Tổng quan các vấn đề nghıên cứu
Các khái niệm
Một số khái niệm đã được ghi trong điều 4 (Giải thích từ ngữ) - Luật Hóa chất ngày 21 tháng 11 năm 2007 như sau:
Hóa chất là các đơn chất, hợp chất hoặc hỗn hợp mà con người khai thác hoặc sản xuất từ nguyên liệu tự nhiên và nhân tạo, theo quy định của Luật Hóa chất ban hành ngày 21 tháng 11 năm 2007.
Chất bao gồm đơn chất, hợp chất và tạp chất phát sinh trong quá trình chế biến, cùng với các phụ gia cần thiết để duy trì tính ổn định về lý và hóa Tuy nhiên, không bao gồm các dung môi, vì khi tách ra, tính chất của chất vẫn không thay đổi.
- Hỗn hợp chất là tập hợp của hai hoặc nhiều chất mà giữa chúng không xảy ra phản ứng hóa học trong điều kiện bình thường.
Hóa chất nguy hại là những chất có khả năng gây ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe con người khi tiếp xúc, dựa trên các nghiên cứu khoa học và số liệu thống kê đáng tin cậy Các tác động xấu có thể bao gồm nguy cơ nổ, dễ cháy, ôxi hóa, ăn mòn, độc hại và độc sinh thái Việc xác định hóa chất nguy hại được thực hiện theo danh mục hóa chất và ngưỡng khối lượng quy định, hoặc dựa trên các tiêu chí xác định tính chất nguy hại theo tiêu chuẩn quốc tế.
Theo Hệ thống thống nhất toàn cầu về phân loại và gắn nhãn hóa chất (GHS), tính nguy hại của hóa chất, bao gồm cả đơn chất và hỗn hợp, được phân chia thành ba loại chính.
Nguy hại về mặt vật lý bao gồm các yếu tố như áp suất cao, nhiệt độ cực đoan, tính ăn mòn, mùi khó chịu, tính dễ phản ứng, tính không bền vững, và khả năng dễ cháy hoặc nổ Những yếu tố này có thể gây ra rủi ro nghiêm trọng cho sức khỏe và an toàn, đòi hỏi sự chú ý đặc biệt trong quá trình làm việc và quản lý.
Nguy hại về mặt sức khỏe bao gồm tính gây độc cấp tính và mãn tính cho con người, khả năng gây biến đổi gen, nguy cơ ung thư và tác động độc hại đến khả năng sinh sản.
- Nguy hại về mặt môi trường (environmental hazard): Nguy hại cho thủy sinh, động vật có vú và chim…
- Hoá chất độc là hóa chất nguy hiểm có ít nhất một trong những đặc tính nguy hiểm quy định từ điểm đ đến điểm n của hóa chất nguy hiểm
Sự cố hóa chất là tình trạng xảy ra khi có cháy, nổ, rò rỉ hoặc phát tán hóa chất, gây ra nguy hiểm cho con người, tài sản và môi trường.
(Luật Hóa chất ngày 21 tháng 11 năm 2007).
Bảng 2.1 Hệ thống phân loại hóa chất nguy hại
Chất rắn dễ cháy, vật liệu liệu nguy hiểm khi bị ẩm
Nguồn: Thông tư số 04/2012/TT-BCT
Sự cố hóa chất nghiêm trọng là một tình huống gây hại lớn cho con người, tài sản và môi trường, với khả năng lan rộng và vượt ngoài tầm kiểm soát của cơ sở hóa chất.
Theo tài liệu kỹ thuật đánh giá rủi ro do của Tổng cục Môi Trường năm
2014 thì các tình huống sự cố hóa chất (THSCHC) tại các nhà máy, tùy thuộc
4 theo mức độ, phạm vi ảnh hưởng và khả năng ứng phó tại chỗ tại công ty được chia làm 3 cấp như sau:
Trong trường hợp sự cố THSCHC Cấp I, tình huống có quy mô nhỏ và không gây nguy hại ngay lập tức đến tính mạng, tài sản hoặc môi trường Công ty có khả năng kiểm soát sự cố này bằng cách sử dụng các biện pháp xử lý tại chỗ và huy động nguồn lực sẵn có, mà không cần sự can thiệp từ bên ngoài.
Sự cố THSCHC Cấp II có quy mô lớn và tiềm ẩn nguy hiểm nghiêm trọng đối với tính mạng, tài sản và môi trường Tình huống này có thể xảy ra đột ngột hoặc phát sinh từ các sự cố nhỏ hơn không được kiểm soát, dẫn đến sự phát triển xấu đi Để xử lý sự cố, cần huy động toàn bộ lực lượng ứng phó hóa chất của công ty, đồng thời cần sự hỗ trợ từ chính quyền địa phương và phối hợp với các lực lượng ứng cứu chuyên nghiệp như PCCC, y tế khu vực và bệnh viện, cũng như các trung tâm ứng cứu khẩn cấp.
Tình huống THSCHC Cấp III xảy ra khi sự cố hóa chất gây ra nguy hiểm nghiêm trọng cho con người và môi trường, có khả năng dẫn đến thiệt hại lớn như chết người, cháy nổ Những sự cố này có thể xuất hiện ngay lập tức hoặc phát triển từ các tình huống thấp hơn không được kiểm soát Khi mức độ nguy hiểm vượt quá khả năng ứng phó của Ban chỉ đạo UPSCHC cấp thành phố, Uỷ ban nhân dân thành phố sẽ báo cáo kịp thời để Uỷ ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn chỉ đạo, phối hợp với Chính phủ và các cơ quan liên quan trong công tác ứng phó.
Rủi ro hóa chất là khả năng xảy ra những tác động tiêu cực đối với con người và môi trường do tiếp xúc với các chất hóa học Rủi ro này được đo lường qua xác suất xảy ra tác động có hại, được tính bằng tỷ lệ giữa số cá thể bị ảnh hưởng và tổng số cá thể tiếp xúc với chất gây rủi ro Nói cách khác, rủi ro hóa chất phản ánh những nguy cơ tiềm ẩn từ sự cố liên quan đến hóa chất.
Bảng 2.2 Phân cấp tình huống sự cố hóa chất Tình huống
Cấp III Đơn vị tác nghiệp
Nguồn: Tổng cục môi trường năm (2014)
Đánh giá rủi ro phát thải hóa chất là công cụ quan trọng để kiểm soát rủi ro liên quan đến hóa chất và ô nhiễm Điều này bao gồm việc kiểm soát ô nhiễm từ cả nguồn phát thải thông thường như chất thải sản xuất và dịch vụ, cũng như các trường hợp phát thải bất thường do sự cố.
Rủi ro xuất phát từ các nguồn nguy hiểm có khả năng gây ra sự cố, với xác suất xảy ra là 100% (hay xác suất là 1) Tuy nhiên, ngay cả khi sự cố xảy ra, hậu quả có thể là “0” nếu sự cố xảy ra ở khoảng cách xa các đối tượng nhạy cảm hoặc cường độ nguy hiểm nhỏ Do đó, trong trường hợp này, rủi ro được coi là “0” mặc dù vẫn tồn tại mối nguy hiểm Nếu xác suất xảy ra sự cố thấp hơn 100%, các nguồn nguy hiểm có thể không bao giờ dẫn đến sự cố (Tổng cục môi trường, 2014).
Cơ sở pháp lý về phòng ngừa và ứng phó sự cố hóa chất
Luật Hóa chất: Luật Hóa chất số 06/2007/QH12 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩaViệt Nam thông qua ngày 21 tháng 11 năm 2007
Luật Phòng cháy và chữa cháy, được ban hành theo số 27/2001/QH10 vào ngày 29 tháng 6 năm 2001, đã được sửa đổi và bổ sung bởi Luật số 40/2013/QH13 vào ngày 22 tháng 11 năm 2013.
Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 được Quốc hội thông qua vào ngày 23 tháng 6 năm 2014 và đã được Chủ tịch Quốc hội ký lệnh công bố vào ngày 01 tháng 1 năm 2015.
Nghị định số 108/2008/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Hóa chất;
Nghị định số 26/2011/NĐ-CP, ban hành ngày 08 tháng 4 năm 2011, đã sửa đổi và bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2008/NĐ-CP, được ban hành ngày 07 tháng 10 năm 2008, nhằm quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất.
Nghị định số 79/2014/NĐ-CP, ban hành ngày 31 tháng 7 năm 2014, quy định chi tiết về việc thi hành một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy, cũng như Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật này Nghị định nhằm mục đích nâng cao hiệu quả công tác phòng cháy, chữa cháy và đảm bảo an toàn cho cộng đồng.
Nghị định số 29/2005/NĐ-CP, ban hành ngày 10 tháng 3 năm 2005, quy định danh mục hàng hoá nguy hiểm và hướng dẫn việc vận tải hàng hoá nguy hiểm trên đường thuỷ nội địa Nghị định này nhằm đảm bảo an toàn trong quá trình vận chuyển hàng hoá nguy hiểm, bảo vệ môi trường và sức khoẻ cộng đồng.
Nghị định số 104/2009/NĐ-CP ban hành ngày 09 tháng 11 năm 2009 quy định về danh mục hàng nguy hiểm và các quy định liên quan đến việc vận chuyển hàng nguy hiểm bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ Nghị định này nhằm đảm bảo an toàn trong quá trình vận chuyển, bảo vệ môi trường và sức khỏe cộng đồng Các doanh nghiệp và cá nhân cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định để giảm thiểu rủi ro và đảm bảo an toàn giao thông.
Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 2 năm 2008 của Chính phủ, sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định 80/2006/NĐ-
CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ Môi trường;
Nghị định số 113/2010/NĐ-CP ngày 3 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ Quy định về xác định thiệt hại đối với môi trường.
Nghị định số 163/2013/NĐ-CP, ban hành ngày 12 tháng 11 năm 2013, quy định về việc xử phạt các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất, phân bón và vật liệu nổ công nghiệp Nghị định này nhằm tăng cường quản lý nhà nước, bảo đảm an toàn trong sản xuất và sử dụng hóa chất, phân bón, cũng như vật liệu nổ, góp phần bảo vệ môi trường và sức khỏe cộng đồng.
Thông tư số 28/2010/TT-BCT ban hành ngày 28 tháng 6 năm 2010 quy định chi tiết một số điều của Luật Hóa chất và Nghị định số 108/2008/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ, nhằm hướng dẫn thi hành các quy định liên quan đến quản lý hóa chất.
Thông tư số 04/2012/TT-BCT ngày 13 tháng 2 năm 2012, quy định về Phân loại và ghi nhãn hóa chất;
Thông tư 44/2012/TT-BCT, ban hành ngày 28 tháng 12 năm 2012 bởi Bộ Công Thương, quy định về danh mục hàng công nghiệp nguy hiểm cần được đóng gói trong quá trình vận chuyển Thông tư này áp dụng cho việc vận chuyển hàng công nghiệp nguy hiểm bằng các phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa.
Thông tư số 20/2013/TT-BCT ban hành ngày 05 tháng 8 năm 2013 quy định các kế hoạch và biện pháp nhằm phòng ngừa và ứng phó với sự cố hóa chất trong lĩnh vực công nghiệp Thông tư này nhằm đảm bảo an toàn cho môi trường và sức khỏe con người, đồng thời nâng cao hiệu quả quản lý trong việc xử lý các sự cố liên quan đến hóa chất.
Thông tư số 6/2014/TT-BCA ngày 16 tháng 12 năm 2014 của Bộ Công An hướng dẫn thi hành nghị định số 79/2014/NĐ-CP của Chính Phủ;
2.2.4 Các Chỉ thị, Công văn
Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 05/03/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất độc hại;
Công văn số 10362/BCT-HC ngày 13 tháng 01 năm 2013 của Bộ Công Thương hướng dẫn xây dựng Kế hoạch phòng ngừa và ứng phó sự cố hóa chất cấp thành phố, nhằm đảm bảo an toàn và hiệu quả trong quản lý hóa chất Kế hoạch này cần được triển khai đồng bộ và có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng, góp phần bảo vệ sức khỏe cộng đồng và môi trường.
Công văn số 9574/BCT-HC ngày 29 tháng 9 năm 2014 của Bộ Công Thương đề cập đến việc xây dựng kế hoạch phòng ngừa và ứng phó với sự cố hóa chất cấp thành phố Văn bản này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc chuẩn bị kỹ lưỡng để đảm bảo an toàn trong quản lý hóa chất, nhằm giảm thiểu rủi ro và bảo vệ sức khỏe cộng đồng Các cơ quan liên quan cần phối hợp chặt chẽ trong việc triển khai các biện pháp phòng ngừa và ứng phó hiệu quả.
Công văn số 2215/SCT-KTATMT ngày 09 tháng 7 năm 2015 của
Sở Công Thương Hà Nội đã có kế hoạch hỗ trợ và phối hợp khảo sát thông tin liên quan đến hoạt động quản lý hóa chất trên địa bàn thành phố Việc này nhằm đảm bảo an toàn trong việc sử dụng và quản lý hóa chất, đồng thời nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về hóa chất tại Hà Nội.
Công văn số 9574/BCT-HC ngày 29 tháng 9 năm 2014 của Bộ Công Thương đề cập đến việc xây dựng Kế hoạch phòng ngừa và ứng phó sự cố hóa chất cấp tỉnh Văn bản này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc chuẩn bị và triển khai các biện pháp nhằm đảm bảo an toàn cho cộng đồng và môi trường trước những sự cố hóa chất có thể xảy ra.
2.2.5 Các Tiêu chuẩn, Quy chuẩn
- Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1364 -79 Các chất độc hại Phân loại và yêu cầu chung về an toàn.
- Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5507:2002 Hóa chất nguy hiểm - Quy phạm an toàn trong sản xuất kinh doanh, sử dụng, bảo quản và vận chuyển
- Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3890:2009 Phương tiện phòng cháy và chữa cháy cho nhà và công trình - trang bị, bố trí, kiểm tra, bảo dưỡng.
- Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5307: 2009 Kho dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ - Yêu cầu thiết kế;
- Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3254: 1989 An toàn cháy;
- Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3255: 1986 An toàn nổ;
- Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6008: 2010 Thiết bị áp lực – Mối hàn – Yêu cầu kỹ thuật an toàn và phương pháp kiểm tra;
- Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6155: 1996 Bình chịu áp lực – Yêu cầu kỹ thuật an toàn lắp đặt , sửa chữa và sử dụng;
- Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622: 1995 Phòng cháy, chống cháy cho nhà và công trình – Yêu cầu thiết kế;
- Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6484: 1999 Khí đốt hóa lỏng(LPG) – Xe bồn vận chuyển – Yêu cầu an toàn về thiết kế,, chế tạo và sử dụng;
- Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6486: 2008 Khí dầu mỏ hóa lỏng – Tồn chứa dưới áp suất – Yêu cầu về thiết kế và vị trí lắp đặt;
- Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5334: 2007 Thiết bị điện kho dầu và sản phẩm dầu – Quy phạm ký thuật an toàn trong thiết kế và lắp đặt;
- Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4090: 1985 Kho tàng, trạm và đường ống dẫn xăng dầu;
- Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4606: 1988 Đường ống dẫn chính – Quy phạm thi công và nghiệm thu;
- Quy chuẩn Việt Nam QCVN 05: 2009/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh;
- Quy chuẩn Việt Nam QCVN 06: 2009/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về một số chất độc hại trong không khí xung quanh;
- Quy chuẩn Việt Nam QCVN 19: 2009/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ;
- Quy chuẩn Việt Nam QCVN 20: 2009/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp đối với bụi và các chất hữu cơ;
- Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1364 -79 Các chất độc hại Phân loại và yêu cầu chung về an toàn.
- Quy chuẩn Việt Nam QCVN 40: 2011/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nươc thải công nghiệp;
Quy chuẩn Việt Nam QCVN 11:2012/BCT quy định các tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về mức rủi ro chấp nhận được trong việc đánh giá định lượng rủi ro đối với các hoạt động liên quan đến dầu khí, xăng dầu và hóa chất nhiệt điện Quy chuẩn này nhằm đảm bảo an toàn và hiệu quả trong các hoạt động công nghiệp, đồng thời bảo vệ môi trường và sức khỏe cộng đồng.
Tổng quan về tình hình hoạt động hóa chất ở trên thế giới và trong nước 10 1 Trên thế giới
Công nghiệp hóa chất Mỹ: Tiếp tục tăng trưởng nhờ lợi thế về nguyên liệu
Mặc dù Mỹ đang có nguồn cung dầu mỏ và khí thiên nhiên giá rẻ, các nhà phân tích thị trường dự báo triển vọng tích cực cho ngành công nghiệp hóa chất trong năm 2016 Theo Hội Hóa học Mỹ, sản lượng hóa chất sẽ tăng 4,0% trong năm nay, gấp đôi mức 2,4% của năm 2014 và vượt xa mức tăng trưởng 3% của toàn bộ nền kinh tế Các công ty sản xuất hóa chất tại Mỹ cũng dự kiến sẽ đạt lợi nhuận cao hơn trong năm 2016.
Công nghiệp hóa chất châu Âu:
Theo Công ty tư vấn International EChem của Anh, sự giảm giá dầu mỏ sẽ mang lại lợi ích cho ngành hóa chất châu Âu, khi biên lợi nhuận của các công ty hóa chất tại đây đã bắt đầu có dấu hiệu tăng trưởng.
Mặc dù có khả năng cải thiện biên lợi nhuận, các chuyên gia không kỳ vọng rằng ngành công nghiệp hóa chất châu Âu sẽ nhanh chóng chứng kiến sự gia tăng mạnh mẽ về doanh số và sản lượng Hiệp hội Công nghiệp hóa chất châu Âu CEFIC vừa dự báo rằng sản lượng hóa chất trong khu vực này chỉ tăng khoảng 1,0% trong năm tới.
Vào năm 2016, tăng trưởng kinh tế chỉ đạt mức thấp hơn 1,5% so với dự báo trước đó, dẫn đến sự suy giảm vai trò của châu Âu trong thị trường hóa chất toàn cầu (Tập đoàn hóa chất Việt Nam, 2015).
Công nghiệp hóa chất châu Á:
Các nhà sản xuất hóa chất công nghiệp tại châu Á đang phải đối mặt với nhiều thách thức khi nền kinh tế Nhật Bản và Trung Quốc tăng trưởng chậm lại Tình trạng cung vượt cầu ở Trung Quốc và sự sụt giảm giá dầu toàn cầu đang ảnh hưởng nghiêm trọng đến ngành công nghiệp hóa chất khu vực này Hơn nữa, sự dư thừa công suất tại Trung Quốc đã dẫn đến giảm lợi nhuận, điển hình là trường hợp của Sinopec, khi công ty này công bố thua lỗ 560 triệu USD trong chín tháng đầu năm 2014 Cạnh tranh từ hóa chất nhập khẩu và sự gia tăng công suất hóa chất nội địa đang tạo ra áp lực lớn đối với các nhà sản xuất trong nước.
Triển vọng của ngành hóa chất Nhật Bản không mấy lạc quan Mặc dù các công ty hóa chất cung cấp vật liệu cho ngành công nghiệp điện tử đã có kết quả kinh doanh khả quan vào năm 2014, nhưng sản xuất hóa chất cơ bản lại gặp khó khăn tương tự như ở Trung Quốc Sự chậm lại trong tăng trưởng kinh tế của Nhật Bản, đặc biệt sau khi chính phủ tăng thuế tiêu thụ, là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng này (Tập đoàn hóa chất Việt Nam, 2015).
Công nghiệp hóa chất Trung Đông: Áp lực cạnh tranh gia tăng
CNHC Trung Động hiện chiếm 7% công suất hóa dầu toàn cầu, nhưng tốc độ tăng trưởng đang giảm Ba nguyên nhân chính cho xu hướng này bao gồm: sự cạnh tranh toàn cầu ngày càng gia tăng, công suất sản xuất dự kiến sẽ vượt quá nguồn cung khí thiên nhiên giá rẻ trong khu vực, và các thị trường quan trọng như Trung Quốc đang có khả năng tự cung tự cấp tốt hơn.
Theo Hiệp hội Hóa dầu và Hóa chất Vùng Vịnh Ba Tư (GPCA), sản xuất hóa chất tại khu vực này dự kiến sẽ giảm tốc, với tỷ lệ tăng trưởng trung bình chỉ đạt 7,1%/năm cho đến năm 2020, thấp hơn nhiều so với mức 11%/năm trong các thập niên trước.
Ngành hóa chất Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ với tốc độ tăng trưởng trung bình 19.25%/năm trong giai đoạn 2011-2015, đạt giá trị sản xuất khoảng 270 nghìn tỉ đồng vào năm 2014 Mặc dù nhóm sản phẩm phân bón và săm lốp có sự phát triển cao, nhưng các sản phẩm như thuốc bảo vệ thực vật và điện hóa học đang gặp khó khăn về sản lượng và doanh thu Ngành hóa chất đóng góp 16.8% trong ngành sản xuất công nghiệp và 6.5% trong GDP vào năm 2015 Tuy nhiên, ngành gặp thách thức lớn về khả năng cung ứng nguyên liệu đầu vào chủ yếu phải nhập khẩu, dẫn đến áp lực về chi phí và ảnh hưởng đến lợi nhuận Hệ thống công nghệ và máy móc hiện tại chỉ đạt mức trung bình, làm giảm năng suất và giá trị gia tăng Do đó, sản lượng nội địa chưa đáp ứng đủ nhu cầu thị trường, dẫn đến tình trạng nhập siêu trong một số lĩnh vực Với quy hoạch phát triển của chính phủ và tiềm năng tăng trưởng cao, ngành hóa chất vẫn có cơ hội lớn, đặc biệt khi đầu tư vào công nghệ hiện đại và nội địa hóa sản phẩm Dự báo, ngành này sẽ duy trì tốc độ tăng trưởng mạnh mẽ khoảng 17.5%/năm trong giai đoạn 2015-2018.
Trên địa bàn Hà Nội:
Hoạt động sản xuất công nghiệp hóa chất và sản phẩm hóa chất trên địa bàn
Hà Nội qua những năm được viết theo cuốn niên gián thống kê thể hiện ở Bảng 2.3:
Bảng 2.3 Một số kết quả về hoạt động sản xuất công nghiệp ngành hóa chất
1 Tổng số cơ sở sản xuất hóa chất và SP hóa chất trên địa bàn
2 Tổng giá trị sản xuất công nghiệp hóa chất và SP hóa chất trên địa bàn (tỷ đồng)
3 Tổng số lao động sản xuất hóa chất và SP hóa chất trên địa bàn(người)
4 Chỉ số phát triển giá trị SXCN ngành sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất( %).
Nguồn: Theo niên gián thống kê Hà Nội năm (2015)
Qua kết quả điều tra khảo sát thưc tế của Sở Công Thương thành phố Hà Nội năm 2015 cho thấy:
Hoạt động kinh doanh hóa chất:
Hầu hết các đơn vị kinh doanh hóa chất tại TP đều có mặt rộng rãi, với nhiều đơn vị vừa kinh doanh vừa nhập khẩu sản phẩm Các đơn vị này thường thiết lập văn phòng đại diện hoặc cửa hàng nhỏ lẻ, nơi lưu trữ mẫu hàng hóa được đóng gói cẩn thận theo quy định an toàn Kho chứa của các đơn vị chủ yếu tập trung tại khu kho chính Đức Giang, trong đó khoảng 90% là kho thuê Bên cạnh đó, còn tồn tại một số kho nhỏ lẻ tại các khu cụm công nghiệp khác, cả đã và chưa được cấp phép quản lý.
Hiện trạng các kho chứa tại Việt Nam chủ yếu đã xuống cấp, ngoại trừ các kho chứa xăng dầu của các doanh nghiệp lớn, do công tác an toàn hóa chất (ATHC) chưa được quan tâm đúng mức Nguyên nhân của tình trạng này bao gồm việc tận dụng diện tích tối đa để giảm chi phí kho, dẫn đến vi phạm ATHC, cùng với nhu cầu nhà ở cao do dân cư đông đúc Hoạt động sản xuất và kinh doanh hóa chất tập trung chủ yếu tại các quận, huyện như Gia Lâm, Thanh Trì, Đông Anh, Long Biên, Hoàn Kiếm, Tây Hồ Một số công ty nổi bật trong lĩnh vực này bao gồm Công ty cổ phần sản xuất thương mại hóa An Phú, Công ty cổ phần hóa chất công nghệ Miền Bắc, và Công ty TNHH sản xuất và kinh doanh thương mại Tân Tiến Sản phẩm chủ yếu là các loại hóa chất phục vụ cho nhu cầu sản xuất trong nước và xuất khẩu, như C6H5Na3O7.
CH 3 COOH, HNO 3 , H 2 O 2 , Na 2 CO 3 , Na 2 SO 4 , HBrO 3 , HCOOH, H 3 PO 4 , KOH, KMnO4, C 3 H 6 O 3, CaCl 2 , AlO 3 nH2O, NaCl, HCl, C 2 H 2 , NH 4 Cl, HF, CrO 3 , NaNO2, MnCO 3 , KH 2 PO 4 , Na 4 P 2 O 7 , TiSO 4 SeO 2 , HNO 3 , H 3 PO 4 ,
Hầu hết các công ty trong các cụm, khu công nghiệp và ngoài khu công nghiệp đều sử dụng hóa chất trong quá trình sản xuất Cụ thể, có đến 89/102 đơn vị, chiếm hơn 87%, sử dụng hóa chất trong hoạt động sản xuất của họ.
Vận chuyển hóa chất tại Hà Nội chủ yếu bao gồm các loại như Amoniac và khí dầu mỏ hóa lỏng, được chuyên chở bằng xe bồn áp lực Các chất lỏng nguy hiểm như axit sunphuric và axit phốtphoric thường được vận chuyển bằng xe téc chuyên dụng, đặc biệt khi xuất khẩu ra nước ngoài Hầu hết các đơn vị vận chuyển hóa chất đều được đào tạo và cấp chứng nhận ATHC để đảm bảo an toàn trong quá trình vận chuyển.
Các sự cố hóa chất điển hình đã xảy ra ở trên thế giới và trong nước 14 1 Trên thế giới
Hoạt động phát triển kinh tế - xã hội hiện nay đang tạo ra áp lực tiêu cực lên môi trường, đòi hỏi công tác bảo vệ môi trường phải được chú trọng Việc phòng ngừa, ứng phó và khắc phục sự cố môi trường, đặc biệt là sự cố do hóa chất, cần được quan tâm đặc biệt Các nguyên nhân gây ra sự cố hóa chất như cháy, nổ, và rò rỉ hóa chất độc hại có thể gây thiệt hại lớn về người, kinh tế và môi trường Trên thế giới, đã có nhiều thảm họa do sự cố hóa chất và tràn dầu gây ra thiệt hại kinh tế to lớn và hủy hoại nghiêm trọng hệ sinh thái Tại Việt Nam, cũng đã xảy ra nhiều sự cố hóa chất gây ảnh hưởng lớn đến môi trường và các hoạt động kinh tế, xã hội.
Nhiều nguyên nhân dẫn đến hậu quả nghiêm trọng từ các sự cố môi trường, đặc biệt là sự cố hóa chất, chủ yếu xuất phát từ sự sơ suất và bất cập trong công tác phòng ngừa Hơn nữa, năng lực và hiệu quả hạn chế trong các hoạt động ứng phó và khắc phục cũng góp phần làm tình hình trở nên nghiêm trọng hơn.
+ Vụ nổ nhà máy hóa chất tại bang Massachusetts, Mỹ ngày 7/1/2016
Hình 2.1 Vụ nổ nhà máy hóa chất tại bang Massachusetts, Mỹ
Vụ nổ đã gây ra chấn động mạnh tại khu dân cư lân cận, khiến 3 người bị thương trong tình trạng nguy kịch Nguyên nhân của vụ việc được xác định là do phản ứng giữa các hóa chất trong phòng thí nghiệm của nhà máy (Hồng Anh, 2016).
+ Vụ nổ lớn tại nhà máy chứa hóa chất nguy hiểm ở thành phố Tĩnh Giang, tỉnh Giang Tô, Trung Quốc gây ra hỏa hoạn nghiêm trọng ngày 22/4/2016 ( Hồng Duy, 2016 ).
Hình 2.2 Vụ nổ lớn tại nhà máy chứa hóa chất ở thành phố Tĩnh Giang, Trung Quốc
+ Vụ nổ nhà máy hóa chất tại cảng Thiên Tân Trung quốc ngày 12/8/2015 làm chết 123 người, thiệt hại về tài sản ước tính lên đến 1,6 triệu USD ( Mỹ Loan, 2015 ).
Vào ngày 30/9/2012, một vụ nổ lớn đã xảy ra tại nhà máy sản xuất hóa chất công nghiệp của tập đoàn Nippon Shokubai, nằm trong khu công nghiệp ven biển Himeji, tỉnh Hyogo, Nhật Bản, cách Tokyo 600km Vụ nổ đã khiến 10 người thiệt mạng và 21 người bị thương (Việt Giang, 2012).
Tại Việt Nam, nhiều sự cố hóa chất đã gây ra tác động nghiêm trọng đến môi trường và các hoạt động kinh tế, xã hội Những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến các sự cố môi trường, đặc biệt là sự cố do hóa chất, bao gồm sự sơ xuất trong công tác phòng ngừa và năng lực ứng phó hạn chế Điều này cho thấy sự cần thiết phải cải thiện hiệu quả trong các hoạt động khắc phục sự cố môi trường.
Vào ngày 16/9/2014, một vụ cháy nghiêm trọng đã xảy ra tại cửa hàng kinh doanh thiết bị và hóa chất làm tóc số 146 Nguyễn Trãi, quận 5, TP Hồ Chí Minh, khiến 7 người thiệt mạng và làm thiêu rụi hoàn toàn căn nhà cùng hàng hóa (Dương Thanh, 2014).
Vào ngày 12/10/2014, một vụ nổ xảy ra tại chi nhánh Công ty TNHH SX TM Đặng Huỳnh ở TP Hồ Chí Minh, khiến 3 người thiệt mạng, 5 người bị thương và gây hư hại cho hơn 150 căn nhà (Phạm Dũng, 2014).
Vào ngày 27 tháng 4 năm 2015, một vụ cháy lớn đã xảy ra tại kho chứa sơn và hóa chất của công ty TNHH TM DV Vân Trúc ở Bình Dương, thiêu rụi hơn 2.000 m² nhà kho và hàng trăm thùng chứa sơn, cùng với 4 xe ô tô bị ảnh hưởng (Ngọc Anh, 2015).
Theo thống kê của Sở Công Thương Hà Nội từ năm 2009 đến 2015, Hà Nội đã ghi nhận nhiều vụ cháy nổ và tràn đổ hóa chất, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường và sức khỏe con người Tình hình cháy nổ do hóa chất ngày càng phức tạp và thiệt hại ngày càng lớn Một ví dụ điển hình là vụ nổ tại Kho sơn của Công ty TNHH Xuân An trong KCN Phú Thị vào ngày 11/9/2009, đã thiêu rụi nhiều cây cối và làm vỡ cửa kính của các khu nhà lân cận.
Vào chiều ngày 3/6/2010, một vụ hỏa hoạn nghiêm trọng đã xảy ra tại Trần Hưng Đạo, thiêu rụi hai cửa hàng gần cây xăng, gây thiệt hại ước tính lên đến 4 tỷ đồng, làm 12 lính cứu hỏa và 3 người dân bị bỏng Trước đó, vào ngày 8/4/2010, một đám cháy lớn bùng phát tại kho hóa chất của Công ty Hóa chất Đỉnh Vàng ở quận Hà Đông, Hà Nội, thiêu rụi 200 mét vuông kho chứa hàng hóa, 5 xe máy và 200 thùng keo dán công nghiệp, với tổng thiệt hại khoảng 30 tỷ đồng Tiếp theo, sáng ngày 11/12/2011, tại cửa hàng gas Phúc Vinh (Từ Liêm, Hà Nội), một vụ cháy khí gas xảy ra vào khoảng 6h30, thiêu rụi hoàn toàn tầng một của ngôi nhà, 50 bình gas, hàng trăm bếp gas cùng 3 chiếc xe máy, khiến 2 người tử vong và 3 người bị bỏng nặng.
Từ đầu năm 2015 đến nay, thành phố đã ghi nhận 84 vụ cháy và 1 vụ nổ, dẫn đến 7 người chết và 11 người bị thương, với thiệt hại tài sản ước tính 13 tỷ đồng Theo Sở Công Thương Hà Nội, hiện có hàng chục trạm sang chiết và hơn 1.600 cửa hàng kinh doanh khí đốt, trong đó doanh nghiệp tư nhân chiếm hơn 90% Nhiều cơ sở kinh doanh khí đốt chưa tuân thủ đầy đủ các quy định về an toàn phòng chống cháy nổ, làm tăng nguy cơ thảm họa cháy nổ trong khu dân cư.
Vào ngày 18 tháng 10 năm 2014, một vụ cháy lớn đã xảy ra tại Kho của Công ty TNHH Việt Hà, thuộc lô 38B KCN Quang Minh, Mê Linh, Hà Nội, gây thiệt hại khoảng 130 tỷ đồng (Hoài Thu, 2014).
Phương pháp đánh giá rủi ro sự cố hóa chất tại các nhà máy của KCN 17 Phần 3 Đốı tượng, phạm vı, nộı dung và phương pháp nghıên cứu
Hiện nay, có nhiều phương pháp để đánh giá định lượng sự tiếp xúc của con người với hóa chất Phương pháp trực tiếp bao gồm việc đo lường sự tiếp xúc tại điểm và thời gian phát thải Ngoài ra, còn có các phương pháp gián tiếp, trong đó mức độ tiếp xúc được ngoại suy từ các phép đo khác, sử dụng dữ liệu có sẵn như nồng độ hóa chất trong máu, nước tiểu, tóc, hoặc trong các sinh vật, động vật cấp thấp, từ đó ước tính liều phơi nhiễm cho con người.
Theo tài liệu kỹ thuật đánh giá rủi ro năm 2014 của Tổng cục môi trường, quá trình đánh giá rủi ro sức khỏe con người đối với hóa chất độc hại được thực hiện qua 4 bước chính.
Nhận diện và đánh giá nguy hiểm từ các ngành công nghiệp có đặc trưng phát thải hóa chất độc hại là rất quan trọng Việc đánh giá phát thải hóa chất độc hại giúp xác định mức độ ô nhiễm môi trường Đồng thời, cần phải đánh giá liều phơi nhiễm nhằm xác định các rủi ro sức khỏe đối với con người và vi sinh vật Cuối cùng, việc phân tích các yếu tố gây rủi ro sẽ cung cấp cái nhìn tổng thể về tác động của hóa chất độc hại đối với sức khỏe cộng đồng.
Hình 2.3 Sơ đồ quy trình đánh giá rủi ro Xác định các nguy cơ gây ra sự cố hóa chất
Bước 1: Nhận diện hóa chất nguy hại và các vị trí có nguy cơ xảy ra sự cố và ước tính phạm vi ảnh hưởng của sự cố.
Việc nhận diện hóa chất nguy hại và các vị trí có nguy cơ xảy ra sự cố là rất quan trọng để ước tính xác suất xảy ra tai nạn trong quá trình sản xuất Mỗi hóa chất nguy hại hoặc vị trí nguy hiểm được gán một giá trị gọi là số đối chiếu, được thống kê từ lịch sử tai nạn, và sau đó chuyển đổi thành xác suất xảy ra sự cố Để thực hiện việc nhận diện nguy hiểm, thường có 8 tiêu chí tham chiếu cần được xem xét.
- Xác định loại hình hoạt động công nghiệp có sự tham gia của các hóa chất nguy hiểm;
- Xác định bản chất nguy hại của hóa chất;
- Xác định các vị trí tiềm ẩn nguy hiểm trong quá trình lưu giữ hóa chất;
- Xác định các vị trí tiềm ẩn nguy hiểm trong quá trình vận chuyển hóa chất;
- Xác định các vị trí tiềm ẩn nguy hiểm trong quá trình thải bỏ hóa chất;
- Xác định các vị trí có hoạt động hóa chất có liên quan hay có thể tác động đến đối với khu vực nhạy cảm xung quanh;
- Tổng hợp lịch sử sự cố hóa chất;
- Tổng hợp khối lượng hóa chất trong các quá trình công nghệ.
Tùy thuộc vào loại hóa chất, hình thức hoạt động và khối lượng sử dụng, có thể lựa chọn một hoặc nhiều tiêu chí để xác định xác suất xảy ra sự cố tại các khu vực có nguy cơ Các hoạt động công nghiệp hóa chất, đặc biệt ở những vùng có mật độ công nghiệp cao, thường tiềm ẩn rủi ro lớn về phát thải hóa chất Những hoạt động này thường liên quan đến các quá trình có nguy cơ cao.
- Các quá trình lưu chứa hay vận chuyển hoá chất;
- Các quá trình chuyển hoá liên quan đến hoá chất (sản xuất, phản ứng);
- Các quá trình vật lý trong sản xuất nhưng sử dụng hoá chất làm tác nhân, (ví dụ quá trình làm lạnh sâu, quá trình sinh nhiệt, … );
- Các quá trình công nghiệp sản sinh các chất thải (hoá chất) có tính độc hay tính nguy hiểm (cháy, nổ) cao;
- Các khu vực có sự tham gia của các hoạt động vận chuyển (ví dụ như bến bãi, bơm chuyển, xếp dỡ, …).
Bước 2 Xác định xác suất xảy ra sự cố tại các vị trí có nguy cơ xảy ra sự cố
Phương pháp trọng số là kỹ thuật áp dụng kiến thức chuyên gia và kinh nghiệm lịch sử để xác định giá trị tương đối giữa các sự kiện Qua đó, phương pháp này cho phép tính toán mức độ rủi ro dựa trên các giá trị xác suất lựa chọn.
Phương pháp này dựa vào kiến thức và kinh nghiệm của các chuyên gia trong lĩnh vực chuyên môn, kết hợp với số liệu lịch sử về các sự cố tương tự đã xảy ra trong quá khứ Qua đó, các sự kiện được gán giá trị trong một giải giá trị đã chọn, tương ứng với mức độ chắc chắn của từng sự kiện Mỗi sự kiện có thể có nhiều khả năng khác nhau.
- Nếu chắc chắn xảy ra thì gán cho giá trị là 10
- Nếu khá chắc chắn xảy ra cho giá trị 8
- Nếu tương đối chắc chắn xẩy ra cho giá trị 6
- Nếu ít chắc chắn xẩy ra cho giá trị 4
- Nếu rất không chắc chắn xẩy ra cho giá trị 2
- Nếu hoàn toàn không chắc chắn thì giá trị là 0
Việc lựa chọn giải giá trị là tùy thuộc vào nhóm chuyên gia, có thể từ 0-10, 0-20, hay 0-100, với nguyên tắc là các giá trị không có thứ nguyên và càng chia nhỏ thì độ chính xác càng cao Các chuyên gia sẽ tự xác định các điều kiện để gán trọng số cho các khả năng dựa trên thông tin có được.
Thông tin về tần suất xảy ra sự cố có thể được sử dụng thay cho xác suất trong việc tính toán rủi ro, ví dụ như các sự kiện xảy ra với tần suất 1 năm/lần, 10 năm/lần hay 100 năm/lần Những giá trị này có thể được áp dụng trực tiếp hoặc quy đổi thành các trị số khác để phục vụ cho tính toán.
Bước 3: Đánh giá rủi ro sự cố ảnh hưởng tới sức khỏe con người và môi trường ngoài phạm vi của cơ sở sản xuất.
Quá trình đánh giá rủi ro tổng hợp cần tổng hợp chi tiết các nguy cơ riêng lẻ của từng thiết bị hay quá trình, nhưng thực tế thường thiếu nguồn lực để thực hiện Do đó, việc đánh giá rủi ro sự cố hóa chất có thể áp dụng công cụ mô hình hóa dựa trên các kịch bản giả định Đối với các hoạt động của các công trình công nghiệp, đánh giá định lượng rủi ro bằng công cụ mô hình có thể được đơn giản hóa dựa trên một số giả thiết nhất định.
Đánh giá rủi ro liên quan đến xác suất xảy ra sự cố và hậu quả của tai nạn được định lượng dựa trên các thông số quan trọng như mật độ dân số trong khu vực, độ an toàn giao thông, và tần suất bốc xếp hóa chất nguy hiểm.
- Việc định lượng tương đối xác suất và hậu quả dựa vào việc phân nhóm tác động của các hoạt động công nghiệp.
Việc đánh giá hậu quả của một sự cố dựa vào những giả thiết sau:
Sự cố có thể gây ra tác động theo ba loại hình khác nhau: loại hình tròn (loại I), ví dụ như sự cố nổ; loại hình bán nguyệt (loại II), chẳng hạn như sự phát tán hơi hóa chất; và loại hình vệt (loại III), liên quan đến quá trình khuyếch tán của khí độc.
- Khoảng cách tối đa của hiệu ứng lên đến 10.000 m (từ tâm sự cố)
- Xem xét ba loại tác nhân gây ra hay liên quan đến sự cố là: chất cháy, chất nổ và chất độc
Hậu quả của sự cố liên quan đến quá trình sản xuất, sử dụng, chế biến, lưu trữ và vận chuyển các hợp chất có nguy cơ gây ra cháy, nổ và độc hại là rất nghiêm trọng Những sự cố này không chỉ ảnh hưởng đến an toàn lao động mà còn gây thiệt hại lớn cho môi trường và sức khỏe con người Do đó, việc quản lý và kiểm soát các hợp chất này là vô cùng cần thiết để giảm thiểu rủi ro và bảo vệ cộng đồng.
Sản phẩm của mô hình hóa là một bản đồ phân vùng các mức độ nguy hiểm xung quanh cơ sở xảy ra sự cố hóa chất, được phân chia thành 3 nhóm chính.
Phân vùng theo giới hạn nồng độ tiếp xúc của con người (AEGL) là các giá trị nồng độ hóa chất trong không khí, được nghiên cứu để hỗ trợ cơ quan quản lý và doanh nghiệp trong việc đánh giá tình trạng phơi nhiễm khi xảy ra sự cố rò rỉ khí độc hoặc các tình huống nghiêm trọng khác AEGL được định nghĩa với ba mức độ nồng độ khác nhau.
Đối tượng nghiên cứu
Các cơ sở hoạt động có sử dụng hóa chất trong khu công nghiệp Quang Minh, huyện Mê Linh, TP Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu
- Khu công nghiệp Quang Minh, huyện Mê Linh, TP Hà Nội.
Nội dung nghiên cứu
- Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của KCN Quang Minh, huyện Mê Linh, TP Hà Nội.
- Điều tra, đánh giá hiện trạng sử dụng hóa chất tại các nhà máy của KCN
- Mô phỏng các tình huống sự cố hóa chất cụ thể, đánh giá rủi ro về môi trường do lan tỏa và cháy nổ hóa chất.
- Đề xuất giải pháp giải pháp phòng ngừa sự cố hóa chất và giải pháp ứng phó khi sự cố xảy ra.
Phương pháp nghiên cứu
3.4.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp được áp dụng để thu thập thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội của KCN Quang Minh, huyện Mê Linh, TP Hà Nội.
Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua phiếu điều tra từ 17 công ty sử dụng hóa chất trong quá trình sản xuất (Bảng 3.1) Nội dung của cuộc điều tra này bao gồm các thông tin chi tiết về việc sử dụng hóa chất trong hoạt động sản xuất của các công ty.
- Thông tin chung về doanh nghiệp
- Hiện trạng sử dụng hóa chất tại doanh nghiệp
- Hiện trạng công tác lưu trữ và quản lý hóa chất tại doanh nghiệp
- Hiện trạng công tác phòng ngừa và ứng phó sự cố tại doanh nghiệp
Bảng 3.1 Danh sách các công ty trong KCN Quang Minh được điều tra
STT Tên Công ty
1 Công ty TNHH Khóa Huy Hoàng
2 Công ty TNHH Chế tạo động cơ Zongshen Việt Nam
3 Công ty CP Kho vận chuyên Nghiệp ETC
4 Công ty TNHH Kim khí Dong shin Việt Nam
5 Công ty TNHH Công nghiệp Starhair
6 Công ty TNHH LILAMA3 DAI NIPPON TORYO
7 Công ty CP sản xuất thương mại Phúc Tiến Vĩnh Phúc
8 Công ty CP tôn mạ VNSTEEL Thăng Long
9 Nhà máy cơ khí Quang Minh
10 Công ty TNHH Nihon Etching Việt Nam
11 Công ty TNHH SYNOPEX Việt Nam
12 Công ty TNHH cơ khí và thương mại Phúc Hương
13 Công ty TNHH CHUN FUN
14 Công ty CPDP Hà Nội
15 Công ty CP bao bì Cửu Long
16 Doanh nghiệp chế xuất NITORI Việt Nam
17 Công ty TNHH INOAC Việt Nam
3.4.3 Phương pháp khảo sát thực địa
Khảo sát thực tế tại KCN đã được thực hiện nhằm đánh giá điều kiện cơ sở hạ tầng và vị trí các bồn chứa, khu vực lưu trữ hóa chất của các nhà máy trong khu công nghiệp.
Tham khảo ý kiến các chuyên gia về hóa chất, về phòng chống cháy nổ, chuyên gia xử lý sự cố môi trường,
3.4.5 Phương pháp mô hình hóa mô phỏng sự cố hóa chất
ALOHA là một chương trình mô phỏng phân tán trong khí quyển, giúp đánh giá sự phát tán hơi của hóa chất độc hại Chương trình cho phép người dùng ước tính hướng gió và mức độ phân tán của đám mây hóa chất dựa trên đặc tính độc tính, điều kiện khí quyển và hoàn cảnh cụ thể ALOHA có khả năng xác định khu vực mối đe dọa từ các loại hóa chất nguy hiểm, bao gồm khí độc, cháy và nổ Khu vực này có thể được hiển thị trên bản đồ Google Earth, cho thấy vị trí của các phương tiện lưu trữ chất độc hại và các địa điểm nhạy cảm như bệnh viện và trường học Thông tin chi tiết về các địa điểm này được trích xuất từ các mô-đun CAMEO, hỗ trợ quyết định về mức độ nguy hiểm Cơ sở tính toán của ALOHA dựa trên đặc tính hóa chất, kết hợp với điều kiện sự cố và yếu tố thời tiết, theo tiêu chuẩn của các hiệp hội an toàn toàn cầu.
Có nhiều loại phần mềm chuyên dụng cho các hoạt động hóa chất, chẳng hạn như LEAK 3.2 và PHASTRISK, là sự kết hợp của hai phần mềm PHAST và SAFETI, được sử dụng để tính toán mô hình hậu quả và rủi ro theo tiêu chuẩn DNV Các phần mềm này yêu cầu bản quyền và cần truy cập vào ngân hàng dữ liệu toàn cầu (Bộ Khoa học Mỹ, 2008).
Nghiên cứu đã chọn phần mềm ALOHA để mô phỏng vùng địa điểm khí quyển độc hại và đánh giá rủi ro đối với tính mạng con người trong các sự cố hóa chất, đặc biệt là các hợp chất dễ cháy nổ ALOHA, một phần mềm của Mỹ, kết hợp với CAMEO Chemicals và Google Earth, hỗ trợ lập bản đồ cho việc lập kế hoạch, ứng phó và thực hiện nhiệm vụ địa phương, được cung cấp miễn phí nhưng có một số hạn chế nhất định.
Các dữ liệu đầu vào phục vụ cho chạy mô hình giả định bao gồm:
- Dữ liệu về vị trí công ty (Site data): Tên doanh nghiệp, tọa độ, thời gian
Dữ liệu về hóa chất cần mô phỏng bao gồm tên hóa chất, khối lượng phân tử, phân vùng theo giới hạn nồng độ tiếp xúc của con người (AEGL), phân vùng theo nồng độ ngay lập tức nguy hiểm đến sức khỏe con người (IDLH), nguy cơ ung thư và nhiệt độ điểm sôi.
- Dữ liệu về khí tượng ( Atmospheric data): Vận tốc gió, hướng gió, dạng địa hình, độ dày mây, nhiệt độ, độ ẩm, cấp ổn định khí quyển …
- Dữ liệu về bồn chứa ( Source strength): Dạng bồn, đường kính, chiều dài, thể tích, nhiệt độ chất lỏng …
Dữ liệu về vùng ảnh hưởng (Threat zone) sẽ được phân tích dựa trên nồng độ, khoảng cách và mức độ tiếp xúc của con người Các tình huống giả định về sự cố hóa chất sẽ được thực hiện cho ba công ty có lượng tồn trữ hóa chất lớn nhất, mỗi công ty sẽ được đánh giá qua ba tình huống: rò rỉ gây phát tán khí độc, gây cháy và gây nổ Phương pháp xác định xác suất xảy ra sự cố cũng sẽ được áp dụng trong quá trình đánh giá này.
Xác định xác suất xảy ra sự cố là bước quan trọng để nhận diện các khu vực có nguy cơ cao trong quy trình sản xuất Qua đó, doanh nghiệp có thể tập trung nguồn lực như nhân lực, thiết bị và biện pháp quản lý an toàn vào những vị trí này nhằm giảm thiểu rủi ro.
Quy trình cơ bản và đơn giản nhất để xác định xác suất xảy ra sự cố “N” được tính toán như sau:
Chỉ số N t thể hiện xác suất xảy ra sự cố liên quan đến hóa chất trong quá trình sản xuất, được tham khảo từ Bảng 3.2 Hệ số hư hỏng n l được xác định dựa trên tần suất sử dụng công trình, theo thông tin từ Bảng 3.3 Hệ số an toàn cháy n f áp dụng cho các thiết bị an toàn khi xử lý chất khí dễ cháy, tra cứu từ Bảng 3.4 Cuối cùng, hệ số kiểm tra an toàn n 0 của thiết bị được tham khảo từ Bảng 3.5.
Bảng 3.2 Bảng xác định xác xuất sự cố sảy ra đối với hóa chất trong các quá trình sản xuất
Nguồn: Tổng cục môi trường (2014)
Bảng 3.3 Bảng hệ số hư hỏng do tần số sử dụng công trình
Nguồn: Tổng cục môi trường,( 2014)
Bảng 3.4 Bảng hệ số an toàn cháy nổ khi sử dụng các thiết bị an toàn cho các chất khí dễ cháy
Loại khí dễ cháy và số đối chiếu
Bảng 3.5 Bảng hệ số kiểm tra an toàn của thiết bị Tần xuất kiểm tra an toàn thiết bị
Kiểm tra thiết bị liên tục
Kiểm tra định kỳ thiết bị
Kiểm tra không thường xuyên thiết bị
Kiểm tra bất thường thiết bị
Không kiểm tra thiết bị
Nguồn: Tổng cục môi trường (2014) cho biết, khi xác định xác suất xảy ra sự cố trong quy trình công nghệ "N", cần đối chiếu giá trị "N" với bảng thống kê để tra cứu số lần xảy ra sự cố theo từng năm.
3.4.7 Phương pháp xử lý số liệu
- Phương pháp thống kê và xử lý số liệu: thống kê mô tả
Các số liệu thu thập được trong các đợt khảo sát, điều tra được tổng hợp và xử lí trên phần mềm thống kê thông dụng Microsoft
Excel Kết quả được thể hiện dưới dạng bảng biểu, đồ thị và sơ đồ.
- Phương pháp phân tích tổng hợp:
Dựa trên kết quả thống kê và xử lý số liệu, bài viết tiến hành phân tích, tổng hợp và đánh giá tình hình hoạt động hóa chất trong KCN Quang Minh.
Kết quả nghıên cứu
Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của KCN Quang Minh, huyện Mê Linh, TpPHà Nội
Huyện Mê Linh, nằm ở phía Tây Bắc của thủ đô Hà Nội, bao gồm 16 xã và 2 thị trấn (Quang Minh và Chi Đông) với tổng diện tích tự nhiên là 142,51 km² Theo số liệu năm 2015, dân số huyện đạt 214.800 người, và Mê Linh tiếp giáp với nhiều quận, huyện lân cận.
+ Phía Bắc giáp thị xã Phúc Yên và huyện Bình Xuyên của tỉnh Vĩnh Phúc
+ Phía Nam giáp sông Hồng, ngăn cách với huyện Đan Phượng và huyện Đông Anh.
+ Phía Đông giáp huyện Sóc Sơn.
+ Phía Tây giáp huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc.
Khu công nghiệp Quang Minh được thành lập theo Quyết định số 3742/2004/QĐ-UB của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc vào ngày 22 tháng 10 năm 2004 Dự án này được phê duyệt cho Công ty TNHH Đầu tư và Phát triển hạ tầng Nam Đức làm chủ đầu tư, có trách nhiệm xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng tại Khu công nghiệp Quang Minh, thị trấn Quang Minh, huyện Mê Linh, TP Hà Nội.
4.1.1 Vị trí địa lý Khu công nghiệp Quang Minh
Khu công nghiệp Quang Minh, nằm tại thị trấn Quang Minh và thị trấn Chi Động, huyện Mê Linh, Thành phố Hà Nội, có tổng diện tích 344,4 ha Phạm vi và ranh giới của khu công nghiệp này được xác định rõ ràng.
+ Phía Bắc : Giáp khu dân cư ven sông Cà Lồ thuộc xã Quang Minh
+ Phía Nam : Giáp đường cao tốc Bắc Thăng Long - Nội Bài
+ Phía Đông : Giáp xã Kim Hoa, huyện Mê Linh, TP Hà Nội
+ Phía Tây : Giáp tuyến đường sắt Hà Nội – Lào Cai
Vị trí của KCN Quang Minh trên bản đồ như hình sau:
Khu công nghiệp Quang Minh là một khu công nghiệp đa ngành, tập trung vào các lĩnh vực chính như lắp ráp cơ khí điện tử, chế biến thực phẩm, công nghiệp nhẹ và hàng tiêu dùng Ngoài ra, khu vực này còn phát triển chế biến đồ trang sức, sản xuất linh kiện điện tử chính xác, xe máy, ô tô và đồ điện gia dụng, cùng với các hoạt động cơ khí khác.
Huyện Mê Linh có địa hình đồng bằng bồi tụ phù sa mới, phẳng và thuận lợi cho phát triển công nghiệp Ở phía Đông Bắc, có những ngọn núi thấp như Ba Tượng cao 334m và Coi Vây cao 319m Sông Cà Lồ tạo thành ranh giới phía Bắc huyện, trong khi sông Hồng là ranh giới phía Nam Quốc lộ 23 và đường tỉnh 312 chạy qua huyện, tạo điều kiện thuận lợi cho giao thông.
308, đường xe lửa Hà Nội - Lào Cai đi chéo về phía Đông Bắc huyện
Huyện Mê Linh, tọa lạc bên bờ sông Hồng, có độ cao tự nhiên từ 5 đến 7 m so với mặt biển và độ dốc khoảng 3% từ Bắc xuống Nam Khu vực này thuộc vùng phát triển các nếp uốn thoải trong lớp phủ Neogere kỷ đệ tứ, với kiến tạo địa tầng được mô tả từ bề mặt xuống bao gồm nhiều tầng khác nhau.
Tầng trên của địa chất Holocene bao gồm hai hệ phụ Hệ phụ trên được cấu tạo từ trầm tích đất sét, bùn pha cát, cát và sỏi, với độ dày trung bình từ 5-15m Trong khi đó, hệ phụ dưới có lớp sét ở trên cùng, tiếp theo là bùn pha sét, bao gồm các lớp cát, sỏi và cuội, với chiều dày dao động từ 5-35m.
Tầng giữa có niên đại từ thời kỳ giữa Pleitocene, chủ yếu được cấu thành từ lớp bùn và sét, trong khi các lớp phía dưới bao gồm cát và sỏi cuội Độ dày của tầng này dao động từ 2 đến 20 mét.
- Tầng dưới: Tầng này có tuổi Pleitocene cấu tạo bởi các lớp có chiều dày từ
Tầng địa chất tại huyện Mê Linh có độ dày từ 10 đến 40 mét, bao gồm cát và cuội sỏi tròn Phía trên lớp này thường có một lớp sét mỏng pha bùn, tạo thành ranh giới với tầng giữa Phần bên dưới của lớp cát và cuội sỏi này là tầng chứa nước, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nước cho huyện Mê Linh từ trước tới nay.
Hệ Neogene dày khoảng 250m, có tuổi Triaric, nằm bên dưới hệ kiến tạo Lệ Chi Tuy nhiên, tầng này ít ảnh hưởng đến lớp bề mặt.
4.1.3 Đặc điểm khí tượng thủy văn
Khu công nghiệp Quang Minh nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa với các đặc điểm sau:
4.1.3.1 Nhiệt độ không khí
Nhiệt độ trung bình các năm từ 2011 đến 2015 đo tại trạm Láng
Nhiệt độ trung bình của khu vực trong những năm qua không có nhiều biến động, nhưng lại có sự chênh lệch rõ rệt giữa các tháng trong năm Các tháng từ tháng 6 đến tháng 9 thường ghi nhận nhiệt độ cao nhất.
Bảng 4.1 Nhiệt độ trung bình các tháng trong năm (đơn vị 0 C)
Nhiệt độ trung bình Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12
Nguồn: Niên giám thống kê thành phố Hà Nội (2015)
4.1.3.2 Độ ẩm không khí Độ ẩm không khí là yếu tố ảnh hưởng lên quá trình chuyển hoá các chất ô nhiễm không khí và là yếu tố vi khí hậu ảnh hưởng lên sức khoẻ con người Khu vực nghiên cứu có độ ẩm tương đối cao, trung bình 80,5% và biến đổi theo mùa Độ ẩm tương đối trung bình của các tháng trong năm được trình bày trong Bảng 4.2:
Bảng 4.2 Độ ẩm tương đối trung bình trong năm (đơn vị %)
Trung bình Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12
Nguồn: Niên giám thống kê thành phố Hà Nội ( 2015)
Mưa có vai trò quan trọng trong việc thanh lọc không khí và pha loãng ô nhiễm nước, nhưng cũng có thể kéo theo các chất ô nhiễm từ không khí và bề mặt đất xuống sông rạch, làm tăng nguy cơ ô nhiễm nguồn nước Vì vậy, chế độ mưa là yếu tố cần thiết trong thiết kế hệ thống thoát nước, nhằm đảm bảo khả năng thoát nước hiệu quả và giảm thiểu phát tán chất thải ra môi trường.
Khu vực xây dựng dự án có hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau Mùa mưa chiếm từ 80 đến 85% tổng lượng mưa hàng năm, với thông tin chi tiết về lượng mưa các tháng được trình bày trong Bảng 4.3.
Bảng 4.3 Lượng mưa trung bình các tháng trong năm (đơn vị mm)
Cả năm Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12
4.1.3.4 Hướng gió và tốc độ gió
Khu công nghiệp Quang Minh có hướng gió chủ đạo là Đông Nam từ tháng 4 đến tháng 9 và hướng Đông Bắc từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau, với tốc độ gió trung bình dao động từ 0,4 đến 1,4 m/s.
Hiện trạng sử dụng và quản lý hóa chất tại các nhà máy của KCN Quang
4.2.1 Hiện trạng sử dụng hóa chất
Khu công nghiệp Quang Minh là một trong những khu công nghiệp lớn với 45 doanh nghiệp hoạt động, đa dạng ngành nghề như lắp ráp cơ khí điện tử, chế biến thực phẩm, công nghiệp nhẹ và hàng tiêu dùng Ngoài ra, khu công nghiệp còn có các ngành chế biến đồ trang sức và sản xuất linh kiện điện tử chính xác, xe máy, ô tô, đồ điện gia dụng và cơ khí Do đó, nhu cầu sử dụng hóa chất tại các nhà máy trong khu công nghiệp này rất lớn.
Qua điều tra, khảo sát thực tế 17 doanh nghiệp có hoạt động hóa chất tại khu công nghiệp Quang Minh thu được kết quả tại Bảng 4.4:
Tất cả các doanh nghiệp được khảo sát đều sử dụng và lưu trữ hóa chất trong quá trình sản xuất, bao gồm axit như H2SO4, HNO3, HCl, bazơ như NaOH, LPG, và các chất dung môi, TDI Những hóa chất này có đặc tính cháy nổ, kích ứng, độc hại và ăn mòn Ngoài ra, một số hóa chất như xăng, dầu, và khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG) cũng tiềm ẩn nguy cơ cháy nổ cao Khi xảy ra cháy, một số hóa chất có thể tạo ra sản phẩm cháy độc hại, ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng con người.
Bảng 4.4 Tổng hợp số liệu tình hình hoạt động hóa chất tại KCN Quang Minh
14 Công ty CPDP Hà Nội
Theo số liệu điều tra khảo sát thực tế năm 2016, một số doanh nghiệp như NITORI Việt Nam đang tồn trữ hóa chất nguy hiểm với số lượng lớn, cụ thể là Toluen diisoxyanat với 56.000 kg Những doanh nghiệp này cần xây dựng Kế Hoạch Phòng Ngừa Ứng Phó Sự Cố Hóa Chất theo Nghị định số 26/2011/NĐ-CP.
Theo Nghị định số 26/2011/NĐ-CP, 34 loại hóa chất tồn trữ với số lượng ít hơn cần phải xây dựng Biện pháp Phòng ngừa sự cố hóa chất Các hóa chất này nằm trong danh mục quy định và yêu cầu các biện pháp an toàn phù hợp để đảm bảo an ninh và sức khỏe cộng đồng.
4.2.2 Hiện trạng công tác phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất và PCCC Kết quả khảo sát về công tác phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất tại
KCN Quang Minh được thể hiện trong Bảng 4.5:
Bảng 4.5 Hiện trạng phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất tại các cơ sở tham gia hoạt dộng hóa chất trong KCN Quang Minh.
Kết quả điều tra tại KCN Quang Minh cho thấy Công ty Nitori Việt Nam và Công ty TNHH INOAC Việt Nam đã sử dụng hóa chất thuộc danh mục lập Kế Hoạch PNƯPSCHC theo Nghị định số 26/2011/NĐ-CP và đã thực hiện kế hoạch này Tuy nhiên, khoảng 76% (13 đơn vị) còn lại cần phải lập Biện pháp PNƯPSCHC theo quy định trong thời gian tới.
Các cơ sở sử dụng hóa chất với số lượng lớn chủ yếu là các hóa chất có tính kích ứng và cháy nổ Công tác lưu trữ hóa chất tại các cơ sở này được thực hiện tương đối tốt, với hóa chất được lưu trữ trong kho có mái che và phân khu rõ ràng Hầu hết các đơn vị đều tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về cất giữ và bảo quản trong quá trình sử dụng hóa chất.
- Có bảng nội quy về an toàn hóa chất, hệ thống báo hiệu phù hợp với mức độ nguy hiểm.
- Có trang thiết bị, quần áo bảo hộ, kính, khẩu trang phương tiện ứng cứu sự cố tại khu vực có hoạt động hóa chất.
Khu vực nhà xưởng và kho chứa hóa chất phải được xây dựng theo quy định an toàn, với mái che và phân khu rõ ràng Hóa chất cần được xếp lên giá và sắp xếp đúng cách, đảm bảo ngăn nắp và dễ dàng nhìn thấy nhãn Việc xếp hóa chất không được cao quá 2m, không được sát trần nhà kho, và cần cách tường khoảng 0,5m cũng như cách mặt đất từ 0,2 đến 0,3m.
Liên quan đến công tác phòng cháy chữa cháy (PCCC), hầu hết các cơ sở đã lập hồ sơ theo dõi hoạt động PCCC, bao gồm việc quản lý sử dụng và lưu trữ hóa chất theo quy định Đội PCCC cơ sở đã được thành lập và huấn luyện nghiệp vụ, đồng thời được trang bị đầy đủ phương tiện và hệ thống PCCC Nhiều cơ sở cũng chủ động xây dựng phương án PCCC tại chỗ và kế hoạch xử lý sự cố hóa chất Đặc biệt, đối với các cơ sở sử dụng xăng, dầu và khí dầu mỏ hóa lỏng, việc duy trì các điều kiện an toàn PCCC được thực hiện liên tục Các khu vực sản xuất và sử dụng hóa chất cháy nổ đều sử dụng thiết bị điện chống cháy nổ, với cầu dao, cầu chì và ổ cắm được đặt ngoài khu vực nguy hiểm Hơn nữa, có quy định chặt chẽ về chế độ sử dụng lửa và các bảng chỉ dẫn cấm dùng lửa được đặt ở vị trí dễ nhận thấy.
Mặc dù đã đạt được một số kết quả trong công tác phòng cháy chữa cháy (PCCC), nhưng vẫn còn nhiều thiếu sót tại một số cơ sở Việc không xây dựng phương án ứng cứu sự cố hóa chất theo quy định, thiếu hồ sơ mặt bằng kho hóa chất, và sơ đồ bố trí hóa chất có thể dẫn đến thiệt hại nghiêm trọng về người và tài sản khi xảy ra cháy Hệ thống điện của kho hóa chất chưa được đảm bảo an toàn, và không có quy định về khu vực hút thuốc riêng biệt, cũng như khoảng cách an toàn để tránh nguy cơ cháy nổ Ngoài ra, việc bố trí phương tiện chữa cháy không đúng quy định như đặt hàng hóa che khuất thiết bị PCCC, hay không đủ trang bị cho công tác cứu nạn cứu hộ cũng là những vấn đề cần khắc phục Lối thoát hiểm không thông thoáng, bị chặn bởi hóa chất lưu trữ, cùng với nguy cơ từ các hóa chất độc hại chưa được trang bị phương tiện chống hơi độc, là những rủi ro nghiêm trọng cần được giải quyết.
Công tác xây dựng Kế hoạch và Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất và PCCC tại các cơ sở hoạt động hóa chất ở KCN Quang Minh chưa được chú trọng Nhiều đơn vị trên địa bàn vẫn chưa lập Kế hoạch/Biện pháp ứng phó sự cố, và số đơn vị thực hiện diễn tập theo kế hoạch còn rất ít Hơn nữa, việc báo cáo định kỳ chưa được thực hiện kịp thời, trong khi một số người lao động liên quan đến hoạt động hóa chất vẫn chưa được huấn luyện kỹ thuật an toàn hóa chất.
Dự báo các nguy cơ sự cố hóa chất có thể xảy ra tại các nhà máy của KCN và ảnh hưởng của nó đến con người, môi trường, xã hội
4.3.1 Xác định các nguy cơ gây ra sự cố hóa chất lớn trên địa bàn KCN Quang Minh
Theo kết quả điều tra từ 17 doanh nghiệp sử dụng hóa chất tại KCN Quang Minh, có ba công ty với lượng hóa chất tồn trữ lớn và nguy cơ xảy ra sự cố hóa chất cao, bao gồm Doanh nghiệp chế xuất Nitori Việt Nam, Công ty TNHH Kim khí Dong Shin Việt Nam và Nhà máy cơ khí Quang Minh.
Với lượng hóa chất lớn lưu trữ tại ba doanh nghiệp, nguy cơ sự cố hóa chất như tràn đổ, rò rỉ và phát tán vào môi trường là rất cao Ngoài ra, nguy cơ cháy nổ từ các chất như LPG, Toluen diisocyanat, NH3 và các dung môi hữu cơ, vô cơ cũng cần được chú ý Việc xác định diễn biến sự cố, phạm vi ảnh hưởng và xây dựng phương án ứng phó sẽ tập trung vào các tình huống chính liên quan đến những rủi ro này.
Bảng 4.6.Những diễn biến sự cố, hậu quả và phạm vi tác động của các sự cố hóa chất lớn có thể xảy ra trong KCN Quang Minh
STT Tên sự cố chính
Rò rỉ, tràn đổ Toluen diisoxyanat (TDI) ở khu vực bồn chứa tại Doanh nghiệp
1 chế xuất Nitori Việt Nam gây phát tán hơi độc và cháy nổ.
Rò rỉ LPG ở khu vực bồn chứa tại Công ty TNHH Kim khí Dong shin Việt
Rò rỉ NH 3 tại khu vực bồn chứa tại Nhà máy cơ khí Quang Minh gây phát tán
3 hơi độc và cháy nổ.
Bảng 4.7 Thống kê các công ty có thể xảy ra sự cố hóa chất lớn trên địa bàn KCN Quang Minh
Tên hóa STT Tên Công Ty chất
2 Kim khí Dong shin Việt NamNhà máy cơ khí3
4.3.2 Kết quả mô phỏng sự cố hóa chất lớn tại các công ty trong KCN Quang Minh
Dựa vào tính chất và mức độ nguy hiểm của các hóa chất, cùng với vị trí địa lý của các doanh nghiệp lân cận, khu vực KCN Quang Minh có thể được phân chia thành các vùng có mức độ nguy hiểm khác nhau.
Sự cố cấp I có thể xảy ra tại bất kỳ đơn vị nào có hoạt động liên quan đến hóa chất, bao gồm các tình huống như tràn, đổ, rò rỉ, rách hoặc thủng bao, thùng chứa các hóa chất như Natri hydroxit, axit clohydric, xăng, và dầu với khối lượng nhỏ.
- Sự cố cấp II: Sự cố cháy, nổ, phát tán hóa chất độc hại với khối lượng lớn như bồn chứa hóa chất TDI (Toluen diisoxyanat), LPG,
NH 3 tại Doanh nghiệp chế xuất Nitori Việt Nam, Công ty TNHH Chế tạo động cơ Zongshen Việt Nam, Nhà máy cơ khí Quang Minh.
Sự cố cấp III bao gồm các sự kiện nghiêm trọng như cháy, nổ, và tràn đổ với quy mô lớn, có khả năng gây hủy hoại tài sản doanh nghiệp và đe dọa tính mạng con người Những sự cố này không chỉ ảnh hưởng đến doanh nghiệp mà còn có thể tác động đến các công trình và kho chứa của các doanh nghiệp lân cận, đồng thời gây ô nhiễm nghiêm trọng cho môi trường Một số ví dụ điển hình về sự cố cấp III bao gồm sự cố cháy nổ bồn LPG tại Công ty TNHH Chế tạo động cơ Zongshen Việt Nam, sự cố tràn đổ TDI tại doanh nghiệp chế xuất NITORI Việt Nam, và sự cố rò rỉ NH3 tại Nhà máy cơ khí Quang Minh.
4.3.2.1 Mô phỏng sự cố hóa chất tại Doanh nghiệp chế xuất NITORI Việt Nam
Tình huống giả định này liên quan đến sự cố cấp độ II tại Doanh nghiệp chế xuất NITORI Việt Nam, nằm trong KCN Quang Minh, dẫn đến rò rỉ, phát tán, cháy và nổ hóa chất Toluen Diisoxyanat.
Vào ngày 10 tháng 11 năm 2017, lúc 5 giờ sáng, một nhân viên bảo vệ đã phát hiện ra sự cố rò rỉ chất lỏng Toluen Diisoxyanat từ một trong hai bồn chứa có dung tích 30 m³ mỗi bồn, thông qua một lỗ tròn 15 cm ở đáy bồn Chất lỏng đã chảy ra và lan rộng trên diện tích khoảng 200 m² của khu vực nền bê tông.
Nhiệt độ hiện trường đạt 20°C, gió Đông Bắc thổi với tốc độ 7m/s, được đo ở độ cao 10 mét từ một tháp khí tượng gần đó, trong khi độ ẩm không khí khoảng 70%.
Toluen Diisoxyanat là một hóa chất nguy hiểm có khả năng cháy nổ, nhưng không dễ bắt lửa Chất này phản ứng mạnh với nước, giải phóng khí độc hại và nước thải ăn mòn Khi được gia nhiệt, hơi của Toluen Diisoxyanat có thể tạo ra hỗn hợp nổ với không khí, gây nguy hiểm cả trong nhà và ngoài trời Hơi hóa chất nặng hơn không khí sẽ lan xuống đất và tập trung ở những khu vực thấp như cống rãnh và tầng hầm, có thể di chuyển đến nguồn lửa và gây cháy Tiếp xúc với kim loại có thể giải phóng khí hydro dễ cháy Bồn chứa Toluen Diisoxyanat có thể phát nổ khi bị nung nóng hoặc nhiễm bẩn bởi nước Hít phải, nuốt phải hoặc tiếp xúc với hơi, bụi hay hóa chất này có thể gây tổn thương nghiêm trọng, bỏng hoặc tử vong Phản ứng với nước hoặc không khí ẩm có thể phát tán khí độc hại, ăn mòn hoặc cháy, và dòng chảy từ khu vực chữa cháy có thể gây ô nhiễm.
Theo tính toán của ALOHA, tốc độ phát tán khí Toluen Diisoxyanat và phạm vi ảnh hưởng của hơi độc đã được xác định như trình bày trong Hình 4.2 và Hình 4.3.
Hình 4.2 Tốc độ phát tán hơi độc của TDI
Ghi chú: Khu vực trường vùng đỏ không được Aloha công bố do ảnh hưởng của trường được dự đoán có độ phân tán không đáng tin cậy cho khoảng cách ngắn.
Hình 4.3 Phạm vi ảnh hưởng hơi độc của TDI Theo kết quả chạy mô hình, phạm vi phát tán khí độc được phân thành 3 vùng (Hình 4.3 và Hình 4.4):
Hình 4.4 Mô phỏng sự cố rò rỉ phát tán hơi độc TDI tại khu vực bồn chứa b Trường hợp 2: Toluen Diisoxyanat rò rỉ sau đó bắt cháy
Vùng đỏ là khu vực từ 0 đến 53 mét theo hướng gió, nơi có nồng độ khí vượt quá mức ERPG-3 Trong vùng này, sức khỏe của nạn nhân bị đe dọa nghiêm trọng, thậm chí có nguy cơ tử vong do ngạt khí nếu hít phải khí phát tán liên tục trong 60 phút mà không có trang bị bảo hộ lao động phù hợp.
Vùng cam nằm trong khoảng từ 53 mét đến 123 mét theo hướng gió, nơi sức khỏe của nạn nhân có thể bị ảnh hưởng nghiêm trọng Nếu hít phải khí phát tán liên tục trong 60 phút mà không có trang bị bảo hộ lao động phù hợp, nạn nhân có thể không phục hồi được sau khi ra khỏi vùng phơi nhiễm.
Vùng vàng có độ cao từ 123 mét đến 410 mét theo hướng gió, nơi mà nạn nhân có thể gặp ảnh hưởng sức khỏe nếu hít phải khí phát tán liên tục trong 60 phút mà không có trang bị bảo hộ lao động phù hợp Tuy nhiên, những ảnh hưởng này chỉ là tạm thời và nạn nhân sẽ hồi phục sau khi rời khỏi vùng phơi nhiễm.
Kết quả nghiên cứu về tốc độ cháy và phạm vi ảnh hưởng bức xạ nhiệt của Toluen Diisoxyanat khi cháy được trình bày qua các phép tính của ALOHA, như thể hiện trong Hình 4.5 và Hình 4.6.
Phút Hình 4.5 Tốc độ cháy của TDI
Mét Lớn hơn 10.0 kW/(sq m) (Khả năng chết người trong 60s) Lớn hơn 5.0 kW/(sq m) (Gây bỏng cấp độ 2 trong 60 s) Lớn hơn 2.0 kW/(sq m) (Gây đau rát người trong 60 s)
Hình 4.6 Phạm vi ảnh hưởng bức xạ nhiệt khi cháy TDI
Theo kết quả chạy mô hình, phạm vi phát tán khí độc được phân thành 3 vùng (Hình 4.6 và Hình 4.7):
Đề xuất giải pháp nhằm giảm thiểu các nguy cơ sự cố hóa chất tại KCN
4.4.1 Quy trình, phương án và kế hoạch ứng phó đối với sự cố hóa chất 4.4.1.1 Quy trình ứng phó
Bước 1: phát hiện sự cố
Bước 2: Thông báo và xử lý ban đầu
Bước 3: Báo cáo ban chỉ huy ứng phó sự cố hóa chất
Bước 4: Ban chỉ huy bước đầu tiếp nhận, đánh giá thông tin và đưa ra phương án ứng phó
Bước 5: Huy động lực lượng ứng cứu bên ngoài
Bước 6: Di tản nếu sự cố vượt ngoài tầm kiểm soát
Bước 7: Thu thập thông tin và rút ra kinh nghiệm
4.4.1.2 Phương án ứng phó sự cố hóa chất
Để xây dựng phương án ứng phó hiệu quả cho các tình huống sự cố, công ty đã phân định rõ các cấp độ sự cố như được thể hiện trong Bảng 13 Điều này giúp xác định trách nhiệm thực hiện phương án ứng phó cho từng tình huống đã dự báo một cách cụ thể và rõ ràng.
Bảng 4.9 Sơ đồ phân loại phương án phối hợp hành động Tình huống
Cơ quan thực hiện đạo
* Quy mô cấp độ 1: Lực lượng tại chỗ như Vận hành, PCCC, Bảo dưỡng sửa chữa … và Bộ phận chuyên trách thực hiện đảm bảo AT-PCCN
Ban chỉ đạo Công ty có trách nhiệm chỉ đạo các hoạt động ƯCSC, sử dụng nguồn lực nội bộ và huy động các nguồn lực bên ngoài trong khu vực theo các phương án đã được thiết lập.
Công ty có trách nhiệm chỉ đạo các hoạt động ứng cứu sự cố (ƯCSC) với nguồn lực của mình, đồng thời có thể thuê hoặc huy động các nguồn lực khác trong khu vực theo các phương án đã được thiết lập Ngoài ra, công ty cần huy động các lực lượng cứu hộ khẩn cấp để phối hợp ứng phó, bao gồm các công ty lân cận, ban quản lý khu công nghiệp, chính quyền địa phương và cơ quan cảnh sát phòng cháy chữa cháy.
4.4.1.3 Kế hoạch phối hợp các lực lượng bên trong và bên ngoài ứng phó sự cố hóa chất
Khi xảy ra sự cố hóa chất, Ban Chỉ huy ƯPSC hóa chất có trách nhiệm huy động nhân lực và phương tiện để tham gia ứng phó, cứu người và giảm thiểu thiệt hại Đội ngăn ngừa sự cố hóa chất sẽ thực hiện theo chỉ đạo của Ban Chỉ huy ƯPSC hóa chất, dựa trên quy chế phối hợp cùng các nguyên tắc và quy trình đã được thiết lập.
Quy chế phối hợp giữa các lực lượng bên trong và bên ngoài
Khi xảy ra sự cố hóa chất, lực lượng ứng phó bên trong công ty sẽ phối hợp theo quy định cụ thể Người phát hiện sự cố cần xác định mức độ và áp dụng các biện pháp giảm thiểu nguy hiểm như ngắt cầu dao điện, khóa hệ thống cung cấp hóa chất và hạn chế thông gió Nếu tình huống diễn biến xấu, cần áp dụng các phương pháp ngăn chặn phát tán và thông báo nhanh chóng đến đội ứng phó sự cố Đội ứng phó sẽ báo cáo trực tiếp lên Ban chỉ huy ứng cứu sự cố hóa chất, từ đó huy động lực lượng hỗ trợ như nhân viên ứng phó, lực lượng PCCC, y tế và bảo vệ để nhanh chóng xử lý tình huống Cuối cùng, lực lượng làm sạch và xử lý môi trường sẽ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải hóa chất.
Lực lượng bên ngoài đóng vai trò quan trọng trong việc ứng phó với các sự cố hóa chất tại Công ty, khi các rủi ro vượt ra ngoài tầm kiểm soát nội bộ Lãnh đạo Công ty và ban chỉ huy ứng phó sự cố hóa chất cần phối hợp chặt chẽ với UBND cấp tỉnh và chính quyền địa phương để xử lý các tình huống có khả năng phát tán hóa chất, cháy nổ, ảnh hưởng đến môi trường và đời sống Cơ quan quản lý ngành như Sở Công Thương phải báo cáo nguyên nhân và mức độ phát tán hóa chất, trong khi Sở cảnh sát PCCC và CNCH sẽ tiếp nhận thông báo và huy động cứu hộ khi có nguy cơ cháy nổ Sở Tài nguyên môi trường cũng cần hợp tác với Công ty để xây dựng phương án khắc phục hậu quả sau sự cố, và Bệnh viện đa khoa huyện Đông Anh sẽ chịu trách nhiệm báo cáo và cứu hộ khi có ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người.
4.4.1.4 Kế hoạch sơ tán người, tài sản
Toàn bộ các nhân viên khác của công ty phải tuân theo quy trình sơ tán theo các cấp độ sau đây:
Trong quá trình sơ tán cấp độ 1 tại công ty, ưu tiên hàng đầu là người bị nạn và những người trong khu vực xảy ra sự cố Bên cạnh đó, cần chú ý đến máy móc bị ảnh hưởng và các nhân viên thuộc bộ phận lân cận để đảm bảo an toàn tối đa cho tất cả mọi người.
Người sơ tán sẽ được hướng dẫn đi theo lối an toàn Đối tượng ứng phó với sự cố bao gồm chỉ huy tại chỗ và công nhân viên hiện trường, thực hiện theo chỉ đạo trực tiếp của chỉ huy hiện trường.
Chỉ huy hiện trường tai nạn thống nhất với người Chỉ huy của lực lượng chữa cháy sẽ quyết định áp dụng sơ tán cấp 1 ở Công ty.
Thông báo áp dụng sơ tán cấp 1 sẽ được gửi đến chỉ huy Sơ tán và cứu hộ, cùng với hướng dẫn chi tiết để sơ tán những người không có nhiệm vụ ra khỏi hiện trường.
Trong quá trình sơ tán và cứu hộ, chỉ huy sẽ hướng dẫn điểm sơ tán và tổ chức phương tiện vận chuyển cho những người cần rời khỏi khu vực nguy hiểm, bao gồm cả xe cộ và đi bộ Trung tâm giám sát cũng sẽ hỗ trợ quá trình sơ tán này.
Xe đưa người sơ tán phải luôn ở trong tình trạng sẵn sàng.
Sơ tán cấp độ 2 yêu cầu triển khai toàn bộ hệ thống chỉ huy và lực lượng bên trong công ty, nhằm đảm bảo an toàn cho những đối tượng ưu tiên như người bị nạn, người trong khu vực sự cố, và các bộ phận xung quanh Đồng thời, cần bảo vệ máy móc, vật tư và sản phẩm bị ảnh hưởng trực tiếp Đối tượng ứng phó sự cố bao gồm Ban chỉ huy ứng phó sự cố hóa chất, Ban chỉ huy PCCC và CNCH, đội PCCC cơ sở, cùng với bộ phận hành chính, y tế, bảo vệ và công nhân viên tại hiện trường, tất cả hoạt động theo chỉ đạo trực tiếp của chỉ huy hiện trường và bệnh viện.
Trưởng ban chỉ huy ứng phó sự cố hóa chất đã phối hợp với Chỉ huy lực lượng chữa cháy và quyết định thực hiện sơ tán cấp độ 2 tại Công ty.
Thông tin hướng dẫn sơ tán sẽ được phát đến tất cả nhân viên qua kênh số 2, đồng thời ban chữa cháy hoặc cảnh sát sẽ có mặt tại hiện trường để hướng dẫn nhân viên theo các lộ trình an toàn nhất Phương tiện chuyên chở sẽ được chuẩn bị để di tản những người cần thiết bằng xe hoặc đường bộ.
Sơ tán cấp độ 3 được thực hiện trong phạm vi rộng toàn công ty, có khả năng ảnh hưởng đến các đơn vị xung quanh Đối tượng ưu tiên bao gồm toàn bộ công nhân viên trong công ty không có chức năng cứu hộ sự cố hóa chất hoặc PCCC, cùng với nhân viên của các công ty lân cận theo hướng gió và khả năng ảnh hưởng Các máy móc, nguyên vật liệu và sản phẩm của công ty cũng cần được xem xét, đặc biệt là máy móc thiết bị của các công ty lân cận bị ảnh hưởng theo hướng gió Đối tượng ứng phó sự cố bao gồm Ban chỉ huy ứng phó sự cố hóa chất, Ban chỉ huy PCCC và CNCH, đội PCCC cơ sở, cùng các bộ phận hành chính, y tế, bảo vệ, và công nhân viên tại hiện trường theo chỉ đạo của chỉ huy Ngoài ra, đội ứng cứu sự cố từ các công ty lân cận, ban quản lý khu công nghiệp, cảnh sát PCCC khu vực, bệnh viện và đội cấp cứu lưu động cũng tham gia vào công tác ứng phó.
4.4.2 Nhân lực ứng phó sự cố hóa chất
Hệ thống điều hành và đội ứng phó sự cố được thành lập để xử lý kịp thời các tình huống sự cố hóa chất, cả trong và ngoài giờ làm việc, với các mức thẩm quyền chỉ huy không thay đổi.
Bảng 4.10 Hệ thống tổ chức, điều hành và trực tiếp cứu hộ, xử lý sự cố
Tổng chỉ ứng phó sự
Cán bộ Chỉ huy ứng phó sự
(SIC) - Do trưởng - trách Kho chất đảm nhiệm Đội viên đội ứng phó sự cố - Do đội ƯPSC đảm chép sự cố cố SMC
Cá nhân Cán bộ phụ trách di tản – trưởng bộ giao nhận trách
Cán bộ điều tra sự cố
4.4.3 Hệ thống báo nguy, hệ thống thông tin nội bộ và thông báo ra bên ngoài trong trường hợp sự cố hóa chất
4.4.3.1 Hệ thống thông tin liên lạc nội bộ trong ban ứng phó sự cố
Bố trí sơ đồ Kênh thông tin liên lạc trong Ban ƯPSC hóa chất theo sơ đồ sau:
Hình 4.24 Sơ đồ Kênh thông tin liên lạc nội bộ trong Ban chỉ huy ứng phó sự cố 4.4.3.2 Kích hoạt hệ thống báo động:
Tất cả nhân viên, người nhà thầu có trách nhiệm báo động qua các hệ thống sau: Các điểm nhấn loa, tín hiệu báo động, bình chữa cháy
Hệ thống bộ đàm hoặc loa thông báo, chuông báo
Thông báo trực tiếp qua nhân viên Công ty.
Thẩm quyền đưa ra các mức báo động:
Các mức độ khẩn cấp gia tăng: