Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu
3.1.1 Thời gian tiến hành nghiên cứu Đề tài được thực hiện ở vụ xuân và vụ mùa 2016 từ tháng 1/2016 đến tháng 12/2016
Thí nghiệm được thực hiện tại khu vực khảo nghiệm của Công ty cổ phần Giống cây trồng Bắc Ninh, tọa lạc tại huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh Đối tượng nghiên cứu trong thí nghiệm này sẽ được xác định rõ ràng để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả của quá trình khảo sát.
Thí nghiệm gồm 11 giống lúa có triển vọng được nghiên cứu thử nghiệm tại Công ty cổ phần giống cây trồng Bắc Ninh huyện Tiên
Du, tỉnh Bắc Ninh và giống đối chứng là Khang Dân 18 là giống lúa được sử dụng phổ biến tại địa phương
Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá một số đặc điểm sinh trưởng, phát triển, các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống lúa thí nghiệm vụ
Xuân 2016 tại Tiên Du - Bắc Ninh
- Đánh giá một số đặc điểm sinh trưởng, phát triển, các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống lúa thí nghiệm vụ
Mùa 2016 tại Tiên Du - Bắc Ninh.
Phương pháp nghiên cứu
3.3.1 Phương pháp bố trí thí nghiệm
* Thí nghiệm 1: Thí nghiệm so sánh một số giống lúa có triển vọng vụ Xuân 2016 tại Tiên Du - Bắc Ninh
Thí nghiệm được thực hiện theo phương pháp khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh (RCBD) với ba lần nhắc lại, mỗi ô thí nghiệm có diện tích 10 m² (5 m x 2 m) Khoảng cách giữa các ô trong cùng lần nhắc lại là 20 cm, trong khi khoảng cách giữa các lần nhắc là 30 cm Sơ đồ thí nghiệm đã được thiết lập rõ ràng.
Dải Rep KB bảo 2 27 vệ Rep KB
* Thí nghiệm 2: Thí nghiệm so sánh một số giống lúa có triển vọng vụ Mùa 2016 tại Tiên Du - Bắc Ninh
Thí nghiệm được bố trí theo phương pháp khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh
30 cm Sơ đồ thí nghiệm như sau:
3.3.2 Các biện pháp kỹ thuật
- Kỹ thuật làm đất: Cày bằng máy, nhặt sạch cỏ, san phẳng, đắp bờ theo sơ đồ thí nghiệm
- Cấy: Mật độ cấy: 40 khóm/m2, cấy 1dảnh/khóm
- Phân bón (đầu tư cho 1 sào Bắc bộ) cho thí nghiệm 1 và thí nghiệm 2, lượng bón như sau:
+ Bón lót: toàn bộ phân chuồng + 100 % Lân + 30 % Đạm + 20% Kali.
+ Tiến hành làm cỏ kết hợp với bón thúc lần 1 và 2, tưới nước đầy đủ.
+ Điều tiết nước: Theo dõi nước trên đồng ruộng để điều tiết nước phù hợp sinh trưởng, phát triển của cây lúa
Phòng trừ sâu bệnh là việc quan trọng trong quá trình sinh trưởng của cây, cần theo dõi sự xuất hiện của sâu bệnh thường xuyên và phun thuốc hóa học khi đạt ngưỡng cần thiết, đồng thời đánh giá khả năng chống chịu của cây Theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01-55:2011/BNNPTNT, các chỉ tiêu theo dõi được thực hiện trong điều kiện đồng ruộng bình thường, với các chỉ tiêu định tính được đánh giá bằng mắt qua quan sát toàn bộ ô thí nghiệm và từng cây, trong khi các chỉ tiêu định lượng được đo đếm từ cây mẫu ngẫu nhiên, trừ cây ở hàng biên Việc theo dõi được thực hiện định kỳ 7 ngày một lần, bao gồm thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng của cây.
- Thời gian từ gieo đến trỗ: tính từ ngày gieo đến khi có 10% số bông nhô khỏi bẹ lá đòng 3-5 cm
- Thời gian trỗ: số ngày từ bắt đẫu trỗ 10% đến kết thúc trỗ
- Thời gian sinh trưởng: Số ngày từ khi gieo đến khi 95% số hạt trên bông chín b) Đặc điểm nông sinh học của các giống
Để đánh giá sức sống của mạ trước khi nhổ cấy, cần quan sát quần thể mạ và sử dụng thang điểm từ 1 đến 7 Cụ thể, điểm 1 cho cây khỏe mạnh với sự sinh trưởng tốt, lá xanh và nhiều cây có hơn 1 dảnh; điểm 5 cho cây sinh trưởng trung bình, hầu hết có 1 dảnh; và điểm 7 cho cây yếu, còi cọc với lá vàng Bên cạnh đó, màu sắc lá cũng được đánh giá theo thang điểm 3, 5, 7, trong đó 3 là xanh nhạt, 5 là xanh trung bình và 7 là xanh đậm.
- Khả năng đẻ nhánh tối đa: Đếm số nhánh tối đa/cây, đếm 10 cây liên tiếp ở giai đoạn kết thúc đẻ nhánh
-Độ thoát cổ bông: Quan sát toàn bộ số cây trên ô ở giai đoạn chín, cho điểm (Điểm 1: Thoát hoàn toàn; Điểm 5:Thoát đúng cổ bông; Điểm 9: Thoát một phần)
- Lá đòng: Đo chiều dài, chiều rộng lá đòng Màu sắc lá đòng
Độ cứng của cây được đánh giá dựa trên tư thế của cây trước khi thu hoạch Cây sẽ được chấm điểm từ 1 đến 9, trong đó điểm 1 cho thấy cây cứng cáp, không bị đổ; điểm 5 thể hiện tình trạng trung bình với hầu hết các cây nghiêng; và điểm 9 chỉ ra rằng cây yếu, với phần lớn cây bị đổ rạp.
Độ tàn lá là một yếu tố quan trọng trong việc đánh giá sự chín của cây Khi quan sát sự chuyển màu của lá, có thể phân loại thành ba giai đoạn: Giai đoạn muộn (Điểm 1) khi lá vẫn giữ màu xanh tự nhiên; giai đoạn trung bình (Điểm 5) khi các lá bắt đầu chuyển sang màu vàng; và giai đoạn sớm (Điểm 9) khi tất cả lá đều chuyển vàng hoặc chết.
- Chiều cao cây: Đo từ mặt đất đến đỉnh bông cao nhất (không kể râu) Tiến hành đo ở giai đoạn chín, trên 10 cây mẫu, đơn vị tính cm
- Độ rụng hạt: Giữ chặt cổ bông và vuốt dọc bông, tính tỷ lệ (%) hạt rụng.
Số bông mẫu được xác định là 5, với các tiêu chí đánh giá độ rụng hạt như sau: Điểm 1 cho khó rụng khi tỷ lệ hạt rụng dưới 10%, Điểm 5 cho mức trung bình với tỷ lệ từ 10-50%, và Điểm 9 cho dễ rụng khi tỷ lệ hạt rụng trên 50% Ngoài ra, cần xem xét các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống thí nghiệm để có đánh giá toàn diện.
- Số bông hữu hiệu: Đếm số bông có ít nhất 10 hạt chắc của một cây, đếm trên 10 cây mẫu ở giai đoạn chín
- Số hạt/bông: Đếm tổng số hạt/cây, tính trung bình số hạt/bông, đếm trên 10 cây mẫu ở giai đoạn chín
- Tỷ lệ lép (%): Tính tỷ lệ phần trăm số hạt lép trên bông, tính trung bình trên 10 cây mẫu ở giai đoạn chín
- Khối lượng 1000 hạt (gam): Cân 8 mẫu 100 hạt ở độ ẩm 14%, lấy một chữ số sau dấu phẩy, thực hiện sau khi phơi khô
Năng suất hạt (tạ/ha) được xác định bằng cách cân khối lượng hạt trên mỗi ô khi thu hoạch và phơi ở độ ẩm 14% Cần thực hiện cân riêng cho từng lần nhắc lại và tính trung bình của 3 lần nhắc lại, lấy hai chữ số sau dấu phẩy Bên cạnh đó, cần tính toán năng suất thực thu và năng suất lý thuyết Để đánh giá mức độ nhiễm sâu bệnh tự nhiên, cần áp dụng các phương pháp phù hợp.
1 Vết bệnh màu nâu hình kim châm ở giữa, chưa gây hại trên lá ở xuất hiện vùng sản sinh bào tử giai đoạn đẻ nhánh,
2 Vết bệnh nhỏ, tròn hoặc hơi dài, đường kính đánh giá và cho
1 Bệnh đạo ôn hại lá
2 Bệnh đạo ôn cổ bông
9 Tất cả cây bị chết e) Chỉ tiêu chất lượng: (khối lượng thóc đánh giá là 1 kg)
Khối lượng gạo xát Gạo nguyên là gạo có chiều dài ≥ 9\10 chiều dài trung bình hạt gạo
-Độ bạc bụng: Cắt ngang 20 hạt gạo quan sát tính theo thang điểm của IRRI
+ Điểm 1 : Mức độ bạc bụng < 10 %
+ Điểm 5: Mức độ bạc bụng 11-20%
+ Điểm 9: Mức độ bạc bụng > 20%
Để xác định kích thước và hình dạng hạt gạo lật, sử dụng thước Panme để đo chiều dài và chiều rộng của 10-15 hạt Dựa trên giá trị trung bình của chiều dài và tỷ lệ chiều dài/chiều rộng, tiến hành phân loại kích thước và hình dạng hạt theo thang điểm quy phạm khảo nghiệm lúa của IRRI.
* Chiều dài hạt gạo được chia làm 4 cấp (mm)
-Dạng hạt: Được tính theo tỷ lệ chiều dài/rộng của hạt chia làm 4 cấp.
+ Cấp 7: Tròn