1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

(Luận văn thạc sĩ) phát triển hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện cao phong, tỉnh hòa bình

112 15 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phát Triển Hợp Tác Xã Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Huyện Cao Phong, Tỉnh Hòa Bình
Tác giả Nguyễn Thế Anh
Người hướng dẫn TS. Trần Văn Thể
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại thesis
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 112
Dung lượng 1,02 MB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • MỤC LỤC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỂ TÀI

    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

      • 1.2.1. Mục tiêu chung

      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể

    • 1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

    • 1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

      • 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu

      • 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu

    • 1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN

  • PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄNVỀ PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP

    • 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ĐỀ TÀI

      • 2.1.1. Một số khái niệm có liên quan đến đề tài

        • 2.1.1.1. Khái niệm hợp tác xã

        • 2.1.1.2. Khái niệm hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới

      • 2.1.2. Nguyên lý về xây dựng hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới

      • 2.1.3. Vai trò và đặc thù của hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới

        • 2.1.3.1. Vai trò của hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới

        • 2.1.3.2. Đặc thù của hợp tác xã nông nghiệp

      • 2.1.4. Hoạt động của hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới

        • 2.1.4.1. Cơ cấu tổ chức

        • 2.1.4.2. Phương thức hoạt động của hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới

      • 2.1.5. Nội dung phát triển hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới

        • 2.1.5.1. Phát triển hợp tác xã nông nghiệp dựa trên quy mô sản xuất

        • 2.1.5.2. Phát triển hợp tác xã nông nghiệp dựa vào loại hình sản xuất

        • 2.1.5.3. Phát triển hợp tác xã nông nghiệp dựa vào nguồn tài chính, đầutư,công nghệ và phân phối thu nhập

        • 2.1.5.4. Phát triển hợp tác xã nông nghiệp dựa trên kết quả và hiệu quả hoạtđộng sản xuất kinh doanh

      • 2.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới

        • 2.1.6.1. Cơ chế chính sách

        • 2.1.6.2. Nguồn lực của hợp tác xã

        • 2.1.6.3. Các yếu tố thuộc về thành viên hợp tác xã

        • 2.1.6.4. Thị trường đầu vào, đầu ra cho nông nghiệp

    • 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

      • 2.2.1. Kinh nghiệm các nước trên thế giới về phát triển hợp tác xã nông nghiệpkiểu mới

        • 2.2.1.1. Kinh nghiệm của Nhật Bản

        • 2.2.1.2. Kinh nghiệm của Thái Lan

      • 2.2.2. Thực tiễn về phát triển các hợp tác xã nông nghiệp của Việt Nam

        • 2.2.2.1. Tỉnh Bình Thuận

        • 2.2.2.2. Kinh nghiệm của tỉnh Hà Tĩnh

      • 2.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho phát triển hợp tác xã nông nghiệp ởhuyện Cao Phong

  • PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU

      • 3.1.1. Điều kiện tự nhiên

        • 3.1.1.1. Vị trí địa lý, địa hình

        • 3.1.1.2. Đất đai

      • 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

        • 3.1.2.1. Về tăng trưởng và phát triển kinh tế

        • 3.1.2.2. Thực trạng phát triển của các ngành kinh tế

      • 3.1.3. Về văn hoá - xã hội

      • 3.1.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyệnCao Phong ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các hợptác xã nông nghiệp

        • 3.1.4.1. Thuận lợi

        • 3.1.4.2. Khó khăn

    • 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 3.2.1. Chọn điểm nghiên cứu

      • 3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu

        • 3.2.2.1. Thu thập số liệu thứ cấp

        • 3.2.2.2 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp

      • 3.2.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu

      • 3.2.4. Phương pháp phân tích số liệu

        • 3.2.4.1. Phương pháp phân tổ thống kê

        • 3.2.4.2 Phương pháp thống kê mô tả

        • 3.2.4.3 Phương pháp so sánh

      • 3.2.5. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TẠIHUYỆN CAO PHONG

      • 4.1.1. Thực trạng về quy mô của các hợp tác xã nông nghiệp huyện Cao Phong

      • 4.1.2. Thực trạng về phát triển sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và các loại hìnhdịch vụ khác tại các hợp tác xã huyện Cao Phong

      • 4.1.3. Thực trạng tình hình tài chính và đất đai của hợp tác xã

        • 4.1.3.1. Tình hình tài chính của hợp tác xã

        • 4.1.3.2. Tình hình đất đai phục vụ sản xuất kinh doanh

      • 4.1.4. Kết quả và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các hợp tác xãnông nghiệp trên địa bàn huyện Cao Phong

    • 4.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃNÔNG NGHIỆP KIỂU MỚI TẠI HUYỆN CAO PHONG

      • 4.2.1. Cơ chế chính sách

      • 4.2.2. Các yếu tố thuộc về nguồn lực của hợp tác xã

      • 4.2.3. Các yếu tố thuộc thành viên hợp tác xã và cán bộ hợp tác xã

        • 4.2.3.1. Trình độ của Cán bộ hợp tác xã

        • 4.2.3.2. Nhận thức của các thành viên hợp tác xã

    • 4.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆPTRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CAO PHONG

      • 4.3.1. Nâng cao chất lượng nhân lực cho hợp tác xã thông qua đào tạo tập huấn

      • 4.3.2. Tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cán bộ quảnlý hợp tác xã và hộ nông dân

      • 4.3.3. Tăng cường các hoạt động huy động vốn cho phát triển các hợp tác xãnông nghiệp

      • 4.3.4. Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, hạ tầng cho phát triển cáchợp tác xã

      • 4.3.5. Tăng cường công tác tổ chức thực hiện và hoàn thiện cơ chế chính sáchcho phát triển các hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới

        • 4.3.5.1. Tăng cường tổ chức thực hiện, rà soát, bổ sung các chính sách về đất đai

        • 4.3.5.2. Tăng cường các chính sách về hỗ trợ tín dụng

        • 4.3.5.3. Hỗ trợ phát triển các cơ chế chính sách về thương mại và ứng dụngkhoa học công nghệ

        • 4.3.5.4. Đổi mới chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với hợp tác xã

      • 4.3.6. Xây dựng cơ chế phối hợp có hiệu quả giữa tổ chức Đảng, chính quyềnvà hợp tác xã trên từng địa bàn

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. KIẾN NGHỊ

      • 5.2.1. Đối với cấp Trung ương

      • 5.2.2. Đối với tỉnh Hòa Bình

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển hợp tác xã nông nghiệp

Cơ sở lý luận đề tài

2.1.1 Một số khái niệm có liên quan đến đề tài

2.1.1.1 Khái niệm hợp tác xã

Vào ngày 23/9/1945, tại Manchester, Vương quốc Anh, Đại hội liên minh HTX quốc tế (ICA) lần thứ 31 đã đưa ra định nghĩa về hợp tác xã (HTX), khẳng định rằng HTX là một tổ chức tự chủ, nơi các cá nhân tự nguyện liên kết với nhau để đáp ứng các nhu cầu và nguyện vọng chung về kinh tế, xã hội và văn hóa thông qua việc cùng nhau làm chủ và kiểm tra dân chủ.

Theo bản khuyến nghị phát triển hợp tác xã (HTX) của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) được thông qua tại kỳ họp thứ 90 vào tháng 6/2002 tại Geneva, Thụy Sỹ, HTX được định nghĩa là tổ chức tự chủ của những người tự nguyện liên kết với nhau để thỏa mãn nhu cầu và mong muốn về kinh tế, văn hóa và xã hội HTX hoạt động thông qua việc thành lập doanh nghiệp sở hữu tập thể, với vốn góp bình đẳng, chia sẻ lợi ích và rủi ro, đồng thời khuyến khích sự tham gia tích cực của các thành viên trong quản lý và điều hành theo phương thức dân chủ.

Liên hiệp HTX là tổ chức kinh tế tập thể, có tư cách pháp nhân, được thành lập bởi ít nhất 04 HTX tự nguyện nhằm hợp tác và hỗ trợ lẫn nhau trong sản xuất, kinh doanh Theo Luật HTX 2003, HTX là tổ chức do các cá nhân, hộ gia đình, và pháp nhân tự nguyện góp vốn để phát huy sức mạnh tập thể, giúp nhau thực hiện hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh, nâng cao đời sống và góp phần phát triển kinh tế - xã hội đất nước.

Hợp tác xã (HTX) hoạt động như một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, tự chủ và chịu trách nhiệm về nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ, vốn tích lũy và các nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật.

Luật HTX 2012 đã định nghĩa lại hợp tác xã (HTX) là tổ chức kinh tế tập thể, có tư cách pháp nhân, được thành lập bởi tối thiểu 7 thành viên tự nguyện HTX hoạt động dựa trên nguyên tắc hợp tác, tương trợ lẫn nhau trong sản xuất và kinh doanh, nhằm tạo ra việc làm và đáp ứng nhu cầu chung của các thành viên Tổ chức này hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm, và đảm bảo sự bình đẳng, dân chủ trong quản lý.

So với Luật Hợp tác xã (HTX) năm 2003, Luật HTX năm 2012 đã làm rõ bản chất của HTX như một tổ chức kinh tế thuộc thành phần kinh tế tập thể, được thành lập trên cơ sở tự nguyện và nhằm phục vụ lợi ích chung của các thành viên.

Năm 2012, quy định “HTX hoạt động như một loại hình doanh nghiệp” đã bị bãi bỏ, dẫn đến hai luồng ý kiến khác nhau Phần lớn ý kiến cho rằng HTX là tổ chức kinh tế tự chủ, do các thành viên tự nguyện thành lập để đáp ứng nhu cầu chung mà từng cá nhân không thể thực hiện hiệu quả Ngược lại, một số ít ý kiến nhấn mạnh rằng cần khẳng định HTX hoạt động như một loại hình doanh nghiệp đặc thù, đảm bảo quyền kinh doanh bình đẳng với các loại hình doanh nghiệp khác và có quyền hoạt động trong những ngành nghề không bị pháp luật cấm.

2.1.1.2 Khái niệm hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới

Luật HTX năm 2012 đã định nghĩa “HTX nông nghiệp kiểu mới” như là mô hình HTX hoạt động hiệu quả trong lĩnh vực nông nghiệp Theo đó, HTX nông nghiệp không chỉ là hình thức tổ chức sản xuất mà còn phản ánh đặc trưng của từng vùng miền và ngành hàng nông sản.

Hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới là một mô hình tổ chức sản xuất hiện đại, đại diện cho một thể chế kinh tế độc đáo Mô hình này được xây dựng trên cơ sở các quy định pháp lý và những nguyên tắc không chính thức, tạo nên khung pháp lý để điều chỉnh hoạt động của các hợp tác xã Hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới không chỉ đáp ứng nhu cầu sản xuất mà còn tuân thủ các quy định nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp.

2.1.2 Nguyên lý về xây dựng hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới

Theo Luật Hợp tác xã năm 2012, hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới cần tuân thủ 4 nguyên tắc chủ yếu, trong đó bao gồm việc đảm bảo tuân thủ các quy định của hệ thống pháp luật hiện hành.

Đề xuất về hợp tác xã (HTX) nông nghiệp kiểu mới cần tuân thủ đầy đủ các quy định của hệ thống pháp luật hiện hành tại Việt Nam, đặc biệt là Luật HTX 2012 và các luật liên quan như Luật phá sản (ban hành 19/6/2014) và Luật thuế thu nhập doanh nghiệp (sửa đổi năm 2013, ban hành 19/6/2013).

Ngày 3 tháng 6 năm 2008, Luật sửa đổi các luật về thuế được ban hành, tiếp theo là Luật việc làm vào ngày 16 tháng 11 năm 2013 và Luật đầu tư 2005 ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2005, có hiệu lực đến 30 tháng 6 năm 2015 Luật đầu tư 2014 và Luật thi đua khen thưởng sửa đổi cũng được ban hành vào ngày 26 tháng 11 năm 2014 và 16 tháng 11 năm 2013, tương ứng Bên cạnh đó, Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013 có hiệu lực từ ngày 19 tháng 6 năm 2013, cùng với các văn bản pháp quy hướng dẫn thi hành Luật như Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ban hành ngày 21 tháng 11 năm 2013 về Quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã Hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới được xác định là đảm bảo tính khả thi.

Hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới cần đảm bảo tính khả thi và ưu tiên phục vụ thành viên, không đặt lợi nhuận lên hàng đầu Các mục tiêu hoạt động cần được sắp xếp theo thứ tự: đáp ứng dịch vụ cho thành viên, phát triển cộng đồng, và cuối cùng là lợi nhuận Để xây dựng HTX hiệu quả, cần xác định mục tiêu thực tiễn, cụ thể và thiết thực, đồng thời đảm bảo lợi ích bền vững cho các thành viên trước khi tham gia Hợp tác xã cũng cần phải mang tính tiên tiến để đáp ứng nhu cầu phát triển nông nghiệp hiện đại.

Hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới cần phải vượt trội hơn so với các hợp tác xã hiện tại, thể hiện qua việc đảm bảo quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất trong nông nghiệp Đồng thời, hợp tác xã này cũng phải thúc đẩy sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa, hình thành chuỗi giá trị nông sản, liên kết sản xuất với chế biến và tiêu thụ nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của nông sản, tăng thu nhập cho thành viên và lợi ích của hợp tác xã Hơn nữa, hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới cần có khả năng nhân rộng mô hình để phát triển bền vững.

Các tiêu chí đánh giá khả năng nhân rộng của là:

- Phù hợp với lộ trình phát triển kinh tế đất nước

- Hiệu quả hoạt động của cao, được đông đảo thành viên thừa nhận

- Có thể áp dụng rộng rãi tại các địa phương có điều kiện tương tự e Khung pháp lý

Luật Hợp tác xã (HTX) 2012 là văn bản pháp lý quan trọng nhất điều chỉnh hoạt động của các tổ chức HTX Theo quy định của Luật này, Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ đã được ban hành để hướng dẫn chi tiết một số điều của Luật HTX.

Cơ sở thực tiễn của đề tài

2.2.1 Kinh nghiệm các nước trên thế giới về phát triển hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới

2.2.1.1 Kinh nghiệm của Nhật Bản

* Tổ chức hệ thống HTX a)Về cơ cấu tổ chức:

Cấp quốc gia trong lĩnh vực kinh tế bao gồm nhiều tổ chức quan trọng như Liên đoàn thịnh vượng HTXNN quốc gia, Liên đoàn tín dụng HTXNN quốc gia, và Ngân hàng nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản Bên cạnh đó, còn có Liên hiệp HTXNN quốc gia Nhật Bản, Liên đoàn Bảo hiểm HTXNN quốc gia, Tổng công ty du lịch Nokyo, cùng với Liên đoàn xuất bản và thông tin HTXNN quốc gia và hiệp hội IE-NO-HIKARI, chuyên về xuất bản, giáo dục và văn hóa (Vũ Duy Hưng, 2013).

- Cấp địa phương: Liên hiệp HTXNN và Liên đoàn HTX địa phương

(hoặc văn phòng của các Liên đoàn Quốc gia) là cơ quan quản lý của địa phương thực hiện chức năng quản lý HTX nông nghiệp tại Nhât Bản

Tại các cấp thành phố, làng, xã và thị trấn, mô hình hợp tác xã nông nghiệp (HTXNN) đa chức năng sơ cấp được triển khai Bên cạnh đó, HTXNN còn tích cực phát triển các tổ chức như Hội phụ nữ nhằm nâng cao đời sống cộng đồng và Hội thanh niên để khuyến khích sự tham gia của giới trẻ vào các hoạt động của HTXNN.

Hình 2.4 Sơ đồ tổ chức hệ thống hợp tác xã tại Nhật Bản

Trong hệ thống ba cấp, giám đốc hợp tác xã cơ sở (JA) thường được bầu làm giám đốc liên đoàn hoặc liên hiệp cấp tỉnh và có khả năng kiêm nhiệm ở cấp quốc gia.

Một trong những đặc điểm nổi bật của JA trong quản lý kinh doanh là hệ thống tích hợp, nơi các hoạt động diễn ra một cách thống nhất và song song, như sự liên kết giữa tiếp thị, tiêu thụ, tín dụng và bảo hiểm Hệ thống này mang lại lợi ích cho các thành viên của HTX, giúp họ tiếp cận nhiều dịch vụ đa dạng thông qua HTX.

Mỗi mảng hoạt động của JA được liên kết chặt chẽ và hỗ trợ lẫn nhau, vì vậy nếu có thua lỗ xảy ra từ hoạt động tiếp thị và kinh doanh, các mảng khác sẽ góp phần giảm thiểu tác động tiêu cực.

Cấp làng, xã, thị trấn, thành phố Cấp tỉnh

(JA): Liên đoàn kinh doanh

Liên hiệp doanh thu sẽ được bù đắp từ các hoạt động kinh doanh như tín dụng và bảo hiểm Tuy nhiên, trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu ngày càng khốc liệt, phương pháp này không đảm bảo hiệu quả lâu dài Do đó, JA đã nghiên cứu và thay đổi cách quản lý các hoạt động kinh doanh trong thời gian dài, hiện đang hướng tới mục tiêu độc lập tài chính cho từng hoạt động của hợp tác xã (Vũ Duy Hưng, 2013).

Phần lớn nông dân Nhật Bản đều tham gia vào HTXNN Thành viên tham gia HTX có 2 loại:

Thành viên thường xuyên của hợp tác xã nông nghiệp (HTXNN) bao gồm nông dân, hộ nông dân, hội nông nghiệp và doanh nghiệp tham gia sản xuất nông nghiệp Điều kiện gia nhập HTX phụ thuộc vào Điều lệ của từng HTX, nhưng thường yêu cầu người xin gia nhập phải tham gia sản xuất nông nghiệp ít nhất 90 ngày trong năm Các tổ chức tham gia sản xuất nông nghiệp cũng có thể trở thành thành viên HTX, và các thành viên trong một gia đình có thể gia nhập nếu họ là nông dân tham gia sản xuất Tính đến năm 2008, có khoảng 9.490.000 thành viên HTXNN, tương đương với khoảng 12.330 thành viên cho mỗi HTX (Vũ Duy Hưng, 2013).

Thành viên liên kết là những cư dân sống trong khu vực hoạt động của HTXNN, họ có quyền sử dụng dịch vụ của HTX nhưng không được quyền biểu quyết trong Đại hội thành viên hoặc bầu hội đồng giám đốc Dịch vụ mà các thành viên liên kết nhận được bị giới hạn ở mức 20% tổng dịch vụ mà HTX cung cấp.

Các thành viên trong hợp tác xã (HTX) có thể thành lập các nhóm dựa trên nhu cầu chung, nhằm tăng cường sự kết nối và hợp tác Những nhóm này có thể được tổ chức theo địa bàn sản xuất, theo sản phẩm chung, hoặc theo các hội như Hội thanh niên, Hội phụ nữ, cùng với các nhóm sử dụng dịch vụ của HTX.

Trước đây, tham gia hợp tác xã (HTX) là bắt buộc đối với nông dân Nhật Bản, nhưng hiện nay, ngày càng nhiều nông dân, đặc biệt là những người có kỹ thuật cao, không còn tham gia HTX HTX hiện chỉ đại diện cho lớp nông dân trung bình và đã chuyển mình thành các hoạt động độc lập, hoạt động như một doanh nghiệp tư vấn, chuyển giao công nghệ, kết nối và tiêu thụ sản phẩm.

Hỗ trợ trực tiếp của Chính phủ cho các hợp tác xã (JA) gần như không tồn tại, mà chủ yếu thông qua các chính sách hỗ trợ nông nghiệp và nông dân nói chung Các JA cũng không mặn mà với việc nhận hỗ trợ trực tiếp do những ràng buộc đi kèm Hiện tại, các JA đã tương đối vững mạnh và có khả năng huy động nguồn lực độc lập Do đó, hỗ trợ lớn nhất từ Chính phủ là tạo ra một hành lang pháp lý thông thoáng và hệ thống cơ sở hạ tầng hiện đại, như các chợ đầu mối lớn do Nhà nước xây dựng và quản lý (Vũ Duy Hưng, 2013).

Các hoạt động của HTX cơ sở chủ yếu tập trung vào các dịch vụ sau:

- Hướng dẫn: hướng dẫn kỹ thuật canh tác, hướng dẫn sinh kế tốt hơn

- Tín dụng: gửi tiết kiệm và cho vay

- Bảo hiểm: bảo hiểm nhân thọ và các bảo hiểm khác

- Hoạt động thu mua và cung ứng vật tư: thu mua nông sản, sản phẩm và cung ứng vật tư cho sản xuất

Người nông dân mang sản phẩm nông nghiệp đến các HTX địa phương để ký gửi bán hộ Sau khi sản phẩm được bán, HTX sẽ thanh toán tiền cho nông dân qua chuyển khoản hoặc tiền mặt, nhưng nông dân phải trả hoa hồng từ 2-5% giá trị nông sản cho dịch vụ bán hàng của HTX Đổi lại, họ được hưởng các dịch vụ như phân loại, đánh giá chất lượng, hệ thống vận chuyển, và sử dụng chung các thiết bị, máy móc lớn, cũng như các dịch vụ tài chính liên quan đến gửi và vay vốn do HTX quản lý.

Dịch vụ chung bao gồm việc tổ chức và quản lý các cơ sở cung cấp dịch vụ thiết yếu cho các thành viên, chẳng hạn như cơ sở xay xát gạo, phân loại và đóng gói hoa quả Những dịch vụ này không chỉ đảm bảo chất lượng sản phẩm mà còn hỗ trợ các thành viên trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất và kinh doanh.

- An sinh xã hội: khám chữa bệnh, nhà dưỡng lão, trường học d) Quản lý điều hành:

Các hoạt động của JA được điều chỉnh bởi Luật Hợp tác xã Nông nghiệp và nhiều luật chuyên ngành khác Luật này quy định về các hoạt động như Đại hội thành viên, viên chức, lao động, nguyên tắc hoạt động của JA, cũng như hướng dẫn và giám sát từ Chính phủ.

Giám đốc và thành viên Hội đồng quản trị của HTX địa phương được tuyển chọn từ các nông dân và nhận lương, nhưng mức lương thường không đủ bù đắp cho công sức của họ Thực tế, những người này thường là các nông dân giàu có hoặc có uy tín trong cộng đồng và họ chấp nhận làm việc với mức lương thấp hơn mà không yêu cầu cao hơn.

Phương pháp nghiên cứu

Ngày đăng: 13/07/2021, 07:05

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Chi cục Thống kê huyện Cao Phong (2018). Báo cáo thống kê tình hình kinh tế xã hội huyện Cao Phong Khác
2. Chính phủ (2011). Nghị định số 122/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập DN Khác
3. Chính phủ (2013). Nghị định số 193/NĐ-CP ngày 21/11/2013 quy định chi tiết một số điều của Luật HTX Khác
4. Chính phủ (2013). Quyết định 62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn Khác
5. Chính phủ (2013). Quyết định số 250/2013/QĐ-TTg ngày 29/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc việc giải quyết chế độ chính sách đối với Chủ nhiệm HTX có qui mô toàn xã trong thời kỳ bao cấp chưa được hưởng chế độ của Nhà nước Khác
6. Chu Tiến Quang (2012). Vai trò và giải pháp nâng cao vai trò của HTX đối với thành viên trong nông nghiệp, nông thôn Việt Nam Khác
7. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016). Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội Khác
8. Hoàng Vũ Quang (2015). Nghiên cứu đề xuất chính sách và giải pháp phát triển HTX trong nông lâm ngư nghiệp, Đề tài khoa học cấp Bộ Khác
9. Liên minh HTX tỉnh Hòa Bình (2010-2015). Báo cáo tổng kết phong trào thi đua khối kinh tế hợp tác và HTX tỉnh Hòa Bình Khác
10. Liên minh HTX tỉnh Hòa Bình (2016). Báo cáo tình hình kinh tế hợp tác - HTX tỉnh Hòa Bình Khác
11. Liên minh HTX tỉnh Hòa Bình (2017). Báo cáo tình hình hoạt động, phương thức kinh doanh của các hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Khác
12. Nguyễn Đình Chính (2011). Nghiên cứu Chính sách bảo hiểm nông nghiệp ở Việt Nam. Đề tài khoa học tuyển chọn cấp bộ Khác
13. Nguyễn Đình Chính (2013). Phát triển chuỗi giá trị gà ta bản địa. Gói thầu dịch vụ tư vấn dự án 3 PAD Bắc Kạn Khác
14. Nguyễn Thiện Nhân (2015). HTX kiểu mới: Giải pháp đột phá phát triển nông nghiệp Việt Nam, http://vietnamnet.vn truy cập ngày 16/10/2016 Khác
15. Phòng Tài nguyên và môi trường huyện Cao Phong (2018). Báo cáo tình hình sử dụng đất huyện Cao Phong giai đoạn 2016-2018 Khác
16. Quốc hội (2012). Luật HTX (Luật số 23/QH 13 ngày 20/11/2012) Khác
17. UBND huyện Cao Phong (2018). Cổng thông tin điện tử huyện Cao Phong Khác
18. Vũ Duy Hưng (2013). Đánh giá tổng quát kết quả chuyển đổi HTX kiểu cũ sang HTX kiểu mới theo Luật HTX. Nghiên cứu chuyên đề Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w