dưới tán bao gồm các loài Nhọc, Thành Ngạnh, Tai Nghé, Sầm và Chiếc, bên cạnh đó, rừng còn có nhiều dây leo và thảm cỏ phong phú với sự hiện diện của Riềng, Cỏ Hôi và Dây Chiều, tạo nên một hệ sinh thái đa dạng và phong phú.

Trang 15 phần vào khoảng 0,4 đến 0,5 Đường kính bình quân của lâm phần là 20cm Chiều cao bình quân của lâm phần là 20m Mật độ chiếm 530 cây/ha Đây là kiểu ưu hợp Dầu, cây họ đậu đang trên đà phục hồi, là kiểu rừng tiêu biểu ở Khu Bảo tồn TNVH ĐN

Khu vực phía Nam và Tây Việt Nam có kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới, nhưng mức độ xâm hại ở đây nặng nề hơn so với những nơi khác Diện tích của kiểu rừng này lên tới 17.533,9 ha, phát triển chủ yếu trên địa hình bằng phẳng đến đồi thấp, trên nền sa phiến thạch.

3.5.1.2 Kiểu rừng kín nửa rụng lá ẩm nhiệt đới

Kiểu rừng này chiếm khoảng 15,7% diện tích Khu Bảo tồn TNVH ĐN, đứng sau rừng thường xanh và mưa ẩm nhiệt đới Nó thuộc về kiểu phụ miền thực vật liên quan đến khu hệ thực vật Ấn Độ - Miến Điện và khu hệ thực vật bản địa Bắc Việt Nam - Nam Trung Hoa Diện tích ưu hợp thực vật này khoảng 6,5% của khu bảo tồn, phân bố thành những láng nhỏ ở 3 khu vực và đã bị tác động khai thác gỗ, củi trong những năm trước Các cây Bằng lăng còn lại chủ yếu là Bằng lăng ổi (Lagerstroemia calyculata) già cỗi, có giá trị sử dụng thấp Hệ sinh thái này đặc trưng với tỷ lệ rụng lá mùa khô từ 25-30%, trong đó một số khu vực có thể rụng lá tới 90%, với các cây ưu thế như Bằng lăng ổi, Tung (Tetrameles nudiflora), Bồ an (Colona auriculata), Dầu lông (Dipterocarpusintricatus), và Giá tị (Tectona grandis) Các họ ưu thế bao gồm: họ Tử vi (Lythraceae), họ Trôm (Sterculiaceae), họ Bồ hòn (Sapindaceae), họ Sim (Myrtaceae), họ Xoài (Anacardiaceae), và họ phụ Tre (Bambusoideae).

3.5.1.3 Kiểu Rừng kín rụng lá

Cây Dầu lông (Dipterocarpus intricalus) là một loài cây gỗ lớn thuộc họ Dầu (Dipterocarpaceae), thường phân bố trong khu vực Hiếu Liêm trên đất xám phù sa cổ, nơi có mùa mưa và thường xuyên ngập nước Loài cây này hiện nay chỉ còn lại những cây chồi nhỏ, phản ánh sự suy giảm của quần hợp thực vật trong khu vực, vốn có mối liên hệ mật thiết với hệ thực vật Malaixia – Indonexia.

Trang 16 thể loài trên 90% chiếm tầng ưu thế sinh thái của lâm phần Cây bụi và cây gỗ tái sinh có phân bổ rả rác không đều.

Khu Bảo tồn TNVH ĐN có diện tích 4.190 ha cây bụi phân bố rải rác, chủ yếu là kiểu thứ sinh sau khai thác kiệt và đất hoang Các loài tiên phong ưa sáng như Thành ngạnh, Cò ke, Lòng Máng và Thầu Tấu chiếm ưu thế, cùng với một số loài tái sinh từ rừng cũ như Vừng, Trường, Chòi mòi, Săng đen, Lọ nồi và Máu chó Ngoài ra, ưu hợp cỏ tranh (Imperata cylindrica) cũng được ghi nhận, bao gồm các chi Sầm (Memecylon) và Chi Mua (Melastoma).

Kiểu rừng hỗn giao gỗ - lồ ô có diện tích 10.551 ha, chủ yếu nằm ở phía Bắc Khu Bảo tồn TNVH ĐN, giáp với VQG Cát Tiên Rừng có cấu trúc gồm cây gỗ và tre nứa mọc hỗn giao, với một phần nhỏ ở tiểu khu 125 khu vực Hiếu Liêm Cấu trúc rừng bao gồm 3 tầng: tầng trên cùng là các loài cây gỗ rừng giàu như Cầy (Irvingia malayana), Gáo (Neonauclea sp.), Ươi (Scaphium macropodium); tầng tiếp theo là cây gỗ hỗn giao với Lồ ô (Bambusa procera), Tre gai (Bambusa bambos), Nứa (Bambusa schizostachyoides) cùng với các loài như Máu chó (Knema sp.) và Săng đen.

(Diospyros venosa), Trường (Xerospermum noronnhianum)…; tầng cây bụi và thảm tươi gồm các loài Chiếc tam lam (Barringtonia macrostachya), Lý (Syzygium jambos), Mật cật (Licuala spinosa)…

Kiểu rừng tre, nứa thuần loại tại xã Phú Lý chiếm khoảng 15 ha, chủ yếu bao gồm Lồ ô (Bambusa procera) và Nứa (Bambusa schizostachyoides), trong đó Lồ ô chiếm diện tích lớn Lồ ô có giá trị kinh tế cao, được sử dụng làm nguyên liệu cho việc đan lát đồ dùng trong gia đình, vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất giấy và thực phẩm.

Việt Nam có sự đa dạng thực vật phong phú với 1.552 loài thuộc 663 chi, 166 họ, 95 bộ, 10 lớp và 6 ngành khác nhau Trong đó, các họ thực vật như Đậu (Fabaceae), Đại kích (Euphorbiaceae), Cà phê (Rubiaceae) và Lan (Orchidaceae) nổi bật với số lượng loài vượt quá 50.

Xét về mức độ nguy cấp, quý, hiếm:

Có 11 loài thực vật thuộc 10 chi, 5 họ, 5 bộ là loài quý, hiếm (thuộc nhóm IIA) có tên trong danh mục các loài quý, hiếm theo Nghị định số 32/2006/NĐ-CP Trong 10 loài thực vật thuộc nhóm quý, hiếm trên thì các loài Gõ đỏ (Afzelia xylocarpa); Cẩm lai Bà Rịa (Dalbergia bariensis) và Dáng hương trái to

(Pterocarpus macrocarpus), Huỳnh đường (Dysoxylum loureiri Pierre), Trai lý

Fagraea fragrans là một trong năm loài cây gỗ lớn có giá trị kinh tế cao Hiện nay, loài này vẫn còn phổ biến trong tự nhiên, đặc biệt tại Khu Bảo tồn thiên nhiên văn hóa Đà Nẵng.

BẢO TỒN ĐDSH TẠI KHU BẢO TỒN TNVH ĐN

Công tác bảo tồn đa dạng sinh học

Khu Bảo tồn TNVH ĐN là một vùng có giá trị tự nhiên lớn, đóng vai trò là nguồn gen cho rừng miền Đông Nam Bộ Nơi đây nổi bật với hệ sinh thái rừng cây họ Dầu và nhiều loài thực vật quý hiếm Đồng thời, khu bảo tồn cũng là nơi cư trú của nhiều loài động vật quý hiếm, có nguy cơ tuyệt chủng như Vượn đen má vàng, Gấu chó, Báo gấm, Bò tót và Voi, được ghi vào sách Đỏ Việt Nam Theo Chương trình bảo tồn hệ sinh thái dãy Trường Sơn (WWF, 2001), Khu Bảo tồn TNVH ĐN được xác định là một phần của tiểu vùng bảo tồn sinh thái khẩn cấp (khu vực SA5 - lưu vực sông Đồng Nai).

Kể từ năm 1997, tỉnh Đồng Nai đã thực hiện chủ trương đóng cửa rừng tự nhiên, dẫn đến việc tăng cường công tác quản lý và bảo vệ rừng, tập trung vào việc bảo tồn đa dạng sinh học trong khu vực.

Những hoạt động bảo tồn chính trong thời gian qua như sau:

Dự án trồng và khôi phục rừng cây gỗ lớn bản địa tại vùng Chiến khu Đ nhằm nâng cao số lượng và chất lượng rừng, đồng thời bảo tồn đa dạng sinh học và nguồn gen quý giá Mục tiêu còn bao gồm bảo tồn các loài cây gỗ lớn có giá trị đặc trưng của vùng Chiến khu Đ và Đông Nam Bộ, tôn tạo cảnh quan di tích lịch sử, cũng như góp phần bảo vệ môi trường và ổn định đời sống của người dân địa phương.

Kết quả từ dự án điều tra và xây dựng danh mục động vật, thực vật rừng đóng vai trò quan trọng trong việc bảo tồn và quản lý đa dạng sinh học Dự án này, được Quỹ Bảo tồn Việt Nam (VCF) tài trợ, bao gồm hai giai đoạn từ năm 2008, nhằm nâng cao năng lực quản lý và giám sát bảo tồn đa dạng sinh học.

Dự án năm 2011 nhằm nâng cao năng lực quản lý và giám sát bảo tồn đa dạng sinh học cho cán bộ Khu Bảo tồn TNVH Đà Nẵng Các mục tiêu chính bao gồm thực hiện các hoạt động quản lý tài nguyên động thực vật rừng, nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ rừng, và tăng cường sự tham gia của cộng đồng địa phương trong lập kế hoạch quản lý Bên cạnh đó, dự án cũng hướng tới việc giảm thiểu các hoạt động bất lợi từ con người và xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về đa dạng sinh học và công tác bảo tồn.

Khu Bảo tồn TNVH Đồng Nai có tiềm năng phát triển du lịch lớn và đã được Thủ tướng Chính phủ quy hoạch là điểm du lịch quốc gia, nằm trong vùng phát triển du lịch mở rộng của thành phố Hồ Chí Minh Hiện tại, khu vực này đang mời gọi đầu tư và liên doanh để khai thác các lợi thế du lịch sẵn có Để phát triển bền vững, Khu Bảo tồn TNVH Đồng Nai đang phối hợp với Viện Nghiên cứu Phát triển du lịch xây dựng đề án Quy hoạch phát triển du lịch đến năm 2030 và hợp tác với Đại học Montana (Hoa Kỳ) để nâng cao chất lượng du lịch Ngoài ra, khu bảo tồn cũng hợp tác với Vườn thú Denver (Hoa Kỳ) trong việc bảo tồn voi hoang dã và với Tổ chức Bảo vệ Động vật hoang dã (WAR) để bảo vệ động vật hoang dã Đồng Nai còn hợp tác với Khu Dự trữ sinh quyển Sakaerat - Thái Lan trong các hoạt động bảo tồn đa dạng sinh học và phát triển du lịch.

Công tác phòng chống cháy rừng trong mùa khô đã được thực hiện hiệu quả, không xảy ra vụ cháy nào gây thiệt hại Tuyên truyền về bảo vệ rừng được chú trọng, với khoảng 40 cuộc họp hàng năm phối hợp cùng chính quyền địa phương để phổ biến pháp luật và biện pháp phòng tránh xung đột giữa người và voi Các hoạt động giáo dục môi trường tại trường học được duy trì, bao gồm 11 câu lạc bộ Xanh và tập huấn kỹ năng cho giáo viên Chương trình truyền thông giáo dục môi trường cũng được triển khai, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Nai phát hành 5.000 tờ thông điệp về đa dạng sinh học tại Khu Bảo tồn TNVH ĐN.

Biến đổi khí hậu đã dẫn đến thời tiết khắc nghiệt vào năm 2015, làm giảm lượng mưa và mực nước trên các sông, suối Nhiều sinh cảnh quan trọng trong rừng tự nhiên và các khu vực khô hạn không còn nước, ảnh hưởng đến động vật hoang dã, đặc biệt là loài thú móng guốc Để đảm bảo nguồn nước cho các loài động vật và phục vụ nhu cầu tham quan của du khách, đơn vị đã đề xuất xây dựng các điểm khoáng nhân tạo và hệ thống chứa nước dự trữ Kết quả là đã xây dựng nhiều hố nước, điểm bổ sung khoáng và 43 cống bi bằng bê tông, cung cấp nước cho động vật Theo ghi nhận, nhiều loài như Bò tót và Voi đã đến sử dụng nước tại các điểm này ngày càng nhiều.

Kết quả từ các hoạt động bảo tồn đa dạng sinh học tại khu vực này đã mang lại hiệu quả tích cực, với sự xuất hiện thường xuyên của động vật hoang dã gần các tuyến giao thông và khu dân cư Các loài thú lớn như Bò tót và Voi rừng đã được ghi nhận Đồng thời, thực vật rừng cũng đang trong quá trình phục hồi và phát triển, với diện tích đất trống giảm mạnh nhờ vào việc trồng rừng và sự tự phục hồi tự nhiên Tình hình tái sinh tự nhiên dưới tán rừng diễn ra mạnh mẽ, với mật độ cây tái sinh cao và đa dạng loài, bao gồm cả các loài cây gỗ lớn đặc hữu như Gõ, Sao, và Dầu.

Đã ghi nhận 12 loài ngoại lai xâm hại ảnh hưởng đến tài nguyên đa dạng sinh học trong Khu Bảo tồn TNVH ĐNgồm, bao gồm 5 loài thực vật, 5 loài cá, 1 loài lưỡng cư - bò sát và 1 loài động vật không xương sống Cụ thể, các loài thực vật xâm hại bao gồm Mai dương (Mimosa pigra), Trinh nữ móc (Mimosa diplotricha) và Cỏ lào.

Chromolaena odorata, commonly known as Siam weed, and Eichhornia crassipes, or water hyacinth, are invasive species that pose significant ecological threats Lantana camara, known as Spanish flag, along with Pomacea canaliculata, the golden apple snail, and Trachemys scripta elegans, the red-eared slider turtle, further exacerbate environmental challenges Additionally, Hypostomus punctatus, known as the common pleco, is another species of concern Notably, the Mai dương plant plays a crucial role in this ecosystem, highlighting the need for awareness and management of these invasive species.

Khu bảo tồn đang triển khai Dự án “Kiểm soát và ngăn ngừa sự xâm lấn của cây Mai dương tại khu vực hồ Trị An” theo Công văn số 4433/UBND-CNN, ngày 26/5/2014 của UBND tỉnh Đồng Nai.

Một số khó khăn trong công tác bảo tồn đa dạng sinh học

Việc thực thi pháp luật về đa dạng sinh học tại Khu Bảo tồn TNVH ĐN gặp khó khăn do sự chồng chéo trong các quy định quản lý Cụ thể, việc cấp phép khai thác cho các loài nguy cấp, quý, hiếm ưu tiên bảo vệ được quy định bởi Bộ Tài nguyên và Môi trường theo Nghị định số 160/2013/NĐ-CP, trong khi thẩm quyền cấp phép cho loài cùng loại thuộc Danh mục Nghị định số 32/2006/NĐ-CP lại thuộc về Chi cục kiểm lâm địa phương Thêm vào đó, quy trình xử lý vi phạm pháp luật cũng không đồng nhất giữa các loài, dẫn đến khó khăn trong việc thực thi và xử lý vi phạm.

Việc quản lý các hệ sinh thái, loài và nguồn gene hiện đang gặp nhiều bất cập do sự chồng chéo giữa các bộ luật như Luật Bảo vệ và Phát triển rừng, Luật Thủy sản và Luật Đa dạng sinh học Chẳng hạn, Khu Bảo tồn TNVH ĐNi phải tuân theo nhiều quy định khác nhau, dẫn đến khó khăn trong thực thi Cụ thể, "Khu bảo tồn Đất ngập nước" theo Luật Đa dạng sinh học và Nghị định số 65/2010/NĐ-CP lại được quy định khác trong Luật Thủy sản là "Khu bảo tồn vùng nước nội địa", gây ra sự không thống nhất và trùng lặp trong quản lý.

Trong thời gian qua, tình trạng xung đột giữa người và voi trên địa bàn tỉnh

Trang 25 Đồng Nai ngày một gia tăng, đàn voi rừng đã gây nhiều thiệt hại về hoa màu và tài sản của người dân trong khu vực và đặc biệt đã xảy ra vụ việc voi quật chết người vào tháng 11 năm 2010 tại địa bàn xã Thanh Sơn, huyện Định Quán Ngoài ra, tại Khu Bảo tồn TNVH ĐNcũng đã xảy ra một số vụ voi rừng bị chết chưa rõ nguyên nhân

Cư dân tại khu vực này, với nghề nông truyền thống, đang phải đối mặt với áp lực lớn về đất sản xuất Mặc dù đã có những nỗ lực tuyên truyền về bảo vệ thiên nhiên, tình trạng đốt rừng để làm rẫy và săn bắn thú rừng vẫn tiếp diễn Thêm vào đó, thói quen sử dụng sản phẩm từ động vật hoang dã như cheo, cầy, sóc, rồng đất và các loại rắn cũng đang ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự đa dạng sinh học trong Khu Bảo tồn TNVH ĐN.

Các loài sinh vật ngoại lai xâm hại, như cây Mai Dương (Mimosa pigra), đang gây ra mối đe dọa nghiêm trọng đối với Khu Bảo tồn TNVH ĐN Chúng làm biến đổi sinh cảnh ở các vùng đất ngập nước, hạn chế hoạt động và môi trường sống của các loài chim nước, đồng thời cản trở sự tiếp cận nguồn nước của các loài thú, đặc biệt trong mùa khô.

Khu Bảo tồn TNVH ĐN có diện tích rộng lớn, nhưng lực lượng quản lý lại mỏng, dẫn đến việc bảo vệ và quản lý tài nguyên tại đây còn hạn chế.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Khu Bảo tồn TNVH ĐN nổi tiếng với di tích lịch sử Chiến khu Đ và là một trong những khu bảo tồn có đa dạng sinh học phong phú, nơi cư trú của nhiều loài động thực vật quý hiếm Thảm thực vật rừng đang phục hồi, cùng với ý thức bảo vệ thiên nhiên của cư dân địa phương, đóng góp quan trọng vào việc cân bằng sinh học và công tác bảo tồn đa dạng sinh học của tỉnh Đa dạng sinh học tại Khu Bảo tồn TNVH ĐN không chỉ có giá trị lớn đối với con người mà còn là nguồn tư liệu quý giá cho học tập và nghiên cứu Vì vậy, việc bảo vệ và bảo tồn đa dạng sinh học tại đây là điều cần thiết.

Sớm xây dựng, ban hành hoặc sửa đổi các Văn bản luật còn chồng chéo, tạo

Trang 26 điều kiện thực thi đúng, đủ quy định có liên quan đến hoặc động bảo vệ đa dạng sinh học

Chú trọng việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, năng lực công tác cho cán bộ làm nhiệm vụ quản lý rừng

Cần thiết phải tăng cường công tác tuyên truyền và giáo dục nhằm nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ đa dạng sinh học Đặc biệt, cần truyền thông sâu rộng đến người dân sống trong khu vực rừng để họ hiểu rõ vai trò quan trọng của rừng Việc chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp cho cư dân trong Khu Bảo tồn TNVH ĐN là cần thiết, giúp họ ổn định cuộc sống và tránh tình trạng săn bắn động vật hoang dã, đốt rừng làm rẫy và khai thác gỗ quý hiếm.

Xử lý nghiêm hành vi săn bắt, buôn bán động vật hoang dã, động vật quý hiếm làm cơ sở răn đe cho mọi người

Tăng cường việc phát hiện và thả các loài động vật quý hiếm, hoang dã về môi trường tự nhiên

Hạn chế sự xâm lấn của các loài ngoại lai

1 Luật Đa dạng sinh học 2008

2 Khu Bảo tồn thiên nhiên – văn hóa Đồng Nai, 2017 Báo cáo rà soát, đánh giá tình hình thực hiện Luật Đa dạng sinh học 2008

3 Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Nai, 2013 Báo cáo chuyên đề tính đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh Đồng Nai

4 Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Nai, 2017 Báo cáo tổng hợp về đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh Đồng Nai

5 Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Đồng Nai, 2017 Báo cáo kết quả thực hiện Luật Đa dạng sinh học năm 2008

7 Sinh vật rừng Việt Nam: http://www.vncreatures.net/hinhanh.php?loai=2

8 Hình ảnh động thực vật rừng tại Khu Bảo tồn TNVH ĐN http://dongnaireserve.org.vn/tintucsukien/tabid/175/language/vi-

PHỤ LỤC SƠ ĐỒ VỊ TRÍ

Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường Đồng Nai năm 2016

Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường Đồng Nai năm 2016

MỘT SỐ HÌNH ẢNH ĐỘNG – THỰC VẬT TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN – VĂN HÓA ĐỒNG NAI

Bò tót Chà vá chân đen Khỉ mặt đỏ

Bướm phượng đốm đen Bướm phượng cánh chim chấm rời Cu li nhỏ

Gấu chó Báo Hoa Mai Rắn Hổ mang chúa

Cá còm Cá tràu mắt Cá Mơn

Cá ét mọi Cá he đỏ Cá duồng

Cẩm Lai Bà Rịa Vên vên Cây Mai dương

Ngày đăng: 30/04/2022, 12:16

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
7. Sinh vật rừng Việt Nam: http://www.vncreatures.net/hinhanh.php?loai=2 8. Hình ảnh động thực vật rừng tại Khu Bảo tồn TNVH ĐNhttp://dongnaireserve.org.vn/tintucsukien/tabid/175/language/vi-VN/Default.aspx Link
2. Khu Bảo tồn thiên nhiên – văn hóa Đồng Nai, 2017. Báo cáo rà soát, đánh giá tình hình thực hiện Luật Đa dạng sinh học 2008 Khác
3. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Nai, 2013. Báo cáo chuyên đề tính đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Khác
4. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Nai, 2017. Báo cáo tổng hợp về đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Khác
5. Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Đồng Nai, 2017. Báo cáo kết quả thực hiện Luật Đa dạng sinh học năm 2008 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình thức 2: Vay dân - TIỂU LUẬN  MÔN SINH THÁI ỨNG DỤNG, ĐA DẠNG SINH HỌC  VÀ BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC  Đề tài:ĐA DẠNG SINH HỌC VÀ BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN –  VĂN HÓA ĐỒNG NAI
Hình th ức 2: Vay dân (Trang 5)
Hình thức 2: Vay dân - TIỂU LUẬN  MÔN SINH THÁI ỨNG DỤNG, ĐA DẠNG SINH HỌC  VÀ BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC  Đề tài:ĐA DẠNG SINH HỌC VÀ BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN –  VĂN HÓA ĐỒNG NAI
Hình th ức 2: Vay dân (Trang 5)
Bảng hướng dẫn phõn loại doanh nghiệp. Nụng nghiệp và cỏc dịch vụ cú liờn quan: - TIỂU LUẬN  MÔN SINH THÁI ỨNG DỤNG, ĐA DẠNG SINH HỌC  VÀ BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC  Đề tài:ĐA DẠNG SINH HỌC VÀ BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN –  VĂN HÓA ĐỒNG NAI
Bảng h ướng dẫn phõn loại doanh nghiệp. Nụng nghiệp và cỏc dịch vụ cú liờn quan: (Trang 9)
Bảng 3.1 Diện tích các loại rừng khác nhau hiện có tại Khu Bảo tồnTNVH - TIỂU LUẬN  MÔN SINH THÁI ỨNG DỤNG, ĐA DẠNG SINH HỌC  VÀ BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC  Đề tài:ĐA DẠNG SINH HỌC VÀ BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN –  VĂN HÓA ĐỒNG NAI
Bảng 3.1 Diện tích các loại rừng khác nhau hiện có tại Khu Bảo tồnTNVH (Trang 17)
Bảng chấm điểm cỏc doanh nghiệp trong nghành thương mại, dịch vụ - TIỂU LUẬN  MÔN SINH THÁI ỨNG DỤNG, ĐA DẠNG SINH HỌC  VÀ BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC  Đề tài:ĐA DẠNG SINH HỌC VÀ BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN –  VĂN HÓA ĐỒNG NAI
Bảng ch ấm điểm cỏc doanh nghiệp trong nghành thương mại, dịch vụ (Trang 20)
Bảng 3.2. Số loài động vật tại Khu Bảo tồnTNVH ĐN - TIỂU LUẬN  MÔN SINH THÁI ỨNG DỤNG, ĐA DẠNG SINH HỌC  VÀ BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC  Đề tài:ĐA DẠNG SINH HỌC VÀ BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN –  VĂN HÓA ĐỒNG NAI
Bảng 3.2. Số loài động vật tại Khu Bảo tồnTNVH ĐN (Trang 23)
MỘT SỐ HÌNH ẢNH ĐỘNG – THỰC VẬT TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN – VĂN HÓA ĐỒNG NAI - TIỂU LUẬN  MÔN SINH THÁI ỨNG DỤNG, ĐA DẠNG SINH HỌC  VÀ BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC  Đề tài:ĐA DẠNG SINH HỌC VÀ BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN –  VĂN HÓA ĐỒNG NAI
MỘT SỐ HÌNH ẢNH ĐỘNG – THỰC VẬT TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN – VĂN HÓA ĐỒNG NAI (Trang 36)
MỘT SỐ HÌNH ẢNH ĐỘNG – THỰC VẬT TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN – VĂN HÓA ĐỒNG NAI - TIỂU LUẬN  MÔN SINH THÁI ỨNG DỤNG, ĐA DẠNG SINH HỌC  VÀ BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC  Đề tài:ĐA DẠNG SINH HỌC VÀ BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN –  VĂN HÓA ĐỒNG NAI
MỘT SỐ HÌNH ẢNH ĐỘNG – THỰC VẬT TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN – VĂN HÓA ĐỒNG NAI (Trang 36)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN