Tổng quan các vấn đề nghıên cứu
Các khái niệm
Một số khái niệm đã được ghi trong điều 4 (Giải thích từ ngữ) - Luật Hóa chất ngày 21 tháng 11 năm 2007 như sau:
Hóa chất được định nghĩa là các đơn chất, hợp chất hoặc hỗn hợp mà con người khai thác hoặc sản xuất từ nguồn nguyên liệu tự nhiên hoặc nhân tạo, theo quy định của Luật Hóa chất ngày 21 tháng 11 năm 2007.
Chất bao gồm đơn chất, hợp chất và tạp chất phát sinh trong quá trình chế biến, cùng với các phụ gia cần thiết để duy trì tính chất lý hóa ổn định Điều này không bao gồm các dung môi, vì khi tách ra, tính chất của chất sẽ không bị thay đổi.
- Hỗn hợp chất là tập hợp của hai hoặc nhiều chất mà giữa chúng không xảy ra phản ứng hóa học trong điều kiện bình thường
Hóa chất nguy hại là những chất có khả năng gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người khi tiếp xúc, được xác định dựa trên cơ sở khoa học và thống kê đáng tin cậy Các tác động này có thể bao gồm nổ, cháy, ôxi hóa, ăn mòn, độc hại và độc sinh thái Việc phân loại hóa chất nguy hại được thực hiện theo danh mục hóa chất và ngưỡng khối lượng quy định hoặc theo tiêu chí quốc tế Theo Hệ thống thống nhất toàn cầu về phân loại và gắn nhãn hóa chất (GHS), tính chất nguy hại của hóa chất được chia thành ba loại chính.
Nguy hại về mặt vật lý bao gồm các yếu tố như áp suất cao, nhiệt độ cực đoan, tính ăn mòn, mùi hôi, tính dễ phản ứng, tính không bền vững, cũng như nguy cơ cháy nổ Những yếu tố này có thể gây ra rủi ro nghiêm trọng cho sức khỏe và an toàn của con người, đòi hỏi phải có biện pháp phòng ngừa và quản lý thích hợp.
Nguy hại về mặt sức khỏe bao gồm tính gây độc cấp tính và mãn tính cho con người, khả năng gây biến đổi gen, nguy cơ ung thư và độc tính đối với sinh sản Những tác động này có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người và môi trường, đòi hỏi sự chú ý và biện pháp phòng ngừa cần thiết.
- Nguy hại về mặt môi trường (environmental hazard): Nguy hại cho thủy sinh, động vật có vú và chim…
- Hoá chất độc là hóa chất nguy hiểm có ít nhất một trong những đặc tính nguy hiểm quy định từ điểm đ đến điểm n của hóa chất nguy hiểm
Sự cố hóa chất là tình trạng xảy ra khi có cháy, nổ, rò rỉ hoặc phát tán hóa chất, gây hại hoặc tiềm ẩn nguy cơ gây hại cho con người, tài sản và môi trường, theo quy định của Luật Hóa chất.
Bảng 2.1 Hệ thống phân loại hóa chất nguy hại
Nhóm 1.1 Nổ hàng loạt Nhóm 1.2 Nổ gây đặc tính nguy hiểm Nhóm 1.3 Nổ gây cháy
Nhóm 1.4 Chất nổ ít Nhóm 1.5 Chất nổ mạnh Nhóm 1.6 Chất nổ cực mạnh
Nhóm 2.1 Khí không cháy Nhóm 2.2 Khí dễ cháy Nhóm 2.3 Khí độc
Nhóm 3.1 Dưới - 18°C (0°F) Nhóm 3.2 Từ - 18°C trở lên đến dưới 23°C (73°F) Nhóm 3.3 Từ 23°C và đến 61°C (141°F)
Chất rắn dễ cháy, vật liệu dễ cháy tự nhiên và vật liệu nguy hiểm khi bị ẩm
Nhóm 4.1 Chất rắn dễ cháy Nhóm 4.2 Vật liệu dễ cháy tự nhiên
Nhóm 4.3 Vật liệu nguy hiểm khi bị ẩm Loại 5 Ô xi hóa và nhóm O-O
Nhóm 5.1 Ô xi hóa Nhóm 5.2 Nhóm O-O (peroxit) hữu cơ
Chất độc và gây bệnh
Nhóm 6.1 Chất độc Nhóm 6.2 Chất gây hại Nhóm 6.3 Chất gây bệnh (truyền nhiễm)
Nguồn: Thông tư số 04/2012/TT-BCT
Sự cố hóa chất nghiêm trọng là những sự kiện gây hại hoặc có nguy cơ gây hại lớn, ảnh hưởng rộng rãi đến con người, tài sản và môi trường, vượt quá khả năng kiểm soát của cơ sở hóa chất.
Theo tài liệu kỹ thuật đánh giá rủi ro do của Tổng cục Môi Trường năm
Năm 2014, các tình huống sự cố hóa chất (THSCHC) tại các nhà máy được phân loại thành ba cấp độ dựa trên mức độ nghiêm trọng, phạm vi ảnh hưởng và khả năng ứng phó tại chỗ của công ty.
Trong trường hợp sự cố THSCHC Cấp I, đây là những sự cố có quy mô nhỏ, không ngay lập tức đe dọa đến tính mạng và tài sản môi trường Công ty có khả năng tự kiểm soát tình huống bằng cách áp dụng các biện pháp xử lý tại chỗ và huy động nguồn lực sẵn có Điều này cho thấy công ty đủ nguồn lực và khả năng để giải quyết sự cố mà không cần sự hỗ trợ từ bên ngoài.
Sự cố THSCHC Cấp II có quy mô lớn hơn và có khả năng gây ra nguy hiểm nghiêm trọng đối với tính mạng, tài sản và môi trường Tình huống này có thể phát sinh ngay lập tức hoặc từ những sự cố nhỏ hơn không được kiểm soát, dẫn đến diễn biến xấu đi Để xử lý sự cố, cần huy động toàn bộ lực lượng ứng phó sự cố hóa chất của công ty, đồng thời tìm kiếm sự hỗ trợ từ chính quyền địa phương và phối hợp với các lực lượng chuyên nghiệp như PCCC, y tế khu vực, bệnh viện và các trung tâm ứng cứu khẩn cấp.
THSCHC Cấp III xảy ra khi sự cố hóa chất gây ra mối nguy hiểm nghiêm trọng cho con người, môi trường hoặc có khả năng gây thiệt hại lớn cho công trình, như chết người, cháy lớn hay nổ lớn Tình huống này có thể phát sinh ngay lập tức hoặc từ các sự cố nhỏ hơn không được kiểm soát, dẫn đến tình hình ngày càng xấu đi Khi mức độ nguy hiểm vượt quá khả năng ứng phó của Ban chỉ đạo UPSCHC cấp thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố sẽ kịp thời báo cáo để Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn chỉ đạo, phối hợp với Chính phủ và các cơ quan liên quan tổ chức ứng phó.
Rủi ro hóa chất đề cập đến khả năng xảy ra các tác động tiêu cực đối với con người và môi trường khi tiếp xúc với các chất hóa học Xác suất này thường được tính bằng tỷ lệ giữa số lượng cá thể bị ảnh hưởng và tổng số cá thể tiếp xúc với chất độc hại Nói một cách đơn giản, rủi ro hóa chất là mối nguy hiểm phát sinh từ các sự cố liên quan đến hóa chất (Tổng cục môi trường, 2014).
Bảng 2.2 Phân cấp tình huống sự cố hóa chất Tình huống
Tình trạng khẩn cấp Thảm họa
Cấp III Đơn vị tác nghiệp Chủ cơ sở tự xử lý
Ban chỉ đạo UPSCHC cấp tỉnh chỉ đạo các đơn vị và lực lượng sẵn có trong khu vực
Ban chỉ đạo UPSCHC cấp thành phố
Chính phủ, các Bộ ban ngành, Uỷ ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn
Nguồn: Tổng cục môi trường năm (2014)
Đánh giá rủi ro liên quan đến phát thải hóa chất là công cụ quan trọng để kiểm soát các rủi ro từ ô nhiễm Việc này giúp xác định và quản lý các tác động tiêu cực của hóa chất đối với môi trường và sức khỏe con người.
Cơ sở pháp lý về phòng ngừa và ứng phó sự cố hóa chất
Rủi ro xuất phát từ các nguồn nguy hiểm, và chỉ khi xác suất xảy ra sự cố đạt 100% thì mới phát sinh sự cố Tuy nhiên, sự cố xảy ra chưa chắc đã gây hậu quả, có thể do khoảng cách xa hoặc cường độ nguy hiểm nhỏ so với đối tượng nhạy cảm, dẫn đến hậu quả là “0” Trong trường hợp này, rủi ro được coi là “0” dù vẫn tồn tại mối nguy hiểm Nếu xác suất sự cố thấp hơn 100%, các nguồn nguy hiểm có thể không bao giờ gây ra sự cố (Tổng cục môi trường, 2014).
2.2 CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ PHÒNG NGỪA VÀ ỨNG PHÓ SỰ CỐ HÓA CHẤT
Luật Hóa chất: Luật Hóa chất số 06/2007/QH12 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩaViệt Nam thông qua ngày 21 tháng 11 năm 2007
Luật Phòng cháy và chữa cháy số 27/2001/QH10, được thông qua vào ngày 29 tháng 6 năm 2001, đã được sửa đổi và bổ sung bởi Luật số 40/2013/QH13 vào ngày 22 tháng 11 năm 2013, nhằm nâng cao hiệu quả công tác phòng cháy và chữa cháy tại Việt Nam.
Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13, được Quốc hội thông qua vào ngày 23 tháng 6 năm 2014, đã chính thức có hiệu lực từ ngày 01 tháng 1 năm 2015 sau khi Chủ tịch Quốc hội ký lệnh công bố.
Nghị định số 108/2008/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Hóa chất;
Nghị định số 26/2011/NĐ-CP, ban hành ngày 08 tháng 4 năm 2011, đã sửa đổi và bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2008/NĐ-CP, được ban hành ngày 07 tháng 10 năm 2008 Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực hóa chất.
Nghị định số 79/2014/NĐ-CP, ban hành ngày 31 tháng 7 năm 2014, quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy, cũng như các sửa đổi, bổ sung liên quan đến Luật này.
Nghị định số 29/2005/NĐ-CP ban hành ngày 10 tháng 3 năm 2005 quy định về danh mục hàng hoá nguy hiểm và các quy định liên quan đến việc vận tải hàng hoá nguy hiểm trên đường thuỷ nội địa Nghị định này nhằm đảm bảo an toàn trong quá trình vận chuyển hàng hoá nguy hiểm, bảo vệ môi trường và sức khoẻ cộng đồng.
Nghị định số 104/2009/NĐ-CP ban hành ngày 09 tháng 11 năm 2009 quy định danh mục hàng nguy hiểm và các quy tắc vận chuyển hàng nguy hiểm bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ Nghị định này nhằm đảm bảo an toàn trong quá trình vận chuyển hàng hóa nguy hiểm, bảo vệ sức khỏe con người và môi trường.
Nghị định số 21/2008/NĐ-CP, ban hành ngày 28 tháng 2 năm 2008, của Chính phủ, đã sửa đổi và bổ sung một số điều của Nghị định 80/2006/NĐ-CP, được ký ngày 09 tháng 8 năm 2006 Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ Môi trường, nhằm tăng cường công tác bảo vệ môi trường và đảm bảo sự phát triển bền vững.
Nghị định số 113/2010/NĐ-CP ngày 3 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ Quy định về xác định thiệt hại đối với môi trường
Nghị định số 163/2013/NĐ-CP, ban hành ngày 12 tháng 11 năm 2013, quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất, phân bón và vật liệu nổ công nghiệp, nhằm tăng cường quản lý và đảm bảo an toàn trong các hoạt động liên quan đến hóa chất và vật liệu nổ.
Thông tư số 28/2010/TT-BCT ban hành ngày 28 tháng 6 năm 2010 quy định cụ thể một số điều của Luật Hóa chất và Nghị định số 108/2008/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ, nhằm hướng dẫn thi hành một số quy định chi tiết liên quan đến Luật Hóa chất.
Thông tư số 04/2012/TT-BCT ngày 13 tháng 2 năm 2012, quy định về Phân loại và ghi nhãn hóa chất;
Thông tư 44/2012/TT-BCT, ban hành ngày 28 tháng 12 năm 2012 bởi Bộ Công Thương, quy định về danh mục hàng công nghiệp nguy hiểm cần được đóng gói trong quá trình vận chuyển Thông tư này áp dụng cho việc vận chuyển hàng công nghiệp nguy hiểm qua các phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa.
Thông tư số 20/2013/TT-BCT ngày 05 tháng 8 năm 2013, quy định về
Kế hoạch và Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trong lĩnh vực công nghiệp;
Thông tư số 6/2014/TT-BCA ngày 16 tháng 12 năm 2014 của Bộ Công
An hướng dẫn thi hành nghị định số 79/2014/NĐ-CP của Chính Phủ;
2.2.4 Các Chỉ thị, Công văn
Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 05/03/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất độc hại;
Công văn số 10362/BCT-HC ngày 13 tháng 01 năm 2013 của Bộ Công Thương hướng dẫn xây dựng Kế hoạch phòng ngừa và ứng phó sự cố hóa chất cấp thành phố, nhằm đảm bảo an toàn và hiệu quả trong quản lý hóa chất Kế hoạch này yêu cầu các cơ quan chức năng địa phương thực hiện các biện pháp cần thiết để giảm thiểu rủi ro và xử lý kịp thời các sự cố liên quan đến hóa chất.
Công văn số 9574/BCT-HC ngày 29 tháng 9 năm 2014 của Bộ Công Thương về việc xây dựng Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất cấp thành phố;
Công văn số 2215/SCT-KTATMT ngày 09 tháng 7 năm 2015 của Sở Công Thương Hà Nội đề cập đến việc hỗ trợ và phối hợp khảo sát thông tin liên quan đến hoạt động quản lý hóa chất tại thành phố Hà Nội.
Công văn số 9574/BCT-HC ngày 29 tháng 9 năm 2014 của Bộ Công Thương về việc xây dựng Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất cấp tỉnh;
2.2.5 Các Tiêu chuẩn, Quy chuẩn
- Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1364 -79 Các chất độc hại Phân loại và yêu cầu chung về an toàn
- Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5507:2002 Hóa chất nguy hiểm - Quy phạm an toàn trong sản xuất kinh doanh, sử dụng, bảo quản và vận chuyển
- Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3890:2009 Phương tiện phòng cháy và chữa cháy cho nhà và công trình - trang bị, bố trí, kiểm tra, bảo dưỡng
- Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5307: 2009 Kho dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ - Yêu cầu thiết kế;
- Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3254: 1989 An toàn cháy;
- Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3255: 1986 An toàn nổ;
- Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6008: 2010 Thiết bị áp lực – Mối hàn – Yêu cầu kỹ thuật an toàn và phương pháp kiểm tra;
- Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6155: 1996 Bình chịu áp lực – Yêu cầu kỹ thuật an toàn lắp đặt , sửa chữa và sử dụng;
- Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622: 1995 Phòng cháy, chống cháy cho nhà và công trình – Yêu cầu thiết kế;
- Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6484: 1999 Khí đốt hóa lỏng(LPG) – Xe bồn vận chuyển – Yêu cầu an toàn về thiết kế,, chế tạo và sử dụng;
- Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6486: 2008 Khí dầu mỏ hóa lỏng – Tồn chứa dưới áp suất – Yêu cầu về thiết kế và vị trí lắp đặt;
- Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5334: 2007 Thiết bị điện kho dầu và sản phẩm dầu – Quy phạm ký thuật an toàn trong thiết kế và lắp đặt;
- Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4090: 1985 Kho tàng, trạm và đường ống dẫn xăng dầu;
- Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4606: 1988 Đường ống dẫn chính – Quy phạm thi công và nghiệm thu;
- Quy chuẩn Việt Nam QCVN 05: 2009/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh;
- Quy chuẩn Việt Nam QCVN 06: 2009/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về một số chất độc hại trong không khí xung quanh;
- Quy chuẩn Việt Nam QCVN 19: 2009/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ;
- Quy chuẩn Việt Nam QCVN 20: 2009/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp đối với bụi và các chất hữu cơ;
- Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1364 -79 Các chất độc hại Phân loại và yêu cầu chung về an toàn
- Quy chuẩn Việt Nam QCVN 40: 2011/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nươc thải công nghiệp;
Quy chuẩn Việt Nam QCVN 11:2012/BCT quy định các tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về mức độ rủi ro chấp nhận được trong việc đánh giá định lượng rủi ro liên quan đến các hoạt động dầu khí, xăng dầu và hóa chất nhiệt điện Quy chuẩn này nhằm đảm bảo an toàn và hiệu quả trong các lĩnh vực này, góp phần bảo vệ môi trường và sức khỏe cộng đồng.
Quy chuẩn Việt Nam QCVN 01:2008/BLĐTBXH quy định về an toàn lao động cho nồi hơi và bình chịu áp lực, được ban hành theo quyết định số 64/2008/QĐ-BLĐTBXH vào ngày 7 tháng 11 năm 2008 Quy chuẩn này nhằm đảm bảo an toàn trong quá trình vận hành và sử dụng các thiết bị áp lực, góp phần bảo vệ sức khỏe người lao động và môi trường làm việc.
- Tiêu chuẩn của hiệp hội vật liệu và thử nghiệm Mỹ: ASTM (American Society fo Testing and Mateials);
- Và một số văn bản pháp luật của Nhà nước liên quan khác:
+ Niên giám thống kê thành phố Hà Nội năm 2012 - 2014
+ Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội đến 2020 thành phố Hà Nội.
Tổng quan về tình hình hoạt động hóa chất ở trên thế giới và trong nước
Công nghiệp hóa chất Mỹ: Tiếp tục tăng trưởng nhờ lợi thế về nguyên liệu
Trong bối cảnh Mỹ đang có nguồn cung dầu mỏ và khí thiên nhiên giá rẻ, các nhà phân tích thị trường lạc quan về triển vọng ngành công nghiệp hóa chất năm 2016 Hội Hóa học Mỹ dự báo sản lượng hóa chất sẽ tăng trưởng trong năm 2016 và tiếp tục cải thiện trong nửa đầu thập niên này.
Hội Hóa học Mỹ dự báo rằng sản lượng hóa chất của Mỹ sẽ tăng 4,0% trong năm nay, gần gấp đôi mức tăng 2,4% của năm 2014 và vượt mức tăng trưởng chung 3% của nền kinh tế Mỹ Đồng thời, các công ty sản xuất hóa chất tại Mỹ cũng sẽ đạt được lợi nhuận cao hơn trong năm 2016.
Công nghiệp hóa chất châu Âu:
Theo báo cáo từ Công ty tư vấn International EChem của Anh, sự giảm giá dầu mỏ sẽ mang lại lợi ích cho ngành công nghiệp hóa chất (CNHC) châu Âu, khi biên lợi nhuận của các công ty hóa chất trong khu vực này đã bắt đầu tăng.
Mặc dù biên lợi nhuận có khả năng cải thiện, các chuyên gia không kỳ vọng ngành hóa chất châu Âu sẽ sớm chứng kiến sự gia tăng mạnh mẽ về doanh số và sản lượng Hiệp hội Công nghiệp hóa chất châu Âu (CEFIC) dự báo sản lượng hóa chất tại khu vực này chỉ tăng khoảng 1,0% trong năm 2016, thấp hơn so với mức dự báo 1,5% trước đó Thực tế, sự tăng trưởng yếu kém đã dẫn đến việc vai trò của châu Âu trong thị trường hóa chất toàn cầu đang dần giảm sút.
Công nghiệp hóa chất châu Á:
Các nhà sản xuất hóa chất công nghiệp tại châu Á đang phải đối mặt với nhiều thách thức do sự tăng trưởng chậm lại của Nhật Bản và Trung Quốc Tình trạng cung vượt cầu tại Trung Quốc và sự sụt giảm giá dầu toàn cầu đang ảnh hưởng nghiêm trọng đến ngành công nghiệp hóa chất trong khu vực Cùng với đó, dư thừa công suất tại Trung Quốc đã dẫn đến sự suy giảm lợi nhuận, như trường hợp của Sinopec, khi công ty này ghi nhận thua lỗ 560 triệu USD trong 9 tháng đầu năm 2014 Cạnh tranh từ hóa chất nhập khẩu và sự gia tăng công suất nội địa đang tạo ra áp lực lớn cho các nhà sản xuất hóa chất trong nước.
Triển vọng của ngành công nghiệp hóa chất (CNHC) Nhật Bản không mấy khả quan, mặc dù các công ty cung ứng vật liệu cho ngành điện tử đã có kết quả kinh doanh tốt trong năm 2014 Tuy nhiên, sản xuất hóa chất cơ bản vẫn có triển vọng ảm đạm, tương tự như tình hình tại Trung Quốc Nguyên nhân chủ yếu là do tăng trưởng kinh tế Nhật Bản chậm lại sau khi chính phủ quyết định tăng thuế tiêu thụ (Tập đoàn hóa chất Việt Nam, 2015).
Công nghiệp hóa chất Trung Đông: Áp lực cạnh tranh gia tăng
CNHC Trung Đông hiện chiếm 7% công suất hóa dầu toàn cầu, nhưng tốc độ tăng trưởng đang giảm sút Ba nguyên nhân chính cho xu hướng này bao gồm: sự cạnh tranh toàn cầu ngày càng gia tăng, công suất sản xuất dự kiến sẽ vượt quá nguồn cung khí thiên nhiên giá rẻ trong khu vực, và các thị trường quan trọng như Trung Quốc đang có khả năng tự cung tự cấp ngày càng cao hơn.
Theo Hiệp hội Hóa dầu và Hóa chất Vùng Vịnh Ba Tư (GPCA), sản xuất hóa chất tại khu vực Hội đồng Hợp tác Vùng Vịnh Ba Tư dự kiến sẽ giảm tốc, với tỷ lệ tăng trưởng trung bình chỉ 7,1% mỗi năm từ nay đến năm 2020, thấp hơn đáng kể so với mức 11% mỗi năm trong những thập niên trước.
Ngành hóa chất Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ với tốc độ tăng trưởng 19.25%/năm trong giai đoạn 2011-2015, đạt giá trị sản xuất công nghiệp khoảng 270 nghìn tỉ đồng vào năm 2014 Mặc dù phân bón và sản xuất săm lốp có sự phát triển cao, nhiều sản phẩm khác như thuốc bảo vệ thực vật và điện hóa học đang gặp khó khăn về sản lượng và doanh thu Ngành hóa chất đóng góp 16.8% vào sản xuất công nghiệp và 6.5% vào GDP, nhưng vẫn phụ thuộc nhiều vào nguyên liệu nhập khẩu, gây áp lực lên chi phí và lợi nhuận Hệ thống công nghệ hiện tại còn hạn chế, dẫn đến năng suất thấp và không đáp ứng đủ nhu cầu thị trường, khiến một số lĩnh vực như phân bón và hóa chất phải nhập siêu Tuy nhiên, với quy hoạch phát triển của chính phủ, sự gia tăng đầu tư nước ngoài và tiềm năng tăng trưởng lớn, ngành hóa chất dự báo sẽ tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng mạnh mẽ trong 5 năm tới, ước tính đạt khoảng 17.5%/năm.
Trên địa bàn Hà Nội:
Hoạt động sản xuất công nghiệp hóa chất và sản phẩm hóa chất trên địa bàn
Hà Nội qua những năm được viết theo cuốn niên gián thống kê thể hiện ở Bảng 2.3:
Bảng 2.3 Một số kết quả về hoạt động sản xuất công nghiệp ngành hóa chất
1 Tổng số cơ sở sản xuất hóa chất và SP hóa chất trên địa bàn 455 500 540 575 728
2 Tổng giá trị sản xuất công nghiệp hóa chất và SP hóa chất trên địa bàn (tỷ đồng)
3 Tổng số lao động sản xuất hóa chất và SP hóa chất trên địa bàn(người)
4 Chỉ số phát triển giá trị SXCN ngành sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất( %)
Nguồn: Theo niên gián thống kê Hà Nội năm (2015) Qua kết quả điều tra khảo sát thưc tế của Sở Công Thương thành phố Hà Nội năm 2015 cho thấy:
Hoạt động kinh doanh hóa chất:
Hầu hết các đơn vị kinh doanh hóa chất tại TP đều có mặt rộng rãi, với nhiều đơn vị vừa kinh doanh vừa nhập khẩu Các đơn vị này thường thiết lập văn phòng đại diện hoặc cửa hàng nhỏ, lưu trữ hàng mẫu được đóng gói cẩn thận theo quy định an toàn Khoảng 90% trong số đó sử dụng kho thuê, chủ yếu tại khu kho chính Đức Giang, bên cạnh một số kho nhỏ lẻ ở các cụm công nghiệp khác, dù đã hoặc chưa được thẩm định cấp phép.
Hiện nay, hầu hết các kho chứa đã xuống cấp, ngoại trừ các kho chứa xăng dầu của doanh nghiệp lớn Công tác an toàn hóa chất (ATHC) chưa được quan tâm và đầu tư đúng mức, điều này xuất phát từ nhiều nguyên nhân, bao gồm việc tận dụng diện tích tối đa để giảm chi phí kho, dẫn đến vi phạm các quy định về ATHC Bên cạnh đó, dân cư đông đúc tạo ra nhu cầu nhà đất lớn, dẫn đến việc xây dựng nhà ở lẫn khu kho chứa hóa chất.
Hoạt động sản xuất và kinh doanh hóa chất tại Hà Nội chủ yếu tập trung ở các quận huyện như Gia Lâm, Thanh Trì, Đông Anh, Long Biên, Hoàn Kiếm và Tây Hồ Nhiều công ty như Công ty cổ phần sản xuất thương mại hóa chất đang hoạt động trong lĩnh vực này, góp phần phát triển ngành công nghiệp hóa chất địa phương.
An Phú, Công ty Cổ phần Hóa chất Công nghệ Miền Bắc, Công ty Cổ phần Bột Giặt và Hóa chất Đức Giang, Công ty TNHH Sản xuất và Kinh doanh Thương mại Tân Tiến, Công ty Cổ phần Công nghệ Hóa Quảng Lợi và Công ty TNHH Sản xuất Thương mại Hóa An Phú đều chuyên cung cấp các loại hóa chất phục vụ cho nhu cầu sản xuất trong nước và xuất khẩu, bao gồm các sản phẩm như C6H5Na3O7·C6H8O7·H2O và C6H7KO2.
C6H5K3O7, C14H18N2O5 ,Al2(SO4)3.18H2O, NaOH, CH3COOH, HNO3, H2O2,
Na2CO3, Na2SO4, HBrO3, HCOOH, H3PO4, KOH, KMnO4, C3H6O3, CaCl2, AlO 3 nH2O, NaCl, HCl, C 2 H 2 , NH 4 Cl, HF, CrO 3 , NaNO2, MnCO 3 , KH 2 PO 4 ,
Na4P2O7, TiSO4SeO2, HNO3, H3PO4,
Hầu hết các công ty trong các cụm và khu công nghiệp, cũng như những công ty bên ngoài khu công nghiệp, đều sử dụng hóa chất trong quá trình sản xuất Cụ thể, có tới 89/102 đơn vị, tương đương hơn 87%, tham gia vào hoạt động này.
Vận chuyển hóa chất tại Hà Nội chủ yếu bao gồm các hóa chất như Amoniac và khí dầu mỏ hóa lỏng, được chuyên chở bằng xe bồn chịu áp lực Các chất lỏng như axit sunphuric và axit phốtphoric thường được vận chuyển bằng xe téc/bồn chuyên dụng gắn trên xe đầu kéo, đặc biệt trong trường hợp xuất khẩu Đa số các đơn vị vận chuyển hóa chất đều đã được đào tạo và cấp chứng nhận ATHC, đảm bảo an toàn trong hoạt động vận chuyển.
Các sự cố hóa chất điển hình đã xảy ra ở trên thế giới và trong nước
Hoạt động phát triển kinh tế - xã hội hiện nay đang tạo ra áp lực tiêu cực lên môi trường, đòi hỏi sự chú ý đặc biệt đến công tác bảo vệ môi trường, đặc biệt là trong việc phòng ngừa và ứng phó với sự cố hóa chất Các sự cố hóa chất, như cháy nổ và rò rỉ hóa chất độc hại, gây ra thiệt hại lớn về người, kinh tế và môi trường Trên thế giới, nhiều thảm họa hóa chất và sự cố tràn dầu đã dẫn đến tổn thất kinh tế nghiêm trọng và hủy hoại hệ sinh thái Tại Việt Nam, cũng đã xảy ra nhiều sự cố hóa chất ảnh hưởng đến môi trường và các hoạt động kinh tế - xã hội, chủ yếu do sơ suất và hạn chế trong công tác phòng ngừa và ứng phó.
+ Vụ nổ nhà máy hóa chất tại bang Massachusetts, Mỹ ngày 7/1/2016
Hình 2.1 Vụ nổ nhà máy hóa chất tại bang Massachusetts, Mỹ
Vụ nổ đã gây chấn động cho khu dân cư lân cận, khiến 3 người bị thương trong tình trạng nguy kịch Nguyên nhân của vụ nổ được xác định là do phản ứng hóa học xảy ra trong phòng thí nghiệm của nhà máy (Hồng Anh, 2016).
+ Vụ nổ lớn tại nhà máy chứa hóa chất nguy hiểm ở thành phố Tĩnh Giang, tỉnh Giang Tô, Trung Quốc gây ra hỏa hoạn nghiêm trọng ngày 22/4/2016 (Hồng Duy, 2016)
Hình 2.2 Vụ nổ lớn tại nhà máy chứa hóa chất ở thành phố Tĩnh Giang, Trung Quốc
+ Vụ nổ nhà máy hóa chất tại cảng Thiên Tân Trung quốc ngày 12/8/2015 làm chết 123 người, thiệt hại về tài sản ước tính lên đến 1,6 triệu USD (Mỹ Loan,
Vào ngày 30/9/2012, một vụ nổ lớn đã xảy ra tại nhà máy sản xuất hóa chất công nghiệp của tập đoàn Nippon Shokubai, nằm trong khu công nghiệp ven biển Himeji, tỉnh Hyogo, Nhật Bản, cách Tokyo 600km Vụ nổ đã gây ra cái chết cho 10 người và làm 21 người bị thương (Việt Giang, 2012).
Tại Việt Nam, nhiều sự cố hóa chất đã xảy ra, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường và các hoạt động kinh tế, xã hội Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến những hậu quả này là do sự sơ xuất và bất cập trong công tác phòng ngừa, cùng với năng lực và hiệu quả hạn chế trong các hoạt động ứng phó và khắc phục sự cố.
Vụ cháy tại cửa hàng kinh doanh thiết bị, phụ kiện, hóa chất làm tóc tại số
146 Nguyễn Trãi, quận 5, TP Hồ Chí Minh ngày 16/9/2014 đã khiến 7 người chết, căn nhà cùng hàng hóa bị thiêu rụi hoàn toàn (Dương Thanh, 2014)
Vào ngày 12 tháng 10 năm 2014, một vụ nổ xảy ra tại chi nhánh Công ty TNHH SX TM Đặng Huỳnh ở TP Hồ Chí Minh, khiến 3 người thiệt mạng và 5 người bị thương, đồng thời làm hư hỏng hơn 150 căn nhà (Phạm Dũng, 2014).
Vào ngày 27 tháng 4 năm 2015, một vụ cháy lớn đã xảy ra tại kho chứa sơn và hóa chất của công ty TNHH TM DV Vân Trúc ở Bình Dương, thiêu rụi hơn 2.000 m² nhà kho cùng hàng trăm thùng chứa sơn và 4 xe ô tô (Ngọc Anh, 2015).
Theo thống kê của Sở Công Thương Hà Nội từ năm 2009 đến 2015, tình hình cháy nổ và tràn đổ hóa chất tại Hà Nội đã có những diễn biến phức tạp, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường và sức khỏe con người Các vụ cháy nổ do hóa chất không chỉ gia tăng về số lượng mà còn về mức độ thiệt hại Một ví dụ điển hình là vụ nổ tại Kho sơn của Công ty TNHH Xuân An ở KCN Phú Thị vào ngày 11/9/2009, đã khiến nhiều cây cối trong khu vực bị thiêu rụi và làm vỡ kính của các nhà xung quanh.
Vào chiều 3/6/2010, một vụ hỏa hoạn nghiêm trọng đã xảy ra tại Trần Hưng Đạo, thiêu rụi hai cửa hàng gần cây xăng, gây thiệt hại khoảng 4 tỷ đồng, làm 12 lính cứu hỏa và 3 người dân bị bỏng Trước đó, vào ngày 8/4/2010, một đám cháy lớn tại kho hóa chất của Công ty Hóa chất Đỉnh Vàng ở Hà Đông đã thiêu rụi 200 mét vuông kho, 5 xe máy, 200 thùng keo dán công nghiệp và 1 xe nâng hàng, ước tính thiệt hại lên tới 30 tỷ đồng Tiếp theo, sáng 11/12/2011, cửa hàng gas Phúc Vinh ở Từ Liêm đã xảy ra cháy khí gas, thiêu rụi tầng một của ngôi nhà, khoảng 50 bình gas, hàng trăm bếp gas và 3 xe máy, khiến 2 người tử vong và 3 người bị bỏng nặng.
Từ năm 2015 đến nay, thành phố đã ghi nhận 84 vụ cháy và 1 vụ nổ, dẫn đến 7 người chết và 11 người bị thương, với thiệt hại tài sản ước tính 13 tỷ đồng Theo Sở Công Thương Hà Nội, hiện có hàng chục trạm sang chiết và trên 1.600 cửa hàng kinh doanh khí đốt, trong đó hơn 90% là doanh nghiệp tư nhân Tuy nhiên, nhiều cơ sở kinh doanh khí đốt chưa tuân thủ các quy định an toàn phòng chống cháy nổ, làm gia tăng nguy cơ thảm họa cháy nổ trong khu dân cư.
Vào ngày 18 tháng 10 năm 2014, một vụ cháy lớn đã bùng phát tại Kho Công ty TNHH Việt Hà, nằm ở lô 38B KCN Quang Minh, Mê Linh, Hà Nội, gây thiệt hại ước tính khoảng 130 tỷ đồng (Hoài Thu, 2014).
Phương pháp đánh giá rủi ro sự cố hóa chất tại các nhà máy của KCN
Hiện nay, có nhiều phương pháp để đánh giá định lượng sự tiếp xúc của con người với hóa chất Phương pháp trực tiếp bao gồm việc đo lường sự tiếp xúc tại điểm và thời điểm phát thải Ngoài ra, còn có các phương pháp gián tiếp, trong đó các mức độ tiếp xúc được ngoại suy từ các phép đo khác, như nồng độ hóa chất trong máu, nước tiểu, tóc, hoặc trong các sinh vật và động vật cấp thấp, nhằm ước tính liều phơi nhiễm đến con người.
Theo tài liệu kỹ thuật đánh giá rủi ro năm 2014 của Tổng cục Môi trường, quá trình đánh giá rủi ro sức khỏe con người đối với hóa chất độc hại được thực hiện qua bốn bước cơ bản.
Nhận diện nguy hiểm từ các ngành công nghiệp phát thải hóa chất độc hại là rất quan trọng Việc đánh giá mức độ phát thải hóa chất độc hại giúp xác định rủi ro tiềm ẩn cho sức khỏe con người và vi sinh vật Đồng thời, cần thực hiện đánh giá liều phơi nhiễm để hiểu rõ hơn về tác động của các hóa chất này Cuối cùng, việc phân tích các yếu tố gây rủi ro sẽ hỗ trợ trong việc xây dựng các biện pháp phòng ngừa hiệu quả.
Hình 2.3 Sơ đồ quy trình đánh giá rủi ro Xác định các nguy cơ gây ra sự cố hóa chất
Bước 1: Nhận diện hóa chất nguy hại và các vị trí có nguy cơ xảy ra sự cố và ước tính phạm vi ảnh hưởng của sự cố
Việc nhận diện hóa chất nguy hại và các vị trí có nguy cơ xảy ra sự cố là cần thiết để ước tính xác suất xảy ra sự cố từ các nguyên nhân liên quan Mỗi hóa chất nguy hại hoặc vị trí nguy hiểm được gán một giá trị gọi là số đối chiếu, được nghiên cứu từ lịch sử tai nạn Số đối chiếu này sau đó được chuyển đổi thành các giá trị xác suất xảy ra sự cố Để nhận diện nguy hiểm, có 8 tiêu chí tham chiếu thường được áp dụng.
- Xác định loại hình hoạt động công nghiệp có sự tham gia của các hóa chất nguy hiểm;
- Xác định bản chất nguy hại của hóa chất;
- Xác định các vị trí tiềm ẩn nguy hiểm trong quá trình lưu giữ hóa chất;
- Xác định các vị trí tiềm ẩn nguy hiểm trong quá trình vận chuyển hóa chất;
- Xác định các vị trí tiềm ẩn nguy hiểm trong quá trình thải bỏ hóa chất;
- Xác định các vị trí có hoạt động hóa chất có liên quan hay có thể tác động đến đối với khu vực nhạy cảm xung quanh;
- Tổng hợp lịch sử sự cố hóa chất;
- Tổng hợp khối lượng hóa chất trong các quá trình công nghệ
Tùy thuộc vào loại hóa chất, hình thức hoạt động và khối lượng sử dụng, có thể lựa chọn một hoặc nhiều tiêu chí để xác định xác suất xảy ra sự cố tại các vị trí có nguy cơ Các hoạt động công nghiệp hóa chất, đặc biệt ở những khu vực tập trung nhiều ngành công nghiệp, thường tiềm ẩn nhiều rủi ro về phát thải hóa chất Những hoạt động này thường liên quan đến các quá trình có nguy cơ cao.
- Các quá trình lưu chứa hay vận chuyển hoá chất;
- Các quá trình chuyển hoá liên quan đến hoá chất (sản xuất, phản ứng);
- Các quá trình vật lý trong sản xuất nhưng sử dụng hoá chất làm tác nhân, (ví dụ quá trình làm lạnh sâu, quá trình sinh nhiệt, … );
- Các quá trình công nghiệp sản sinh các chất thải (hoá chất) có tính độc hay tính nguy hiểm (cháy, nổ) cao;
- Các khu vực có sự tham gia của các hoạt động vận chuyển (ví dụ như bến bãi, bơm chuyển, xếp dỡ, …)
Bước 2 Xác định xác suất xảy ra sự cố tại các vị trí có nguy cơ xảy ra sự cố
Phương pháp trọng số là kỹ thuật sử dụng kiến thức chuyên gia và kinh nghiệm lịch sử để xác định giá trị tương đối giữa các sự kiện Bằng cách này, chúng ta có thể áp dụng giá trị xác suất để tính toán mức độ rủi ro một cách hiệu quả.
Phương pháp này dựa vào kiến thức và kinh nghiệm của các chuyên gia trong lĩnh vực chuyên môn, kết hợp với số liệu lịch sử về các sự cố tương tự trong quá khứ Mục tiêu là gán giá trị cho các sự kiện (sự cố) dựa trên một thang giá trị đã chọn, tương ứng với mức độ chắc chắn của sự kiện Các sự kiện có thể có nhiều khả năng khác nhau.
- Nếu chắc chắn xảy ra thì gán cho giá trị là 10
- Nếu khá chắc chắn xảy ra cho giá trị 8
- Nếu tương đối chắc chắn xẩy ra cho giá trị 6
- Nếu ít chắc chắn xẩy ra cho giá trị 4
- Nếu rất không chắc chắn xẩy ra cho giá trị 2
- Nếu hoàn toàn không chắc chắn thì giá trị là 0
Việc lựa chọn giải giá trị hoàn toàn tùy thuộc vào nhóm chuyên gia, với các tùy chọn như 0-10, 0-20 hay 0-100, theo nguyên tắc các giá trị không có thứ nguyên và chia nhỏ càng nhiều càng tăng độ chính xác Các chuyên gia tự xác định điều kiện để gán trọng số cho các khả năng dựa trên thông tin hiện có.
Thông tin về tần suất xảy ra sự cố có thể được sử dụng thay cho xác suất trong việc tính toán rủi ro Ví dụ, một sự kiện có thể xảy ra với tần suất 1 lần mỗi năm.
10 năm/lần; 100 năm/lần… Các giá trị này có thể sử dụng trực tiếp hoặc có thể quy đổi ra 1 số trị nào đó để tính toán
Bước 3: Đánh giá rủi ro sự cố ảnh hưởng tới sức khỏe con người và môi trường ngoài phạm vi của cơ sở sản xuất
Quá trình đánh giá rủi ro tổng hợp cần tổng hợp chi tiết các đánh giá nguy cơ riêng lẻ cho từng thiết bị hoặc quá trình, nhưng thực tế không đủ nguồn lực để thực hiện điều này Do đó, để đánh giá rủi ro sự cố hóa chất, có thể sử dụng công cụ mô hình hóa dựa trên các kịch bản giả định Đối với các hoạt động của công trình công nghiệp, việc đánh giá định lượng rủi ro có thể được đơn giản hóa dựa trên một số giả thiết cụ thể.
Đánh giá rủi ro liên quan đến xác suất xảy ra sự cố và hậu quả của tai nạn được định lượng dựa trên các yếu tố quan trọng như mật độ dân số tại khu vực, mức độ an toàn giao thông và tần suất bốc xếp hóa chất nguy hiểm.
- Việc định lượng tương đối xác suất và hậu quả dựa vào việc phân nhóm tác động của các hoạt động công nghiệp
Việc đánh giá hậu quả của một sự cố dựa vào những giả thiết sau:
Sự cố có ba loại hình tác động chính: loại I với diện hình tròn, như trong trường hợp nổ; loại II với diện hình bán nguyệt, ví dụ như sự phát tán của hơi hóa chất; và loại III với diện vệt, liên quan đến quá trình khuếch tán của khí độc.
- Khoảng cách tối đa của hiệu ứng lên đến 10.000 m (từ tâm sự cố)
- Xem xét ba loại tác nhân gây ra hay liên quan đến sự cố là: chất cháy, chất nổ và chất độc
Sự cố liên quan đến sản xuất, sử dụng, chế biến, lưu trữ và vận chuyển các hợp chất có nguy cơ gây cháy, nổ và độc hại có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng Những rủi ro này không chỉ ảnh hưởng đến an toàn lao động mà còn tác động xấu đến môi trường và sức khỏe cộng đồng Việc quản lý an toàn trong các quy trình này là cực kỳ cần thiết để giảm thiểu nguy cơ xảy ra sự cố.
Mô hình hóa tạo ra một bản đồ phân vùng các mức độ nguy hiểm xung quanh cơ sở xảy ra sự cố hóa chất, được phân chia thành ba nhóm chính.
- Phân vùng theo giới hạn nồng độ tiếp xúc của con người (AEGL)
AEGL là các giá trị nồng độ hóa chất trong không khí, được nghiên cứu nhằm giúp cơ quan quản lý và doanh nghiệp đánh giá tình trạng phơi nhiễm trong trường hợp rò rỉ khí độc hoặc sự cố nghiêm trọng Có ba mức độ nồng độ AEGL, trong đó AEGL-1 là nồng độ mà người tiếp xúc có thể cảm thấy khó chịu, kích thích hoặc không có triệu chứng rõ ràng Tuy nhiên, các tác động này chỉ tạm thời và sẽ hồi phục khi ngừng tiếp xúc.
Đốı tượng, phạm vı, nộı dung và phương pháp nghıên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Các cơ sở hoạt động có sử dụng hóa chất trong khu công nghiệp Quang Minh, huyện Mê Linh, TP Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu
- Khu công nghiệp Quang Minh, huyện Mê Linh, TP Hà Nội.
Nội dung nghiên cứu
- Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của KCN Quang Minh, huyện
Mê Linh, TP Hà Nội
- Điều tra, đánh giá hiện trạng sử dụng hóa chất tại các nhà máy của KCN
- Mô phỏng các tình huống sự cố hóa chất cụ thể, đánh giá rủi ro về môi trường do lan tỏa và cháy nổ hóa chất
- Đề xuất giải pháp giải pháp phòng ngừa sự cố hóa chất và giải pháp ứng phó khi sự cố xảy ra.
Phương pháp nghiên cứu
3.4.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Phương pháp này nhằm thu thập thông tin về các yếu tố tự nhiên, kinh tế và xã hội của KCN Quang Minh, thuộc huyện Mê Linh, TP Hà Nội.
3.4.2 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua phiếu điều tra từ 17 công ty sử dụng hóa chất trong hoạt động sản xuất, như thể hiện trong Bảng 3.1 Nội dung của cuộc điều tra này bao gồm các thông tin chi tiết liên quan đến việc sử dụng hóa chất.
- Thông tin chung về doanh nghiệp
- Hiện trạng sử dụng hóa chất tại doanh nghiệp
- Hiện trạng công tác lưu trữ và quản lý hóa chất tại doanh nghiệp
- Hiện trạng công tác phòng ngừa và ứng phó sự cố tại doanh nghiệp
Bảng 3.1 Danh sách các công ty trong KCN Quang Minh được điều tra
1 Công ty TNHH Khóa Huy Hoàng
2 Công ty TNHH Chế tạo động cơ Zongshen Việt Nam
3 Công ty CP Kho vận chuyên Nghiệp ETC
4 Công ty TNHH Kim khí Dong shin Việt Nam
5 Công ty TNHH Công nghiệp Starhair
6 Công ty TNHH LILAMA3 DAI NIPPON TORYO
7 Công ty CP sản xuất thương mại Phúc Tiến Vĩnh Phúc
8 Công ty CP tôn mạ VNSTEEL Thăng Long
9 Nhà máy cơ khí Quang Minh
10 Công ty TNHH Nihon Etching Việt Nam
11 Công ty TNHH SYNOPEX Việt Nam
12 Công ty TNHH cơ khí và thương mại Phúc Hương
13 Công ty TNHH CHUN FUN
14 Công ty CPDP Hà Nội
15 Công ty CP bao bì Cửu Long
16 Doanh nghiệp chế xuất NITORI Việt Nam
17 Công ty TNHH INOAC Việt Nam
3.4.3 Phương pháp khảo sát thực địa
Khảo sát thực tế tại khu công nghiệp đã được thực hiện để đánh giá điều kiện cơ sở hạ tầng và vị trí của các bồn chứa, khu chứa hóa chất tại các nhà máy trong khu vực này.
Tham khảo ý kiến các chuyên gia về hóa chất, về phòng chống cháy nổ, chuyên gia xử lý sự cố môi trường,
3.4.5 Phương pháp mô hình hóa mô phỏng sự cố hóa chất
ALOHA là chương trình mô hình phân tán trong khí quyển, giúp đánh giá sự phát tán hơi hóa chất độc hại Chương trình này cho phép người dùng ước tính hướng gió của đám mây hóa chất dựa trên tính chất độc tính, điều kiện khí quyển và hoàn cảnh phát tán cụ thể ALOHA có khả năng xác định khu vực mối đe dọa liên quan đến các loại hóa chất nguy hiểm, bao gồm khí độc, cháy và nổ, và có thể hiển thị trên bản đồ Google Earth để xác định vị trí các phương tiện lưu trữ chất độc hại cũng như các địa điểm nhạy cảm như bệnh viện và trường học Thông tin về các địa điểm này được lấy từ các mô-đun CAMEO, hỗ trợ ra quyết định về mức độ nguy hiểm Cơ sở tính toán dựa trên đặc tính hóa chất kết hợp với điều kiện thời tiết và các yếu tố khác, theo các tiêu chuẩn của các hiệp hội an toàn toàn cầu Ngoài ALOHA, còn có nhiều phần mềm khác như LEAK 3.2 và PHASTRISK, yêu cầu bản quyền và dữ liệu toàn cầu để mô phỏng đánh giá rủi ro hóa chất.
Nghiên cứu này sử dụng phần mềm ALOHA để mô phỏng vùng địa điểm khí quyển độc hại và các rủi ro đối với tính mạng do sự cố hóa chất, đặc biệt là các hợp chất có nguy cơ cháy nổ cao ALOHA, kết hợp với CAMEO Chemicals và Google Earth, là công cụ miễn phí hỗ trợ lập bản đồ cho kế hoạch ứng phó và nhiệm vụ hoạt động địa phương, mặc dù có một số hạn chế nhất định.
Các dữ liệu đầu vào phục vụ cho chạy mô hình giả định bao gồm:
- Dữ liệu về vị trí công ty (Site data): Tên doanh nghiệp, tọa độ, thời gian
Dữ liệu về hóa chất cần mô phỏng bao gồm tên hóa chất, khối lượng phân tử và các phân vùng giới hạn nồng độ tiếp xúc của con người (AEGL) Ngoài ra, cần xác định phân vùng nồng độ ngay lập tức nguy hiểm đến sức khỏe con người (IDLH), nguy cơ ung thư và nhiệt độ điểm sôi của hóa chất.
- Dữ liệu về khí tượng ( Atmospheric data): Vận tốc gió, hướng gió, dạng địa hình, độ dày mây, nhiệt độ, độ ẩm, cấp ổn định khí quyển …
- Dữ liệu về bồn chứa ( Source strength): Dạng bồn, đường kính, chiều dài, thể tích, nhiệt độ chất lỏng …
- Dữ liệu về vùng ảnh hưởng (Threat zone): Phân vùng ảnh hưởng theo nồng độ, theo khoảng cách và theo nồng độ tiếp xúc con người
Ba công ty có lượng tồn trữ hóa chất lớn nhất sẽ được đánh giá qua các tình huống giả định về sự cố hóa chất Mỗi công ty sẽ trải qua ba tình huống cụ thể: rò rỉ dẫn đến phát tán khí độc, sự cố gây cháy và tình huống gây nổ.
3.4.6 Phương pháp xác định xác suất xảy ra sự cố
Xác định xác suất xảy ra sự cố trong quy trình sản xuất là cần thiết để nhận diện các vị trí có nguy cơ cao Từ đó, các nguồn lực như nhân lực, thiết bị và biện pháp quản lý an toàn có thể được tập trung vào những khu vực này nhằm giảm thiểu rủi ro.
Quy trình cơ bản và đơn giản nhất để xác định xác suất xảy ra sự cố “N” được tính toán như sau:
N t là chỉ số xác suất xảy ra sự cố với hóa chất trong quá trình sản xuất (tham khảo Bảng 3.2) Hệ số hư hỏng nl được xác định dựa trên tần suất sử dụng công trình (tham khảo Bảng 3.3) Hệ số an toàn cháy nổ nf áp dụng cho thiết bị an toàn khi sử dụng các chất khí dễ cháy (tham khảo Bảng 3.4) Cuối cùng, hệ số kiểm tra an toàn n0 của thiết bị cũng được xác định theo bảng (tham khảo Bảng 3.5).
Bảng 3.2 Bảng xác định xác xuất sự cố sảy ra đối với hóa chất trong các quá trình sản xuất
Hóa chất và số đối chiếu (tham chiếu tại Phụ lục 1)
Xác xuất xảy ra sự cố (N t ) Lưu trữ Quá trình công nghệ
Các chất lỏng dễ cháy (1-3) 8 7
Các chất lỏng dễ cháy (4-6) 7 6
Nguồn: Tổng cục môi trường (2014) Bảng 3.3 Bảng hệ số hư hỏng do tần số sử dụng công trình
Tần số sử dụng công trình
Hệ số hư hỏng do tần số sử dụng
Nguồn: Tổng cục môi trường,( 2014)
Bảng 3.4 Bảng hệ số an toàn cháy nổ khi sử dụng các thiết bị an toàn cho các chất khí dễ cháy
Khí dễ cháy (7,13) yêu cầu sử dụng hệ thống phun nước dập cháy để đảm bảo an toàn Hệ số an toàn do cháy nổ được xác định là +0,5.
Khí dễ cháy (10) Bồn chứa 2 lớp +1
Hệ thống phun nước dập cháy +0,5
Nguồn: Tổng cục môi trường ( 2014) Bảng 3.5 Bảng hệ số kiểm tra an toàn của thiết bị
Tần xuất kiểm tra an toàn thiết bị Hệ số kiểm tra an toàn của thiết bị
Kiểm tra thiết bị liên tục +0,5
Kiểm tra định kỳ thiết bị 0
Kiểm tra không thường xuyên thiết bị -0,5
Kiểm tra bất thường thiết bị -1
Không kiểm tra thiết bị -1,5
Khi xác định xác suất xảy ra sự cố trong quy trình công nghệ "N", bạn cần đối chiếu giá trị "N" với bảng quy định để tra cứu số lần xảy ra sự cố theo năm.
3.4.7 Phương pháp xử lý số liệu
- Phương pháp thống kê và xử lý số liệu: thống kê mô tả
Các số liệu thu thập từ các đợt khảo sát và điều tra được tổng hợp và xử lý bằng phần mềm thống kê Microsoft Excel Kết quả sẽ được trình bày dưới dạng bảng biểu, đồ thị và sơ đồ để dễ dàng hiểu và phân tích.
- Phương pháp phân tích tổng hợp:
Dựa trên kết quả thống kê và xử lý số liệu, bài viết tiến hành phân tích, tổng hợp và đánh giá tình hình hoạt động của hóa chất trong KCN Quang Minh.
Kết quả nghıên cứu
Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của KCN Quang Minh, huyện Mê Linh, TpPHà Nội
Huyện Mê Linh gồm 16 xã và 2 thị trấn (Thị trấn Quang Minh và thị trấn Chi Đông) với diện tích đất tự nhiên 142,51km², dân số là 214.800 người (năm
2015) Là một huyện nằm ở phía Tây Bắc của thủ đô Hà Nội, Mê Linh tiếp giáp với các quận, huyện:
Khu vực này nằm ở phía Bắc giáp thị xã Phúc Yên và huyện Bình Xuyên thuộc tỉnh Vĩnh Phúc, trong khi phía Nam tiếp giáp sông Hồng, phân cách với huyện Đan Phượng và huyện Đông Anh.
+ Phía Đông giáp huyện Sóc Sơn
+ Phía Tây giáp huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc
Khu công nghiệp Quang Minh được thành lập theo Quyết định số 3742/2004/QĐ-UB của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc vào ngày 22 tháng 10 năm 2004 Dự án này được phê duyệt cho Công ty TNHH Đầu tư và Phát triển hạ tầng Nam Đức làm chủ đầu tư, chịu trách nhiệm xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng tại Khu công nghiệp Quang Minh, tọa lạc tại thị trấn Quang Minh, huyện Mê Linh, TP Hà Nội.
4.1.1 Vị trí địa lý Khu công nghiệp Quang Minh
Khu công nghiệp Quang Minh, tọa lạc tại thị trấn Quang Minh và thị trấn Chi Đông, huyện Mê Linh, Thành phố Hà Nội, có tổng diện tích 344,4 ha Phạm vi và ranh giới của khu công nghiệp này được xác định rõ ràng.
+ Phía Bắc : Giáp khu dân cư ven sông Cà Lồ thuộc xã Quang Minh + Phía Nam : Giáp đường cao tốc Bắc Thăng Long - Nội Bài
+ Phía Đông : Giáp xã Kim Hoa, huyện Mê Linh, TP Hà Nội
+ Phía Tây : Giáp tuyến đường sắt Hà Nội – Lào Cai
Vị trí của KCN Quang Minh trên bản đồ như hình sau:
Khu công nghiệp Quang Minh là một khu công nghiệp đa ngành, tập trung vào các lĩnh vực chủ yếu như lắp ráp cơ khí điện tử, chế biến thực phẩm, công nghiệp nhẹ và hàng tiêu dùng Ngoài ra, khu công nghiệp còn hoạt động trong lĩnh vực chế biến đồ trang sức, sản xuất linh kiện điện tử chính xác, xe máy, ô tô và đồ điện gia dụng, cùng với các hoạt động cơ khí khác.
Huyện Mê Linh có địa hình đồng bằng bồi tụ phù sa sông, với đặc điểm bằng phẳng Phía Đông Bắc huyện có các núi thấp như Ba Tượng cao 334m và Coi Vây cao 319m Sông Cà Lồ tạo ranh giới phía Bắc, trong khi sông Hồng là ranh giới phía Nam của huyện Quốc lộ 23 và các đường tỉnh 312, 308 cùng với đường xe lửa Hà Nội - Lào Cai đều chạy qua huyện theo hướng Đông Bắc.
Huyện Mê Linh tọa lạc bên bờ sông Hồng, có độ cao tự nhiên từ 5 đến 7 mét so với mặt biển, với độ dốc khoảng 3% từ Bắc xuống Nam Khu vực này nằm trong vùng phát triển các nếp uốn thoải thuộc lớp phủ Neogere kỷ đệ tứ Kiến tạo địa tầng của huyện Mê Linh được mô tả từ bề mặt xuống với nhiều tầng khác nhau.
Tầng trên của địa chất thuộc thời kỳ Holocene, bao gồm hai hệ phụ Hệ phụ trên được hình thành từ các trầm tích đất sét, bùn pha cát, cát và sỏi với độ dày trung bình từ 5 đến 15m Trong khi đó, hệ phụ bên dưới chủ yếu là sét ở trên cùng, tiếp theo là bùn pha sét, kèm theo lớp cát, sỏi và cuội, với chiều dày dao động từ 5 đến 35m.
Tầng giữa, có niên đại từ giữa thời kỳ Pleitocene, chủ yếu bao gồm lớp bùn và sét, trong khi các phần bên dưới chứa cát và sỏi cuội Độ dày của tầng này dao động từ 2 đến 20m.
Tầng dưới, có niên đại từ thời Pleitocene, được cấu tạo bởi các lớp cát và cuội sỏi tròn với độ dày từ 10 - 40 m Lớp bên trên thường có một lớp sét mỏng pha bùn, tạo ra sự phân cách với tầng giữa Phần dưới của lớp này là tầng chứa nước, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nước cho huyện Mê Linh từ trước tới nay.
Hệ Neogene dày khoảng 250m nằm dưới hệ kiến tạo Lệ Chi, có tuổi Triaric, nhưng ít ảnh hưởng đến lớp bề mặt.
4.1.3 Đặc điểm khí tượng thủy văn
Khu công nghiệp Quang Minh nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa với các đặc điểm sau:
Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 2011 đến 2015 tại trạm Láng Hạ cho thấy sự ổn định, nhưng nhiệt độ trung bình theo tháng lại có sự chênh lệch rõ rệt Các tháng có nhiệt độ cao nhất thường rơi vào khoảng giữa năm.
Bảng 4.1 Nhiệt độ trung bình các tháng trong năm (đơn vị 0 C)
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Nguồn: Niên giám thống kê thành phố Hà Nội (2015)
4.1.3.2 Độ ẩm không khí Độ ẩm không khí là yếu tố ảnh hưởng lên quá trình chuyển hoá các chất ô nhiễm không khí và là yếu tố vi khí hậu ảnh hưởng lên sức khoẻ con người Khu vực nghiên cứu có độ ẩm tương đối cao, trung bình 80,5% và biến đổi theo mùa Độ ẩm tương đối trung bình của các tháng trong năm được trình bày trong Bảng 4.2:
Bảng 4.2 Độ ẩm tương đối trung bình trong năm (đơn vị %)
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Nguồn: Niên giám thống kê thành phố Hà Nội ( 2015) 4.1.3.3 Lượng mưa
Mưa có vai trò quan trọng trong việc thanh lọc ô nhiễm không khí và pha loãng ô nhiễm nước Tuy nhiên, mưa cũng có thể kéo theo các chất ô nhiễm từ không khí và mặt đất xuống sông, làm tăng nguy cơ ô nhiễm nguồn nước Vì vậy, chế độ mưa là yếu tố then chốt trong thiết kế hệ thống thoát nước, nhằm đảm bảo thoát nước hiệu quả và giảm thiểu phát tán chất thải ra môi trường.
Khu vực xây dựng dự án có hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau Mùa mưa chiếm khoảng 80 đến 85% tổng lượng mưa hàng năm, với lượng mưa cụ thể của từng tháng được thể hiện trong Bảng 4.3.
Bảng 4.3 Lượng mưa trung bình các tháng trong năm (đơn vị mm)
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Nguồn: Niên giám thống kê thành phố Hà Nội (2015) 4.1.3.4 Hướng gió và tốc độ gió
Khu công nghiệp Quang Minh có hướng gió chủ đạo là Đông Nam từ tháng 4 đến tháng 9 và Đông Bắc từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau, với tốc độ gió trung bình dao động từ 0,4 đến 1,4 m/s.
Hiện trạng sử dụng và quản lý hóa chất tại các nhà máy của KCN Quang
4.2.1 Hiện trạng sử dụng hóa chất
Khu công nghiệp Quang Minh là một trong những khu công nghiệp lớn tại Việt Nam, với 45 doanh nghiệp hoạt động trong nhiều lĩnh vực như lắp ráp cơ khí điện tử, chế biến thực phẩm, công nghiệp nhẹ, và sản xuất linh kiện điện tử Nhu cầu sử dụng hóa chất tại các nhà máy trong khu công nghiệp này rất cao, phản ánh sự phát triển đa ngành và tiềm năng lớn của khu vực.
Qua điều tra, khảo sát thực tế 17 doanh nghiệp có hoạt động hóa chất tại khu công nghiệp Quang Minh thu được kết quả tại Bảng 4.4:
Theo bảng số liệu, tất cả các doanh nghiệp được khảo sát đều sử dụng và lưu trữ hóa chất trong quá trình sản xuất, bao gồm các loại axit như H2SO4, HNO3, HCl, cũng như bazơ như NaOH, LPG và các chất dung môi, đặc biệt là TDI (C9H6N2O2).
Các chất khí có đặc tính cháy nổ, kích ứng, độc hại và ăn mòn, trong đó xăng, dầu và khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG) đều tiềm ẩn nguy cơ cháy nổ cao Khi xảy ra cháy, một số hóa chất có thể sinh ra sản phẩm độc hại, ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng con người.
Bảng 4.4 Tổng hợp số liệu tình hình hoạt động hóa chất tại KCN Quang Minh
STT Tên Công ty Tên hóa chất Khối lượng tồn trữ lớn nhất
Công ty TNHH Chế tạo động cơ Zongshen
Xăng, Dầu 1000 lít Sử dụng
3 Công ty CP Kho vận chuyên Nghiệp ETC Dầu diezen 400 lít Sử dụng
4 Công ty TNHH Kim khí
5 Công ty TNHH Công nghiệp Starhair
Methyl Ethyl kenton 1500 lít Sử dụng
Dung môi 1000 Kg Sử dụng
7 Công ty CP tôn mạ
VNSTEEL Thăng Long Parcocleaner 338 1248 Kg Sử dụng
Công ty CP sản xuất thương mại Phúc Tiến
Dầu thủy lực 1000 lít Sử dụng
Mỡ công nghiệp 1000 lít Sử dụng
SYNOPEX Việt Nam Cồn 500 lít Sử dụng
STT Tên Công ty Tên hóa chất Khối lượng tồn trữ lớn nhất
Công ty TNHH cơ khí và thương mại Phúc
Bạc Xyanua 50 kg Sử dụng
14 Công ty CPDP Hà Nội
Ethyl Acetat 1 lít Thí nghiệm
15 Công ty CP bao bì
Toluen diisoxyanat (TDI: C 9 H 6 N 2 O 2 ) 56 000 kg Sử dụng
Toluen diisoxyanat (TDI: C 9 H 6 N 2 O 2 ) 4500 kg Sử dụng
Axit Sunfuaric 120 kg Sử dụng
Dầu tổng hợp (Dầu diesel, dầu nhờn, dầu bôi trơn)
Theo số liệu điều tra khảo sát thực tế năm 2016, một số doanh nghiệp như NITORI Việt Nam, Nhà máy cơ khí Quang Minh và Công ty TNHH Kim khí Dong Shin Việt Nam đang tồn trữ hóa chất nguy hiểm với số lượng lớn, cụ thể là Toluen diisoxyanat (56.000 kg), NH3 (20 m³) và LPG (20.000 kg) Các hóa chất này nằm trong danh mục cần xây dựng Kế Hoạch Phòng Ngừa Ứng Phó Sự Cố Hóa Chất theo Nghị định số 26/2011/NĐ-CP Các doanh nghiệp khác cũng tồn trữ hóa chất, nhưng với số lượng ít hơn và thuộc danh mục cần xây dựng Biện pháp Phòng Ngừa Ứng Phó Sự Cố Hóa Chất theo quy định của cùng nghị định.
4.2.2 Hiện trạng công tác phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất và PCCC
Kết quả khảo sát về công tác phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất tại KCN Quang Minh được thể hiện trong Bảng 4.5:
Bảng 4.5 Hiện trạng phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất tại các cơ sở tham gia hoạt dộng hóa chất trong KCN Quang Minh
Các chỉ tiêu Đã lập
Kế Hoạch Đã lập Biện Pháp
Chưa xác định KH/BP
Theo khảo sát thực tế năm 2016 tại KCN Quang Minh, hai công ty Nitori Việt Nam và TNHH INOAC Việt Nam đã thực hiện việc lập Kế Hoạch PNƯPSCHC theo quy định tại Nghị định số 26/2011/NĐ-CP vì sử dụng hóa chất nằm trong danh mục phải lập kế hoạch Tuy nhiên, khoảng 76% (13 đơn vị) còn lại cần tiến hành lập Biện pháp PNƯPSCHC trong thời gian tới để tuân thủ quy định.
Các cơ sở sử dụng hóa chất với số lượng lớn chủ yếu là các hóa chất dễ kích ứng và cháy nổ Việc lưu trữ hóa chất tại các cơ sở này thường được thực hiện tốt, với hóa chất được bảo quản trong kho có mái che và phân khu rõ ràng Hầu hết các đơn vị đều tuân thủ quy định về cất giữ và bảo quản trong quá trình sử dụng hóa chất.
- Có bảng nội quy về an toàn hóa chất, hệ thống báo hiệu phù hợp với mức độ nguy hiểm
- Có trang thiết bị, quần áo bảo hộ, kính, khẩu trang phương tiện ứng cứu sự cố tại khu vực có hoạt động hóa chất
Khu vực nhà xưởng và nhà kho được thiết kế để bảo quản hóa chất theo quy định, với mái che và phân khu rõ ràng Hóa chất được sắp xếp lên giá và xếp chồng đúng cách, đảm bảo an toàn và ngăn nắp, dễ dàng nhìn thấy nhãn Chiều cao của hóa chất không vượt quá 2m, không đặt sát trần nhà kho, cách tường khoảng 0,5m và cách mặt đất từ 0,2 đến 0,3m.
Theo kết quả điều tra về công tác PCCC, hầu hết các cơ sở đã lập hồ sơ quản lý hoạt động PCCC, bao gồm việc theo dõi sử dụng và lưu trữ hóa chất theo quy định Các cơ sở đã thành lập đội PCCC và huấn luyện nghiệp vụ, trang bị phương tiện và hệ thống PCCC đầy đủ Nhiều cơ sở chủ động xây dựng phương án PCCC và xử lý sự cố hóa chất để ứng phó kịp thời khi có sự cố Đặc biệt, các cơ sở sử dụng xăng, dầu và khí dầu mỏ hóa lỏng luôn duy trì các điều kiện an toàn PCCC Các khu vực sản xuất hóa chất cháy nổ sử dụng thiết bị điện chống cháy nổ, với cầu dao và ổ cắm được đặt ngoài khu vực nguy hiểm, cùng với quy định chặt chẽ về chế độ dùng lửa và biển chỉ dẫn cấm dùng lửa rõ ràng.
Mặc dù đã đạt được nhiều thành tựu trong công tác phòng cháy chữa cháy (PCCC), nhưng vẫn còn tồn tại nhiều thiếu sót tại một số cơ sở Những vấn đề này nếu không được khắc phục kịp thời có thể gây thiệt hại nghiêm trọng về người và tài sản Cụ thể, nhiều cơ sở chưa xây dựng phương án ứng cứu sự cố hóa chất đúng quy định, không lập hồ sơ mặt bằng và sơ đồ bố trí hóa chất, hệ thống điện chưa đảm bảo an toàn, và không có quy định về khu vực hút thuốc an toàn Hơn nữa, việc bố trí phương tiện chữa cháy còn sai quy định, với hàng hóa che khuất thiết bị PCCC hoặc đặt xa nơi có nguy cơ cháy nổ Nhiều cơ sở cũng chưa trang bị đầy đủ các phương tiện phục vụ công tác PCCC và cứu nạn cứu hộ Lối thoát hiểm khi xảy ra sự cố hóa chất không thông thoáng, thậm chí bị chặn bởi hóa chất lưu trữ, trong khi một số hóa chất lại có tính độc hại hoặc dễ cháy nổ mà không có thiết bị chống hơi độc.
Công tác xây dựng Kế hoạch và Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất và PCCC tại các cơ sở hoạt động hóa chất ở KCN Quang Minh còn thiếu sự chú trọng Nhiều đơn vị trên địa bàn chưa lập Kế hoạch ứng phó sự cố, và số lượng đơn vị thực hiện diễn tập theo kế hoạch còn rất ít Hơn nữa, việc báo cáo định kỳ chưa được thực hiện kịp thời theo quy định, trong khi một số lao động liên quan đến hoạt động hóa chất chưa được huấn luyện kỹ thuật an toàn hóa chất.
Dự báo các nguy cơ sự cố hóa chất có thể xảy ra tại các nhà máy của KCN và ảnh hưởng của nó đến con người, môi trường, xã hội
4.3.1 Xác định các nguy cơ gây ra sự cố hóa chất lớn trên địa bàn KCN Quang Minh
Theo bảng tổng hợp điều tra tại 17 doanh nghiệp sử dụng hóa chất trong KCN Quang Minh, có ba công ty có lượng hóa chất tồn trữ lớn và tiềm ẩn nguy cơ sự cố hóa chất cao, bao gồm Doanh nghiệp chế xuất Nitori Việt Nam, Công ty TNHH Kim khí Dong Shin Việt Nam và Nhà máy cơ khí Quang Minh.
Với lượng hóa chất lớn tại ba doanh nghiệp, nguy cơ sự cố hóa chất chủ yếu bao gồm tràn đổ, rò rỉ và phát tán hóa chất vào môi trường, cùng với nguy cơ cháy nổ từ LPG, Toluen diisocyanat, NH3 và các dung môi hữu cơ, vô cơ Việc xác định diễn biến sự cố, phạm vi ảnh hưởng và xây dựng phương án ứng phó sẽ tập trung vào các tình huống chính liên quan đến những rủi ro này.
Bảng 4.6.Những diễn biến sự cố, hậu quả và phạm vi tác động của các sự cố hóa chất lớn có thể xảy ra trong KCN Quang Minh
STT Tên sự cố chính
1 Rò rỉ, tràn đổ Toluen diisoxyanat (TDI) ở khu vực bồn chứa tại Doanh nghiệp chế xuất Nitori Việt Nam gây phát tán hơi độc và cháy nổ
2 Rò rỉ LPG ở khu vực bồn chứa tại Công ty TNHH Kim khí Dong shin Việt Nam gây cháy nổ
3 Rò rỉ NH 3 tại khu vực bồn chứa tại Nhà máy cơ khí Quang Minh gây phát tán hơi độc và cháy nổ
Bảng 4.7 Thống kê các công ty có thể xảy ra sự cố hóa chất lớn trên địa bàn KCN Quang Minh
STT Tên Công Ty Tên hóa chất
Khối Lượng tồn trữ lớn nhất
Loại sự cố hóa chất lớn Dạng chất Mức độ tác động
Xác suất xảy ra sự cố
Doanh nghiệp chế xuất Nitori
Toluen diisoxyanat 56 tấn Bồn dọc/
Rò rỉ, tràn đổ gây phát tán hơi độc và cháy nổ
Cự ly: 1000 – 3000m Diện tích: 3km 2
Kim khí Dong shin Việt Nam
Rò rỉ gây phát tán hơi độc và cháy nổ
Cự ly: 1000 – 3000m Diện tích: 3km 2
Quang Minh NH3 20 m 3 Bồn dọc/
Rò rỉ gây phát tán hơi độc và cháy nổ
Cự ly: 1000 – 3000m Diện tích: 3km 2
4.3.2 Kết quả mô phỏng sự cố hóa chất lớn tại các công ty trong KCN Quang Minh
Dựa trên tính chất và mức độ nguy hiểm của các hóa chất, cũng như vị trí địa lý của các doanh nghiệp lân cận, KCN Quang Minh có thể được phân thành các vùng có mức độ nguy hiểm khác nhau.
Sự cố cấp I có thể xảy ra ở bất kỳ đơn vị nào có hoạt động liên quan đến hóa chất, bao gồm các sự cố như tràn, đổ, rò rỉ, rách hoặc thủng bao bì và thùng chứa các hóa chất như Natri hydroxit, axit clohydric, xăng, dầu, với khối lượng nhỏ.
Sự cố cấp II xảy ra tại các doanh nghiệp chế xuất như Nitori Việt Nam, Công ty TNHH Chế tạo động cơ Zongshen Việt Nam và Nhà máy cơ khí Quang Minh, liên quan đến cháy, nổ và phát tán hóa chất độc hại với khối lượng lớn, bao gồm bồn chứa hóa chất TDI (Toluen diisocyanat), LPG và NH3.
Sự cố cấp III bao gồm các tình huống cháy, nổ, và tràn đổ lớn, có khả năng gây hủy hoại tài sản doanh nghiệp và đe dọa tính mạng con người Những sự cố này không chỉ ảnh hưởng đến doanh nghiệp mà còn có thể tác động đến các công trình và kho chứa của doanh nghiệp lân cận, gây ô nhiễm nghiêm trọng cho môi trường Ví dụ điển hình là sự cố cháy nổ bồn LPG tại Công ty TNHH Chế tạo động cơ Zongshen Việt Nam và sự cố tràn đổ TDI (Toluen diisoxyanat) tại doanh nghiệp chế xuất NITORI Việt Nam.
Sự cố rò rỉ NH3 tại Nhà máy cơ khí Quang Minh
4.3.2.1 Mô phỏng sự cố hóa chất tại Doanh nghiệp chế xuất NITORI Việt Nam
Sự cố cấp ≥ II tại Doanh nghiệp chế xuất NITORI Việt Nam, KCN Quang Minh, đã dẫn đến rò rỉ và phát tán hóa chất Toluen Diisoxyanat, gây ra nguy cơ cháy nổ nghiêm trọng Việc quản lý và ứng phó kịp thời với sự cố này là rất quan trọng để đảm bảo an toàn cho môi trường và sức khỏe cộng đồng.
Vào ngày 10 tháng 11 năm 2017, lúc 5 giờ sáng, một nhân viên bảo vệ đã phát hiện ra sự cố rò rỉ tại khu bồn chứa Toluen Diisoxyanat, nơi có hai bồn chứa dung tích 30 m³ mỗi bồn Chất lỏng rò rỉ ra từ một lỗ tròn 15 cm ở đáy bồn và đã lan ra khu vực nền bê tông rộng khoảng 200 m².
Nhiệt độ tại hiện trường là 20°C, với gió Đông Bắc thổi mạnh 7m/s, được đo ở độ cao 10 mét từ một tháp khí tượng gần đó Độ ẩm không khí hiện tại khoảng 70%.
Toluen Diisoxyanat là một hóa chất nguy hiểm, có khả năng gây cháy nổ nhưng không dễ dàng bắt lửa Chất này phản ứng mạnh với nước, giải phóng khí và nước thải độc hại, ăn mòn Khi bị gia nhiệt, hơi của Toluen Diisoxyanat có thể tạo ra hỗn hợp nổ với không khí, gây nguy hiểm cả trong nhà lẫn ngoài trời Hơi hóa chất nặng hơn không khí sẽ lan rộng trên mặt đất và tích tụ ở những khu vực thấp hoặc không gian hạn chế như cống rãnh và tầng hầm, có thể dẫn đến nguy cơ cháy nổ Tiếp xúc với các kim loại có thể giải phóng khí hyđrô dễ cháy, trong khi bồn chứa có thể phát nổ khi bị nung nóng hoặc nhiễm bẩn bởi nước Toluen Diisoxyanat rất độc, hít phải, nuốt phải hoặc tiếp xúc với da và mắt có thể gây tổn thương nghiêm trọng, bỏng hoặc thậm chí tử vong Phản ứng với nước hoặc không khí ẩm có thể phát tán khí độc hại, ăn mòn hoặc cháy, và dòng chảy từ khu vực chữa cháy có thể gây ô nhiễm môi trường Trong trường hợp rò rỉ Toluen Diisoxyanat, sẽ hình thành vùng hơi độc mà chưa bốc cháy.
Kết quả tính toán của ALOHA cho thấy tốc độ phát tán khí Toluen Diisoxyanat và phạm vi ảnh hưởng của hơi độc như được minh họa trong Hình 4.2 và Hình 4.3.
Hình 4.2 Tốc độ phát tán hơi độc của TDI
Ghi chú: Khu trường vùng đỏ không được Aloha đưa ra vì ảnh hưởng của trường được dự đoán phân tán ít đáng tin cậy cho khoảng cách ngắn
Hình 4.3 Phạm vi ảnh hưởng hơi độc của TDI Theo kết quả chạy mô hình, phạm vi phát tán khí độc được phân thành 3 vùng (Hình 4.3 và Hình 4.4):
Hình 4.4 Mô phỏng sự cố rò rỉ phát tán hơi độc TDI tại khu vực bồn chứa b Trường hợp 2: Toluen Diisoxyanat rò rỉ sau đó bắt cháy
Vùng đỏ là khu vực từ 0 đến 53 mét theo hướng gió, nơi có nồng độ khí vượt quá mức ERPG-3 Trong phạm vi này, sức khỏe của nạn nhân bị đe dọa nghiêm trọng, thậm chí có thể dẫn đến tử vong do ngạt khí nếu hít phải khí phát tán liên tục trong 60 phút mà không có trang bị bảo hộ lao động phù hợp.
Vùng cam có độ cao từ 53 mét đến 123 mét theo hướng gió, nơi sức khỏe của nạn nhân có thể bị ảnh hưởng nghiêm trọng Nếu hít phải khí phát tán liên tục trong 60 phút mà không có trang bị bảo hộ lao động phù hợp, nạn nhân có thể không phục hồi sau khi ra khỏi vùng phơi nhiễm.
Vùng vàng có độ cao từ 123 mét đến 410 mét theo hướng gió, nơi mà nạn nhân có thể bị ảnh hưởng sức khỏe nếu hít phải khí phát tán liên tục trong 60 phút mà không có trang bị bảo hộ lao động phù hợp Tuy nhiên, ảnh hưởng này chỉ là tạm thời và nạn nhân sẽ hồi phục sau khi rời khỏi khu vực phơi nhiễm.
Kết quả về tốc độ cháy của Toluen Diisoxyanat và phạm vi ảnh hưởng của bức xạ nhiệt khi chất này cháy được thể hiện qua các tính toán của ALOHA, như minh họa trong Hình 4.5 và Hình 4.6.
Hình 4.5 Tốc độ cháy của TDI
Lớn hơn 10.0 kW/(sq m) (Khả năng chết người trong 60s) Lớn hơn 5.0 kW/(sq m) (Gây bỏng cấp độ 2 trong 60 s) Lớn hơn 2.0 kW/(sq m) (Gây đau rát người trong 60 s)
Hình 4.6 Phạm vi ảnh hưởng bức xạ nhiệt khi cháy TDI
Theo kết quả chạy mô hình, phạm vi phát tán khí độc được phân thành 3 vùng (Hình 4.6 và Hình 4.7):
Đề xuất giải pháp nhằm giảm thiểu các nguy cơ sự cố hóa chất tại KCN
4.4.1 Quy trình, phương án và kế hoạch ứng phó đối với sự cố hóa chất 4.4.1.1 Quy trình ứng phó
Bảng 4.8 Quy trình ứng phó sự cố Tên bước Nội dung hoạt động, phân công trách nhiệm
Bước 1: phát hiện sự cố
Người phát hiện sự cố cần nắm rõ thông tin sơ bộ về sự cố, bao gồm vị trí, quy mô và nguyên nhân, để đảm bảo báo cáo chính xác và kịp thời.
- Hô hoán hoặc dùng chuông báo động cho những người xung quanh được biết
- Báo cáo ngay cho trưởng ca hoặc quản lý và những người có liên quan
Bước 2: Thông báo và xử lý ban đầu
Trưởng ca hoặc quản lý cần nhanh chóng nắm bắt tình hình và đánh giá sơ bộ thực trạng sau khi nhận được tin báo, sau đó báo cáo ngay lên ban chỉ huy ứng phó sự cố hóa chất.
Nhanh chóng áp dụng các biện pháp phù hợp để ngăn chặn sự cố lan rộng và đưa người bị nạn ra khỏi khu vực nguy hiểm là điều cần thiết.
Bước 3: Báo cáo ban chỉ huy ứng phó sự cố hóa chất
- Trưởng ca hoặc quản lý báo cáo tình hình thực tế lên ban chỉ huy ƯPSCHC của công ty
Bước 4: Ban chỉ huy bước đầu tiếp nhận, đánh giá thông tin và đưa ra phương án ứng phó
- Nếu sự cố hóa chất nhỏ đã được giải quyết thì tiến hành họp và rút kinh nghiệm
Nếu sự cố vẫn chưa được khắc phục, cần tiến hành đánh giá tình hình và huy động đội ứng cứu khẩn cấp của công ty Đội này sẽ phối hợp với các bộ phận tại nhà máy để thực hiện các biện pháp ứng phó hiệu quả.
- Ban chỉ huy liên tục cập nhật tình hình và đánh giá thông tin để yêu cầu sự giúp đỡ nếu sự cố vượt quá khả năng kiểm soát
Bước 5: Huy động lực lượng ứng cứu bên ngoài
Nếu tình hình vượt quá khả năng kiểm soát của lực lượng ứng cứu cơ sở, Ban chỉ huy cần nhanh chóng báo cáo lên Ban quản lý khu công nghiệp Tiếp theo, Ban quản lý KCN sẽ thông báo trực tiếp đến UBND tỉnh Hà Nội, Sở Công Thương Hà Nội và Sở Tài nguyên và Môi trường.
Hà Nội đồng thời yêu cầu sự giúp đỡ từ các lực lượng ứng phó chuyên nghiệp (PCCC, bệnh viện đa khoa, công an khu vực…)
- Cập nhật và đánh giá thông tin để có những ứng phó kịp thời
- Báo cáo tình hình thực tế và hối hợp trực tiếp với các lực lượng chuyên nghiệp bên ngoài khi họ tới trợ giúp
Tên bước Nội dung hoạt động, phân công trách nhiệm
Bước 6: Di tản nếu sự cố vượt ngoài tầm kiểm soát
Trong trường hợp sự cố trở nên nghiêm trọng và vượt ngoài tầm kiểm soát, cần thực hiện việc di tản toàn bộ công nhân và những người có nguy cơ bị ảnh hưởng đến khu vực an toàn.
Bước 7: Thu thập thông tin và rút ra kinh nghiệm
Ban chỉ huy sự cố sẽ hướng dẫn việc thu thập và tổng hợp thông tin để đánh giá kết quả thực hiện, từ đó xác định nguyên nhân của sự cố và rút ra bài học kinh nghiệm quý giá.
4.4.1.2 Phương án ứng phó sự cố hóa chất
Công ty đã xây dựng phương án ứng phó cho các tình huống sự cố cụ thể theo từng cấp độ, như đã thể hiện trong Bảng 13 Để thực hiện điều này, các tình huống được phân loại theo cấp độ nhằm xác định rõ trách nhiệm của từng bên liên quan trong việc thực hiện phương án.
Bảng 4.9 Sơ đồ phân loại phương án phối hợp hành động
Tình trạng khẩn cấp Thảm họa
Cơ quan thực hiện Đơn vị ƯCSC tại chỗ của Công ty
Công ty phối hợp với lực lượng ứng cứu sẵn có tại Công ty
Công ty sẽ phối hợp với
Cơ quan quản lý thảm họa của các tổ chức phối hợp chỉ đạo
Quy mô cấp độ 1 bao gồm lực lượng tại chỗ như Vận hành, PCCC, và Bảo dưỡng sửa chữa, cùng với bộ phận chuyên trách đảm bảo an toàn phòng cháy chữa cháy (AT-PCCN) cho vị trí xảy ra sự cố và toàn bộ khu vực công ty.
Ban chỉ đạo Công ty có trách nhiệm điều phối các hoạt động ƯCSC, sử dụng nguồn lực của mình hoặc huy động các nguồn lực khác trong khu vực theo các phương án đã được xác định.
Công ty cấp độ 3 có trách nhiệm chỉ đạo các hoạt động ứng cứu sự cố (ƯCSC) bằng cách sử dụng nguồn lực nội bộ hoặc huy động các nguồn lực bên ngoài trong khu vực theo kế hoạch đã được thiết lập Đồng thời, công ty cần phối hợp với các lực lượng cứu hộ khẩn cấp như các công ty lân cận, ban quản lý khu công nghiệp, chính quyền địa phương và cơ quan cảnh sát phòng cháy chữa cháy để đảm bảo hiệu quả trong công tác ứng phó.
4.4.1.3 Kế hoạch phối hợp các lực lượng bên trong và bên ngoài ứng phó sự cố hóa chất
Khi xảy ra sự cố hóa chất, Ban Chỉ huy ƯPSC hóa chất có trách nhiệm huy động nhân lực và phương tiện để tham gia ứng phó, cứu người và giảm thiểu thiệt hại do sự cố gây ra Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của sự cố, đội ngăn ngừa sẽ thực hiện chỉ đạo của Ban Chỉ huy theo quy chế phối hợp cùng các nguyên tắc và quy trình đã được thiết lập.
Quy chế phối hợp giữa các lực lượng bên trong và bên ngoài
Khi xảy ra sự cố hoá chất, lực lượng ứng phó bên trong Công ty thực hiện quy trình phối hợp cụ thể Người phát hiện sự cố cần xác định mức độ và áp dụng các biện pháp giảm thiểu nguy cơ như ngắt cầu dao điện, khoá hệ thống cung cấp hoá chất, và hạn chế thông gió Nếu sự cố tiến triển mạnh, cần nhanh chóng áp dụng các phương pháp ngăn chặn phát tán và thông báo ngay đến đội ứng phó bằng bộ đàm Đội ứng phó sẽ báo cáo trực tiếp lên Ban chỉ huy ứng cứu sự cố hoá chất, từ đó huy động lực lượng hỗ trợ như nhân viên ứng phó, PCCC, y tế và bảo vệ để xử lý tình huống Cuối cùng, lực lượng làm sạch sẽ thu gom và xử lý chất thải hoá chất một cách an toàn.
Lực lượng bên ngoài đóng vai trò quan trọng trong việc ứng phó với các sự cố hóa chất trong quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty, khi sự cố vượt quá tầm kiểm soát nội bộ Lãnh đạo Công ty và ban chỉ huy ứng phó sự cố hóa chất cần phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng như UBND cấp tỉnh, Sở Công Thương, Sở Cảnh sát PCCC và CNCH, Sở Tài nguyên môi trường, và Bệnh viện đa khoa huyện Đông Anh Các cơ quan này sẽ hỗ trợ trong việc điều hành sự cố, báo cáo nguyên nhân và tình hình hóa chất phát tán, cũng như tổ chức cứu hộ khi xảy ra tình huống khẩn cấp ảnh hưởng đến môi trường và sức khỏe con người Sự phối hợp hiệu quả giữa Công ty và các lực lượng bên ngoài là cần thiết để giảm thiểu tác động của sự cố và khắc phục hậu quả kịp thời.
4.4.1.4 Kế hoạch sơ tán người, tài sản
Toàn bộ các nhân viên khác của công ty phải tuân theo quy trình sơ tán theo các cấp độ sau đây:
Trong quy trình sơ tán cấp độ 1, ưu tiên được đặt ra theo thứ tự: trước tiên là người bị nạn, tiếp theo là những người ở khu vực sự cố, sau đó là các máy móc bị ảnh hưởng, và cuối cùng là những người thuộc bộ phận xung quanh.