1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

QUẢN TRỊ RUI RO CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN HẠ TẦNG 1 – TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG MOBIFONE

84 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Trị Rủi Ro Các Dự Án Đầu Tư Tại Ban Quản Lý Dự Án Hạ Tầng 1 – Tổng Công Ty Viễn Thông Mobifone
Tác giả Nguyễn Thế Anh
Người hướng dẫn TS. Bùi Thu Hiền
Trường học Đại học Ngoại thương
Chuyên ngành Quản trị Kinh Doanh
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 84
Dung lượng 0,94 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG (11)
    • 1.1. Khái niệm rủi ro trong dự án và phân loại rủi ro (12)
      • 1.1.1. Khái niệm rủi ro (12)
      • 1.1.2. Phân loại rủi ro (13)
    • 1.2. Cơ sở lý luận về dự án đầu tư xây dựng (16)
      • 1.2.1 Khái niệm dự án đầu tư xây dựng (16)
      • 1.2.2 Phân loại dự án đầu tư xây dựng (17)
      • 1.2.3 Đặc trưng dự án đầu tư xây dựng (21)
      • 1.2.4. Quy trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng (23)
    • 1.3. Quản trị rủi ro trong dự án đầu tư xây dựng (24)
      • 1.3.1. Tổng quan về hoạt động quản trị rủi ro (24)
      • 1.3.2. Các rủi ro trong dự án đầu tư xây dựng (26)
      • 1.3.3. Nội dung quản trị rủi ro trong dự án đầu tư xây dựng (34)
      • 1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro trong dự án đầu tư xây dựng (37)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TẠI BAN QLDA HT 1 – TCT VIỄN THÔNG MOBIFONE (11)
    • 2.1. Giới thiệu về Tổng Công ty Viễn thông MobiFone và Ban QLDA HT1 . 32 1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng Công ty Viễn thông (40)
      • 2.1.2. Giới thiệu về Ban QLDA HT1 – TCT Viễn thông MobiFone (42)
      • 2.1.3. Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ của Ban QLDA HT1 (43)
      • 2.1.4. Một số kết quả hoạt động của Ban QLDA HT1 từ khi hình thành tới nay (2016-2020) (44)
      • 2.2.1. Công tác quản trị rủi ro tại một số dự án điển hình của Ban QLDA HT1. 38 (Nguồn: Ban QLDA HT1, 2020, Báo cáo công tác đầu tư) (46)
      • 2.2.2. Nhận dạng rủi ro, thu thập thông tin (47)
      • 2.2.3. Phân tích, đánh giá rủi ro (51)
      • 2.2.4. Tổ chức thực hiện kiểm soát, xử lý rủi ro (52)
    • 2.3. Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro các dự án đầu tư tại Ban QLDA HT1 (65)
      • 2.3.1. Những kết quả đạt được (65)
      • 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân (66)
  • CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TẠI BAN QLDA HT1 (69)
    • 3.1. Quan điểm quản lý rủi ro trong công tác đầu tư xây dựng của Ban QLDA HT1 (69)
    • 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro các dự án đầu tư xây dựng tại (70)
      • 3.2.1. Hoàn thiện quy trình quản trị rủi ro trong đầu tư xây dựng tuân thủ các (70)
      • 3.2.2. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý các dự án đầu tư xây dựng và quy chế làm việc tại Ban QLDA HT1 (75)
      • 3.2.3. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản trị rủi ro trong đầu tư xây dựng của Ban QLDA HT1 (78)
      • 3.2.4. Tăng cường sử dụng các kỹ thuật quản trị rủi ro trong công tác đầu tư xây dựng của Ban QLDA HT1 (80)
  • KẾT LUẬN (82)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG

Khái niệm rủi ro trong dự án và phân loại rủi ro

Mọi dự án, bao gồm cả dự án đầu tư xây dựng, đều tiềm ẩn rủi ro có thể gây tổn thất và ảnh hưởng đến mục tiêu dự án Trong khi các bên liên quan mong muốn tận dụng cơ hội từ những rủi ro tích cực, việc xác định và quản lý rủi ro là rất quan trọng Điều này giúp nâng cao cơ hội thành công và giảm thiểu nguy cơ đối với các mục tiêu của dự án.

Rủi ro là một vấn đề quan trọng trong nghiên cứu, với nhiều khái niệm được đề xuất và sử dụng Thông thường, rủi ro được hiểu là yếu tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn và sự không chắc chắn, thường mang nghĩa tiêu cực Tuy nhiên, các quan niệm hiện đại về rủi ro cũng xem xét khía cạnh tích cực, cho rằng rủi ro không chỉ có thể gây ra thiệt hại mà còn mang lại cơ hội để đạt được lợi nhuận cao hơn.

(Nguồn: Nguyễn Liên Hương, 2013, Bài giảng môn học quản lý rủi ro, Đại học Xây

Trong các dự án đầu tư xây dựng, "rủi ro dự án" được định nghĩa theo Viện Quản lý dự án (PMI, 2012) như một khái niệm phổ biến, phản ánh những bất ổn có thể ảnh hưởng đến kết quả của dự án.

Rủi ro là sự kiện hoặc điều kiện không chắc chắn có thể ảnh hưởng đến các mục tiêu dự án như phạm vi, tiến độ, chi phí và chất lượng Rủi ro luôn hướng về tương lai và có thể có nhiều nguyên nhân khác nhau Nếu rủi ro xảy ra, nó có thể dẫn đến nhiều tác động khác nhau, với nguyên nhân có thể đến từ yêu cầu, giả thiết, ràng buộc hoặc điều kiện tạo ra kết quả tích cực hoặc tiêu cực.

(Nguồn: PMBOK (2012), A Guide to the Project Management Body of Knowledge,

5th ed., Project Management Institute)

Khái niệm này liên quan chặt chẽ đến việc đo lường thành công của các dự án thông qua ảnh hưởng của rủi ro đối với bốn mục tiêu chính: phạm vi, tiến độ, chi phí và chất lượng Rủi ro có thể tác động đến dự án theo nhiều cách và vào các thời điểm khác nhau trong vòng đời dự án, nhưng hậu quả cuối cùng thường được quy về ảnh hưởng đến một hoặc nhiều mục tiêu này.

Rủi ro thường được định nghĩa qua hai khía cạnh chính: tính không chắc chắn và khả năng xảy ra với xác suất nhất định Ngoài ra, mức độ tổn thất hoặc lợi ích do rủi ro gây ra cũng rất quan trọng Việc phân tích và đánh giá rủi ro, bao gồm cả rủi ro dự án, thường dựa trên khả năng xuất hiện và tác động của chúng.

Có nhiêu cách phân loại rủi ro khác nhau, trong pham vi nội dung luận văn chỉ trình bày một số cách phân loại cơ bản sau:

Rủi ro được phân chia thành hai loại chính dựa trên tính chất khách quan: rủi ro thuần túy và rủi ro suy tính Rủi ro thuần túy đề cập đến những tình huống mà chỉ có khả năng mất mát, trong khi rủi ro suy tính (hay rủi ro suy đoán) liên quan đến khả năng mang lại lợi nhuận hoặc thua lỗ.

Rủi ro thuần tuý là loại rủi ro mà chỉ có nguy cơ tổn thất mà không có cơ hội kiếm lời, thường liên quan đến việc tài sản bị phá huỷ Khi xảy ra rủi ro thuần tuý, có thể xảy ra mất mát lớn hoặc nhỏ, nhưng nếu không xảy ra thì không có tổn thất nào Hầu hết các rủi ro trong cuộc sống đều thuộc loại này, gây thiệt hại lớn về tài sản và có thể đe dọa tính mạng con người Các ví dụ điển hình về rủi ro thuần tuý bao gồm hoả hoạn, lũ lụt, hạn hán và động đất.

Rủi ro suy tính, hay còn gọi là rủi ro suy đoán, xuất hiện khi có nguy cơ tổn thất đồng thời với cơ hội kiếm lời Đây là loại rủi ro gắn liền với quyết định lựa chọn của con người, đặc biệt trong các hoạt động đầu tư vào sản xuất kinh doanh trên thị trường.

Người ta có thể dễ dàng chấp nhận rủi ro suy tính nhưng hầu như không có ai sẵn sàng chấp nhận rủi ro thuần tuý

Theo hậu quả của các hoạt động con người, rủi ro được phân chia thành hai loại: rủi ro số đông, bao gồm rủi ro toàn cục và rủi ro cơ bản, và rủi ro bộ phận, hay còn gọi là rủi ro riêng biệt.

Rủi ro số đông là những tổn thất khách quan phát sinh từ các nguyên nhân như chiến tranh, lạm phát, thất nghiệp, động đất và lũ lụt, ảnh hưởng đến một lượng lớn người trong xã hội Những rủi ro này không do cá nhân gây ra, nhưng hậu quả của chúng tác động mạnh mẽ đến cộng đồng.

Rủi ro bộ phận là những rủi ro phát sinh từ các sự kiện chủ quan của cá nhân, ảnh hưởng đến một nhóm nhỏ mà không tác động lớn đến xã hội Các loại rủi ro này bao gồm tai nạn giao thông, tai nạn lao động, hỏa hoạn, và các rủi ro do thiếu thận trọng trong công việc hoặc cuộc sống, như mất trộm.

* Theo nguồn gốc phát sinh các rủi ro, có các loại rủi ro sau:

Rủi ro do các hiện tượng tự nhiên là một trong những nguồn rủi ro cơ bản, gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho con người Các hiện tượng như lũ lụt, nắng nóng, và hoạt động núi lửa đều dễ nhận biết, nhưng việc đánh giá khả năng và mức độ xảy ra của chúng lại phức tạp Điều này bởi vì chúng ít phụ thuộc vào con người, và khả năng hiểu biết cũng như kiểm soát các hiện tượng tự nhiên của con người còn hạn chế.

+ Rủi ro do môi trường vật chất: các rủi ro xuất phát từ nguồn này là tương đối nhiều, chẳng hạn như hoả hoạn do bất cẩn, cháy nổ…

Rủi ro từ các môi trường phi vật chất như kinh tế, xã hội, chính trị và pháp luật có thể ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của tổ chức Đường lối và chính sách của lãnh đạo quốc gia, bao gồm việc ban hành các chính sách kinh tế và quy định thuế, có thể tạo ra nhiều rủi ro và bất định Sự thay đổi trong tỷ giá hối đoái và lãi suất tín dụng cũng góp phần làm gia tăng rủi ro trong quá trình hoạt động của các tổ chức kinh tế.

Thị trường hiện nay đối mặt với nhiều rủi ro, bao gồm cung-cầu và biến động giá cả, ảnh hưởng đến các tổ chức sản xuất kinh doanh Những rủi ro này thường xuất phát từ môi trường phi vật chất, liên kết với nhau theo chuỗi Chẳng hạn, rủi ro từ môi trường chính trị không ổn định có thể dẫn đến rủi ro kinh tế như sản xuất đình trệ và hàng hóa tăng giá, từ đó tạo ra rủi ro xã hội như tình trạng thất nghiệp Để nhận diện các nguồn rủi ro này, cần tiến hành nghiên cứu và phân tích chi tiết Tuy nhiên, việc đánh giá khả năng và mức độ xảy ra của các rủi ro phi vật chất gặp nhiều khó khăn và độ chính xác phụ thuộc vào trình độ của người thực hiện đánh giá.

Cơ sở lý luận về dự án đầu tư xây dựng

1.2.1 Khái niệm dự án đầu tư xây dựng

Theo Luật Xây dựng 2014, dự án đầu tư xây dựng công trình là tập hợp các đề xuất liên quan đến việc đầu tư để xây dựng mới, sửa chữa hoặc cải tạo công trình nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ trong một thời gian và chi phí xác định Trong giai đoạn chuẩn bị, dự án được thể hiện qua các báo cáo như báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi và báo cáo kinh tế - kỹ thuật.

Dự án đầu tư xây dựng công trình được định nghĩa là các dự án mà đối tượng đầu tư là công trình xây dựng, liên quan đến hoạt động xây dựng cơ bản như xây dựng nhà cửa, đường sá, cầu cống Tuy nhiên, không phải tất cả các dự án đầu tư đều liên quan đến hoạt động này; do đó, những dự án không liên quan đến xây dựng cơ bản sẽ không được gọi là dự án đầu tư xây dựng.

Dự án đầu tư xây dựng công trình bao gồm các hồ sơ và tài liệu chi tiết về kế hoạch khả thi, xác định chất lượng công trình, tổng mức đầu tư, thời gian thực hiện, hiệu quả kinh tế, tài chính, và tác động môi trường.

Dự án đầu tư xây dựng công trình được xem như một hệ thống bao gồm nhiều hoạt động và công việc liên quan chặt chẽ về thời gian và không gian Hệ thống này vận hành dưới các ràng buộc về nguồn lực và thời gian, đồng thời chịu ảnh hưởng từ các yếu tố môi trường bên ngoài như kinh tế, văn hóa, xã hội, pháp luật, công nghệ, tự nhiên và an ninh quốc phòng, cũng như từ các yếu tố bên trong, bao gồm sự tương tác giữa các chủ thể tham gia dự án như chủ đầu tư, nhà thầu tư vấn, nhà thầu cung cấp, nhà thầu xây lắp và nhà tài trợ tài chính.

Dự án đầu tư xây dựng công trình là quá trình hiện thực hóa ý tưởng đầu tư, với các ràng buộc về chất lượng, thời gian và chi phí đã được xác định trong hồ sơ dự án Quá trình này diễn ra trong bối cảnh có nhiều yếu tố không chắc chắn và rủi ro.

1.2.2 Phân loại dự án đầu tư xây dựng

* Nếu dự án đầu tư xây dựng được phân loại theo quy mô, tính chất, loại công trình chính của dự án

Dự án đầu tư công được phân loại theo tiêu chí pháp luật, bao gồm các loại dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, nhóm B và nhóm C.

Dự án quan trọng quốc gia được xác định dựa trên tổng mức đầu tư từ 10.000 tỷ đồng trở lên và mức độ ảnh hưởng đến môi trường Các dự án này bao gồm nhà máy điện hạt nhân và những dự án sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích tại các khu vực nhạy cảm như vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, và rừng phòng hộ đầu nguồn, với diện tích từ 50 héc ta trở lên.

Rừng phòng hộ có diện tích từ 50 héc ta trở lên giúp chắn gió, cát bay và sóng, đồng thời bảo vệ môi trường hiệu quả từ 500 héc ta trở lên Bên cạnh đó, rừng sản xuất cần có diện tích tối thiểu từ 1.000 héc ta Đối với đất trồng lúa nước, yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất phải áp dụng cho những khu vực có quy mô từ hai vụ trở lên.

Các dự án có quy mô từ 500 héc ta trở lên, cùng với việc tái định cư cho hơn 20.000 người tại các khu vực miền núi và từ 50.000 người ở các vùng khác, sẽ cần phải áp dụng cơ chế và chính sách đặc biệt, điều này cần được Quốc hội phê duyệt.

Dự án nhóm A không bị giới hạn về tổng mức đầu tư và bao gồm các dự án tại địa bàn có di tích quốc gia đặc biệt, cũng như các dự án quan trọng đối với quốc phòng và an ninh quốc gia theo quy định pháp luật Những dự án này có tính chất bảo mật quốc gia, như các dự án sản xuất chất độc hại, chất nổ, và hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất.

Dự án với tổng vốn đầu tư từ 2.300 tỷ đồng trở lên bao gồm các lĩnh vực quan trọng như giao thông (cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, và đường quốc lộ), công nghiệp điện, khai thác dầu khí, hóa chất, phân bón, xi măng, chế tạo máy, luyện kim, khai thác và chế biến khoáng sản, cùng với xây dựng khu nhà ở.

Các dự án có tổng vốn đầu tư từ 1.500 tỷ đồng trở lên bao gồm: Dự án giao thông (trừ những dự án quy định tại điểm 1 Mục II.2 Nghị định 59/2015/NĐ-CP); Thủy lợi; Cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật; Kỹ thuật điện; Sản xuất thiết bị thông tin và điện tử; Hóa dược; Sản xuất vật liệu (ngoại trừ các dự án quy định tại điểm 4 Mục II.2); Công trình cơ khí (trừ các dự án quy định tại điểm 5 Mục II.2); Bưu chính và viễn thông.

Dự án có mức đầu tư từ 1.000 tỷ đồng trở lên bao gồm các lĩnh vực như sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, phát triển vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên, cũng như hạ tầng kỹ thuật cho khu đô thị mới Tuy nhiên, các dự án công nghiệp sẽ không bao gồm những lĩnh vực được quy định tại các Mục I.1, I.2 và I.3.

Dự án có tổng vốn từ 800 tỷ đồng trở lên bao gồm các lĩnh vực như y tế, văn hóa, giáo dục, nghiên cứu khoa học, tin học, phát thanh và truyền hình Ngoài ra, còn có các dự án liên quan đến kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, và xây dựng dân dụng, ngoại trừ xây dựng khu nhà ở theo quy định tại Mục II.2.

+ Dự án nhóm B bao gồm các dự án sau:

Các dự án có quy mô đầu tư từ 120 tỷ đến 2.300 tỷ đồng được quy định trong Mục II phụ lục Nghị định 59/2015 NĐ-CP, bao gồm các lĩnh vực như giao thông (cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ), công nghiệp điện và khai thác tài nguyên.

11 thác dầu khí; Hóa chất, phân bón, xi măng;Chế tạo máy, luyện kim;Khai thác, chế biến khoáng sản; Xây dựng khu nhà ở

THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TẠI BAN QLDA HT 1 – TCT VIỄN THÔNG MOBIFONE

Giới thiệu về Tổng Công ty Viễn thông MobiFone và Ban QLDA HT1 32 1 Quá trình hình thành và phát triển của Tổng Công ty Viễn thông

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Tổng Công ty Viễn thông

MobiFone, được thành lập vào ngày 16/04/1993 với tên gọi ban đầu là Công ty thông tin di động, là doanh nghiệp đầu tiên cung cấp dịch vụ thông tin di động tại Việt Nam Vào ngày 01/12/2014, công ty đã chuyển đổi thành Tổng công ty Viễn thông MobiFone, trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, và hiện nay hoạt động trong các lĩnh vực như dịch vụ viễn thông truyền thống, giá trị gia tăng (VAS), dữ liệu, Internet và truyền hình IPTV/cable.

TV, sản phẩm khách hàng doanh nghiệp, dịch vụ công nghệ thông tin, bán lẻ và phân phối và đầu tư nước ngoài

MobiFone là một trong ba nhà mạng di động lớn nhất tại Việt Nam, chiếm hơn 30% thị phần Đặc biệt, MobiFone là nhà cung cấp mạng thông tin di động đầu tiên và duy nhất tại Việt Nam được vinh danh là thương hiệu được khách hàng yêu thích trong suốt 6 năm liên tiếp.

MobiFone hiện có gần 50 triệu thuê bao, với khoảng 30.000 trạm 2G và 20.000 trạm 3G Trong năm 2018, tổng doanh thu của MobiFone đạt 1,5 tỷ đô la Mỹ, theo báo cáo tài chính công của Tổng Công ty Viễn thông MobiFone.

- 1993: Thành lập Công ty Thông tin di động Giám đốc công ty Ông Đinh Văn Phước

- 1994: Thành lập Trung tâm Thông tin di động Khu vực I & II

Năm 1995, Công ty Thông tin di động đã ký Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) với Tập đoàn Kinnevik/Comvik từ Thụy Điển, dẫn đến việc thành lập Trung tâm Thông tin di động Khu vực III.

Năm 2005, Công ty Thông tin di động đã chính thức ký kết thanh lý Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) với Tập đoàn Kinnevik/Comvik Đồng thời, Nhà nước và Bộ Bưu chính Viễn thông (nay là Bộ Thông tin và Truyền thông) cũng đã đưa ra quyết định về việc cổ phần hoá Công ty.

Thông tin di động Ông Lê Ngọc Minh lên làm Giám đốc Công ty Thông tin di động thay Ông Đinh Văn Phước (về nghỉ hưu)

- 2006: Thành lập Trung tâm thông tin di động Khu vực IV

- 2008: Thành lập Trung tâm thông tin di động Khu vực V

Kỷ niệm 15 năm thành lập Công ty thông tin di động

Vào tháng 04/2008, MobiFone đã thành lập Trung tâm Dịch vụ Giá trị gia tăng và đang dẫn đầu thị trường với vị trí số 1 về thuê bao di động tại Việt Nam.

Năm 2009, VMS - MobiFone được vinh danh với giải thưởng Mạng di động xuất sắc nhất năm 2008 do Bộ Thông tin và Truyền thông trao tặng, đồng thời chính thức ra mắt dịch vụ 3G Cũng trong năm này, Trung tâm tính cước và thanh khoản được thành lập.

- 2010: Chuyển đổi thành Công ty TNHH 1 thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu

- 2013: Kỷ niệm 20 năm thành lập Công ty Thông tin di động và đón nhận Huân chương Độc lập Hạng Ba

MobiFone, nhà cung cấp mạng thông tin di động đầu tiên và duy nhất tại Việt Nam, đã được khách hàng yêu mến và bình chọn là mạng thông tin di động tốt nhất trong năm tại Lễ trao giải Vietnam Mobile Awards do tạp chí Echip Mobile tổ chức trong giai đoạn 2005-2008 Năm 2009, MobiFone vinh dự nhận giải thưởng Mạng di động xuất sắc nhất năm 2008 từ Bộ Thông tin và Truyền thông Việt Nam.

Ngày 26/06: Ông Mai Văn Bình được bổ nhiệm phụ trách chức vụ Chủ tịch Công ty Thông tin di động

Ngày 10/07: Bàn giao quyền đại diện chủ sở hữu Nhà nước tại Công ty VMS từ Tập đoàn VNPT về Bộ TT&TT

Ngày 13/08: Ông Lê Nam Trà được bổ nhiệm chức vụ Tổng Giám đốc Công ty Thông tin di động

Ngày 01/12: Nhận quyết định thành lập Tổng công ty Viễn Thông MobiFone trên cơ sở tổ chức lại Công ty TNHH một thành viên Thông tin di động

Vào ngày 21/04, ông Lê Nam Trà đã được bổ nhiệm làm Chủ tịch Hội đồng thành viên, trong khi ông Cao Duy Hải được bổ nhiệm làm Tổng Giám đốc Tổng công ty Viễn thông MobiFone.

- Năm 2016 bê bối vụ AVG, Tổng giám đốc MobiFone bị cắt chức

- 2017: ông Nguyễn Mạnh Thắng được bổ nhiệm làm Chủ tịch Hội đồng Thành viên Tổng Công ty Viễn thông MobiFone

- 15/09/2018: các thuê bao MobiFone gồm 11 chữ số sẽ đổi về 10 chữ số có dạng 07xxxx

- 27/11/2019: ông Tô Mạnh Cường được bổ nhiệm làm Tổng giám đốc Tổng công ty Viễn thông MobiFone

2.1.2 Giới thiệu về Ban QLDA HT1 – TCT Viễn thông MobiFone

Ban QLDA hạ tầng 1 được thành lập vào ngày 16/03/2016 theo Quyết định số 401/QĐ-MOBIFONE-TCHC của Tổng giám đốc Tổng công ty viễn thông Mobifone, nhằm tổ chức và quản lý các ban, phòng thuộc khối cơ quan của Tổng công ty.

Ban QLDA hạ tầng 1 được cấp mã số doanh nghiệp số 0100686209 - 178 ngày 02/10/2015

Trụ sở: Số 811A, đường Giải Phóng, Phường Giáp Bát, Quận Hoàng Mai, Hà Nội

Hiện nay, Ban QLDA hạ tầng 1 đang tổ chức và quản lý thực hiện các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng và cải tạo sửa chữa tại các tỉnh, thành phố miền Bắc, bao gồm Hà Nội, Lào Cai, Lai Châu, Điện Biên, Yên Bái và Sơn La Các hoạt động này bao gồm hạ ngầm, lắp đặt nhà trạm, máy điều hòa, máy phát điện và các thiết bị phụ trợ khác.

Các tỉnh miền Bắc Việt Nam bao gồm: La, Phú Thọ, Hòa Bình, Hà Nam, Ninh Bình, Vĩnh Phúc, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Bắc Ninh, Bắc Giang, Nam Định, Thái Bình, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh và Quảng Bình.

Ban QLDA hạ tầng 1 là một tổ chức có tư cách pháp nhân, sở hữu con dấu riêng và có khả năng mở tài khoản tại ngân hàng thương mại nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình.

Chủ đầu tư có trách nhiệm trực tiếp tổ chức quản lý và thực hiện các dự án được giao, đồng thời phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và Lãnh đạo Tổng công ty về mọi hoạt động của Ban.

2.1.3 Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ của Ban QLDA HT1

Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Quản lý Dự án Hạ tầng 1 được quy định theo Quyết định số 1474/QĐ-MOBIFONE-HĐTV ngày 11/08/2015 của Hội đồng thành viên Tổng công ty Viễn thông Mobifone Sơ đồ tổ chức của Ban Quản lý thể hiện rõ ràng cấu trúc và các nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận.

Hình 2.1 Mô hình tổ chức của Ban QLDA HT1 – TCT VT MobiFone

(Nguồn: TCT Viễn thông MobiFone,,2016) 2.1.3.2 Nhiệm vụ và quyền hạn

Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro các dự án đầu tư tại Ban QLDA HT1

2.3.1 Những kết quả đạt được

Trong giai đoạn 2016 – 2020, công tác quản trị rủi ro trong ĐTXD cơ sở hạ tầng tại Ban QLDA hạ tầng 1 đã được thực hiện bước đầu đạt hiệu quả

Quản trị rủi ro trong đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng mạng viễn thông tại Ban QLDA hạ tầng 1 đã được thực hiện hiệu quả nhờ sự tham gia tích cực của các phòng, ban chức năng và sự phối hợp chặt chẽ với các nhà thầu thi công Điều này giúp giảm thiểu tối đa các rủi ro phát sinh trong quá trình thi công dự án.

Ban QLDA đã thiết lập quy trình quản trị rủi ro cho dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, từ đó giúp công tác quản trị rủi ro diễn ra một cách hiệu quả và thuận lợi.

Công tác thu thập thông tin và nhận dạng rủi ro được thực hiện theo quy hoạch viễn thông tổng thể, phát triển kinh tế, ngành và xây dựng, nhằm đảm bảo an ninh, an toàn xã hội và môi trường, đồng thời tuân thủ các quy định pháp luật về đất đai và các luật liên quan khác.

Quá trình phân tích và đánh giá rủi ro tại Ban QLDA được thực hiện một cách chi tiết, tập trung vào việc phân tích các rủi ro liên quan đến chi phí Điều này giúp Ban QLDA kiểm soát chặt chẽ các yếu tố rủi ro trong giai đoạn này.

Trong quá trình tổ chức kiểm soát và xử lý rủi ro, Ban QLDA đã thực hiện tốt nhiệm vụ kiểm soát và xử lý các rủi ro phát sinh, thông qua việc lựa chọn nhà thầu và tuân thủ các quy định liên quan.

Theo quy định tại Điều 58 của Luật Đấu thầu và các văn bản pháp luật liên quan, việc xây dựng quy trình lựa chọn nhà thầu cần được thực hiện một cách nghiêm túc và tuân thủ đầy đủ các bước trong quy trình này.

Trong quá trình thi công xây dựng dự án, Ban QLDA đã phối hợp chặt chẽ với nhà thầu để thực hiện các khâu thi công theo đúng quy định pháp luật Các hoạt động kiểm tra và giám sát được tiến hành nhằm đảm bảo chất lượng và tiến độ thi công, từ đó hạn chế tối đa rủi ro phát sinh do kéo dài thời gian thực hiện dự án.

2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân

Trong giai đoạn 2016 – 2020, công tác quản trị rủi ro trong đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng mạng viễn thông tại Ban QLDA hạ tầng 1 đã đạt được một số kết quả tích cực; tuy nhiên, vẫn tồn tại những hạn chế chủ yếu liên quan đến hình thức kiểm soát rủi ro trong thực hiện dự án.

Trong giai đoạn 2016 - 2020, Quy trình QTRR trong hoạt động đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng tại Ban QLDA gặp nhiều lỗ hổng, dẫn đến chất lượng lập dự án thấp Việc giám sát công tác khảo sát thiết kế không hiệu quả và sai sót về khối lượng công trình đã gây ra tình trạng phải sửa đổi, bổ sung trong quá trình thi công.

Việc kiểm tra năng lực thực tế của nhà thầu trong quá trình đấu thầu cần được thực hiện nghiêm túc để tránh tình trạng nhà thầu có năng lực hạn chế trúng thầu Điều này có thể dẫn đến việc một số nhà thầu sau khi trúng thầu lại "bán" công trình cho đơn vị khác, gây ra nhiều khó khăn trong công tác quản lý và giám sát dự án.

Một số công trình vẫn đang gặp tình trạng chậm tiến độ thi công, gây ra rủi ro về chi phí do phải bù giá nhân công và nguyên vật liệu, từ đó làm tăng chi phí và giảm hiệu suất đầu tư Hơn nữa, công tác an toàn lao động và vệ sinh môi trường tại các nhà thầu không được thực hiện nghiêm túc, với hầu hết các nhà thầu tham gia các gói thầu xây lắp và thiết bị đều vi phạm.

Mặc dù đã thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro bằng cách lựa chọn nhà thầu uy tín, Ban QLDA vẫn thành lập các tổ chuyên gia để lựa chọn nhà thầu cho các gói thầu cạnh tranh và tổ chuyên gia xét thầu cho các gói chỉ định thầu theo quy định pháp luật Tất cả các thành viên trong các tổ chuyên gia và tổ thẩm định đều là cán bộ thuộc Ban QLDA.

QLDA hiện nay đang gặp phải vấn đề thiếu công bằng trong việc lựa chọn nhà thầu Việc kiểm tra năng lực thực tế của các nhà thầu trong quá trình đấu thầu không được thực hiện chặt chẽ, dẫn đến tình trạng một số nhà thầu có năng lực hạn chế vẫn trúng thầu Hơn nữa, có những nhà thầu sau khi trúng thầu lại "bán" công trình cho đơn vị khác, gây ra nhiều rủi ro trong quá trình thi công.

Quản trị rủi ro trong thanh toán thường dựa vào thiết kế dự toán đã được phê duyệt, nhưng thực tế, bản vẽ hoàn công chỉ mang tính chất thủ tục và không phản ánh chính xác khối lượng thi công thực tế Điều này có thể dẫn đến sự không khớp giữa khối lượng nghiệm thu và công trình thực tế.

Nguyên nhân từ thể chế

Hiệu lực pháp lý của các văn bản pháp luật hiện nay đang gặp nhiều vấn đề, đặc biệt là một số dự án không tuân thủ quy định về trình tự lập, thẩm tra, thẩm định và phê duyệt Điều này dẫn đến việc các quyết định đầu tư chưa hoàn toàn phù hợp với chính sách, quy hoạch và kế hoạch của nhà nước, cũng như thiếu sự khách quan trong quy trình ra quyết định.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TẠI BAN QLDA HT1

Ngày đăng: 12/07/2021, 19:06

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Ban Quản lý dự án hạ tầng 1, Báo cáo công tác đầu tư, 2020 Khác
2. Ban Quản lý dự án hạ tầng 1, Báo cáo công tác lựa chọn nhà thầu, 2017 Khác
3. Ban Quản lý dự án hạ tầng 1, Báo cáo công tác quản lý thi công xây dựng, 2020 Khác
4. Ban Quản lý dự án hạ tầng 1, Quy trình đầu tư, 2019 Khác
5. Luật Viễn thông số 49/2009/QH12 ngày 23/11/2009 của Quốc Hội (2009) 6. Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/06/2014 Khác
7. Lê Anh Dũng, Nghiên cứu thực trạng về quản lý rủi ro và đề xuất biện pháp giảm thiểu rui ro đối với các dự án xây dựng tại Việt Nam, Đại học Kiến trúc Hà Nội, 2014 Khác
8. Lê Anh Dũng, Quản lý rủi ro trong doanh nghiệp xây dựng, NXB Xây dựng, 2015 Khác
9. Nguyễn Liên Hương, Bài giảng môn học quản lý rủi ro, Đại học Xây Dựng, năm 2013 Khác
10. Nguyễn Thị Hoài Lê và Nguyễn Lê Cường, Bài giảng gốc về nguyên lý quản trị rủi ro, NXB tài chính, 2015 Khác
11. Quyết định việc thành lập các ban, phòng thuộc khối cơ quan của Tổng công ty Viễn thông MobiFone,2016 Khác
12. Từ Quang Phương, Giáo trình Quản lý dự án, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân, 2014 Khác
13. Vũ Quyết Thắng và Nguyễn Thế Quân, Rủi ro dự án, quản lý rủi ro dự án và các chiến lược đối phó rủi ro cơ bản, Tạp chí Kinh tế xây dựng, số 2/2015, trang 29-33.Tên tài liệu Tiếng Anh Khác
1. Project Management Institute, A Guide to the Project Management Body of Knowledge, 5th ed. 2012, Newtown Square, Pennysylvania, USA: Project Management Institute Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1. Mô hình tổ chức của Ban QLDAHT1 – TCT VT MobiFone - QUẢN TRỊ RUI RO CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN HẠ TẦNG 1 – TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG MOBIFONE
Hình 2.1. Mô hình tổ chức của Ban QLDAHT1 – TCT VT MobiFone (Trang 43)
2.2.1. Công tác quản trị rủi ro tại một số dự án điển hình của Ban QLDA HT1. - QUẢN TRỊ RUI RO CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN HẠ TẦNG 1 – TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG MOBIFONE
2.2.1. Công tác quản trị rủi ro tại một số dự án điển hình của Ban QLDA HT1 (Trang 46)
Hình 2.2. Quy trình nhận dạng rủi ro, thu thập thông tin - QUẢN TRỊ RUI RO CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN HẠ TẦNG 1 – TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG MOBIFONE
Hình 2.2. Quy trình nhận dạng rủi ro, thu thập thông tin (Trang 48)
Bảng 2.2. Kết quả phê duyệt dự án đầu tư xây dựng giai đoạn 2016-2020. - QUẢN TRỊ RUI RO CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN HẠ TẦNG 1 – TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG MOBIFONE
Bảng 2.2. Kết quả phê duyệt dự án đầu tư xây dựng giai đoạn 2016-2020 (Trang 50)
Từ bảng trên ta thấy trong giai đoạn này, công tác thu thập thông tin, nhận dạng rủi ro cơ bản đạt yêu cầu - QUẢN TRỊ RUI RO CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN HẠ TẦNG 1 – TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG MOBIFONE
b ảng trên ta thấy trong giai đoạn này, công tác thu thập thông tin, nhận dạng rủi ro cơ bản đạt yêu cầu (Trang 51)
Bảng 2.3. Tổng hợp kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu một số gói thầu điển hình năm 2017 - QUẢN TRỊ RUI RO CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN HẠ TẦNG 1 – TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG MOBIFONE
Bảng 2.3. Tổng hợp kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu một số gói thầu điển hình năm 2017 (Trang 53)
Bảng 2.4. Tổng hợp kết quả lựa chọn nhà thầu giai đoạn 2016-2020. - QUẢN TRỊ RUI RO CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN HẠ TẦNG 1 – TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG MOBIFONE
Bảng 2.4. Tổng hợp kết quả lựa chọn nhà thầu giai đoạn 2016-2020 (Trang 55)
Hình 2.3. Quy trình quản lý chất lượng dự án ĐTXD cơ sở hạ tầng mạng viễn thông của Ban QLDA HT1  - QUẢN TRỊ RUI RO CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN HẠ TẦNG 1 – TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG MOBIFONE
Hình 2.3. Quy trình quản lý chất lượng dự án ĐTXD cơ sở hạ tầng mạng viễn thông của Ban QLDA HT1 (Trang 57)
Bảng 2.5. Tổng hợp kết quả kiểm tra công tác thi công xây dựng các gói thầu giai đoạn 2016-2020  - QUẢN TRỊ RUI RO CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN HẠ TẦNG 1 – TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG MOBIFONE
Bảng 2.5. Tổng hợp kết quả kiểm tra công tác thi công xây dựng các gói thầu giai đoạn 2016-2020 (Trang 58)
Từ bảng tổng hợp kết quả tiến độ thi công các gói thầu xây lắp, thiết bị trên ta thấy trong giai đoạn này hầu hết tiến độ thi công các gói thầu đều chậm, cụ thể: trong  tổng số 54 gói thầu thì có 43 gói thầu chậm tiến độ chiếm tỷ lệ 80% ; 01 dự án có tỷ   - QUẢN TRỊ RUI RO CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN HẠ TẦNG 1 – TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG MOBIFONE
b ảng tổng hợp kết quả tiến độ thi công các gói thầu xây lắp, thiết bị trên ta thấy trong giai đoạn này hầu hết tiến độ thi công các gói thầu đều chậm, cụ thể: trong tổng số 54 gói thầu thì có 43 gói thầu chậm tiến độ chiếm tỷ lệ 80% ; 01 dự án có tỷ (Trang 60)
Bảng 2.7. Kết quả kiểm tra công tác ATLĐ của một số nhà thầu giai đoạn 2016-2020 - QUẢN TRỊ RUI RO CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN HẠ TẦNG 1 – TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG MOBIFONE
Bảng 2.7. Kết quả kiểm tra công tác ATLĐ của một số nhà thầu giai đoạn 2016-2020 (Trang 63)
Hình 3.1. Sơ đồ khống chế rủi ro phát sinh trong thi công xây dựng - QUẢN TRỊ RUI RO CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN HẠ TẦNG 1 – TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG MOBIFONE
Hình 3.1. Sơ đồ khống chế rủi ro phát sinh trong thi công xây dựng (Trang 73)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w