1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

(Luận văn thạc sĩ) tăng cường quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện cao phong, tỉnh hòa bình

169 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tăng Cường Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Trên Địa Bàn Huyện Cao Phong, Tỉnh Hòa Bình
Tác giả Quách Văn Ngoan
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Hữu Ngoan
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại thesis
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 169
Dung lượng 266,17 KB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (16)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (16)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (17)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (17)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (17)
    • 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (18)
      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu (18)
      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu (18)
    • 1.4. Câu hỏi nghiên cứu (18)
    • 1.5. Những đóng góp mới của luận văn (19)
      • 1.5.1. Về lý luận (19)
      • 1.5.2. Về thực tiễn (19)
  • Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về du lịch (20)
    • 2.1. Cơ sở lý luận (20)
      • 2.1.1. Khái niệm, bản chất của quản lý nhà nước về du lịch (20)
      • 2.1.2. Vai trò của quản lý nhà nước trong phát triển du lịch (23)
      • 2.1.3. Nội dung nghiên cứu quản lý nhà nước về du lịch (25)
      • 2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về du lịch (26)
    • 2.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về du lịch ở một số nơi có những điểm tương đồng (27)
      • 2.2.1. Những kinh nghiệm của một số nơi trong nước (27)
      • 2.2.2. Những kinh nghiệm của một số nơi trong tỉnh (30)
      • 2.2.3. Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến đề tài đã được công bố (33)
  • Phần 3. Phương pháp nghiên cứu (37)
    • 3.1. Đặc điểm địa bàn huyện Cao Phong (37)
      • 3.1.1. Vị trí địa lý và địa hình (37)
      • 3.1.2. Điều kiện khí hậu và chế độ thủy văn (39)
      • 3.1.3. Tài nguyên du lịch (39)
      • 3.1.4. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong những năm gần đây (43)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (49)
      • 3.2.1. Phương pháp tiếp cận (49)
      • 3.2.2. Chọn điểm nghiên cứu (49)
      • 3.2.3. Phương pháp thu thập số liệu (49)
      • 3.2.4. Phương pháp xử lý và tổng hợp số liệu (51)
      • 3.2.5. Phương pháp phân tích số liệu (51)
      • 3.2.6. Hệ thống chỉ tiêu phân tích (51)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (53)
    • 4.1. Thực trạng quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện Cao Phong (53)
      • 4.1.1. Việc tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật liên quan đến hoạt động du lịch và các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách phát triển thuộc thẩm quyền của địa phương (53)
      • 4.1.2. Công tác xây dựng và công bố các quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch trên địa bàn huyện (55)
      • 4.1.3. Thực hiện hiện các chính sách ưu đãi, thu hút đầu tư phát triển du lịch (58)
      • 4.1.4. Công tác đào tạo, bồi dưỡng và hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nguồn lực lao động (62)
      • 4.1.5. Thực hiện kiểm tra, thanh tra hoạt động du lịch và xử lý các vi phạm trong lĩnh vực du lịch (67)
      • 4.1.6. Đánh giá chung quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện Cao Phong . 46 4.2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện Cao Phong (67)
      • 4.2.1. Cơ chế, chính sách (71)
      • 4.2.2. Các yếu tố thuộc cơ quan quản lý nhà nước về du lịch (74)
      • 4.2.4. Ý thức cộng đồng (87)
    • 4.3. Các giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện (89)
      • 4.3.1. Mục tiêu và phương hướng phát triển du lịch của huyện Cao Phong (89)
      • 4.3.2. Các giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện Cao (90)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (121)
    • 5.1. Kết luận (121)
    • 5.2. Kiến nghị (122)
  • Tài liệu tham khảo (124)
  • Phụ lục (127)

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về du lịch

Cơ sở lý luận

2.1.1 Khái niệm, bản chất của quản lý nhà nước về du lịch

Quản lý nhà nước là một hình thức quản lý xã hội đặc biệt, gắn liền với sự tồn tại của nhà nước và các cơ quan thực thi quyền lực như lập pháp, hành pháp, và tư pháp Hoạt động này chủ yếu được thực hiện bởi các cơ quan nhà nước nhằm thi hành quyền lực đối với cá nhân và tổ chức trong xã hội, với mục tiêu phục vụ lợi ích chung, duy trì ổn định và an ninh trật tự, cũng như thúc đẩy sự phát triển xã hội theo định hướng của nhà nước.

Mục tiêu của tổ chức có thể được xác định dựa trên sự thỏa thuận và thống nhất của các thành viên, hoặc có thể được cố định ngay từ khi tổ chức được thành lập, tùy thuộc vào các điều kiện cụ thể.

Trong quản lý xã hội, các chủ thể như đảng phái chính trị, nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và hội nghề nghiệp đóng vai trò quan trọng, trong đó nhà nước giữ vị trí trung tâm Đối tượng của quản lý xã hội bao gồm cả giới vô sinh và hữu sinh, nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững và ổn định cho cộng đồng.

Du lịch là một khái niệm đa dạng với nhiều định nghĩa khác nhau Trong khuôn khổ luận văn này, tác giả sẽ sử dụng khái niệm du lịch cùng với các khái niệm liên quan được quy định trong Luật Du lịch Cụ thể, Điều 3 của Luật Du lịch 2017 đã nêu rõ các khái niệm cơ bản liên quan đến lĩnh vực này.

Du lịch là hoạt động di chuyển của con người ra khỏi nơi cư trú thường xuyên trong thời gian không quá một năm, nhằm thỏa mãn nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, khám phá tài nguyên du lịch, hoặc kết hợp với các mục đích hợp pháp khác.

+ Các khái niệm liên quan gồm: Khách du lịch, hoạt động du lịch, tài nguyên du lịch, tuyến du lịch, dịch vụ du lịch, chương trình du lịch…

Khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc để nhận thu nhập ở nơi đến.

Hoạt động du lịch bao gồm sự tham gia của khách du lịch, các tổ chức và cá nhân kinh doanh trong lĩnh vực du lịch, cùng với các cơ quan, tổ chức và cộng đồng dân cư có liên quan đến ngành du lịch.

Tài nguyên du lịch bao gồm cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên và các giá trị văn hóa, đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành sản phẩm và điểm đến du lịch Những tài nguyên này được chia thành hai loại chính: tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch văn hóa, nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của du khách.

Sản phẩm du lịch bao gồm các dịch vụ được phát triển dựa trên việc khai thác giá trị tài nguyên du lịch, nhằm đáp ứng nhu cầu của khách du lịch.

Khu du lịch là khu vực được quy hoạch và đầu tư phát triển, nhằm phục vụ nhu cầu đa dạng của khách du lịch, bao gồm cả khu du lịch cấp tỉnh và quốc gia Điểm du lịch là nơi có tài nguyên du lịch được khai thác để phục vụ du khách.

Chương trình du lịch là tài liệu mô tả chi tiết lịch trình, dịch vụ và mức giá đã được xác định cho chuyến đi của du khách, từ điểm khởi hành đến điểm kết thúc.

Kinh doanh dịch vụ lữ hành là việc xây dựng, bán và tổ chức thực hiện một phần hoặc toàn bộ chương trình du lịch cho khách du lịch.

Hướng dẫn du lịch là hoạt động quan trọng giúp cung cấp thông tin cần thiết, kết nối các dịch vụ và hỗ trợ khách du lịch trong việc sử dụng các dịch vụ theo chương trình du lịch đã được thiết kế.

Hướng dẫn viên du lịch là người được cấp thẻ để hành nghề hướng dẫn du lịch.

Cơ sở lưu trú du lịch là nơi cung cấp dịch vụ phục vụ nhu cầu lưu trú của khách du lịch.

Xúc tiến du lịch là hoạt động quan trọng bao gồm nghiên cứu thị trường và tổ chức các chiến dịch tuyên truyền, quảng bá nhằm tìm kiếm và thúc đẩy cơ hội phát triển, thu hút khách du lịch hiệu quả.

Phát triển du lịch bền vững là quá trình phát triển ngành du lịch đảm bảo cân bằng giữa các yếu tố kinh tế, xã hội và môi trường Mục tiêu là hài hòa lợi ích của tất cả các bên liên quan, đồng thời bảo vệ khả năng đáp ứng nhu cầu du lịch trong tương lai mà không gây tổn hại đến tài nguyên thiên nhiên.

Du lịch cộng đồng là hình thức du lịch phát triển dựa trên giá trị văn hóa của cộng đồng, với sự quản lý và tổ chức từ chính cư dân địa phương, nhằm khai thác và mang lại lợi ích cho cộng đồng.

Du lịch sinh thái là hình thức du lịch kết hợp với thiên nhiên và văn hóa địa phương, nơi cộng đồng dân cư tham gia tích cực Nó không chỉ mang lại trải nghiệm độc đáo mà còn góp phần giáo dục về bảo vệ môi trường.

Kinh nghiệm quản lý nhà nước về du lịch ở một số nơi có những điểm tương đồng

CÓ NHỮNG ĐIỂM TƯƠNG ĐỒNG

2.2.1 Những kinh nghiệm của một số nơi trong nước

Dựa trên quá trình hình thành và phát triển du lịch, bài viết phân tích sự tương đồng trong quản lý hiệu quả du lịch tại hai huyện thuộc khu vực miền núi phía Bắc Tác giả rút ra những bài học quan trọng và gợi ý chính sách nhằm nâng cao hiệu quả phát triển du lịch tại các địa phương này.

Huyện Sa Pa, tọa lạc ở phía tây bắc Việt Nam, là một huyện vùng cao thuộc tỉnh Lào Cai, nổi bật với vẻ đẹp thiên nhiên kỳ diệu Phong cảnh nơi đây được hòa quyện giữa sức sáng tạo của con người và địa hình núi đồi, cùng với màu xanh tươi mát của rừng, tạo nên một bức tranh thiên nhiên thơ mộng và hấp dẫn.

Thị trấn Sa Pa, chìm trong làn mây bồng bềnh, mang vẻ đẹp huyền ảo như một thành phố trong sương Nơi đây sở hữu khí hậu trong lành, mát mẻ với nhiều sắc thái đa dạng, nằm ở độ cao từ 1500m đến 1800m Khí hậu Sa Pa mang đặc trưng của vùng ôn đới với nhiệt độ trung bình từ 15-18°C, đặc biệt từ tháng 5 đến tháng 8 là thời gian có mưa nhiều.

Sa Pa có nhiều tiềm năng phát triển du lịch và cũng có một số điểm du lịch tương đồng với huyện Cao Phong, Chẳng hạn:

Sa Pa có núi Hàm Rồng ở sát ngay thị trấn, bất kỳ du khách nào cũng có

Hàm Rồng là một trong những địa điểm lý tưởng để ngắm toàn cảnh thị trấn Sa Pa, thung lũng Mường Hoa, Sa Pả và Tả Phìn ẩn hiện trong sương khói Với sự tôn tạo của con người, Hàm Rồng trở thành một thắng cảnh tuyệt đẹp, tràn đầy hoa trái Nếu bạn đã từng đến Thạch Lâm ở Vân Nam, Trung Quốc, thì Hàm Rồng sẽ mang đến cho bạn những hình ảnh tương tự Khi lên Hàm Rồng, du khách như lạc vào một vườn tiên, nơi mây phủ kín, hoa rực rỡ khoe sắc dưới chân.

Du lịch Sa Pa không chỉ nổi tiếng với nhà thờ cổ tại thị trấn mà còn có tu viện được xây dựng chủ yếu bằng đá, tọa lạc trên một sườn đồi thoáng mát, gần động Tả Phìn Từ tu viện, đi bộ ba cây số về phía bắc, du khách sẽ đến hang động Tả Phìn rộng lớn, đủ sức chứa hàng trăm người Trong hang, những nhũ đá tạo nên các hình thù kỳ thú như hình tiên múa và rừng cây lấp lánh Đặc biệt, thung lũng Mường Hoa nổi bật với 196 hòn đá chạm khắc hình kỳ lạ của cư dân cổ xưa, vẫn chưa được giải mã bởi nhiều nhà khảo cổ học, và khu vực này đã được công nhận là di tích quốc gia.

Sa Pa được mệnh danh là “vương quốc” của các loại hoa trái phong phú như đào hoa, đào vàng to, đào vàng nhỏ, mận hậu, mận tím, mận tam hoa, cùng với những loài hoa đặc sắc như hoa lay dơn, hoa mận, hoa lê, hoa đào, hoa cúc và hoa hồng Đặc biệt, nơi đây nổi bật với hoa bất tử, loài hoa sống mãi với thời gian, tạo nên vẻ đẹp bền bỉ cho vùng đất này.

Sa Pa là nơi sinh sống của 6 tộc người khác nhau, mỗi tộc mang trong mình một nền văn hóa độc đáo Các lễ hội truyền thống như lễ hội “Roóng pọc” của người Giáy Tả Van, lễ hội “Sải Sán” (đạp núi) của người Mông, và lễ “Tết nhảy” của người Dao Đỏ đều được tổ chức vào tháng Tết hàng năm, tạo nên sự phong phú và đa dạng cho văn hóa địa phương.

Những biện pháp của Sa Pa nhằm phát triển du lịch bền vững, dựa trên việc phát huy lợi thế, tiềm năng du lịch:

Để phát triển du lịch hiệu quả, cần chú trọng quy hoạch và đầu tư hạ tầng du lịch, đồng thời cải tạo đô thị Việc thu hút đầu tư từ nhiều nguồn kinh tế sẽ giúp nâng cao cơ sở vật chất phục vụ du lịch và dịch vụ Cần nâng cấp và phát triển các điểm du lịch, dịch vụ và khu vui chơi giải trí để đa dạng hóa sản phẩm du lịch với chất lượng cao.

Để phát triển du lịch bền vững và bảo tồn sinh thái, cần chú trọng vào việc nâng cao nguồn nhân lực Đội ngũ hướng dẫn viên du lịch cần được trang bị đầy đủ kiến thức chuyên môn, từ đó góp phần quảng bá và giới thiệu giá trị văn hóa truyền thống của địa phương, đồng thời nâng cao tính chuyên nghiệp trong hoạt động hướng dẫn du lịch.

Để thu hút khách du lịch đến các bản làng dân tộc, việc nghiên cứu và áp dụng các phương pháp quản lý hiệu quả là rất cần thiết Điều này không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho du khách mà còn phù hợp với quy định và xu hướng phát triển chung của ngành du lịch Lối sống và văn hóa đặc sắc của các dân tộc thiểu số chính là yếu tố quan trọng nhất giúp tăng cường sức hấp dẫn của điểm đến.

Để phát triển du lịch hiệu quả, cần xây dựng các sản phẩm du lịch đặc trưng, bao gồm việc thiết lập các quầy lưu niệm tại các điểm tham quan một cách hợp lý và khoa học Điều này không chỉ giúp chuyên nghiệp hóa hoạt động bán hàng mà còn cần có cơ chế kiểm soát giá cả và chất lượng hàng hóa để tránh tình trạng chèo kéo và chèn ép khách du lịch.

Năm nay, chúng ta sẽ tiếp tục tăng cường quảng bá thương hiệu du lịch, nhằm giới thiệu hình ảnh về thiên nhiên, khí hậu và con người đến du khách trong và ngoài nước Việc đổi mới các loại hình sản phẩm du lịch là rất quan trọng để thu hút khách, với trọng tâm đặc biệt vào du lịch sinh thái, văn hóa và trải nghiệm.

Huyện Mộc Châu là một điểm du lịch hấp dẫn với cách làm du lịch chuyên nghiệp và quản lý hiệu quả Sự phát triển du lịch tại Mộc Châu cung cấp nhiều điểm tương đồng và gợi ý chính sách hữu ích cho sự phát triển du lịch tại Cao Phong.

Mộc Châu, thuộc tỉnh Sơn La, nổi bật với nền văn hóa đa dạng và đặc sắc của nhiều dân tộc, thu hút đông đảo khách du lịch Bên cạnh đó, cấu trúc địa chất và địa hình độc đáo đã tạo nên hệ sinh thái phong phú cùng với khí hậu mát mẻ đặc trưng của thảo nguyên tại Sơn La.

Mộc Châu sở hữu nhiều tiềm năng để phát triển du lịch sinh thái và nhân văn, nhưng vẫn gặp phải nhiều hạn chế như sản phẩm du lịch nghèo nàn, hạ tầng cơ sở thiếu thốn và khả năng cạnh tranh thấp Nguyên nhân chính là do nguồn lực tài chính đầu tư hạn chế và môi trường kinh doanh chưa hấp dẫn Để Mộc Châu phát triển du lịch mạnh mẽ và trở thành khu du lịch quốc gia nổi bật của vùng Tây Bắc, cần có những giải pháp cải thiện đáng kể.

Phương pháp nghiên cứu

Đặc điểm địa bàn huyện Cao Phong

3.1.1 Vị trí địa lý và địa hình

Huyện Cao Phong, nằm ở trung tâm tỉnh Hòa Bình, có vị trí địa lý và kinh tế thuận lợi với các tuyến giao thông quan trọng như quốc lộ 6, tỉnh lộ 12B và tỉnh lộ 435, kết nối với các tỉnh Tây Bắc, Lào và Trung Quốc Gần hồ Hòa Bình và có hệ thống cảng thủy nội địa tốt, Cao Phong có tiềm năng phát triển thủy sản và du lịch, đặc biệt là khai thác cảnh quan lòng hồ Hệ thống cảng cũng tạo điều kiện thuận lợi cho lưu thông hàng hóa, phát triển du lịch đường thủy và tăng cường liên kết với các địa phương khác trong và ngoài tỉnh.

Huyện Cao Phong, chỉ cách trung tâm thành phố Hòa Bình khoảng 20km và thủ đô Hà Nội khoảng 90km, là điểm đến lý tưởng cho du khách từ Hà Nội và Hòa Bình, đặc biệt cho các chuyến dã ngoại cuối tuần Ngoài ra, Cao Phong cũng là một trong những thị trường tiêu thụ nông, thủy sản lớn, thu hút sự quan tâm của nhiều người tiêu dùng.

Cao Phong có địa hình phức tạp với độ cao trên 300m, nhưng lại ít núi cao Địa hình chủ yếu là đồi núi thoải, với độ dốc khoảng 10 - 15 độ, tạo nên nhiều đồi dạng bát úp, thấp dần từ đông nam về tây bắc, hướng về hạ lưu sông Đà.

Huyện Cao Phong được chia thành ba vùng địa hình chính: vùng núi cao phía Tây Nam gồm hai xã Yên Thượng và Yên Lập, vùng giữa bao gồm tám xã và thị trấn Cao Phong, và vùng ven sông Đà cùng hồ Hòa Bình với hai xã Bình Thanh và Thung Nai.

Cao Phong sở hữu địa hình đa dạng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đa dạng hóa cây trồng và vật nuôi Tuy nhiên, sự phức tạp của địa hình cũng gây khó khăn trong thiết kế và xây dựng các công trình thủy lợi, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng Hơn nữa, huyện Cao Phong có diện tích đất kast lớn, điều này cũng tác động đáng kể đến sự phát triển kinh tế địa phương.

Bảng 3.1 Hiện trạng sử dụng đất huyện Cao Phong

TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN (= 1 + 2 + 3)

1.1 Đất trồng lúa, trong đó Đất chuyên trồng lúa nước

1.2 Đất trồng cây lâu năm

1.6 Đất nuôi trồng thủy sản

1.7 Đất nông nghiệp còn lại

2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp

2.4 Đất khu công nghiệp, trong đó: Đất xây dựng khu công nghiệp Đất xây dựng cụm công nghiệp

2.5 Đất cơ sở sản xuất, kinh doanh

2.6 Đất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm, sứ

2.7 Đất cho hoạt động khoáng sản

2.8 Đất cho di tích danh thắng

2.9 Đất xử lý, chôn lấp chất thải nguy hại

2.1 Đất tôn giáo, tín ngưỡng

2.11 Đất nghĩa trang, nghĩa địa

2.12 Đất sông, suối và mặt nước chuyên dùng

2.13 Đất phát triển hạ tầng, trong đó: Đất cơ sở văn hóa Đất cơ sở y tế Đất cơ sở giáo dục - đào tạo Đất cơ sở thể dục - thể thao

2.15 Đất phi nông nghiệp còn lại

3.2 Đất khu bảo tồn thiên nhiên

3.4 Đất khu dân cư nông thôn

Nguồn: Chi cục Thống kê Huyện Cao Phong (2018)

3.1.2 Điều kiện khí hậu và chế độ thủy văn

Huyện Cao Phong có khí hậu nhiệt đới gió mùa, đặc trưng bởi mùa hè nóng ẩm và mùa đông lạnh khô Nhiệt độ trung bình hàng năm dao động từ 22 đến 24 độ C, trong khi lượng mưa trung bình hàng năm đạt khoảng 1,800 đến 2,200mm.

Cao Phong có khí hậu mát mẻ, lượng mưa dồi dào và điều hòa hơn so với nhiều huyện khác trong tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển đa dạng của cây trồng và vật nuôi, cũng như các mô hình canh tác và chăn nuôi phong phú.

Cao Phong có lòng hồ sông Đà và nhiều suối lớn nhỏ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc cung cấp nước phục vụ sản xuất và sinh hoạt của người dân Tuy nhiên, vào mùa mưa, mực nước sông dâng cao gây ra lũ lụt tại các vùng bãi thuộc các xã Thung Nai và Bình Thanh.

Các di tích văn hóa lịch sử, cách mạng:

Khu di tích danh thắng cấp quốc gia Núi Đầu Rồng nằm tại khu 3, phía Tây Nam thị trấn Cao Phong, cách quốc lộ 6 khoảng 500 m Dãy núi dài hơn 1 km, cao gần 200 m, có hình dáng giống đầu rồng với hai hồ nước tạo thành đôi mắt Nơi đây nổi bật với nhiều hang động đẹp, liên kết với nhau thành một quần thể kỳ diệu, mỗi hang động là một tác phẩm nghệ thuật của thiên nhiên với nhũ đá và hồ nước lung linh huyền ảo Trong số đó, có 6 hang động chính đáng chú ý.

Quần thể hang động bao gồm 4 hang khô: Phong Sơn động, Nhãn Long Sơn động, động Không Đáy và Hoa Sơn Thạch động, cùng với 2 hang ướt là động Thanh Thủy và hang Nước Năm 2012, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã công nhận quần thể di tích này với bằng xếp hạng cấp quốc gia.

+ Tượng đài anh hùng Cù Chính Lan: Tượng đài đã được xây dựng từ năm

Năm 1994, tại dốc Giang Mỗ - xã Bình Thanh, nơi anh hùng Cù Chính Lan tiêu diệt xe tăng địch, di tích này đã được Bộ Văn hóa - Thông tin công nhận là di tích lịch sử cách mạng cấp Quốc gia Tuy nhiên, do được xây dựng trong không gian hẹp và trải qua thời gian, công trình đã bị xuống cấp Năm 2008, Tỉnh ủy và UBND tỉnh Hòa Bình đã có những biện pháp để bảo tồn di tích này.

Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã thống nhất đi đến quyết định di rời

Tại xóm Mỗ I, xã Bình Thanh, 24 đài tưởng niệm mới được xây dựng khang trang trên diện tích 3.638m² Tượng và bệ tượng được chế tác từ đá xanh Thanh Hóa, với chiều cao 8,5m, tạo nên một công trình ấn tượng và ý nghĩa.

Tượng đài mới cao 160,4m3 tại tỉnh Hòa Bình không chỉ khẳng định niềm tự hào của Đảng bộ và chính quyền, mà còn là biểu tượng cho tinh thần đoàn kết của nhân dân các dân tộc Kể từ khi khánh thành, Đoàn Thanh niên xã Bình Thanh đã tận dụng không gian này để giáo dục truyền thống cách mạng và phát động các phong trào thanh niên.

Chùa Khánh, thuộc xã Yên Thượng, nằm trong khu di tích lịch sử cấp Quốc gia Chiến khu Cao Phong - Thạch Yên, là một điểm đến nổi bật với giá trị văn hóa và lịch sử Khu di tích này không chỉ thu hút du khách bởi vẻ đẹp thiên nhiên mà còn mang ý nghĩa sâu sắc về truyền thống cách mạng.

Phương pháp nghiên cứu

-Tiếp cận chủ thể quản lý: cơ quan, cán bộ nhà nước quản lý lĩnh vực du lịch.

Tiếp cận khách thể quản lý nhà nước về du lịch bao gồm các đơn vị, tổ chức và cá nhân tham gia vào các hoạt động du lịch Điều này cũng liên quan đến các địa danh nổi bật trong ngành du lịch, hạ tầng du lịch cần thiết và các cơ hội đầu tư trong lĩnh vực này.

Tiếp cận có sự tham gia trong du lịch mang lại lợi ích trực tiếp cho du khách và cộng đồng địa phương, giúp người dân ở các khu vực có hoạt động du lịch cải thiện đời sống Sự tham gia này không chỉ nâng cao trải nghiệm của du khách mà còn tạo cơ hội cho người dân địa phương phát triển kinh tế và văn hóa.

Sau khi khảo sát địa bàn, các điểm du lịch tiêu biểu của huyện được lựa chọn bao gồm: Khu du lịch Núi Đầu Rồng, Điểm du lịch tượng đài Anh hùng Cù Chính Lan, Khu du lịch Chùa Khánh, Đền Thác Bờ, Bản Mường Giang Mỗ và Lễ hội cam Cao Phong Những địa điểm và lễ hội này được chọn vì giá trị văn hóa, lịch sử và tiềm năng thu hút du khách.

Một là, đây là những điểm có tài nguyên du lịch tiêu biểu của huyện, tập trung nhất các hoạt động khai thác và quản lý du lịch.

Hai là, những trọng điểm nhằm khai thác trong quá trình phát triển du lịch của huyện.

Trước đây, Nhà nước đã tăng cường quản lý các điểm, tuyến và hoạt động du lịch tại Ba, tuy nhiên hiện nay đã xuất hiện nhiều bất cập trong quá trình quản lý này.

3.2.3 Phương pháp thu thập số liệu

- Thu thập dữ liệu thứ cấp: Kế thừa các công trình nghiên cứu trước đó.

Tổng hợp số liệu thông qua các báo cáo, tổng kết của huyện.

Thu thập dữ liệu sơ cấp được thực hiện thông qua nghiên cứu thực tế các đối tượng điều tra, sử dụng phương pháp chọn mẫu đại diện Mẫu điều tra được xác định dựa trên mối tương quan trực tiếp với quản lý nhà nước về du lịch.

- Các cơ quan quản lý cấp huyện, cấp xã: Chủ thể trong công tác quản lý

Nhà nước về du lịch;

- Các tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch: đối tượng của quản lý Nhà nước về du lịch;

- Khách du lịch: tham gia vào các hoạt động, thụ hưởng, sử dụng các sản phẩm du lịch (đánh giá có sự tham gia)

Tổng mẫu được phân bổ như sau: Đối tượng điều tra

1.2 Các phòng ban liên quan

3 Các tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch

Tổng số mẫu điều tra

Các phương pháp phỏng vấn sâu và phỏng vấn chuyên gia, cùng với phương pháp điều tra xã hội học, được sử dụng để thu thập thông tin và làm rõ tình hình từ các nhà quản lý, doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh, du khách và người dân.

3.2.4 Phương pháp xử lý và tổng hợp số liệu

Sử dụng phương pháp phân tổ thống kê để tổng hợp các số liệu thu thập được và dùng phần mềm EXEL để lập bảng…

3.2.5 Phương pháp phân tích số liệu

Phương pháp thống kê mô tả được áp dụng để phân tích các chỉ tiêu về số lượng tuyệt đối, số tương đối (%), và số tăng trưởng bình quân nhằm đánh giá kết quả hoạt động du lịch qua các năm Các chỉ tiêu này bao gồm số lượng khách du lịch đến địa phương, thu nhập từ du lịch, cơ cấu thu nhập trong ngành du lịch, kết quả thu hút đầu tư vào lĩnh vực du lịch của huyện, và tình hình lao động trong ngành du lịch.

Phương pháp phân tích so sánh được sử dụng để đánh giá sự biến đổi của các chỉ tiêu liên quan đến sự phát triển của ngành du lịch qua từng năm.

3.2.6 Hệ thống chỉ tiêu phân tích

- Tài nguyên du lịch: Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và tài nguyên nhân văn.

-Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch: + Quy hoạch không gian du lịch;

+ Phát triển các sản phẩm du lịch;

+ Thu nhập từ lĩnh vực du lịch;

+ Cơ cấu thu nhập ngành du lịch;

+ Hiện trạng cơ sở lưu trú;

+ Lượng vốn đầu tư phát triển du lịch (cơ cấu nguồn và lĩnh vực đầu tư); + Lao động trong ngành du lịch của huyện;

- Quảng bá, xúc tiến du lịch:

+ Sự kiện quảng bá có tầm cỡ trong và ngoài nước;

+ Số lượng khách hàng biết về thương hiệu du lịch,

-Đào tạo, phát triển nguồn lực lao động trong lĩnh vực du lịch:

+ Số lượng lao động trong lĩnh vực du lịch được đào tạo hàng năm; + Mức độ đáp ứng nhu cầu của nguồn lực lao động du lịch,

- Quản lý khai thác và bảo vệ tài nguyên du lịch:

+ Số công trình, di tích, danh thắng được trùng, tôn tạo, bảo vệ; + Môi trường tự nhiên và vệ sinh chung,

-Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về du lịch:

+ Số lần thanh tra, kiểm tra;

+ Số vụ vi phạm bị phát hiện, xử lý;

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 17/07/2021, 06:18

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Ban Chỉ đạo Du lịch Huyện Cao Phong (2015). Báo cáo số: 03 – BC/BCĐDL về kết quả thực hiện nhiệm vụ hoạt động du lịch năm 2015 và phương hướng nhiệm vụ năm 2016. Cao Phong, 17/12/2015 Khác
2. Ban Chỉ đạo Du lịch Huyện Cao Phong (2016). Báo cáo số: 24 – BC/BCĐDL về kết quả thực hiện nhiệm vụ hoạt động du lịch năm 2016 và phương hướng nhiệm vụ năm 2017. Cao Phong, 25/12/2016 Khác
3. Ban Chỉ đạo Du lịch Huyện Cao Phong (2017). Báo cáo số: 02 – BC/BCĐDL về kết quả thực hiện nhiệm vụ hoạt động du lịch năm 2017 và phương hướng nhiệm vụ năm 2018. Cao Phong, 04/12/2017 Khác
4. Bộ Chính trị (2017). Nghị quyết số 08-NQ/TW về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, Hà Nội, 16/01/2017 Khác
5. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (2008). Quyết định số 91/2008/QĐ-BVHTTDL phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng Trung du miền núi Bắc Bộ đến năm 2020, Hà Nội Khác
6. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (2016). Chiến lược phát triển sản phẩm du lịch Việt Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, Hà Nội, 03/8/2016 Khác
7. Cao Đẳng Văn hóa Nghệ thuật và Du lịch Sài Gòn, Đại học Charles De Gaulle – Lile 3 (2015). Toàn cầu hóa du lịch và địa phương hóa du lịch”. Kỷ yếu Hội thảo khoa học Quốc tế. Thành phố Hồ Chí Minh Khác
8. Nguyễn Thị Doan (2015). Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn Hà Nội.Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế, Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội Khác
9. Đảng bộ huyện Cao Phong (2015). Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng Đảng bộ huyện lần thứ XXVII, nhiệm kỳ 2015 – 2020. Cao Phong, 30/6/2015 Khác
10. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001). Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX. NXB Chính trị quốc gia – Sự thật, Hà Nội Khác
11. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006). Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X.NXB Chính trị quốc gia – Sự thật, Hà Nội Khác
12. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011). Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI. NXB Chính trị quốc gia – Sự thật, Hà Nội Khác
13. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016). Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII. NXB Chính trị quốc gia – Sự thật, Hà Nội Khác
14. Trần Như Đào (2017). Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế, Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng. Đà Nẵng Khác
15. Nguyễn Văn Đính và Trần Thị Minh Hòa (2009). Giáo trình Kinh tế du lịch (tái bản lần thứ nhất). NXB Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội Khác
16. Nguyễn Thị Thanh Hà (2012). Giải pháp phát triển du lịch cộng đồng theo hướng bền vững tại xã Thung Nai, huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình. Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Viện Kinh tế & Quản lý, Đại học Bách khoa Hà Nội, Hà Nội Khác
17. Phạm Ngọc Hiếu (2014). Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Hà Giang. Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế, Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội Khác
18. Huyện ủy Cao Phong (2017), Nghị quyết số 04-NQ/HU của Ban Thường vụ huyện ủy về phát triển du lịch huyện Cao Phong giai đoạn 2017 – 2020 và định hướng đến năm 2030. Cao Phong, 22/11/2017 Khác
19. Dương Hoàng Hương (2017). Phát triển du lịch bền vững ở tỉnh Phú Thọ. Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội Khác
20. Hoàng Phê (chủ biên) (1998). Từ điển tiếng Việt (in lần thứ sáu). NXB Đà Nẵng – Trung tâm Từ điển học, Hà Nội – Đà Nẵng Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w