1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất tại các nhà máy của khu công nghiệp quang minh, huyện mê linh, TP hà nội

124 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Phòng Ngừa, Ứng Phó Sự Cố Hóa Chất Tại Các Nhà Máy Của Khu Công Nghiệp Quang Minh, Huyện Mê Linh, TP Hà Nội
Tác giả Dương Văn Cường
Người hướng dẫn TS. Phan Trung Qúy
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Khoa học môi trường
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2017
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 124
Dung lượng 2,87 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (12)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (12)
    • 1.2. Mục đích nghiên cứu (12)
    • 1.3. Yêu cầu của đề tài (12)
  • Phần 2. Tổng quan các vấn đề nghıên cứu (14)
    • 2.1. Các khái niệm (14)
    • 2.2. Cơ sở pháp lý về phòng ngừa và ứng phó sự cố hóa chất (18)
      • 2.2.1. Các văn bản Luật (18)
      • 2.2.2. Các Nghị định (19)
      • 2.2.3. Các Thông tư (20)
      • 2.2.4. Các Chỉ thị, Công văn (20)
      • 2.2.5. Các Tiêu chuẩn, Quy chuẩn (20)
    • 2.3. Tổng quan về tình hình hoạt động hóa chất ở trên thế giới và trong nước 10 1. Trên thế giới (22)
      • 2.3.2. Trong nước (24)
    • 2.4. Các sự cố hóa chất điển hình đã xảy ra ở trên thế giới và trong nước. 14 1. Trên thế giới (26)
      • 2.4.2. Trong nước (28)
    • 2.5. Phương pháp đánh giá rủi ro sự cố hóa chất tại các nhà máy của KCN 17 Phần 3. Đốı tượng, phạm vı, nộı dung và phương pháp nghıên cứu (29)
    • 3.1. Đối tượng nghiên cứu (35)
    • 3.2. Phạm vi nghiên cứu (35)
    • 3.3. Nội dung nghiên cứu (35)
    • 3.4. Phương pháp nghiên cứu (35)
      • 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp (35)
      • 3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp (35)
      • 3.4.3. Phương pháp khảo sát thực địa (36)
      • 3.4.4. Phương pháp chuyên gia (36)
      • 3.4.5. Phương pháp mô hình hóa mô phỏng sự cố hóa chất (36)
      • 3.4.6. Phương pháp xác định xác suất xảy ra sự cố (37)
      • 3.4.7. Phương pháp xử lý số liệu (39)
  • Phần 4 Kết quả nghıên cứu (0)
    • 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của KCN Quang Minh, huyện Mê Linh, TpPHà Nội (40)
      • 4.1.1. Vị trí địa lý Khu công nghiệp Quang Minh (40)
      • 4.1.2. Điều kiện địa hình (0)
      • 4.1.3. Đặc điểm khí tượng thủy văn (42)
    • 4.2. Hiện trạng sử dụng và quản lý hóa chất tại các nhà máy của KCN Quang (44)
      • 4.2.1. Hiện trạng sử dụng hóa chất (44)
      • 4.2.2. Hiện trạng công tác phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất và PCCC (49)
    • 4.3. Dự báo các nguy cơ sự cố hóa chất có thể xảy ra tại các nhà máy của KCN và ảnh hưởng của nó đến con người, môi trường, xã hội (51)
      • 4.3.1. Xác định các nguy cơ gây ra sự cố hóa chất lớn trên địa bàn KCN Quang Minh . 37 4.3.2. Kết quả mô phỏng sự cố hóa chất lớn tại các công ty trong KCN Quang (51)
    • 4.4. Đề xuất giải pháp nhằm giảm thiểu các nguy cơ sự cố hóa chất tại KCN (75)
      • 4.4.1. Quy trình, phương án và kế hoạch ứng phó đối với sự cố hóa chất (75)
      • 4.4.2. Nhân lực ứng phó sự cố hóa chất (81)
      • 4.4.3. Hệ thống báo nguy, hệ thống thông tin nội bộ và thông báo ra bên ngoài (83)
      • 4.4.4. Kế hoạch huấn luyện và diễn tập theo định kỳ (85)
      • 4.4.5. Phương án khắc phục hậu quả sự cố hóa chất (88)
  • Phần 5 Kết luận – Kiến nghị (0)
    • 5.1. Kết luận (98)
    • 5.2. Kiến nghị (98)
  • Tài liệu tham khảo (99)

Nội dung

Tổng quan các vấn đề nghıên cứu

Các khái niệm

Một số khái niệm đã được ghi trong điều 4 (Giải thích từ ngữ) - Luật Hóa chất ngày 21 tháng 11 năm 2007 như sau:

Hóa chất là các đơn chất, hợp chất, hoặc hỗn hợp được con người khai thác hoặc sản xuất từ nguồn nguyên liệu tự nhiên và nhân tạo, theo quy định của Luật Hóa chất ban hành ngày 21 tháng 11 năm 2007.

Chất bao gồm đơn chất, hợp chất, và tạp chất phát sinh trong quá trình chế biến, cùng với các phụ gia cần thiết để duy trì tính ổn định về lý và hóa Điều này không bao gồm các dung môi, vì khi tách ra, tính chất của chất đó không bị thay đổi.

- Hỗn hợp chất là tập hợp của hai hoặc nhiều chất mà giữa chúng không xảy ra phản ứng hóa học trong điều kiện bình thường.

Hóa chất nguy hại là những chất đã được xác định có khả năng gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người khi tiếp xúc, dựa trên các nghiên cứu khoa học đáng tin cậy Các tác động tiêu cực này có thể bao gồm nổ, cháy, ôxi hóa, ăn mòn, và độc hại với môi trường Việc xác định hóa chất nguy hại dựa trên danh mục và ngưỡng khối lượng quy định, cũng như các tiêu chí quốc tế về tính chất nguy hại của hóa chất.

Theo Hệ thống thống nhất toàn cầu về phân loại và gắn nhãn hóa chất (GHS), tính nguy hại của hóa chất, bao gồm cả đơn chất và hỗn hợp, được phân loại thành ba loại chính.

Nguy hại về mặt vật lý bao gồm các yếu tố như áp suất cao, nhiệt độ cực đoan (cao hoặc thấp), tính ăn mòn, mùi khó chịu, tính dễ phản ứng, tính không bền vững, cũng như nguy cơ cháy nổ.

Sức khỏe con người có thể bị đe dọa bởi các yếu tố như tính gây độc cấp tính và mãn tính, khả năng gây biến đổi gen, nguy cơ ung thư và độc tính đối với hệ sinh sản.

- Nguy hại về mặt môi trường (environmental hazard): Nguy hại cho thủy sinh, động vật có vú và chim…

- Hoá chất độc là hóa chất nguy hiểm có ít nhất một trong những đặc tính nguy hiểm quy định từ điểm đ đến điểm n của hóa chất nguy hiểm

Sự cố hóa chất là tình trạng xảy ra khi có cháy, nổ, rò rỉ hoặc phát tán hóa chất, gây ra nguy hiểm cho con người, tài sản và môi trường.

(Luật Hóa chất ngày 21 tháng 11 năm 2007).

Bảng 2.1 Hệ thống phân loại hóa chất nguy hại

Chất rắn dễ cháy, vật liệu liệu nguy hiểm khi bị ẩm

Nguồn: Thông tư số 04/2012/TT-BCT

Sự cố hóa chất nghiêm trọng là sự kiện gây ra tác hại lớn, ảnh hưởng đến con người, tài sản và môi trường, vượt quá khả năng kiểm soát của cơ sở hóa chất.

Theo tài liệu kỹ thuật đánh giá rủi ro do của Tổng cục Môi Trường năm

2014 thì các tình huống sự cố hóa chất (THSCHC) tại các nhà máy, tùy thuộc

4 theo mức độ, phạm vi ảnh hưởng và khả năng ứng phó tại chỗ tại công ty được chia làm 3 cấp như sau:

Sự cố THSCHC Cấp I xảy ra khi tình huống có quy mô nhỏ, không gây nguy hại ngay lập tức đến tính mạng, tài sản hoặc môi trường Trong trường hợp này, công ty có thể tự kiểm soát sự cố bằng cách áp dụng các biện pháp xử lý tại chỗ và huy động nguồn lực nội bộ sẵn có Điều này cho thấy công ty đủ khả năng và nguồn lực để quản lý tình huống mà không cần sự can thiệp từ bên ngoài.

Sự cố THSCHC Cấp II có quy mô lớn, tiềm ẩn nguy hiểm nghiêm trọng đối với tính mạng, tài sản và môi trường, có thể xảy ra đột ngột hoặc phát triển từ các sự cố nhỏ hơn Để xử lý tình huống này, cần huy động toàn bộ lực lượng ứng phó hóa chất của công ty và có thể cần sự hỗ trợ từ chính quyền địa phương, bao gồm Ủy ban nhân dân xã, phường, quận, huyện và tỉnh Sự phối hợp với các lực lượng ứng cứu chuyên nghiệp như PCCC, y tế khu vực, và bệnh viện là rất quan trọng, bao gồm cả việc chuyển nạn nhân lên tuyến trung ương nếu cần thiết.

THSCHC Cấp III đề cập đến các sự cố hóa chất có nguy cơ nghiêm trọng đối với con người và môi trường, có thể dẫn đến thiệt hại lớn như chết người, cháy lớn hoặc nổ Những tình huống này có thể xảy ra ngay lập tức hoặc phát triển từ các sự cố nhỏ hơn không được kiểm soát Khi mức độ nguy hiểm vượt quá khả năng ứng phó của Ban chỉ đạo UPSCHC cấp thành phố, Uỷ ban nhân dân thành phố sẽ kịp thời báo cáo để Uỷ ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn chỉ đạo và phối hợp với Chính phủ cùng các cơ quan liên quan trong việc ứng phó.

Rủi ro hóa chất là khả năng xảy ra tác động tiêu cực đối với con người hoặc môi trường do tiếp xúc với các chất hóa học Rủi ro này thường được đo lường bằng tỷ lệ giữa số lượng cá thể bị ảnh hưởng và tổng số cá thể tiếp xúc với chất gây hại Nói một cách đơn giản, rủi ro hóa chất xuất phát từ các sự cố liên quan đến hóa chất (Tổng cục môi trường, 2014).

Bảng 2.2 Phân cấp tình huống sự cố hóa chất Tình huống

Cấp III Đơn vị tác nghiệp

Nguồn: Tổng cục môi trường năm (2014)

Đánh giá rủi ro về phát thải hóa chất là công cụ quan trọng để kiểm soát các rủi ro liên quan đến hóa chất và ô nhiễm Công cụ này không chỉ bao gồm việc kiểm soát ô nhiễm từ các nguồn phát thải thông thường như chất thải sản xuất và dịch vụ, mà còn áp dụng cho các trường hợp phát thải hóa chất bất thường do sự cố.

Rủi ro xuất phát từ các nguồn nguy hiểm có thể gây ra sự cố, với xác suất xảy ra là 100% (hay xác suất là 1) Tuy nhiên, khi sự cố xảy ra nhưng không gây hậu quả do khoảng cách với đối tượng nhạy cảm hoặc cường độ nguy hiểm nhỏ, hậu quả có thể là “0” Trong trường hợp này, rủi ro được coi là “0” dù vẫn tồn tại mối nguy hiểm Nếu xác suất xảy ra sự cố thấp hơn 100%, các nguồn nguy hiểm có thể không bao giờ gây ra sự cố (Tổng cục môi trường, 2014).

Cơ sở pháp lý về phòng ngừa và ứng phó sự cố hóa chất

Luật Hóa chất: Luật Hóa chất số 06/2007/QH12 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩaViệt Nam thông qua ngày 21 tháng 11 năm 2007

Luật Phòng cháy và chữa cháy, được ban hành theo số 27/2001/QH10 vào ngày 29 tháng 6 năm 2001, đã được sửa đổi và bổ sung một số điều qua Luật số 40/2013/QH13, thông qua ngày 22 tháng 11 năm 2013.

Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 được Quốc hội thông qua vào ngày 23 tháng 6 năm 2014, và đã được Chủ tịch Quốc hội ký lệnh công bố có hiệu lực từ ngày 01 tháng 1 năm 2015.

Nghị định số 108/2008/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Hóa chất;

Nghị định số 26/2011/NĐ-CP, ban hành ngày 08 tháng 4 năm 2011, đã sửa đổi và bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2008/NĐ-CP, được ban hành ngày 07 tháng 10 năm 2008 Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất, nhằm đảm bảo việc quản lý an toàn hóa chất và bảo vệ sức khỏe cộng đồng.

Nghị định số 79/2014/NĐ-CP, ban hành ngày 31 tháng 7 năm 2014, quy định chi tiết việc thi hành một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy cũng như Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật này Nghị định nhằm mục tiêu nâng cao hiệu quả công tác phòng cháy, chữa cháy và đảm bảo an toàn cho cộng đồng.

Nghị định số 29/2005/NĐ-CP, ban hành ngày 10 tháng 3 năm 2005, quy định về danh mục hàng hoá nguy hiểm và các quy định liên quan đến việc vận tải hàng hoá nguy hiểm trên đường thuỷ nội địa.

Nghị định số 104/2009/NĐ-CP, ban hành ngày 09 tháng 11 năm 2009, quy định về danh mục hàng nguy hiểm và các quy định liên quan đến việc vận chuyển hàng nguy hiểm bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ Nghị định này nhằm đảm bảo an toàn trong quá trình vận chuyển, bảo vệ sức khỏe con người và môi trường.

Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 2 năm 2008 của Chính phủ, sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định 80/2006/NĐ-

CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ Môi trường;

Nghị định số 113/2010/NĐ-CP ngày 3 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ Quy định về xác định thiệt hại đối với môi trường.

Nghị định số 163/2013/NĐ-CP, ban hành ngày 12 tháng 11 năm 2013, của Chính phủ quy định các biện pháp xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất, phân bón và vật liệu nổ công nghiệp Nghị định này nhằm đảm bảo an toàn và bảo vệ môi trường trong việc quản lý và sử dụng hóa chất, phân bón, cũng như các loại vật liệu nổ công nghiệp.

Thông tư số 28/2010/TT-BCT ban hành ngày 28 tháng 6 năm 2010 quy định chi tiết một số điều của Luật Hóa chất và Nghị định số 108/2008/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ, hướng dẫn thi hành các quy định liên quan đến quản lý hóa chất.

Thông tư số 04/2012/TT-BCT ngày 13 tháng 2 năm 2012, quy định về Phân loại và ghi nhãn hóa chất;

Thông tư 44/2012/TT-BCT, ban hành ngày 28 tháng 12 năm 2012 bởi Bộ Công Thương, quy định danh mục hàng công nghiệp nguy hiểm cần được đóng gói trong quá trình vận chuyển Thông tư này áp dụng cho việc vận chuyển hàng công nghiệp nguy hiểm bằng các phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa.

Thông tư số 20/2013/TT-BCT ban hành ngày 05 tháng 8 năm 2013 quy định các kế hoạch và biện pháp cần thiết để phòng ngừa và ứng phó với sự cố hóa chất trong ngành công nghiệp.

Thông tư số 6/2014/TT-BCA ngày 16 tháng 12 năm 2014 của Bộ Công An hướng dẫn thi hành nghị định số 79/2014/NĐ-CP của Chính Phủ;

2.2.4 Các Chỉ thị, Công văn

Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 05/03/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất độc hại;

Công văn số 10362/BCT-HC ngày 13 tháng 01 năm 2013 của Bộ Công Thương hướng dẫn xây dựng Kế hoạch phòng ngừa và ứng phó sự cố hóa chất cấp thành phố, nhằm đảm bảo an toàn cho cộng đồng và môi trường Kế hoạch này cần được thực hiện nghiêm túc để giảm thiểu rủi ro và nâng cao hiệu quả quản lý hóa chất trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh.

Công văn số 9574/BCT-HC ngày 29 tháng 9 năm 2014 của Bộ Công Thương đề cập đến việc xây dựng Kế hoạch phòng ngừa và ứng phó sự cố hóa chất cấp thành phố Văn bản này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc triển khai các biện pháp an toàn nhằm bảo vệ sức khỏe cộng đồng và môi trường trước các sự cố liên quan đến hóa chất.

Công văn số 2215/SCT-KTATMT ngày 09 tháng 7 năm 2015 của

Sở Công Thương Hà Nội đã tiến hành khảo sát nhằm thu thập thông tin về hoạt động quản lý hóa chất trên địa bàn thành phố Việc này nhằm hỗ trợ và phối hợp hiệu quả trong công tác quản lý, đảm bảo an toàn cho cộng đồng và môi trường.

Công văn số 9574/BCT-HC ngày 29 tháng 9 năm 2014 của Bộ Công Thương đề cập đến việc xây dựng kế hoạch phòng ngừa và ứng phó với sự cố hóa chất cấp tỉnh Văn bản này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc chuẩn bị và thực hiện các biện pháp ứng phó kịp thời nhằm bảo vệ sức khỏe cộng đồng và môi trường Đồng thời, công văn cũng yêu cầu các tỉnh, thành phố thực hiện nghiêm túc các quy định liên quan đến quản lý hóa chất để giảm thiểu rủi ro trong quá trình sử dụng và vận chuyển hóa chất.

2.2.5 Các Tiêu chuẩn, Quy chuẩn

- Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1364 -79 Các chất độc hại Phân loại và yêu cầu chung về an toàn.

- Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5507:2002 Hóa chất nguy hiểm - Quy phạm an toàn trong sản xuất kinh doanh, sử dụng, bảo quản và vận chuyển

- Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3890:2009 Phương tiện phòng cháy và chữa cháy cho nhà và công trình - trang bị, bố trí, kiểm tra, bảo dưỡng.

- Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5307: 2009 Kho dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ - Yêu cầu thiết kế;

- Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3254: 1989 An toàn cháy;

- Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3255: 1986 An toàn nổ;

- Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6008: 2010 Thiết bị áp lực – Mối hàn – Yêu cầu kỹ thuật an toàn và phương pháp kiểm tra;

- Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6155: 1996 Bình chịu áp lực – Yêu cầu kỹ thuật an toàn lắp đặt , sửa chữa và sử dụng;

- Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622: 1995 Phòng cháy, chống cháy cho nhà và công trình – Yêu cầu thiết kế;

- Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6484: 1999 Khí đốt hóa lỏng(LPG) – Xe bồn vận chuyển – Yêu cầu an toàn về thiết kế,, chế tạo và sử dụng;

- Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6486: 2008 Khí dầu mỏ hóa lỏng – Tồn chứa dưới áp suất – Yêu cầu về thiết kế và vị trí lắp đặt;

- Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5334: 2007 Thiết bị điện kho dầu và sản phẩm dầu – Quy phạm ký thuật an toàn trong thiết kế và lắp đặt;

- Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4090: 1985 Kho tàng, trạm và đường ống dẫn xăng dầu;

- Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4606: 1988 Đường ống dẫn chính – Quy phạm thi công và nghiệm thu;

- Quy chuẩn Việt Nam QCVN 05: 2009/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh;

- Quy chuẩn Việt Nam QCVN 06: 2009/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về một số chất độc hại trong không khí xung quanh;

- Quy chuẩn Việt Nam QCVN 19: 2009/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ;

- Quy chuẩn Việt Nam QCVN 20: 2009/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp đối với bụi và các chất hữu cơ;

- Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1364 -79 Các chất độc hại Phân loại và yêu cầu chung về an toàn.

- Quy chuẩn Việt Nam QCVN 40: 2011/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nươc thải công nghiệp;

Quy chuẩn Việt Nam QCVN 11:2012/BCT quy định các tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về mức rủi ro chấp nhận được trong việc đánh giá định lượng rủi ro cho các hoạt động liên quan đến dầu khí, xăng dầu và hóa chất nhiệt điện Quy chuẩn này nhằm đảm bảo an toàn và hiệu quả trong các hoạt động công nghiệp, đồng thời tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành Việc áp dụng QCVN 11:2012/BCT giúp các doanh nghiệp nâng cao khả năng quản lý rủi ro và bảo vệ môi trường.

Tổng quan về tình hình hoạt động hóa chất ở trên thế giới và trong nước 10 1 Trên thế giới

Công nghiệp hóa chất Mỹ: Tiếp tục tăng trưởng nhờ lợi thế về nguyên liệu

Mặc dù Mỹ đang có nguồn cung dầu mỏ và khí thiên nhiên giá rẻ dồi dào, các nhà phân tích thị trường dự báo triển vọng tích cực cho ngành công nghiệp hóa chất trong năm 2016 Theo Hội Hóa học Mỹ, sản lượng hóa chất sẽ tăng 4,0% trong năm nay, gần gấp đôi mức 2,4% của năm 2014 và vượt xa mức tăng trưởng 3% của toàn bộ nền kinh tế Mỹ Ngoài ra, các công ty sản xuất hóa chất tại Mỹ dự kiến sẽ đạt lợi nhuận cao hơn trong năm 2016.

Công nghiệp hóa chất châu Âu:

Theo công ty tư vấn International EChem của Anh, giá dầu mỏ giảm sẽ mang lại lợi ích cho ngành hóa chất châu Âu, với biên lợi nhuận của các công ty hóa chất tại khu vực này đã bắt đầu tăng.

Mặc dù biên lợi nhuận có khả năng cải thiện, các chuyên gia không kỳ vọng rằng ngành công nghiệp hóa chất châu Âu sẽ nhanh chóng đạt được sự gia tăng mạnh mẽ về doanh số và sản lượng Hiệp hội Công nghiệp hóa chất châu Âu (CEFIC) gần đây dự báo rằng sản lượng hóa chất trong khu vực này chỉ tăng khoảng 1,0% trong năm tới.

Năm 2016, tăng trưởng kinh tế châu Âu đã giảm 1,5% so với dự báo trước đó, dẫn đến việc vai trò của châu lục này trên thị trường hóa chất toàn cầu đang suy giảm (Tập đoàn hóa chất Việt Nam, 2015).

Công nghiệp hóa chất châu Á:

Các nhà sản xuất hóa chất công nghiệp tại châu Á đang đối mặt với nhiều khó khăn khi kinh tế Nhật Bản và Trung Quốc tăng trưởng chậm lại Tình trạng cung vượt cầu ở Trung Quốc và sự giảm giá dầu mỏ toàn cầu đang ảnh hưởng nghiêm trọng đến ngành công nghiệp hóa chất khu vực này Thêm vào đó, tình trạng dư thừa công suất tại Trung Quốc đã dẫn đến sự suy giảm lợi nhuận, điển hình là trường hợp của Sinopec, khi công ty này báo cáo thua lỗ 560 triệu USD trong 9 tháng đầu năm 2014 Cạnh tranh từ hóa chất nhập khẩu và sự gia tăng công suất nội địa đang tạo ra những thách thức lớn cho các nhà sản xuất hóa chất trong nước.

Triển vọng của ngành công nghiệp hóa chất (CNHC) Nhật Bản không mấy khả quan, mặc dù các công ty hóa chất cung cấp vật liệu cho ngành điện tử đã có kết quả kinh doanh tốt trong năm 2014 Tuy nhiên, triển vọng sản xuất hóa chất cơ bản vẫn ảm đạm, tương tự như tình hình tại Trung Quốc Nguyên nhân chủ yếu là do tăng trưởng kinh tế Nhật Bản chậm lại sau khi chính phủ tăng thuế tiêu thụ (Tập đoàn hóa chất Việt Nam, 2015).

Công nghiệp hóa chất Trung Đông: Áp lực cạnh tranh gia tăng

CNHC Trung Đống hiện chiếm 7% công suất hóa dầu toàn cầu, nhưng tốc độ tăng trưởng đang có dấu hiệu chững lại Ba nguyên nhân chính cho xu hướng này bao gồm: sự cạnh tranh toàn cầu ngày càng gia tăng, công suất sản xuất dự kiến sẽ vượt quá nguồn cung khí thiên nhiên giá rẻ trong khu vực, và các thị trường quan trọng như Trung Quốc đang ngày càng có khả năng tự cung tự cấp tốt hơn.

Theo Hiệp hội Hóa dầu và Hóa chất Vùng Vịnh Ba Tư (GPCA), dự báo tăng trưởng sản xuất hóa chất tại khu vực Hội đồng Hợp tác Vùng Vịnh Ba Tư sẽ giảm xuống mức trung bình 7,1% mỗi năm cho đến năm 2020, thấp hơn đáng kể so với mức 11% mỗi năm đã đạt được trong các thập niên trước (Tập đoàn Hóa chất Việt Nam, 2015).

Ngành hóa chất Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ với tốc độ hai con số, đạt giá trị sản xuất khoảng 270 nghìn tỉ đồng vào năm 2014 và tăng trưởng trung bình 19.25%/năm trong giai đoạn 2011-2015 Các sản phẩm phân bón và săm lốp có sự phát triển nổi bật, trong khi một số sản phẩm như thuốc bảo vệ thực vật và điện hóa học đang chững lại Năm 2015, ngành hóa chất đóng góp 16.8% vào sản xuất công nghiệp và 6.5% vào GDP Tuy nhiên, ngành gặp khó khăn trong việc cung ứng nguyên liệu đầu vào, chủ yếu phải nhập khẩu, dẫn đến áp lực về giá và lợi nhuận Hệ thống công nghệ máy móc còn ở mức trung bình, ảnh hưởng đến năng suất và giá trị gia tăng Do đó, sản lượng nội địa chưa đáp ứng đủ nhu cầu, gây ra tình trạng nhập siêu trong một số lĩnh vực Mặc dù vậy, với quy hoạch phát triển của chính phủ, sự mở rộng giao thương và đầu tư nước ngoài, ngành hóa chất vẫn còn nhiều tiềm năng Đầu tư vào công nghệ hiện đại và nội địa hóa sản phẩm sẽ giúp tăng trưởng lợi nhuận, dự báo ngành sẽ duy trì tăng trưởng mạnh trong 5 năm tới với tốc độ trung bình 17.5%/năm.

Trên địa bàn Hà Nội:

Hoạt động sản xuất công nghiệp hóa chất và sản phẩm hóa chất trên địa bàn

Hà Nội qua những năm được viết theo cuốn niên gián thống kê thể hiện ở Bảng 2.3:

Bảng 2.3 Một số kết quả về hoạt động sản xuất công nghiệp ngành hóa chất

1 Tổng số cơ sở sản xuất hóa chất và SP hóa chất trên địa bàn

2 Tổng giá trị sản xuất công nghiệp hóa chất và SP hóa chất trên địa bàn (tỷ đồng)

3 Tổng số lao động sản xuất hóa chất và SP hóa chất trên địa bàn(người)

4 Chỉ số phát triển giá trị SXCN ngành sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất( %).

Nguồn: Theo niên gián thống kê Hà Nội năm (2015)

Qua kết quả điều tra khảo sát thưc tế của Sở Công Thương thành phố Hà Nội năm 2015 cho thấy:

Hoạt động kinh doanh hóa chất:

Hầu hết các đơn vị kinh doanh hóa chất tại TP đều có mặt rộng rãi, với nhiều đơn vị vừa kinh doanh vừa nhập khẩu hóa chất Các đơn vị này thường đặt văn phòng đại diện hoặc cửa hàng nhỏ lẻ, lưu trữ hàng mẫu được đóng gói đúng quy cách an toàn Kho chứa hàng chủ yếu là kho tập trung hoặc kho thuê, trong đó khoảng 90% là kho thuê tại khu kho chính Đức Giang Ngoài ra, còn có các khu kho nhỏ lẻ ở một số cụm công nghiệp khác, cả đã và chưa được thẩm định cấp phép.

Hiện trạng các kho chứa hiện nay chủ yếu đã xuống cấp, ngoại trừ kho chứa xăng dầu của các doanh nghiệp lớn, do công tác ATHC chưa được quan tâm và đầu tư đúng mức Nguyên nhân của tình trạng này bao gồm việc tận dụng diện tích tối đa để giảm chi phí kho, dẫn đến vi phạm ATHC, cùng với nhu cầu nhà đất lớn do dân cư đông đúc Hoạt động sản xuất và kinh doanh hóa chất tập trung chủ yếu ở các quận huyện như Gia Lâm, Thanh Trì, Đông Anh, Long Biên, Hoàn Kiếm và Tây Hồ Một số công ty sản xuất hóa chất đáng chú ý trên địa bàn bao gồm Công ty cổ phần sản xuất thương mại hóa An Phú, Công ty cổ phần hóa chất công nghệ Miền Bắc, và Công ty TNHH sản xuất thương mại hóa Tân Tiến Các sản phẩm chủ yếu là hóa chất phục vụ cho nhu cầu sản xuất trong nước và xuất khẩu, như C6H5Na3O7.

CH 3 COOH, HNO 3 , H 2 O 2 , Na 2 CO 3 , Na 2 SO 4 , HBrO 3 , HCOOH, H 3 PO 4 , KOH, KMnO4, C 3 H 6 O 3, CaCl 2 , AlO 3 nH2O, NaCl, HCl, C 2 H 2 , NH 4 Cl, HF, CrO 3 , NaNO2, MnCO 3 , KH 2 PO 4 , Na 4 P 2 O 7 , TiSO 4 SeO 2 , HNO 3 , H 3 PO 4 ,

Hầu hết các công ty trong các cụm, khu công nghiệp và ngoài khu công nghiệp đều sử dụng hóa chất trong quá trình sản xuất Cụ thể, có tới 89 trên 102 đơn vị, chiếm hơn 87%, sử dụng hóa chất trong hoạt động sản xuất của họ.

Vận chuyển hóa chất tại Hà Nội chủ yếu bao gồm các hóa chất như amoniac và khí dầu mỏ hóa lỏng, thường được chuyên chở bằng xe bồn chịu áp lực Các chất lỏng nguy hiểm như axit sunphuric và axit phốtphoric được vận chuyển bằng xe téc chuyên dụng đặt trên xe đầu kéo, đặc biệt khi xuất khẩu ra nước ngoài Hầu hết các đơn vị vận chuyển hóa chất đều được đào tạo và cấp chứng nhận ATHC, đảm bảo an toàn trong quá trình vận chuyển.

Các sự cố hóa chất điển hình đã xảy ra ở trên thế giới và trong nước 14 1 Trên thế giới

Hoạt động phát triển kinh tế - xã hội hiện nay đang tạo ra áp lực tiêu cực lên môi trường, yêu cầu cấp thiết trong công tác bảo vệ môi trường Việc phòng ngừa, ứng phó và khắc phục sự cố môi trường, đặc biệt là sự cố do hóa chất, cần được chú trọng Các nguyên nhân gây ra sự cố hóa chất như cháy, nổ và rò rỉ hóa chất độc hại đều gây thiệt hại lớn về người, kinh tế và môi trường Trên thế giới, nhiều thảm họa hóa chất và sự cố tràn dầu đã gây tổn thất kinh tế nghiêm trọng và phá hủy hệ sinh thái Tại Việt Nam, cũng đã xảy ra nhiều sự cố hóa chất ảnh hưởng lớn đến môi trường và các hoạt động kinh tế, xã hội.

Sự cố môi trường, đặc biệt là do hóa chất, thường xảy ra do nhiều nguyên nhân, chủ yếu là do sơ suất và thiếu sót trong công tác phòng ngừa Năng lực và hiệu quả hạn chế trong các hoạt động ứng phó và khắc phục sự cố cũng góp phần làm gia tăng mức độ nghiêm trọng của những sự cố này.

+ Vụ nổ nhà máy hóa chất tại bang Massachusetts, Mỹ ngày 7/1/2016

Hình 2.1 Vụ nổ nhà máy hóa chất tại bang Massachusetts, Mỹ

Vụ nổ tại nhà máy đã gây ra chấn động mạnh trong khu dân cư lân cận, khiến nhiều người bị thương, trong đó có 3 người trong tình trạng nguy kịch Nguyên nhân của vụ nổ được xác định là do phản ứng hóa học giữa các chất trong phòng thí nghiệm.

+ Vụ nổ lớn tại nhà máy chứa hóa chất nguy hiểm ở thành phố Tĩnh Giang, tỉnh Giang Tô, Trung Quốc gây ra hỏa hoạn nghiêm trọng ngày 22/4/2016 ( Hồng Duy, 2016 ).

Hình 2.2 Vụ nổ lớn tại nhà máy chứa hóa chất ở thành phố Tĩnh Giang, Trung Quốc

+ Vụ nổ nhà máy hóa chất tại cảng Thiên Tân Trung quốc ngày 12/8/2015 làm chết 123 người, thiệt hại về tài sản ước tính lên đến 1,6 triệu USD ( Mỹ Loan, 2015 ).

Vào ngày 30/9/2012, một vụ nổ lớn đã xảy ra tại nhà máy sản xuất hóa chất công nghiệp của tập đoàn Nippon Shokubai, nằm trong khu công nghiệp ven biển Himeji, tỉnh Hyogo, Nhật Bản, cách Tokyo 600km Vụ nổ đã gây ra cái chết của 10 người và làm 21 người bị thương (Việt Giang, 2012).

Tại Việt Nam, nhiều sự cố hóa chất đã gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường và các hoạt động kinh tế, xã hội Nguyên nhân chính dẫn đến những hậu quả này thường là do sự sơ suất trong công tác phòng ngừa, cũng như năng lực và hiệu quả hạn chế trong các hoạt động ứng phó và khắc phục sự cố.

Vào ngày 16/9/2014, một vụ cháy lớn xảy ra tại cửa hàng kinh doanh thiết bị và hóa chất làm tóc ở số 146 Nguyễn Trãi, quận 5, TP Hồ Chí Minh, dẫn đến cái chết của 7 người và thiêu rụi hoàn toàn căn nhà cùng với hàng hóa bên trong (Dương Thanh, 2014).

Vào ngày 12/10/2014, một vụ nổ xảy ra tại chi nhánh Công ty TNHH SX TM Đặng Huỳnh ở TP Hồ Chí Minh, gây ra cái chết cho 3 người và làm bị thương 5 người khác, đồng thời làm hư hỏng hơn 150 căn nhà (Phạm Dũng, 2014).

Vào ngày 27 tháng 4 năm 2015, một vụ cháy lớn đã xảy ra tại kho chứa sơn và hóa chất của công ty TNHH TM DV Vân Trúc ở Bình Dương, thiêu rụi hơn 2.000 m² nhà kho và hàng trăm thùng chứa sơn, cùng với 4 xe ô tô bị ảnh hưởng (Ngọc Anh, 2015).

Theo thống kê của Sở Công Thương Hà Nội từ 2009 đến 2015, Hà Nội đã ghi nhận nhiều vụ cháy nổ và tràn đổ hóa chất, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường và sức khỏe con người Tình hình cháy nổ do hóa chất ngày càng phức tạp và thiệt hại ngày càng lớn Một ví dụ điển hình là vụ nổ tại Kho sơn của Công ty TNHH Xuân An ở KCN Phú Thị, Gia Lâm vào ngày 11/9/2009, đã thiêu rụi nhiều cây cối và làm vỡ kính của các khu nhà xung quanh.

Vào chiều 3/6/2010, một vụ hỏa hoạn nghiêm trọng đã xảy ra tại Trần Hưng Đạo, thiêu rụi hai cửa hàng gần cây xăng và gây thiệt hại ước tính 4 tỷ đồng, với 12 lính cứu hỏa và 3 người dân bị bỏng Trước đó, vào ngày 8/04/2010, một đám cháy lớn đã bùng phát tại kho hóa chất của Công ty Hóa chất Đỉnh Vàng ở quận Hà Đông, Hà Nội, thiêu rụi 200 mét vuông kho chứa hàng, 5 xe máy và khoảng 200 thùng keo dán công nghiệp, gây thiệt hại khoảng 30 tỷ đồng Ngày 11/12/2011, tại cửa hàng gas Phúc Vinh ở Từ Liêm, Hà Nội, một vụ cháy khí gas vào sáng sớm đã thiêu rụi hoàn toàn tầng một của ngôi nhà, khiến 50 bình gas và hàng trăm bếp gas cùng 3 chiếc xe máy bị thiêu rụi, dẫn đến 2 người tử vong và 3 người bị bỏng nặng.

Từ đầu năm 2015 đến nay, thành phố đã ghi nhận 84 vụ cháy và 1 vụ nổ, khiến 7 người chết và 11 người bị thương, với thiệt hại tài sản ước tính lên đến 13 tỷ đồng Theo Sở Công Thương Hà Nội, toàn thành phố có hàng chục trạm sang chiết và hơn 1.600 cửa hàng kinh doanh khí đốt, trong đó hơn 90% là doanh nghiệp tư nhân Tuy nhiên, nhiều cơ sở kinh doanh khí đốt chưa tuân thủ đầy đủ các quy định về an toàn phòng chống cháy nổ, dẫn đến nguy cơ cao về thảm họa cháy nổ trong khu dân cư.

Vào ngày 18/10/2014, một vụ cháy lớn đã xảy ra tại Kho Công ty TNHH Việt Hà, nằm trong khu công nghiệp Quang Minh, Mê Linh, Hà Nội, gây thiệt hại khoảng 130 tỷ đồng (Hoài Thu, 2014).

Phương pháp đánh giá rủi ro sự cố hóa chất tại các nhà máy của KCN 17 Phần 3 Đốı tượng, phạm vı, nộı dung và phương pháp nghıên cứu

Hiện nay, có nhiều phương pháp để đánh giá mức độ tiếp xúc của con người với hóa chất Các phương pháp trực tiếp bao gồm việc đo lường sự tiếp xúc tại điểm và thời gian phát thải Bên cạnh đó, phương pháp gián tiếp sử dụng dữ liệu có sẵn, như nồng độ hóa chất trong máu, nước tiểu, tóc, hoặc trong sinh vật và động vật cấp thấp, để ngoại suy và ước tính liều phơi nhiễm cho con người.

Theo tài liệu kỹ thuật đánh giá rủi ro năm 2014 của Tổng cục môi trường, quá trình đánh giá rủi ro đối với sức khỏe con người liên quan đến hóa chất độc hại thường được thực hiện qua 4 bước chính.

Nhận diện nguy hiểm từ các ngành công nghiệp có phát thải hóa chất độc hại là rất quan trọng Đánh giá mức độ phát thải hóa chất độc hại giúp xác định tác động của chúng đến sức khỏe con người và vi sinh vật Việc đánh giá liều phơi nhiễm là cần thiết để nhận diện các rủi ro sức khỏe tiềm ẩn Đồng thời, cần phân tích các yếu tố gây rủi ro để có biện pháp phòng ngừa hiệu quả.

Hình 2.3 Sơ đồ quy trình đánh giá rủi ro Xác định các nguy cơ gây ra sự cố hóa chất

Bước 1: Nhận diện hóa chất nguy hại và các vị trí có nguy cơ xảy ra sự cố và ước tính phạm vi ảnh hưởng của sự cố.

Việc nhận diện hóa chất nguy hại và các vị trí có nguy cơ xảy ra sự cố là rất quan trọng để ước tính xác suất xảy ra sự cố trong quá trình sản xuất Mỗi hóa chất nguy hại hoặc vị trí nguy hiểm sẽ được gán một giá trị gọi là số đối chiếu, được nghiên cứu và thống kê từ lịch sử tai nạn Số đối chiếu này sẽ được chuyển đổi thành giá trị xác suất xảy ra sự cố Để thực hiện việc nhận diện nguy hiểm, thường có 8 tiêu chí tham chiếu được sử dụng.

- Xác định loại hình hoạt động công nghiệp có sự tham gia của các hóa chất nguy hiểm;

- Xác định bản chất nguy hại của hóa chất;

- Xác định các vị trí tiềm ẩn nguy hiểm trong quá trình lưu giữ hóa chất;

- Xác định các vị trí tiềm ẩn nguy hiểm trong quá trình vận chuyển hóa chất;

- Xác định các vị trí tiềm ẩn nguy hiểm trong quá trình thải bỏ hóa chất;

- Xác định các vị trí có hoạt động hóa chất có liên quan hay có thể tác động đến đối với khu vực nhạy cảm xung quanh;

- Tổng hợp lịch sử sự cố hóa chất;

- Tổng hợp khối lượng hóa chất trong các quá trình công nghệ.

Tùy thuộc vào loại hóa chất, hình thức hoạt động và khối lượng sử dụng, có thể áp dụng một hoặc nhiều tiêu chí để xác định xác suất xảy ra sự cố tại các vị trí có nguy cơ Các hoạt động công nghiệp hóa chất, đặc biệt ở những khu vực tập trung nhiều ngành công nghiệp, thường tiềm ẩn rủi ro cao về phát thải hóa chất Những hoạt động này thường liên quan đến các quá trình có nguy cơ cao.

- Các quá trình lưu chứa hay vận chuyển hoá chất;

- Các quá trình chuyển hoá liên quan đến hoá chất (sản xuất, phản ứng);

- Các quá trình vật lý trong sản xuất nhưng sử dụng hoá chất làm tác nhân, (ví dụ quá trình làm lạnh sâu, quá trình sinh nhiệt, … );

- Các quá trình công nghiệp sản sinh các chất thải (hoá chất) có tính độc hay tính nguy hiểm (cháy, nổ) cao;

- Các khu vực có sự tham gia của các hoạt động vận chuyển (ví dụ như bến bãi, bơm chuyển, xếp dỡ, …).

Bước 2 Xác định xác suất xảy ra sự cố tại các vị trí có nguy cơ xảy ra sự cố

Phương pháp trọng số là kỹ thuật sử dụng kiến thức chuyên gia và kinh nghiệm lịch sử để gán giá trị tương đối giữa các sự kiện Bằng cách này, người dùng có thể áp dụng giá trị xác suất lựa chọn để tính toán mức rủi ro một cách hiệu quả.

Phương pháp này dựa vào kiến thức và kinh nghiệm của các chuyên gia trong lĩnh vực chuyên môn, kết hợp với số liệu lịch sử về các sự cố tương tự đã xảy ra trong quá khứ Mục tiêu là gán giá trị cho các sự kiện (sự cố) dựa trên một giải giá trị đã chọn, tương ứng với mức độ chắc chắn của từng sự kiện Mỗi sự kiện có thể có nhiều khả năng khác nhau.

- Nếu chắc chắn xảy ra thì gán cho giá trị là 10

- Nếu khá chắc chắn xảy ra cho giá trị 8

- Nếu tương đối chắc chắn xẩy ra cho giá trị 6

- Nếu ít chắc chắn xẩy ra cho giá trị 4

- Nếu rất không chắc chắn xẩy ra cho giá trị 2

- Nếu hoàn toàn không chắc chắn thì giá trị là 0

Việc lựa chọn giải giá trị hoàn toàn tùy thuộc vào nhóm chuyên gia, với các lựa chọn từ 0-10, 0-20, hay 0-100 Nguyên tắc là các giá trị không có thứ nguyên, và việc chia nhỏ giá trị sẽ tăng độ chính xác Các chuyên gia sẽ tự xác định điều kiện để gán trọng số cho các khả năng dựa trên thông tin hiện có.

Thông tin về tần suất xảy ra sự cố có thể thay thế cho xác suất trong tính toán rủi ro Ví dụ, một sự kiện có thể xảy ra với tần suất 1 lần/năm, 10 năm/lần hoặc 100 năm/lần Những giá trị này có thể được sử dụng trực tiếp hoặc quy đổi thành các trị số khác để phục vụ cho việc tính toán.

Bước 3: Đánh giá rủi ro sự cố ảnh hưởng tới sức khỏe con người và môi trường ngoài phạm vi của cơ sở sản xuất.

Để thực hiện một quá trình đánh giá rủi ro tổng hợp, cần tổng hợp chi tiết tất cả các đánh giá rủi ro của từng thiết bị hay quá trình riêng lẻ Tuy nhiên, do hạn chế về nguồn lực, việc đánh giá rủi ro sự cố hóa chất có thể áp dụng công cụ mô hình hóa dựa trên các kịch bản giả định Đối với các hoạt động của công trình công nghiệp, việc đánh giá định lượng rủi ro bằng công cụ mô hình có thể được đơn giản hóa dựa trên một số giả thiết nhất định.

Đánh giá rủi ro liên quan đến xác suất xảy ra sự cố và hậu quả của tai nạn được định lượng dựa trên các yếu tố quan trọng như mật độ dân số tại khu vực, độ an toàn giao thông, và tần suất bốc xếp các hóa chất nguy hiểm.

- Việc định lượng tương đối xác suất và hậu quả dựa vào việc phân nhóm tác động của các hoạt động công nghiệp.

Việc đánh giá hậu quả của một sự cố dựa vào những giả thiết sau:

Sự cố có ba loại hình tác động chính: diện hình tròn (loại I), thường gặp trong các sự cố như nổ; diện hình bán nguyệt (loại II), liên quan đến việc phát tán hơi hóa chất; và diện vệt (loại III), diễn ra trong quá trình khuyếch tán của khí độc.

- Khoảng cách tối đa của hiệu ứng lên đến 10.000 m (từ tâm sự cố)

- Xem xét ba loại tác nhân gây ra hay liên quan đến sự cố là: chất cháy, chất nổ và chất độc

Sự cố liên quan đến sản xuất, sử dụng, chế biến, lưu trữ và vận chuyển các hợp chất có nguy cơ gây cháy, nổ và độc hại có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng Các rủi ro này không chỉ ảnh hưởng đến an toàn lao động mà còn gây thiệt hại cho môi trường và sức khỏe cộng đồng Việc quản lý và kiểm soát các hợp chất này là rất cần thiết để giảm thiểu các sự cố có thể xảy ra.

Sản phẩm của mô hình hóa là bản đồ phân vùng các mức độ nguy hiểm liên quan đến sự cố hóa chất tại cơ sở, được chia thành ba nhóm chính.

Phân vùng theo giới hạn nồng độ tiếp xúc của con người (AEGL) là các giá trị nồng độ hóa chất trong không khí, được nghiên cứu nhằm hỗ trợ cơ quan quản lý và doanh nghiệp đánh giá tình trạng phơi nhiễm trong các sự cố rò rỉ khí độc hoặc các tình huống nghiêm trọng khác AEGL được định nghĩa với ba mức độ nồng độ khác nhau.

Đối tượng nghiên cứu

Các cơ sở hoạt động có sử dụng hóa chất trong khu công nghiệp Quang Minh, huyện Mê Linh, TP Hà Nội.

Phạm vi nghiên cứu

- Khu công nghiệp Quang Minh, huyện Mê Linh, TP Hà Nội.

Nội dung nghiên cứu

- Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của KCN Quang Minh, huyện Mê Linh, TP Hà Nội.

- Điều tra, đánh giá hiện trạng sử dụng hóa chất tại các nhà máy của KCN

- Mô phỏng các tình huống sự cố hóa chất cụ thể, đánh giá rủi ro về môi trường do lan tỏa và cháy nổ hóa chất.

- Đề xuất giải pháp giải pháp phòng ngừa sự cố hóa chất và giải pháp ứng phó khi sự cố xảy ra.

Phương pháp nghiên cứu

3.4.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp được áp dụng để thu thập thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội của KCN Quang Minh, huyện Mê Linh, TP Hà Nội.

Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua phiếu điều tra từ 17 công ty sử dụng hóa chất trong hoạt động sản xuất Nội dung của cuộc điều tra được trình bày trong Bảng 3.1.

- Thông tin chung về doanh nghiệp

- Hiện trạng sử dụng hóa chất tại doanh nghiệp

- Hiện trạng công tác lưu trữ và quản lý hóa chất tại doanh nghiệp

- Hiện trạng công tác phòng ngừa và ứng phó sự cố tại doanh nghiệp

Bảng 3.1 Danh sách các công ty trong KCN Quang Minh được điều tra

STT Tên Công ty

1 Công ty TNHH Khóa Huy Hoàng

2 Công ty TNHH Chế tạo động cơ Zongshen Việt Nam

3 Công ty CP Kho vận chuyên Nghiệp ETC

4 Công ty TNHH Kim khí Dong shin Việt Nam

5 Công ty TNHH Công nghiệp Starhair

6 Công ty TNHH LILAMA3 DAI NIPPON TORYO

7 Công ty CP sản xuất thương mại Phúc Tiến Vĩnh Phúc

8 Công ty CP tôn mạ VNSTEEL Thăng Long

9 Nhà máy cơ khí Quang Minh

10 Công ty TNHH Nihon Etching Việt Nam

11 Công ty TNHH SYNOPEX Việt Nam

12 Công ty TNHH cơ khí và thương mại Phúc Hương

13 Công ty TNHH CHUN FUN

14 Công ty CPDP Hà Nội

15 Công ty CP bao bì Cửu Long

16 Doanh nghiệp chế xuất NITORI Việt Nam

17 Công ty TNHH INOAC Việt Nam

3.4.3 Phương pháp khảo sát thực địa

Khảo sát thực tế tại KCN đã được thực hiện để đánh giá điều kiện cơ sở hạ tầng cũng như vị trí của các bồn chứa và khu vực chứa hóa chất của các nhà máy trong khu công nghiệp.

Tham khảo ý kiến các chuyên gia về hóa chất, về phòng chống cháy nổ, chuyên gia xử lý sự cố môi trường,

3.4.5 Phương pháp mô hình hóa mô phỏng sự cố hóa chất

ALOHA là chương trình mô phỏng phân tán khí quyển, giúp đánh giá sự phát tán hơi hóa chất độc hại Chương trình cho phép người dùng ước tính hướng gió và khu vực ảnh hưởng của đám mây hóa chất dựa trên đặc tính độc tính của hóa chất, điều kiện khí quyển và hoàn cảnh phát tán ALOHA có khả năng xác định khu vực mối đe dọa liên quan đến các hóa chất nguy hiểm như khí độc, cháy nổ, và có thể hiển thị trên bản đồ Google Earth để đánh dấu vị trí các phương tiện lưu trữ chất độc hại cùng những địa điểm nhạy cảm như bệnh viện và trường học Thông tin về các địa điểm này được trích xuất từ các mô-đun thông tin CAMEO, hỗ trợ quyết định về mức độ nguy hiểm Cơ sở tính toán dựa trên đặc tính hóa chất kết hợp với điều kiện thời tiết và các yếu tố khác, theo tiêu chuẩn của các hiệp hội an toàn toàn cầu trong việc phát triển phần mềm mô phỏng đánh giá SCHC.

Có nhiều loại phần mềm chuyên dụng cho các hoạt động hóa chất, điển hình như LEAK 3.2 và PHASTRISK (sự kết hợp của PHAST và SAFETI) dùng để tính toán mô hình hậu quả và rủi ro theo tiêu chuẩn của DNV Các phần mềm này yêu cầu bản quyền và có ngân hàng dữ liệu toàn cầu (Bộ Khoa học Mỹ, 2008).

Nghiên cứu sử dụng phần mềm ALOHA để mô phỏng vùng địa điểm khí quyển độc hại và đánh giá các rủi ro đối với tính mạng con người do sự cố hóa chất, đặc biệt là các hợp chất dễ cháy nổ ALOHA, kết hợp với CAMEO Chemicals và Google Earth, là một công cụ miễn phí của Mỹ, hỗ trợ lập bản đồ cho kế hoạch ứng phó và nhiệm vụ hoạt động địa phương, mặc dù có một số hạn chế nhất định.

Các dữ liệu đầu vào phục vụ cho chạy mô hình giả định bao gồm:

- Dữ liệu về vị trí công ty (Site data): Tên doanh nghiệp, tọa độ, thời gian

Dữ liệu về hóa chất cần mô phỏng bao gồm tên hóa chất, khối lượng phân tử, và các phân vùng liên quan đến giới hạn nồng độ tiếp xúc của con người (AEGL) cùng với nồng độ ngay lập tức nguy hiểm đến sức khỏe (IDLH) Ngoài ra, thông tin về nguy cơ ung thư và nhiệt độ điểm sôi cũng rất quan trọng trong việc đánh giá an toàn hóa chất.

- Dữ liệu về khí tượng ( Atmospheric data): Vận tốc gió, hướng gió, dạng địa hình, độ dày mây, nhiệt độ, độ ẩm, cấp ổn định khí quyển …

- Dữ liệu về bồn chứa ( Source strength): Dạng bồn, đường kính, chiều dài, thể tích, nhiệt độ chất lỏng …

Dữ liệu về vùng ảnh hưởng (Threat zone) được phân chia dựa trên nồng độ, khoảng cách và mức độ tiếp xúc của con người Các tình huống giả định về sự cố hóa chất sẽ được thực hiện cho ba công ty có lượng tồn trữ hóa chất lớn nhất, mỗi công ty sẽ được đánh giá qua ba tình huống cụ thể: rò rỉ gây phát tán khí độc, gây cháy và gây nổ Phương pháp xác định xác suất xảy ra sự cố sẽ được áp dụng để đánh giá rủi ro cho từng tình huống.

Xác định xác suất xảy ra sự cố trong quy trình sản xuất giúp nhận diện các vị trí có nguy cơ cao, từ đó tập trung nguồn lực như nhân lực, thiết bị và biện pháp quản lý an toàn vào những khu vực này.

Quy trình cơ bản và đơn giản nhất để xác định xác suất xảy ra sự cố “N” được tính toán như sau:

Chỉ số N t thể hiện xác suất xảy ra sự cố với hóa chất trong quy trình sản xuất, được tham khảo từ Bảng 3.2 Hệ số hư hỏng n l dựa trên tần suất sử dụng công trình, thông tin chi tiết có thể tìm thấy trong Bảng 3.3 Đối với an toàn cháy nổ, hệ số n f áp dụng cho thiết bị an toàn sử dụng với các chất khí dễ cháy, được tra cứu từ Bảng 3.4 Cuối cùng, hệ số kiểm tra an toàn n 0 của thiết bị cũng được cung cấp trong Bảng 3.5.

Bảng 3.2 Bảng xác định xác xuất sự cố sảy ra đối với hóa chất trong các quá trình sản xuất

Nguồn: Tổng cục môi trường (2014)

Bảng 3.3 Bảng hệ số hư hỏng do tần số sử dụng công trình

Nguồn: Tổng cục môi trường,( 2014)

Bảng 3.4 Bảng hệ số an toàn cháy nổ khi sử dụng các thiết bị an toàn cho các chất khí dễ cháy

Loại khí dễ cháy và số đối chiếu

Bảng 3.5 Bảng hệ số kiểm tra an toàn của thiết bị Tần xuất kiểm tra an toàn thiết bị

Kiểm tra thiết bị liên tục

Kiểm tra định kỳ thiết bị

Kiểm tra không thường xuyên thiết bị

Kiểm tra bất thường thiết bị

Không kiểm tra thiết bị

Theo Tổng cục Môi trường (2014), để xác định xác suất xảy ra sự cố trong quy trình công nghệ “N”, cần đối chiếu giá trị “N” với bảng quy định Bảng này sẽ giúp tra cứu số lần xảy ra sự cố theo từng năm.

3.4.7 Phương pháp xử lý số liệu

- Phương pháp thống kê và xử lý số liệu: thống kê mô tả

Các số liệu thu thập được trong các đợt khảo sát, điều tra được tổng hợp và xử lí trên phần mềm thống kê thông dụng Microsoft

Excel Kết quả được thể hiện dưới dạng bảng biểu, đồ thị và sơ đồ.

- Phương pháp phân tích tổng hợp:

Dựa trên kết quả thống kê và xử lý số liệu, bài viết tiến hành phân tích, tổng hợp và đánh giá tình hình hoạt động hóa chất trong KCN Quang Minh.

Kết quả nghıên cứu

Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của KCN Quang Minh, huyện Mê Linh, TpPHà Nội

Huyện Mê Linh, nằm ở phía Tây Bắc thủ đô Hà Nội, bao gồm 16 xã và 2 thị trấn (Thị trấn Quang Minh và Thị trấn Chi Đông) với tổng diện tích tự nhiên là 142,51 km² Tính đến năm 2015, dân số của huyện đạt khoảng 214.800 người, và huyện Mê Linh tiếp giáp với nhiều quận, huyện lân cận.

+ Phía Bắc giáp thị xã Phúc Yên và huyện Bình Xuyên của tỉnh Vĩnh Phúc

+ Phía Nam giáp sông Hồng, ngăn cách với huyện Đan Phượng và huyện Đông Anh.

+ Phía Đông giáp huyện Sóc Sơn.

+ Phía Tây giáp huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc.

Khu công nghiệp Quang Minh được thành lập theo Quyết định số 3742/2004/QĐ-UB của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc vào ngày 22 tháng 10 năm 2004 Dự án này được phê duyệt nhằm mục đích xây dựng và phát triển hạ tầng do Công ty TNHH Đầu tư và Phát triển hạ tầng Nam Đức làm chủ đầu tư Khu công nghiệp Quang Minh tọa lạc tại thị trấn Quang Minh, huyện Mê Linh, TP Hà Nội.

4.1.1 Vị trí địa lý Khu công nghiệp Quang Minh

Khu công nghiệp Quang Minh, nằm tại thị trấn Quang Minh và Chi Động, huyện Mê Linh, Thành phố Hà Nội, có tổng diện tích 344,4 ha, với các ranh giới và phạm vi được xác định rõ ràng.

+ Phía Bắc : Giáp khu dân cư ven sông Cà Lồ thuộc xã Quang Minh

+ Phía Nam : Giáp đường cao tốc Bắc Thăng Long - Nội Bài

+ Phía Đông : Giáp xã Kim Hoa, huyện Mê Linh, TP Hà Nội

+ Phía Tây : Giáp tuyến đường sắt Hà Nội – Lào Cai

Vị trí của KCN Quang Minh trên bản đồ như hình sau:

Khu công nghiệp Quang Minh là một khu công nghiệp đa ngành, tập trung vào các lĩnh vực chính như lắp ráp cơ khí điện tử, chế biến thực phẩm, công nghiệp nhẹ và hàng tiêu dùng Ngoài ra, khu vực này cũng phát triển chế biến đồ trang sức, sản xuất linh kiện điện tử chính xác, xe máy, ô tô và đồ điện gia dụng, cùng với các hoạt động cơ khí khác.

Huyện Mê Linh có địa hình đồng bằng bồi tụ phù sa, phẳng và màu mỡ, với các đồi núi thấp ở phía Đông Bắc như Ba Tượng (334m) và Coi Vây (319m) Sông Cà Lồ tạo thành ranh giới phía Bắc, trong khi sông Hồng là ranh giới phía Nam của huyện Quốc lộ 23 chạy chéo qua huyện, kết nối với đường tỉnh 312, góp phần vào sự phát triển hạ tầng giao thông trong khu vực.

308, đường xe lửa Hà Nội - Lào Cai đi chéo về phía Đông Bắc huyện

Huyện Mê Linh, nằm bên bờ sông Hồng, có độ cao tự nhiên từ 5 đến 7 mét so với mực nước biển và độ dốc khoảng 3% từ Bắc xuống Nam Khu vực này thuộc vùng phát triển các nếp uốn thoải trong lớp phủ Neogere kỷ đệ tứ Kiến tạo địa tầng của huyện Mê Linh được mô tả từ bề mặt xuống bao gồm nhiều tầng khác nhau.

Tầng trên của địa chất Holocene được chia thành hai hệ phụ Hệ phụ trên bao gồm trầm tích đất sét, bùn pha cát, cát và sỏi với độ dày trung bình từ 5 đến 15m Trong khi đó, hệ phụ bên dưới chủ yếu là sét ở trên cùng, tiếp theo là bùn pha sét, bao gồm lớp cát, sỏi và cuội, với chiều dày dao động từ 5 đến 35m.

Tầng giữa có niên đại từ thời kỳ giữa Pleitocene, chủ yếu bao gồm lớp bùn và sét, với các lớp bên dưới là cát và sỏi cuội Độ dày của tầng này dao động từ 2 đến 20 mét.

- Tầng dưới: Tầng này có tuổi Pleitocene cấu tạo bởi các lớp có chiều dày từ

Lớp đất từ 10 đến 40 mét bao gồm cát và cuội sỏi tròn, với một lớp sét mỏng pha bùn nằm trên cùng, tách biệt tầng này với tầng giữa Phần dưới của lớp đất này tạo thành tầng chứa nước, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nước cho huyện Mê Linh từ trước đến nay.

Hệ Neogene dày khoảng 250m nằm dưới hệ kiến tạo Lệ Chi và có tuổi Triaric, nhưng tầng này không ảnh hưởng nhiều đến lớp bề mặt.

4.1.3 Đặc điểm khí tượng thủy văn

Khu công nghiệp Quang Minh nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa với các đặc điểm sau:

4.1.3.1 Nhiệt độ không khí

Nhiệt độ trung bình các năm từ 2011 đến 2015 đo tại trạm Láng

Nhiệt độ trung bình của khu vực trong những năm qua không có nhiều biến động, nhưng có sự chênh lệch rõ rệt giữa các tháng trong năm Thời gian có nhiệt độ cao nhất thường rơi vào khoảng từ tháng 6 đến tháng 9.

Bảng 4.1 Nhiệt độ trung bình các tháng trong năm (đơn vị 0 C)

Nhiệt độ trung bình Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12

Nguồn: Niên giám thống kê thành phố Hà Nội (2015)

4.1.3.2 Độ ẩm không khí Độ ẩm không khí là yếu tố ảnh hưởng lên quá trình chuyển hoá các chất ô nhiễm không khí và là yếu tố vi khí hậu ảnh hưởng lên sức khoẻ con người Khu vực nghiên cứu có độ ẩm tương đối cao, trung bình 80,5% và biến đổi theo mùa Độ ẩm tương đối trung bình của các tháng trong năm được trình bày trong Bảng 4.2:

Bảng 4.2 Độ ẩm tương đối trung bình trong năm (đơn vị %)

Trung bình Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12

Nguồn: Niên giám thống kê thành phố Hà Nội ( 2015)

Mưa có tác dụng thanh lọc ô nhiễm không khí và pha loãng ô nhiễm nước, nhưng cũng có thể kéo theo các chất ô nhiễm từ không khí và mặt đất xuống sông rạch, làm tăng nguy cơ ô nhiễm nguồn nước Do đó, chế độ mưa là yếu tố quan trọng trong thiết kế hệ thống thoát nước, nhằm đảm bảo thoát nước hiệu quả và giảm thiểu khả năng phát tán chất thải ra môi trường.

Khu vực xây dựng dự án có hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, với mùa mưa chiếm 80-85% tổng lượng mưa hàng năm Thông tin chi tiết về lượng mưa theo tháng được trình bày trong Bảng 4.3.

Bảng 4.3 Lượng mưa trung bình các tháng trong năm (đơn vị mm)

Cả năm Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12

4.1.3.4 Hướng gió và tốc độ gió

Khu công nghiệp Quang Minh có hướng gió chủ đạo là Đông Nam từ tháng 4 đến tháng 9 và Đông Bắc từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau, với tốc độ gió trung bình dao động từ 0,4 đến 1,4 m/s.

Hiện trạng sử dụng và quản lý hóa chất tại các nhà máy của KCN Quang

4.2.1 Hiện trạng sử dụng hóa chất

Khu công nghiệp Quang Minh là một trong những khu công nghiệp lớn với 45 doanh nghiệp đang hoạt động, chuyên về nhiều ngành nghề như lắp ráp cơ khí điện tử, chế biến thực phẩm, công nghiệp nhẹ và hàng tiêu dùng Ngoài ra, khu công nghiệp còn bao gồm chế biến đồ trang sức và sản xuất linh kiện điện tử chính xác, xe máy, ô tô, đồ điện gia dụng và cơ khí Do đó, nhu cầu sử dụng hóa chất tại các nhà máy trong khu công nghiệp này rất lớn.

Qua điều tra, khảo sát thực tế 17 doanh nghiệp có hoạt động hóa chất tại khu công nghiệp Quang Minh thu được kết quả tại Bảng 4.4:

Tất cả các doanh nghiệp được khảo sát đều sử dụng và lưu trữ nhiều loại hóa chất trong quá trình sản xuất, bao gồm axit như H2SO4, HNO3, HCl, bazơ như NaOH, LPG, và các chất dung môi cùng TDI Những hóa chất này có đặc tính cháy nổ, kích ứng, độc hại và ăn mòn Đặc biệt, các chất như xăng, dầu và khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG) cũng tiềm ẩn nguy cơ cháy nổ cao Khi xảy ra cháy, một số hóa chất có thể tạo ra các sản phẩm cháy độc hại, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng con người.

Bảng 4.4 Tổng hợp số liệu tình hình hoạt động hóa chất tại KCN Quang Minh

14 Công ty CPDP Hà Nội

Theo số liệu điều tra khảo sát thực tế năm 2016, một số doanh nghiệp như NITORI Việt Nam đang tồn trữ hóa chất nguy hiểm với số lượng lớn, cụ thể là Toluen diisoxyanat lên tới 56.000 kg Các doanh nghiệp này cần xây dựng Kế Hoạch Phòng Ngừa Ứng Phó Sự Cố Hóa Chất (PNƯPSCHC) theo quy định tại Nghị định số 26/2011/NĐ-CP.

Theo Nghị định số 26/2011/NĐ-CP, có 34 loại hóa chất tồn trữ với số lượng ít hơn và thuộc danh mục cần xây dựng Biện pháp Phòng ngừa Ứng phó sự cố hóa chất (PNƯPSCHC).

4.2.2 Hiện trạng công tác phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất và PCCC Kết quả khảo sát về công tác phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất tại

KCN Quang Minh được thể hiện trong Bảng 4.5:

Bảng 4.5 Hiện trạng phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất tại các cơ sở tham gia hoạt dộng hóa chất trong KCN Quang Minh.

Kết quả điều tra tại KCN Quang Minh cho thấy Công ty Nitori Việt Nam và Công ty TNHH INOAC Việt Nam đã sử dụng hóa chất nằm trong danh mục phải lập Kế Hoạch PNƯPSCHC theo quy định tại phụ lục IV Nghị định số 26/2011/NĐ-CP, và hai công ty này đã thực hiện lập Kế Hoạch PNƯPSCHC Tuy nhiên, khoảng 76% (13 đơn vị) còn lại cần tiến hành lập Biện pháp PNƯPSCHC theo quy định trong thời gian tới.

Các cơ sở sử dụng hóa chất lớn chủ yếu chứa các hóa chất dễ gây kích ứng và cháy nổ Công tác lưu trữ hóa chất tại các cơ sở này được thực hiện khá tốt, với hóa chất được bảo quản trong kho có mái che và phân khu rõ ràng Hầu hết các đơn vị đều tuân thủ các quy định về cất giữ và bảo quản trong quá trình sử dụng hóa chất.

- Có bảng nội quy về an toàn hóa chất, hệ thống báo hiệu phù hợp với mức độ nguy hiểm.

- Có trang thiết bị, quần áo bảo hộ, kính, khẩu trang phương tiện ứng cứu sự cố tại khu vực có hoạt động hóa chất.

Khu vực nhà xưởng và nhà kho được thiết kế để bảo quản hóa chất theo quy định, với mái che và phân khu rõ ràng Hóa chất được xếp lên giá và chồng đúng cách, đảm bảo an toàn và ngăn nắp, dễ dàng nhìn thấy nhãn Hóa chất không được xếp cao quá 2m, không sát trần nhà kho, cách tường khoảng 0,5m và cách mặt đất từ 0,2 đến 0,3m.

Theo kết quả điều tra về công tác phòng cháy chữa cháy (PCCC), hầu hết các cơ sở đã lập hồ sơ theo dõi quản lý hoạt động PCCC, bao gồm việc sử dụng và lưu trữ hóa chất đúng quy định Các cơ sở này đã thành lập đội PCCC được huấn luyện nghiệp vụ và trang bị phương tiện phòng cháy chữa cháy theo yêu cầu Nhiều cơ sở đã chủ động xây dựng phương án PCCC tại chỗ và xử lý sự cố hóa chất để đảm bảo an toàn khi xảy ra sự cố Đặc biệt, các cơ sở sử dụng xăng, dầu, khí dầu mỏ hóa lỏng luôn duy trì các điều kiện an toàn PCCC một cách thường xuyên Các khu vực sản xuất và sử dụng hóa chất cháy nổ đã sử dụng thiết bị điện chống cháy nổ, với cầu dao, cầu chì và ổ cắm điện được đặt ngoài khu vực nguy hiểm Ngoài ra, có quy định chặt chẽ về chế độ dùng lửa và bảng chỉ dẫn cấm dùng lửa được đặt ở vị trí dễ nhận thấy.

Mặc dù đã đạt được một số thành công trong công tác phòng cháy chữa cháy (PCCC), nhưng qua điều tra tại một số cơ sở, vẫn tồn tại nhiều thiếu sót nghiêm trọng Việc không xây dựng phương án ứng cứu sự cố hóa chất theo quy định và chưa lập hồ sơ mặt bằng bố trí kho hóa chất có thể dẫn đến thiệt hại lớn về người và tài sản Hệ thống điện trong kho hóa chất chưa được đảm bảo, trong khi đó không có quy định rõ ràng về khu vực hút thuốc an toàn Ngoài ra, cách bố trí phương tiện chữa cháy không đúng quy định, như việc đặt hàng hóa che khuất thiết bị PCCC hoặc đặt xa khu vực có nguy cơ cháy nổ, cũng là vấn đề cần khắc phục Các phương tiện phục vụ PCCC, cứu nạn cứu hộ chưa được trang bị đầy đủ, và lối thoát hiểm bị chặn bởi hóa chất lưu trữ, gây nguy hiểm trong trường hợp xảy ra sự cố.

Công tác xây dựng Kế hoạch và Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất và PCCC tại các cơ sở hoạt động hóa chất ở KCN Quang Minh vẫn chưa được chú trọng đầy đủ Nhiều đơn vị trên địa bàn vẫn chưa lập Kế hoạch/Biện pháp ứng phó sự cố, và số lượng đơn vị thực hiện diễn tập theo Kế hoạch/Biện pháp đề ra rất hạn chế Hơn nữa, việc báo cáo định kỳ chưa được thực hiện kịp thời theo quy định, trong khi một số người lao động liên quan đến hoạt động hóa chất vẫn chưa được huấn luyện kỹ thuật an toàn hóa chất.

Dự báo các nguy cơ sự cố hóa chất có thể xảy ra tại các nhà máy của KCN và ảnh hưởng của nó đến con người, môi trường, xã hội

4.3.1 Xác định các nguy cơ gây ra sự cố hóa chất lớn trên địa bàn KCN Quang Minh

Theo bảng tổng hợp điều tra tại 17 doanh nghiệp sử dụng hóa chất tại KCN Quang Minh, có 3 công ty có lượng hóa chất tồn trữ lớn và nguy cơ xảy ra sự cố hóa chất cao, bao gồm Doanh nghiệp chế xuất Nitori Việt Nam, Công ty TNHH Kim khí Dong Shin Việt Nam và Nhà máy cơ khí Quang Minh.

Với lượng hóa chất lớn tại ba doanh nghiệp, nguy cơ xảy ra sự cố hóa chất như tràn đổ, rò rỉ và phát tán vào môi trường là rất cao Các chất như LPG, Toluen diisocyanat, NH3 cùng nhiều dung môi hữu cơ và vô cơ đều có khả năng gây cháy nổ Do đó, việc xác định diễn biến sự cố, phạm vi ảnh hưởng và xây dựng phương án ứng phó là rất cần thiết, tập trung vào các tình huống chính liên quan.

Bảng 4.6.Những diễn biến sự cố, hậu quả và phạm vi tác động của các sự cố hóa chất lớn có thể xảy ra trong KCN Quang Minh

STT Tên sự cố chính

Rò rỉ, tràn đổ Toluen diisoxyanat (TDI) ở khu vực bồn chứa tại Doanh nghiệp

1 chế xuất Nitori Việt Nam gây phát tán hơi độc và cháy nổ.

Rò rỉ LPG ở khu vực bồn chứa tại Công ty TNHH Kim khí Dong shin Việt

Rò rỉ NH 3 tại khu vực bồn chứa tại Nhà máy cơ khí Quang Minh gây phát tán

3 hơi độc và cháy nổ.

Bảng 4.7 Thống kê các công ty có thể xảy ra sự cố hóa chất lớn trên địa bàn KCN Quang Minh

Tên hóa STT Tên Công Ty chất

2 Kim khí Dong shin Việt NamNhà máy cơ khí3

4.3.2 Kết quả mô phỏng sự cố hóa chất lớn tại các công ty trong KCN Quang Minh

Dựa vào tính chất và mức độ nguy hiểm của hóa chất cũng như vị trí địa lý của các doanh nghiệp lân cận, khu vực KCN Quang Minh có thể được phân chia thành các vùng với mức độ nguy hiểm khác nhau.

Sự cố cấp I có thể xảy ra tại bất kỳ đơn vị nào có hoạt động liên quan đến hóa chất, bao gồm các tình huống như tràn, đổ, rò rỉ, rách hoặc thủng bao và thùng chứa các hóa chất như Natri hydroxit, axit clohydric, xăng, và dầu, với khối lượng nhỏ.

- Sự cố cấp II: Sự cố cháy, nổ, phát tán hóa chất độc hại với khối lượng lớn như bồn chứa hóa chất TDI (Toluen diisoxyanat), LPG,

NH 3 tại Doanh nghiệp chế xuất Nitori Việt Nam, Công ty TNHH Chế tạo động cơ Zongshen Việt Nam, Nhà máy cơ khí Quang Minh.

Sự cố cấp III bao gồm các sự cố cháy, nổ, và tràn đổ với quy mô lớn, có khả năng gây hủy hoại tài sản doanh nghiệp, đe dọa tính mạng con người và ảnh hưởng đến các công trình, kho chứa của doanh nghiệp lân cận Những sự cố này cũng có thể gây ô nhiễm nghiêm trọng đến môi trường Một số ví dụ điển hình là sự cố cháy nổ bồn LPG tại Công ty TNHH Chế tạo động cơ Zongshen Việt Nam, sự cố tràn đổ TDI (Toluen diisocyanat) tại doanh nghiệp chế xuất NITORI Việt Nam, và sự cố rò rỉ NH3 tại Nhà máy cơ khí Quang Minh.

4.3.2.1 Mô phỏng sự cố hóa chất tại Doanh nghiệp chế xuất NITORI Việt Nam

Trong tình huống giả định, một sự cố cấp ≥ II xảy ra tại Doanh nghiệp chế xuất NITORI Việt Nam, nằm trong KCN Quang Minh, dẫn đến rò rỉ, phát tán, cháy và nổ hóa chất Toluen Diisoxyanat.

Vào ngày 10 tháng 11 năm 2017, tại khu bồn chứa Toluen Diisoxyanat với hai bồn có dung tích 30 m³ mỗi bồn, một nhân viên bảo vệ đã phát hiện ra sự cố rò rỉ chất lỏng từ một bồn chứa qua lỗ tròn 15 cm ở đáy bồn Chất lỏng rò rỉ đã chảy ra khu vực nền bê tông rộng khoảng 200 m².

Nhiệt độ hiện trường ghi nhận là 20 độ C, với gió Đông Bắc thổi mạnh 7m/s, được đo ở độ cao 10 mét từ một tháp khí tượng gần đó, trong khi độ ẩm không khí khoảng 70%.

Toluen Diisoxyanat là một hóa chất nguy hiểm, dễ gây cháy nổ nhưng không dễ bắt cháy Khi tiếp xúc với nước, chất này phản ứng mạnh mẽ, giải phóng khí và nước thải độc hại, ăn mòn Hơi của Toluen Diisoxyanat khi được gia nhiệt có thể tạo thành hỗn hợp nổ với không khí, gây nguy hiểm cả trong nhà và ngoài trời Hơi nặng hơn không khí sẽ lan rộng và tích tụ ở những vùng thấp, như cống rãnh và tầng hầm, có thể di chuyển đến nguồn gây cháy và gây cháy trở lại Tiếp xúc với kim loại có thể giải phóng khí hydro dễ cháy, và bồn chứa có thể phát nổ khi bị nung nóng hoặc nhiễm bẩn Toluen Diisoxyanat cũng là hóa chất độc hại, có thể gây tổn thương nghiêm trọng, bỏng hoặc tử vong khi hít phải, nuốt phải hoặc tiếp xúc với da, mắt Phản ứng với nước hoặc không khí ẩm có thể phát tán khí độc hại, ăn mòn hoặc cháy, và dòng chảy từ khu vực chữa cháy có thể gây ô nhiễm Trong trường hợp rò rỉ Toluen Diisoxyanat, sẽ hình thành vùng hơi độc mà chưa bốc cháy.

Theo kết quả tính toán từ ALOHA, tốc độ phát tán khí Toluen Diisoxyanat và phạm vi ảnh hưởng của hơi độc được thể hiện rõ trong Hình 4.2 và Hình 4.3.

Hình 4.2 Tốc độ phát tán hơi độc của TDI

Ghi chú: Khu vực trường vùng đỏ không được Aloha công bố do ảnh hưởng của trường được dự đoán sẽ phân tán không đáng tin cậy cho khoảng cách ngắn.

Hình 4.3 Phạm vi ảnh hưởng hơi độc của TDI Theo kết quả chạy mô hình, phạm vi phát tán khí độc được phân thành 3 vùng (Hình 4.3 và Hình 4.4):

Hình 4.4 Mô phỏng sự cố rò rỉ phát tán hơi độc TDI tại khu vực bồn chứa b Trường hợp 2: Toluen Diisoxyanat rò rỉ sau đó bắt cháy

Vùng đỏ, kéo dài từ 0 đến 53 mét theo hướng gió, là khu vực có nồng độ khí vượt quá mức ERPG-3 Tại đây, sức khỏe của nạn nhân sẽ bị đe dọa nghiêm trọng, thậm chí có nguy cơ tử vong do ngạt khí nếu hít phải khí phát tán liên tục trong vòng 60 phút mà không được trang bị bảo hộ lao động phù hợp.

Vùng cam nằm trong khoảng từ 53 mét đến 123 mét theo hướng gió, nơi sức khỏe của nạn nhân có thể bị ảnh hưởng nghiêm trọng Nếu hít phải khí phát tán liên tục trong vòng 60 phút mà không có trang bị bảo hộ lao động phù hợp, nạn nhân có thể không thể phục hồi ngay cả khi đã ra khỏi vùng phơi nhiễm.

Vùng vàng nằm trong khoảng từ 123 mét đến 410 mét theo hướng gió Trong khu vực này, nạn nhân có thể gặp vấn đề về sức khỏe nếu hít phải khí phát tán liên tục trong 60 phút mà không có trang bị bảo hộ lao động phù hợp Tuy nhiên, những ảnh hưởng này chỉ mang tính tạm thời và nạn nhân sẽ hồi phục khi rời khỏi vùng phơi nhiễm.

Kết quả về tốc độ cháy của Toluen Diisoxyanat và phạm vi ảnh hưởng bức xạ nhiệt khi chất này cháy được tính toán thông qua phần mềm ALOHA, như thể hiện trong Hình 4.5 và Hình 4.6.

Phút Hình 4.5 Tốc độ cháy của TDI

Mét Lớn hơn 10.0 kW/(sq m) (Khả năng chết người trong 60s) Lớn hơn 5.0 kW/(sq m) (Gây bỏng cấp độ 2 trong 60 s) Lớn hơn 2.0 kW/(sq m) (Gây đau rát người trong 60 s)

Hình 4.6 Phạm vi ảnh hưởng bức xạ nhiệt khi cháy TDI

Theo kết quả chạy mô hình, phạm vi phát tán khí độc được phân thành 3 vùng (Hình 4.6 và Hình 4.7):

Đề xuất giải pháp nhằm giảm thiểu các nguy cơ sự cố hóa chất tại KCN

4.4.1 Quy trình, phương án và kế hoạch ứng phó đối với sự cố hóa chất 4.4.1.1 Quy trình ứng phó

Bước 1: phát hiện sự cố

Bước 2: Thông báo và xử lý ban đầu

Bước 3: Báo cáo ban chỉ huy ứng phó sự cố hóa chất

Bước 4: Ban chỉ huy bước đầu tiếp nhận, đánh giá thông tin và đưa ra phương án ứng phó

Bước 5: Huy động lực lượng ứng cứu bên ngoài

Bước 6: Di tản nếu sự cố vượt ngoài tầm kiểm soát

Bước 7: Thu thập thông tin và rút ra kinh nghiệm

4.4.1.2 Phương án ứng phó sự cố hóa chất

Để ứng phó hiệu quả với các tình huống sự cố, công ty đã xây dựng phương án chi tiết theo từng cấp độ được thể hiện trong Bảng 13 Việc phân định các tình huống theo cấp độ giúp xác định rõ trách nhiệm thực hiện phương án ứng phó cho từng tình huống đã dự báo.

Bảng 4.9 Sơ đồ phân loại phương án phối hợp hành động Tình huống

Cơ quan thực hiện đạo

* Quy mô cấp độ 1: Lực lượng tại chỗ như Vận hành, PCCC, Bảo dưỡng sửa chữa … và Bộ phận chuyên trách thực hiện đảm bảo AT-PCCN

Ban chỉ đạo Công ty có trách nhiệm điều phối và triển khai các hoạt động ƯCSC, sử dụng nguồn lực nội bộ hoặc huy động các nguồn lực bên ngoài đang hoạt động trong khu vực, theo các phương án đã được xác định kịp thời.

Công ty có trách nhiệm chỉ đạo các hoạt động ứng cứu sự cố (ƯCSC) bằng nguồn lực của mình, đồng thời thuê hoặc huy động các nguồn lực khác trong khu vực theo các phương án đã được thiết lập Ngoài ra, cần huy động các lực lượng cứu hộ khẩn cấp để phối hợp ứng phó, bao gồm các công ty lân cận, ban quản lý khu công nghiệp, chính quyền địa phương và cơ quan cảnh sát PCCC.

4.4.1.3 Kế hoạch phối hợp các lực lượng bên trong và bên ngoài ứng phó sự cố hóa chất

Khi xảy ra sự cố hóa chất, Ban Chỉ huy Ứng phó sự cố hóa chất (BCH ƯPSC) có trách nhiệm huy động nhân lực và phương tiện để ứng phó, cứu người và giảm thiểu thiệt hại Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của sự cố, đội ngăn ngừa sẽ thực hiện chỉ đạo của BCH ƯPSC theo quy chế phối hợp, nguyên tắc và quy trình đã được thiết lập.

Quy chế phối hợp giữa các lực lượng bên trong và bên ngoài

Khi xảy ra sự cố hóa chất, lực lượng ứng phó bên trong công ty sẽ phối hợp theo quy định cụ thể Người phát hiện sự cố sẽ xác định mức độ và áp dụng các biện pháp giảm thiểu nguy cơ như ngắt cầu dao điện, khóa hệ thống cung cấp hóa chất, và phủ chất hấp thụ Nếu tình huống diễn biến xấu, cần sử dụng các phương pháp hạn chế phát tán và ngăn lửa, đồng thời thông báo nhanh chóng đến đội ứng phó sự cố Đội ứng phó sẽ báo cáo trực tiếp lên Ban chỉ huy ứng cứu sự cố, từ đó huy động lực lượng liên quan như nhân viên ứng phó, PCCC, y tế và bảo vệ để phối hợp ứng cứu kịp thời Sau khi sự cố được khắc phục, lực lượng làm sạch sẽ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải hóa chất.

Lực lượng bên ngoài đóng vai trò quan trọng trong việc ứng phó với các sự cố hoá chất vượt ngoài tầm kiểm soát nội bộ của Công ty Lãnh đạo Công ty phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng như UBND cấp tỉnh để xử lý các sự cố có khả năng phát tán hóa chất, gây cháy nổ và ảnh hưởng đến môi trường cũng như đời sống dân sinh, đặc biệt là khi sự cố tác động đến nhiều doanh nghiệp trong khu công nghiệp Cơ quan quản lý ngành, cụ thể là Sở Công Thương, sẽ báo cáo nguyên nhân và tình hình phát tán hóa chất, trong khi Sở cảnh sát PCCC và CNCH sẽ nhận thông báo và triển khai cứu hộ khi sự cố vượt quá khả năng kiểm soát của Công ty Sở Tài nguyên môi trường cũng sẽ hợp tác với Công ty để xây dựng phương án khắc phục hậu quả, trong khi Bệnh viện đa khoa huyện Đông Anh sẽ sẵn sàng tiếp nhận và cứu chữa những trường hợp bị ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người như bỏng hóa chất hoặc thương tích.

4.4.1.4 Kế hoạch sơ tán người, tài sản

Toàn bộ các nhân viên khác của công ty phải tuân theo quy trình sơ tán theo các cấp độ sau đây:

Sơ tán cấp độ 1 trong công ty tập trung vào việc ưu tiên cứu trợ cho những người bị nạn, những cá nhân trong khu vực xảy ra sự cố, các máy móc bị ảnh hưởng, cũng như các nhân viên thuộc bộ phận lân cận.

Trong trường hợp sơ tán, người dân sẽ được chỉ dẫn đi theo lối an toàn Đối tượng tham gia ứng phó sự cố bao gồm chỉ huy tại chỗ và công nhân viên làm việc tại hiện trường, thực hiện theo chỉ đạo trực tiếp từ chỉ huy hiện trường.

Chỉ huy hiện trường tai nạn thống nhất với người Chỉ huy của lực lượng chữa cháy sẽ quyết định áp dụng sơ tán cấp 1 ở Công ty.

Thông tin về việc áp dụng sơ tán cấp 1 sẽ được phát đến chỉ huy Sơ tán và cứu hộ, kèm theo hướng dẫn để sơ tán những người không có nhiệm vụ ra khỏi hiện trường.

Trong quá trình sơ tán và cứu hộ, đội chữa cháy hoặc cảnh sát sẽ chỉ dẫn điểm sơ tán và tổ chức phương tiện vận chuyển cho những người cần rời khỏi khu vực, bao gồm cả xe cộ và đi bộ Đồng thời, trung tâm giám sát sẽ hỗ trợ công tác sơ tán một cách hiệu quả.

Xe đưa người sơ tán phải luôn ở trong tình trạng sẵn sàng.

Sơ tán cấp độ 2 trong công ty yêu cầu sử dụng toàn bộ hệ thống chỉ huy và lực lượng nội bộ, với đối tượng ưu tiên bao gồm người bị nạn, người trong khu vực sự cố, các bộ phận xung quanh, cũng như máy móc, vật tư và sản phẩm bị ảnh hưởng trực tiếp Đội ngũ ứng phó sự cố sẽ bao gồm Ban chỉ huy ứng phó sự cố hóa chất, Ban chỉ huy PCCC và CNCH, cùng với đội PCCC cơ sở, bộ phận hành chính, y tế, bảo vệ, và công nhân viên tại hiện trường, tất cả theo chỉ đạo trực tiếp của chỉ huy hiện trường và bệnh viện.

Trưởng ban chỉ huy ứng phó sự cố hóa chất đã thống nhất với Chỉ huy lực lượng chữa cháy về việc áp dụng sơ tán cấp độ 2 tại Công ty.

Họ sẽ thông báo hướng dẫn sơ tán qua kênh số 2 đến tất cả nhân viên có nhiệm vụ, đồng thời cử ban chữa cháy hoặc cảnh sát đến hiện trường để hướng dẫn di tản bằng các lộ trình an toàn nhất Phương tiện chuyên chở sẽ được bố trí để đưa những người được di tản ra xa hơn bằng xe hoặc đường bộ.

Sơ tán cấp độ 3 là quy trình khẩn cấp áp dụng cho toàn bộ công ty, có khả năng ảnh hưởng đến các đơn vị lân cận Đối tượng ưu tiên trong quá trình sơ tán bao gồm toàn bộ công nhân viên trong công ty không có chức năng cứu hộ sự cố hóa chất hoặc PCCC, cùng với nhân viên của các công ty lân cận theo hướng gió và khả năng ảnh hưởng Ngoài ra, cần chú ý đến máy móc, nguyên vật liệu và sản phẩm của công ty, cũng như thiết bị của các công ty lân cận bị ảnh hưởng Ban chỉ huy ứng phó sự cố hóa chất, Ban chỉ huy PCCC và CNCH, cùng với đội PCCC cơ sở, bộ phận hành chính, y tế, bảo vệ và công nhân viên tại hiện trường sẽ thực hiện chỉ đạo trực tiếp từ chỉ huy hiện trường, phối hợp với đội ứng cứu sự cố của các công ty lân cận, ban quản lý khu công nghiệp, cảnh sát PCCC khu vực, bệnh viện và đội cấp cứu lưu động.

4.4.2 Nhân lực ứng phó sự cố hóa chất

Hệ thống điều hành và đội ứng phó sự cố được tổ chức nhằm xử lý nhanh chóng các tình huống liên quan đến sự cố hóa chất, bất kể thời gian làm việc hay không Đội ngũ này hoạt động dưới các mức thẩm quyền chỉ huy cố định, đảm bảo hiệu quả trong việc cứu hộ và xử lý sự cố.

Bảng 4.10 Hệ thống tổ chức, điều hành và trực tiếp cứu hộ, xử lý sự cố

Tổng chỉ ứng phó sự

Cán bộ Chỉ huy ứng phó sự

(SIC) - Do trưởng - trách Kho chất đảm nhiệm Đội viên đội ứng phó sự cố - Do đội ƯPSC đảm chép sự cố cố SMC

Cá nhân Cán bộ phụ trách di tản – trưởng bộ giao nhận trách

Cán bộ điều tra sự cố

4.4.3 Hệ thống báo nguy, hệ thống thông tin nội bộ và thông báo ra bên ngoài trong trường hợp sự cố hóa chất

4.4.3.1 Hệ thống thông tin liên lạc nội bộ trong ban ứng phó sự cố

Bố trí sơ đồ Kênh thông tin liên lạc trong Ban ƯPSC hóa chất theo sơ đồ sau:

Hình 4.24 Sơ đồ Kênh thông tin liên lạc nội bộ trong Ban chỉ huy ứng phó sự cố 4.4.3.2 Kích hoạt hệ thống báo động:

Tất cả nhân viên, người nhà thầu có trách nhiệm báo động qua các hệ thống sau: Các điểm nhấn loa, tín hiệu báo động, bình chữa cháy

Hệ thống bộ đàm hoặc loa thông báo, chuông báo

Thông báo trực tiếp qua nhân viên Công ty.

Thẩm quyền đưa ra các mức báo động:

Các mức độ khẩn cấp gia tăng:

Ngày đăng: 09/07/2021, 15:00

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Hồng Anh (2016). Truy cập ngày 08/01/2016. Tại:http://vov.vn/thegioi/no-nha-may-hoa-chat-tai-bang-massachusetts-my-467032.vov Link
4. Việt Giang (2012). Truy cập ngày 30/9/2015. Tại:http://dantri.com.vn/su-kien/no-lon-lien-tiep-tai-nha-may-hoa-chat-nhat-ban-gay-nhieu-thuong-vong-1349362854.htm Link
5. Dương Thanh (2014). Truy cập ngày 16/9/2014. Tại: http://www.24h.com.vn/tin-tuc-trong-ngay/anh-hien-truong-vu-chay-tiem-cat-toc-7-nguoi-tu-vong-c46a658273.html Link
6. Phạm Dũng, (2014) Truy cập ngày 28/11/2014. Tại:http://nld.com.vn/phap-luat/vu-no-hoa-chat-tai-quan-12-tphcm-khoi-to-giam-doc-cong-ty-dang-huynh-20141128074709578.htm Link
1. Báo cáo ngành VietinbankSc (2015). Ngành Sản xuất Hóa chất Việt Nam Khác
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Báo cáo môi trường quốc gia 2014 - Môi trường nông thôn. NXB Tài nguyên, Môi trường và Bản đồ Việt Nam Khác
5. Tập đoàn hóa chất Việt Nam (2015). Dự báo triển vọng công nghiệp hóa chất năm 2015 tại các khu vực trên thế giới Khác
6. Tổng cục Môi Trường (2014). Tài liệu kỹ thuật đánh giá rủi ro do phát thải hóa chất nguy hại của một số ngành công nghiệp (Ban hành kèm theo Quyết định số 588/QĐ-TCMT ngày 18 tháng 6 năm 2014 của Tổng cục trường) Khác
7. Tổng cục Môi Trường (2013). Phòng ngừa, ứng phó và khắc phục sự cố môi trường do phát tán hóa chất nguy hại, hướng dẫn kĩ thuật Khác
10. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩaViệt Nam (2001). Luật Phòng cháy và chữa cháy số 27/2001/QH10 được thông qua ngày 29 tháng 6 năm 2001 Khác
11. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩaViệt Nam (2013). Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy số 40/2013/QH13 được thông qua ngày 22 tháng 11 năm 2013.Tiếng Anh Khác
12. Australian Environment Agency Pty Ltd (2009), Environmetal risk assessment guidance manua for agricultural & veterinary chemical, Chris Lee-Steere Khác
13. Ball State University (2011), Spill prevention and response plan, Environmental Health and Safety Office Facilities Planning and Management Khác
14. EPA (2000) chemical accident investigation report, Office of solid waste and Emergency Response Khác
16. OECD (2003), Guiding Principles for Chemical Accident Prevention, Preparedness and Response Khác
17. OECD (2008), Guidance on developing, Safety performance indicators for industry, second edition Khác
18. Oganisation for Economic Co-operation and Development (1996), Guidance concerning health aspects of chemical accidents Khác
19. US EPA (1999), Guides to chemical risk management, New ways to prevent chemical incidents Khác
20. Victor POYARKOV, Chemical Accident management handbook, Council's of Europe 'European Centre of Technological Safety (TESEC - Kiev)', Kiev, Ukraine.Tài liệu Internet Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w