1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nâng cao hiệu quả công tác quản trị dự án tại Ban Quản lý dự án Kiến trúc 1 – Tổng công ty viễn thông MobiFone.

95 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Trị Dự Án Tại Ban Quản Lý Dự Án Kiến Trúc 1 – Tổng Công Ty Viễn Thông Mobifone
Tác giả Phạm Hà Linh
Người hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Thu Thủy
Trường học Trường Đại Học Ngoại Thương
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 95
Dung lượng 1,46 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG 11 (19)
    • 1.1 Dự án đầu tư xây dựng (19)
      • 1.1.1 Khái quát về dự án đầu tư (19)
      • 1.1.2 Khái quát về dự án đầu tư xây dựng (22)
    • 1.2 Quản trị dự án đầu tư xây dựng (28)
      • 1.2.1 Khái niệm (28)
      • 1.2.2 Các mô hình quản trị dự án đầu tư xây dựng (29)
      • 1.2.3 Nội dung quản trị dự án đầu tư xây dựng (33)
    • 1.3 Hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng (0)
      • 1.3.1 Khái niệm (40)
      • 1.3.2 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả dự án đầu tư xây dựng (41)
    • 1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của dự án (0)
      • 1.4.1 Yếu tố bên ngoài (42)
      • 1.4.2 Yếu tố bên trong (44)
  • CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TẠI BAN QLDA KIẾN TRÚC 1 – TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG (47)
    • 2.1 Khái quát về Ban QLDA Kiến trúc 1 – Tổng công ty viễn thông MobiFone 39 (47)
      • 2.1.1 Giới thiệu chung về Tổng công ty viễn thông MobiFone (47)
      • 2.1.2 Giới thiệu chung về Ban QLDA Kiến trúc 1 (51)
    • 2.2 Thực trạng công tác quản trị dự án đầu tư xây dựng tại Ban QLDA Kiến trúc 1 – Tổng công ty viễn thông MobiFone (52)
      • 2.2.1 Đặc điểm các công trình đã thực hiện (52)
      • 2.2.2 Mô hình quản trị dự án áp dụng (55)
      • 2.2.3 Thực trạng công tác quản trị dự án đầu tư xây dựng tại Ban QLDA Kiến trúc (57)
    • 2.3 Đánh giá hiệu quả quản trị dự án ĐTXD tại Ban QLDA Kiến trúc 1 (67)
      • 2.3.1 Những thành công đã đạt được (67)
      • 2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân (68)
  • CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TẠI BAN QLDA KIẾN TRÚC 1 - TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG (72)
    • 3.1 Những thuận lợi và khó khăn trong công tác quản trị dự án đầu tư xây dựng của (72)
      • 3.1.1 Thuận lợi (72)
      • 3.1.2 Khó khăn (73)
    • 3.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị dự án đầu tư xây dựng tại Ban QLDA Kiến trúc 1 (75)
      • 3.2.1 Nhóm giải pháp nâng cao năng lực chung (75)
      • 3.2.2 Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả từng giai đoạn của dự án đầu tư xây dựng (79)
  • KẾT LUẬN (90)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (92)

Nội dung

Nâng cao hiệu quả công tác quản trị dự án tại Ban Quản lý dự án Kiến trúc 1 – Tổng công ty viễn thông MobiFone. Nâng cao hiệu quả công tác quản trị dự án tại Ban Quản lý dự án Kiến trúc 1 – Tổng công ty viễn thông MobiFone. Nâng cao hiệu quả công tác quản trị dự án tại Ban Quản lý dự án Kiến trúc 1 – Tổng công ty viễn thông MobiFone. Nâng cao hiệu quả công tác quản trị dự án tại Ban Quản lý dự án Kiến trúc 1 – Tổng công ty viễn thông MobiFone. Nâng cao hiệu quả công tác quản trị dự án tại Ban Quản lý dự án Kiến trúc 1 – Tổng công ty viễn thông MobiFone.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG 11

Dự án đầu tư xây dựng

1.1.1 Khái quát về dự án đầu tư

1.1.1.1 Khái niệm dự án đầu tư

Theo Đại bách khoa toàn thư, "Project – Dự án" được hiểu là "Điều có ý định làm" hoặc "Đặt kế hoạch cho một ý đồ, quá trình hành động", cho thấy rằng dự án không chỉ là ý tưởng hay nhu cầu mà còn mang tính năng động và hành động Do đó, có nhiều khái niệm khác nhau về thuật ngữ này.

Dự án là quá trình thực hiện một mục tiêu cụ thể dưới sự ràng buộc về yêu cầu và nguồn lực đã được xác định Mục đích của việc thực hiện dự án là đạt được những kết quả nhất định, có thể là sản phẩm hoặc dịch vụ mà bạn mong muốn.

Dự án là một tập hợp các đề xuất nhằm thực hiện một phần hoặc toàn bộ công việc để đạt được mục tiêu cụ thể trong một khoảng thời gian nhất định, dựa trên nguồn vốn đã được xác định (Theo Luật Đấu thầu, 2013).

Dự án là một lĩnh vực hoạt động đặc thù, yêu cầu thực hiện theo phương pháp và nguồn lực riêng biệt, cùng với một kế hoạch tiến độ rõ ràng, nhằm tạo ra một thực thể mới.

Dự án là một nhiệm vụ có tính chất tạm thời với mục tiêu rõ ràng, bao gồm chức năng, số lượng và tiêu chuẩn chất lượng cụ thể Nó cần được hoàn thành trong khoảng thời gian quy định và phải tuân thủ dự toán tài chính đã được phê duyệt, không được vượt qua ngân sách đó Dự án bao gồm các hoạt động phụ thuộc lẫn nhau nhằm tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ độc nhất trong bối cảnh có sự ràng buộc về nguồn lực và không chắc chắn.

Các phương diện chính của dự án:

Dự án được chia thành ba giai đoạn chính: xác định, nghiên cứu và lập dự án; triển khai dự án; và khai thác dự án Mỗi giai đoạn đều có sự liên kết chặt chẽ và ảnh hưởng lẫn nhau, tạo thành một quá trình phát triển liên tục và có hệ thống.

Kinh phí dự án thể hiện giá trị tài chính của các nguồn lực cần thiết cho hoạt động của dự án Vấn đề cốt lõi trong phương diện này là vốn đầu tư và cách thức sử dụng hiệu quả nguồn vốn đó.

- Phương diện độ hoàn thiện của dự án (chất lượng dự án).

Dự án đầu tư: Tùy vào góc độ xem xét mà dự án đầu tư được định nghĩa khác nhau.

Dự án đầu tư là một tập hợp hồ sơ tài liệu chi tiết và có hệ thống, trình bày hoạt động và chi phí theo kế hoạch, nhằm đạt được các kết quả và mục tiêu nhất định trong tương lai.

Dự án đầu tư, từ góc độ quản lý, là công cụ hiệu quả trong việc kiểm soát và sử dụng vốn, vật tư, lao động nhằm tạo ra kết quả tài chính và tác động kinh tế xã hội bền vững trong thời gian dài.

Dự án đầu tư đóng vai trò quan trọng trong việc thể hiện kế hoạch chi tiết cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh và phát triển kinh tế - xã hội Nó là cơ sở để đưa ra các quyết định liên quan đến đầu tư và tài trợ, góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững.

Dự án đầu tư là tập hợp các hoạt động được tổ chức theo kế hoạch cụ thể, với lịch trình và địa điểm rõ ràng, nhằm tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo cơ sở vật chất để đạt được các mục tiêu trong tương lai (Nguyễn Bạch Nguyệt, 2005).

1.1.1.2 Sự cần thiết phải tiến hành đầu tư theo dự án

Các hoạt động đầu tư thường yêu cầu một số vốn lớn và kéo dài trong thời gian dài, điều này khiến vốn đầu tư nằm yên trong suốt quá trình thực hiện Sự tác động của các yếu tố không ổn định về tự nhiên, xã hội, chính trị và kinh tế có thể ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến kết quả đầu tư Các thành quả của hoạt động đầu tư, như công trình xây dựng, có giá trị sử dụng lâu dài và chịu ảnh hưởng từ địa lý và địa hình địa phương Để đảm bảo hiệu quả đầu tư, việc lập kế hoạch cẩn thận là cần thiết, bao gồm đánh giá các khía cạnh thị trường, kinh tế kỹ thuật, tài chính, và các điều kiện xã hội, pháp lý Dự đoán các biến động bất thường của môi trường cũng là một phần quan trọng trong việc soạn thảo các dự án đầu tư.

Dự án đầu tư được soạn thảo tốt là cơ sở vững chắc, là tiền đề cho việc thực hiện công cuộc đầu tư.

Dự án là một phương thức hoạt động hiệu quả, được thực hiện theo kế hoạch và kiểm tra để đảm bảo tiến trình đạt được mục tiêu với các nguồn lực đã được tính toán Nó đóng vai trò quan trọng trong sự đổi mới và phát triển, giúp giải quyết các vấn đề của tổ chức Dự án cho phép tập trung nỗ lực trong một khoảng thời gian nhất định để tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ mong muốn Như Nguyễn Bạch Nguyệt (2005) đã nói, "Nhu cầu muốn trở thành hiện thực phải thông qua hoạt động của con người, hoạt động khôn ngoan là hoạt động theo dự án."

1.1.2 Khái quát về dự án đầu tư xây dựng

1.1.2.1 Khái niệm dự án đầu tư xây dựng

Theo Luật Xây dựng năm 2014, dự án đầu tư xây dựng được định nghĩa là tập hợp các đề xuất liên quan đến việc sử dụng vốn cho hoạt động xây dựng, bao gồm xây dựng mới, sửa chữa và cải tạo công trình Mục tiêu của dự án là phát triển, duy trì và nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời gian và chi phí xác định Trong giai đoạn chuẩn bị, dự án được thể hiện qua các báo cáo như Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi và Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.

Dự án đầu tư xây dựng công trình là quá trình đầu tư vốn nhằm xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo các công trình Mục tiêu của dự án này là phát triển, duy trì và nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm dịch vụ trong một khoảng thời gian xác định.

Quản trị dự án đầu tư xây dựng

Quản trị dự án là quá trình hoạch định, tổ chức, điều hành và kiểm tra các hoạt động nhằm đạt được mục tiêu dự án trong một môi trường cụ thể về không gian và thời gian Quá trình này diễn ra ở tất cả các giai đoạn của chu kỳ dự án.

Quản trị dự án thường bao gồm:

- Xác định các yêu cầu (của công ty hoặc của khách hàng)

Trong quá trình lập kế hoạch và thực hiện dự án, việc xác định và đáp ứng các nhu cầu, mối quan tâm và mong đợi của các chủ thể dự án là rất quan trọng Điều này không chỉ giúp đảm bảo sự hài lòng của các bên liên quan mà còn góp phần nâng cao hiệu quả và thành công của dự án.

Để đảm bảo sự thành công của dự án, cần cân đối hài hòa giữa các yêu cầu và ràng buộc khác nhau như phạm vi, chất lượng, tiến độ, kinh phí, nguồn lực và rủi ro Việc quản lý hiệu quả các yếu tố này sẽ giúp tối ưu hóa quy trình thực hiện và đạt được mục tiêu đề ra.

Mỗi dự án đều có yêu cầu và ràng buộc riêng, đòi hỏi nhà quản lý phải xác định thứ tự ưu tiên giữa các yêu cầu Sự thay đổi của một ràng buộc có thể ảnh hưởng đến nhiều ràng buộc khác; ví dụ, nếu thời hạn hoàn thành dự án rút ngắn, kinh phí thực hiện có thể cần tăng lên để bổ sung nguồn lực Nếu không thể tăng kinh phí, dự án có thể phải thu hẹp phạm vi hoặc chấp nhận giảm chất lượng đầu ra Các bên liên quan trong dự án thường có ý kiến khác nhau về yếu tố quan trọng nhất, tạo ra thách thức lớn Thay đổi yêu cầu có thể làm tăng rủi ro cho dự án, do đó, đội dự án cần có khả năng đánh giá tình hình và hài hòa các yêu cầu để đảm bảo thành công trong việc thực hiện và chuyển giao dự án.

1.2.2 Các mô hình quản trị dự án đầu tư xây dựng

Các hình thức tổ chức quản trị dự án xây dựng tại Việt Nam hiện nay tương đồng với các nước trong khu vực và trên thế giới, bao gồm: chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án, chủ nhiệm điều hành dự án, hình thức chìa khóa trao tay và tự làm Mỗi hình thức này có những nội dung, ưu điểm, nhược điểm và yêu cầu vận dụng riêng Tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của từng dự án, chủ đầu tư có thể lựa chọn áp dụng một trong các hình thức quản trị này.

1.2.2.1 Chủ đầu tư trực tiếp quản trị dự án Đây là hình thức mà trong đó chủ đầu tư tổ chức tuyển chọn và trực tiếp ký hợp đồng với một hoặc nhiều tổ chức tư vấn để thực hiện công tác khảo sát, thiết kế công trình, soạn thảo hồ sơ mời thầu, tổ chức đấu thầu hoặc chỉ định thầu Sau khi chủ đầu tư ký hợp đồng với nhà thầu xây lắp, nhiệm vụ giám sát quản trị quá trình thi công bảo đảm tiến độ và chất lượng công trình vẫn do tổ chức tư vấn đã lựa chọn đảm nhận.

Hình thức này áp dụng cho các chủ đầu tư có năng lực chuyên môn đủ để quản lý thực hiện dự án Chủ đầu tư có thể sử dụng bộ máy chuyên môn của mình và cử người phụ trách cho các dự án quy mô nhỏ, đơn giản với tổng mức đầu tư dưới 7 tỷ đồng, hoặc thuê tổ chức tư vấn và người có kinh nghiệm để hỗ trợ quản lý thực hiện dự án.

Nếu bộ máy của chủ đầu tư không đủ khả năng quản lý dự án, họ cần thành lập Ban Quản lý Dự án có chuyên môn và nghiệp vụ phù hợp Ban này sẽ chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ được giao bởi chủ đầu tư Ngoài ra, Ban Quản lý Dự án có thể thuê tư vấn quản trị và giám sát cho những phần việc mà họ không đủ năng lực, nhưng phải được sự đồng ý của chủ đầu tư.

Sơ đồ 1.2 Hình thức chủ đầu tư trực tiếp quản lý

Chủ đầu tư tổ chức đấu thầu để chọn nhà thầu thực hiện các khâu thiết kế, mua sắm vật tư, xây lắp Họ chỉ duyệt thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán và nghiệm thu khi dự án hoàn thành Tổng thầu xây dựng có quyền giao thầu lại khảo sát, thiết kế, mua sắm thiết bị hoặc một phần công việc xây lắp cho các nhà thầu phụ.

Hợp đồng chìa khóa trao tay hiện nay thường được thực hiện dưới hình thức EPC, phù hợp cho việc xây dựng các công trình nhà ở và các dự án sản xuất kinh doanh quy mô nhỏ với kỹ thuật đơn giản.

Sơ đồ 1.3 Hình thức chìa khóa trao tay

1.2.2.3 Hình thức chủ nhiệm điều hành dự án

Theo hình thức này chủ đầu tư thành lập một bộ phận thực hiện quản trị dự án.

Cơ quan chủ nhiệm điều hành dự án là pháp nhân có năng lực và đăng ký đầu tư xây dựng, được giao quyền hạn đầy đủ và chịu trách nhiệm về kết quả dự án Chủ đầu tư không trực tiếp ký hợp đồng hay giám sát các nhà thầu, mà những công việc này được giao cho chủ nhiệm dự án thực hiện.

Hiện nay, hình thức này được sử dụng rộng rãi và thường được áp dụng đối với những dự án lớn, quan trọng

Cơ cấu tổ chức quản trị của hình thức này có dạng:

Sơ đồ 1.4 Hình thức chủ nhiệm điều hành dự án

1.2.2.4 Hình thức tự làm Đây là hình thức chủ đầu tư sử dụng lực lượng của mình để thực hiện các công việc của dự án mà không cần đến các nhà thầu Hình thức này thích hợp với các dự án nhỏ, có tính chất chuyên ngành sử dụng vốn hợp pháp của chính chủ sở hữu

Cơ cấu tổ chức quản lý của hình thức này có dạng:

Sơ đồ 1.5 Hình thức tự làm

1.2.3 Nội dung quản trị dự án đầu tư xây dựng

1.2.3.1 Quản trị tiến độ của dự án

Thực hiện dự án đúng thời gian đã định là một trong những mục tiêu quan trọng hàng đầu trong quản trị dự án xây dựng Quản lý tiến độ dự án đầu tư xây dựng cần phải giải quyết những câu hỏi chính để đảm bảo hiệu quả và thành công của dự án.

- Cần bao nhiêu thời gian để thực hiện hoàn thành toàn bộ dự án?

- Khi nào bắt đầu? Khi nào kết thúc mỗi công việc thuộc dự án?

- Những công việc nào có thể kéo dài và có thể kéo dài bao lâu mà vẫn không làm chậm tiến độ thực hiện dự án?

Có thể rút ngắn tiến độ thực hiện dự án, nhưng cần xác định cụ thể những công việc nào có thể rút ngắn và thời gian rút ngắn là bao lâu Trong các dự án đầu tư xây dựng, quản trị tiến độ đóng vai trò quan trọng, đặc biệt khi có yêu cầu khắt khe về thời gian hoàn thành Quản trị tiến độ không chỉ là cơ sở cho quản trị chi phí và nguồn lực, mà còn là căn cứ để phối hợp các bên liên quan trong tổ chức thực hiện dự án Quy trình quản trị tiến độ bao gồm các bước công việc được thể hiện qua sơ đồ.

1 Xác định các hoạt động Đầu vào:

- Cấu trúc phân chia dự án.

- Báo cáo phạm vi dự án.

- Các thông tin của dự án tương tự.

- Những yếu tố ràng buộc và giả định.

Công cụ và kỹ thuật:

-WBS của một số dự án tương tự Đầu ra:

-Tính toán chi tiết hỗ trợ.

- Cập nhật cấu trúc phân chia dự án.

2 Sắp xếp các hoạt động Đầu vào:

-Trình tự thực hiện công việc bắt buộc.

-Các nhân tố tác động bên ngoài.

Công cụ và kỹ thuật:

-Phương pháp sơ đồ mạng Đầu ra:

-Biểu đồ mạng của dự án

-Cập nhật danh mục hoạt động.

3 Ước tính thời gian thực hiện hoạt động Đầu vào:

- Những giả định và yêu cầu về nguồn lực.

- Khả năng sẵn sàng các nguồn lực.

-Thông tin của các dự án trước

Công cụ và kỹ thuật:

- Đánh giá của chuyên gia.

- Đánh giá tổng thể, tính toán thời gian thực hiện. Đầu ra:

- Ước tính thời gian thực hiện hoạt động.

- Cập nhật danh mục hoạt động.

4 Xây dựng lịch làm việc Đầu vào:

-Sơ đồ mạng của dự án

-Ước tính thời gian thực hiện từng công việc, lịch chọn.

-Yêu cầu về nguồn, mô tả nguồn.

-Những yếu tố hạn chế, giả định.

Công cụ và kỹ thuật:

-Phân tích toán học, giảm thời gian thực hiện dự án.

-Phần mềm quản trị dự án. Đầu ra:

-Lịch thực hiện, kế hoạch quản trị thời gian, cập nhật các nguồn lực đòi hỏi.

5 Kiểm soát lịch trình dự án Đầu vào:

-Lịch thực hiện dự án, các báo cáo tiến độ, yêu cầu thay đổi kế hoạch quản lý thời gian.

Công cụ và kỹ thuật:

-Hệ thống kiểm soát những thay đổi lịch thực hiện công việc.

-Cách tính độ sai lệch thời gian, phần mềm quản trị dự án. Đầu ra:

-Cập nhật lịch thực hiện công việc, điều chỉnh các hoạt động.

-Các bài học kinh nghiệm.

Sơ đồ 1.6 Quy trình quản trị tiến độ dự án

(Nguồn: Theo Nguyễn Việt Dũng, 2013)

1.2.3.2 Quản trị chi phí của dự án

Quản trị chi phí dự án đầu tư là quá trình áp dụng các biện pháp để đảm bảo dự án xây dựng hoàn thành trong ngân sách đã định Tổng chi phí dự án bao gồm chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp và các khoản phạt vi phạm hợp đồng.

Hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng

Trong quá trình thực hiện dự án, việc gặp phải những yếu tố rủi ro không lường trước là điều khó tránh khỏi Quản trị rủi ro đóng vai trò quan trọng trong việc tối ưu hóa các yếu tố có lợi không xác định và giảm thiểu các yếu tố bất lợi Các hoạt động quản trị rủi ro bao gồm nhận diện, phân loại rủi ro, đánh giá và tính toán rủi ro, xây dựng các đối sách ứng phó và kiểm soát rủi ro hiệu quả.

Quản trị rủi ro là yếu tố thiết yếu trong quản lý thi công xây dựng, giúp nhà thầu chủ động nhận diện, đánh giá và kiểm soát rủi ro, từ đó giảm thiểu tác động tiêu cực đến dự án Nhiều nguyên nhân có thể gây ra rủi ro trong xây dựng, do đó việc kiểm soát rủi ro bao gồm quản lý tiến độ, chất lượng, an toàn lao động và môi trường thi công Để đạt hiệu quả trong việc kiểm soát, nhà thầu cần đảm bảo sự chuẩn bị và thực hiện các biện pháp phù hợp.

- Thi công theo đúng thiết kế, bản vẽ.

- Thực hiện đúng, đầy đủ các quy trình, quy định kỹ thuật.

- Thực hiện đầy đủ các điều khoản trong hợp đồng.

- Thực hiện nghiêm túc hoạt động giám sát thi công.

- Tuân thủ các quy định pháp luật về quản lý xây lắp.

1.3 Hiệu quả của quản trị dự án đầu tư xây dựng

Hiệu quả của quản trị dự án đầu tư được xác định bằng tỷ lệ giữa kết quả đạt được và chi phí đã bỏ ra Cụ thể, hiệu quả (HQ) được tính bằng công thức HQ = KQ/CP, trong đó KQ là kết quả và CP là chi phí.

Nếu biết cách quản trị thì sẽ có hiệu quả, có nghĩa là kết quả đạt được nhiều hơn so với chi phí bỏ ra (KQ > CP => HQ >1)

Quản trị hiệu quả là yếu tố quyết định đến thành công của một tổ chức Nếu không biết cách quản lý, kết quả có thể đạt được nhưng không hiệu quả, dẫn đến chi phí vượt quá lợi ích, tức là KQ < CP và HQ < 1 (Trần Quốc Tuấn, 2013).

Quá trình quản trị hiệu quả là yếu tố quyết định để đạt được chất lượng dự án Việc vận hành và điều phối nguồn lực trong dự án đóng vai trò then chốt trong việc thực hiện các mục tiêu đề ra Trong luận văn này, tác giả sẽ tập trung nghiên cứu ba chỉ tiêu chính: tiến độ, chất lượng và chi phí của dự án đầu tư xây dựng, nhằm phản ánh mức độ hiệu quả của công tác quản trị dự án.

1.3.2 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả dự án đầu tư xây dựng

1.3.2.1 Chỉ tiêu về tiến độ

Quản trị tiến độ dự án nhằm đảm bảo rằng dự án hoàn thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách và nguồn lực cho phép, đồng thời đáp ứng các yêu cầu chất lượng đã được xác định.

Công việc quản trị tiến độ thực hiện dự án đầu tư phải trả lời được các câu hỏi chủ yếu sau:

- Để hoàn thành toàn bộ dự án cần bao nhiêu thời gian?

- Khi nào bắt đầu? Khi nào kết thúc mỗi công việc dự án?

Để đảm bảo hoàn thành dự án đúng hạn như đã hoạch định, cần tập trung chỉ đạo vào những công việc ưu tiên thực hiện Việc xác định các nhiệm vụ quan trọng và phân bổ nguồn lực hợp lý sẽ giúp tối ưu hóa tiến độ và chất lượng dự án.

- Những công việc nào có thể kéo dài và có thể kéo dài bao lâu mà vẫn không làm chậm tiến độ thực hiện dự án?

Tiến độ thực hiện dự án có thể được rút ngắn hay không? Nếu có, cần xác định những công việc nào có thể hoàn thành nhanh hơn và thời gian rút ngắn là bao lâu.

Quản trị thời gian là yếu tố then chốt trong việc giám sát chi phí và các nguồn lực cần thiết cho dự án Trong môi trường dự án, vai trò của quản trị thời gian và tiến độ trở nên quan trọng hơn so với hoạt động kinh doanh thông thường, do yêu cầu phối hợp phức tạp và liên tục giữa các công việc, đặc biệt khi dự án phải hoàn thành đúng hạn theo yêu cầu của khách hàng.

1.3.2.2 Chỉ tiêu về chất lượng

Quản trị chất lượng dự án là quá trình xác định các chính sách và mục tiêu chất lượng, cùng với việc phân định trách nhiệm và thực hiện các hoạt động kiểm soát, giám sát để đảm bảo chất lượng dự án được duy trì và cải thiện.

Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của dự án

Để đảm bảo chất lượng trong từng giai đoạn của dự án, quản trị viên cần theo dõi chặt chẽ thiết kế, thi công và chi phí Việc này không chỉ giúp tránh những sai sót không đáng có mà còn tạo điều kiện thuận lợi để sửa chữa kịp thời khi phát hiện lỗi, từ đó nâng cao chất lượng công trình và hiệu quả đầu tư.

1.3.2.3 Chỉ tiêu về chi phí

Quản trị chi phí dự án nhằm hoàn thành dự án đúng tiến độ và đảm bảo chất lượng với chi phí thấp nhất Thời gian hoàn thành có thể rút ngắn nhưng thường kéo theo chi phí tăng cao Chi phí bao gồm chi phí trực tiếp và gián tiếp; việc rút ngắn thời gian thực hiện sẽ làm giảm chi phí gián tiếp Để quản lý chi phí hiệu quả, cần xem xét mối quan hệ giữa chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp và thời gian thực hiện Sử dụng mối quan hệ này, có thể xây dựng kế hoạch điều chỉnh chi phí để đạt tổng chi phí thực hiện dự án tối ưu nhất.

1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của quản trị dự án

1.4.1.1 Môi trường kinh tế vĩ mô

Môi trường kinh tế vĩ mô đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành ý tưởng đầu tư và ảnh hưởng đến hoạt động của các dự án, có thể tạo điều kiện thuận lợi hoặc gây cản trở cho quá trình thực hiện Điều kiện kinh tế vĩ mô tích cực không chỉ thúc đẩy sự ra đời và hiệu quả hoạt động của các dự án mà còn có thể kích thích những ý tưởng đầu tư mới Do đó, việc nghiên cứu và đánh giá các yếu tố kinh tế vĩ mô là rất cần thiết trong quá trình lập và quản lý dự án đầu tư Các nhà đầu tư cần chú ý đến nhiều nhân tố thuộc môi trường kinh tế vĩ mô khi tiến hành đánh giá, đặc biệt là những vấn đề căn bản có ảnh hưởng lớn đến quyết định đầu tư.

Tốc độ tăng trưởng kinh tế là chỉ tiêu vĩ mô quan trọng mà các nhà đầu tư cần chú ý, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình đầu tư và phát triển của các ngành nghề Khi nền kinh tế phát triển, mức sống của người dân được cải thiện, từ đó làm tăng nhu cầu về nhà ở và các công trình xây dựng cơ bản, tạo điều kiện thuận lợi cho các dự án đầu tư trong lĩnh vực này.

Lãi suất ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí sử dụng vốn và hiệu quả đầu tư Khi lãi suất cao, số lượng dự án đạt tiêu chuẩn hiệu quả sẽ giảm, trong khi lãi suất thấp giúp giảm chi phí vốn, tạo điều kiện cho nhiều dự án đáp ứng tiêu chuẩn hiệu quả hơn.

Tỷ lệ lạm phát có ảnh hưởng đáng kể đến sự ổn định của môi trường kinh tế vĩ mô và quyết định của nhà đầu tư Lạm phát không chỉ là rủi ro tiềm tàng làm giảm hiệu quả đầu tư, mà còn có thể gây tác động tiêu cực đến các cơ hội đầu tư, đặc biệt trong bối cảnh lạm phát do suy giảm nhu cầu.

Tình hình ngoại thương và các chế định liên quan như chính sách thuế, hàng rào phi thuế quan, tỷ giá hối đoái và cán cân thương mại quốc tế đóng vai trò quan trọng trong các dự án sản xuất hàng xuất khẩu và nhập khẩu nguyên liệu, máy móc Ví dụ, chính sách duy trì giá trị đồng nội tệ quá cao có thể không khuyến khích các dự án sản xuất hàng hóa xuất khẩu, từ đó hạn chế khả năng cạnh tranh của hàng hóa sản xuất trong nước.

Thâm hụt ngân sách cao có thể buộc chính phủ vay mượn nhiều hơn, từ đó tác động đến mức lãi suất cơ bản của nền kinh tế Hệ quả là chi phí vốn tăng lên, ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư trong dài hạn.

Hệ thống kinh tế và các chính sách điều tiết vĩ mô của nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá trình độ và lợi thế so sánh của dự án đầu tư Cần nghiên cứu cơ cấu tổ chức hệ thống kinh tế theo ngành, quan hệ hữu cơ và vùng lãnh thổ để xác định ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả đầu tư Ngoài ra, việc phân tích các chính sách điều tiết vĩ mô như chính sách tiền tệ, chính sách tài khoá và quan điểm cải cách kinh tế trong từng giai đoạn cũng có thể tác động đến tình hình và triển vọng đầu tư.

1.4.1.2 Môi trường chính trị pháp luật

Sự ảnh hưởng của chính trị và pháp lý đối với quyền sở hữu và tài sản là yếu tố quan trọng quyết định ý định và hành vi của nhà đầu tư Báo cáo Phát triển thế giới năm 2005 của Ngân hàng Thế Giới chỉ ra rằng mức độ tin tưởng của doanh nghiệp vào tương lai, bao gồm cả độ tin cậy trong chính sách nhà nước, sẽ quyết định việc đầu tư của họ Việc nâng cao khả năng tiên liệu chính sách có thể tăng khả năng thu hút đầu tư mới lên hơn 30%.

Trong quá trình lập dự án, việc nghiên cứu toàn bộ hệ thống các yếu tố như thể chế, luật pháp và quy định của nhà nước là rất quan trọng Điều này bao gồm việc tìm hiểu các chính sách của Chính phủ liên quan đến hoạt động đầu tư, chẳng hạn như Luật đầu tư trong nước, Luật đầu tư nước ngoài, chính sách thuế và chính sách đất đai Đồng thời, cần chú trọng đến việc nghiên cứu các căn cứ pháp lý cụ thể liên quan đến hoạt động của dự án để đảm bảo tính hợp pháp và hiệu quả.

1.4.1.3 Môi trường văn hóa xã hội

Nội dung nghiên cứu và mức độ ảnh hưởng của môi trường văn hóa xã hội đến việc thực hiện và vận hành kết quả đầu tư của các dự án khác nhau tùy thuộc vào lĩnh vực hoạt động, tính chất và mục tiêu của từng dự án Đối với sản xuất công nghiệp, nghiên cứu tập quán tiêu dùng, quy mô dân số, kết cấu hạ tầng và sức mua sản phẩm là rất quan trọng Trong khi đó, đối với các dự án phúc lợi xã hội, các thông số như mật độ dân số, chất lượng dân số và cơ cấu dân số sẽ được chú trọng hơn.

Tùy thuộc vào từng dự án, yếu tố môi trường tự nhiên sẽ được nghiên cứu với mức độ khác nhau để đảm bảo thành công cho các đầu tư cụ thể Đối với các dự án công nghiệp hoặc xây dựng, việc phân tích các điều kiện tự nhiên như khí hậu, địa chất và thổ nhưỡng là cần thiết để lựa chọn giải pháp xây dựng, vệ sinh công nghiệp, an toàn lao động và bảo quản sản phẩm hiệu quả.

1.4.2.1 Quy mô của dự án Đây là yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến các dự án, là yếu tố tác động tác động đến tổng mức đầu tư của dự án, đến thời gian của các giai đoạn chuẩn bị dự án và thực hiện dự án Tổng mức đầu tư của dự án có thể nói lên tính chất khả thi hay không khả thi đối với năng lực tài chính của các Chủ đầu tư Ngoài ra qui mô (diện tích đất sử dụng) của dự án còn ảnh hưởng trực tiếp đến công tác giải phóng mặt bằng, một trong những khâu khó khăn nhất trong giai đoạn thực hiện dự án hiện nay Thời gian thực hiện đầu tư kéo dài ảnh hưởng đến việc chậm đưa dự án vào giai đoạn vận hành kinh doanh thu hồi vốn của dự án.

Dựa vào năng lực của doanh nghiệp và yêu cầu của dự án, Chủ đầu tư sẽ lựa chọn một trong các hình thức quản trị dự án đầu tư phù hợp.

- Thuê tổ chức tư vấn quản trị dự án khi Chủ đầu tư xây dựng công trình không đủ điều kiện năng lực.

THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TẠI BAN QLDA KIẾN TRÚC 1 – TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG

Khái quát về Ban QLDA Kiến trúc 1 – Tổng công ty viễn thông MobiFone 39

2.1.1 Giới thiệu chung về Tổng công ty viễn thông MobiFone

Tổng công ty Viễn thông MobiFone (tiếng Anh: Vietnam Mobile Telecom

Công ty TNHH Một Thành viên Dịch vụ Thông tin Di động (VMS), có trụ sở tại Khu Đô thị Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội, là đơn vị trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, được thành lập vào ngày 16 tháng 4 năm 1993 Trước ngày 01/07/2014, công ty thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) VMS là doanh nghiệp đầu tiên tại Việt Nam cung cấp dịch vụ thông tin di động GSM 900/1800 dưới thương hiệu MobiFone.

MobiFone chuyên tổ chức thiết kế, xây dựng và phát triển mạng lưới thông tin di động, cung cấp dịch vụ mới với công nghệ tiên tiến Công ty kinh doanh dịch vụ thông tin di động sử dụng công nghệ GSM 900/1800 và UMTS 3G trên toàn quốc.

Tầm nhìn 2015-2020 của MobiFone, với thông điệp “Kết nối giá trị, khơi dậy tiềm năng”, thể hiện cam kết phát triển toàn diện và bền vững Chúng tôi tập trung vào ba mối quan hệ trụ cột: với khách hàng, đối tác và từng nhân viên, nhằm tạo ra giá trị và tiềm năng cho tất cả các bên liên quan.

MobiFone cam kết cung cấp sản phẩm và dịch vụ kết nối cho mọi người, gia đình và doanh nghiệp trong một hệ sinh thái toàn diện Chúng tôi đáp ứng nhu cầu trong cuộc sống, công việc, học tập và giải trí, nhằm mang lại sự hài lòng và hạnh phúc cho khách hàng Sự phát triển trong nhận thức, mối quan hệ và cơ hội kinh doanh là yếu tố then chốt, giúp nâng cao chất lượng cuộc sống và khuyến khích sự thịnh vượng cho cá nhân và toàn xã hội.

MobiFone đóng góp quan trọng vào cơ cấu GDP quốc gia, khẳng định vị thế và hình ảnh của đất nước trong lĩnh vực công nghệ, truyền thông và tin học.

Hiện nay, Tổng công ty Viễn thông MobiFone có 20 Phòng, Ban chức năng và

MobiFone có 20 đơn vị trực thuộc, bao gồm 9 Công ty Dịch vụ MobiFone tại các khu vực khác nhau Ngoài ra, còn có các trung tâm như Trung tâm Viễn thông quốc tế, Trung tâm Dịch vụ đa phương tiện và giá trị gia tăng, Trung tâm Công nghệ thông tin, Trung tâm Quản lý và điều hành mạng (NOC), cùng với các trung tâm mạng lưới tại miền Bắc, Trung, Nam Các đơn vị khác bao gồm Trung tâm Đo kiểm và sửa chữa thiết bị viễn thông, Trung tâm Tính cước và Thanh khoản, Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển, và Trung tâm Tư vấn thiết kế MobiFone.

MobiFone hiện có bốn công ty con, bao gồm Công ty cổ phần Dịch vụ kỹ thuật MobiFone, Công ty cổ phần Công nghệ MobiFone toàn cầu, Công ty cổ phần Dịch vụ gia tăng MobiFone và Công ty cổ phần nghe nhìn toàn cầu.

Văn phòng Tổng Công ty viễn thông MobiFone: Tòa nhà MobiFone - Lô VP1,

Phường Yên Hòa, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội.

2.1.1.3 Quá trình hình thành và phát triển

1993: Thành lập Công ty Thông tin di động Giám đốc công ty Ông Đinh Văn Phước

1994: Thành lập Trung tâm Thông tin di động Khu vực I & II

1995: Công ty Thông tin di động ký Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) với Tập đoàn Kinnevik/Comvik (Thụy Điển)

Thành lập Trung tâm Thông tin di động Khu vực III

2005: Công ty Thông tin di động ký thanh lý Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) với Tập đoàn Kinnevik/Comvik.

Nhà nước và Bộ Thông tin và Truyền thông đã chính thức quyết định cổ phần hóa Công ty Thông tin di động Ông Lê Ngọc Minh được bổ nhiệm làm Giám đốc Công ty Thông tin di động, thay thế ông Đinh Văn Phước, người đã nghỉ hưu.

2006: Thành lập Trung tâm thông tin di động Khu vực IV

2008: Thành lập Trung tâm thông tin di động Khu vực V Kỷ niệm 15 năm thành lập Công ty thông tin di động.

Thành lập Trung tâm Dịch vụ Giá trị Gia tăng.

Tính đến tháng 04/2008, MobiFone đang chiếm lĩnh vị trí số 1 về thị phần thuê bao di động tại Việt Nam.

Năm 2009, VMS - MobiFone vinh dự nhận giải Mạng di động xuất sắc nhất năm 2008 do Bộ Thông tin và Truyền thông trao tặng Cùng năm, công ty chính thức cung cấp dịch vụ 3G và thành lập Trung tâm Tính cước và Thanh khoản.

2010: Chuyển đổi thành Công ty TNHH 1 thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu.

2013: Kỷ niệm 20 năm thành lập Công ty Thông tin di động và đón nhận Huân chương Độc lập Hạng Ba

MobiFone, nhà cung cấp mạng thông tin di động đầu tiên tại Việt Nam, đã được khách hàng yêu mến và vinh danh là mạng di động tốt nhất trong năm tại Lễ trao giải Vietnam Mobile Awards từ năm 2005 đến 2008 Năm 2009, MobiFone tự hào nhận giải thưởng Mạng di động xuất sắc nhất năm 2008 từ Bộ Thông tin và Truyền thông Việt Nam Vào ngày 26 tháng 6 năm 2014, ông Mai Văn Bình được bổ nhiệm làm Chủ tịch Công ty Thông tin di động.

Ngày 10/07: Bàn giao quyền đại diện chủ sở hữu Nhà nước tại Công ty VMS từ Tập đoàn VNPT về Bộ TT&TT.

Ngày 13/08: Ông Lê Nam Trà được bổ nhiệm chức vụ Tổng Giám đốc Công ty Thông tin di động.

Ngày 01/12: Nhận quyết định thành lập Tổng công ty Viễn Thông MobiFone trên cơ sở tổ chức lại Công ty TNHH một thành viên Thông tin di động.

Vào ngày 21 tháng 4 năm 2015, ông Lê Nam Trà đã được bổ nhiệm làm Chủ tịch Hội đồng thành viên, trong khi ông Cao Duy Hải được bổ nhiệm làm Tổng Giám đốc Tổng công ty Viễn thông MobiFone.

2017: Ngày 15/08: Ông Nguyễn Mạnh Thắng được bổ nhiệm giữ chức vụ Chủ tịch Hội đồng thành viên Tổng công ty Viễn thông MobiFone.

2018: Ngày 22/08: Ông Nguyễn Đăng Nguyên được giao nhiệm vụ Phụ trách chức vụ Tổng giám đốc Tổng công ty Viễn thông MobiFone.

2019: Ngày 27/11: Ông Tô Mạnh Cường được bổ nhiệm giữ chức vụ Tổng giám đốc Tổng công ty Viễn thông MobiFone.

2.1.1.4 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn 2015-2020

Giai đoạn 2015 – 2020, Tổng công ty viễn thông MobiFone đã có những chuyển biến mạnh mẽ trong kinh doanh, đặc biệt là năm 2016, khởi đầu cho giai đoạn phát triển 5 năm MobiFone tập trung vào 4 trụ cột chính: Viễn thông & CNTT, Truyền hình, Phân phối & Bán lẻ, và Đa dịch vụ Trước áp lực đổi mới, cạnh tranh và yêu cầu khắt khe từ khách hàng, MobiFone đã đạt được nhiều thành công đáng kể trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

- Tổng doanh thu hợp nhất phát sinh từ 2015 – 2017 đạt 116.179 tỷ đồng.

- Tổng lợi nhuận trước thuế hợp nhất phát sinh từ 2015 – 2017 của MobiFone đạt 18.118 tỷ đồng.

- Riêng công ty mẹ đã đóng góp vào ngân sách trong giai đoạn này là 17.421 tỷ đồng.

Trong giai đoạn 2018 - 2019, MobiFone đối mặt với nhiều khó khăn, ảnh hưởng đến tiến độ đầu tư, đặc biệt là các dự án mới Tiến độ ký hợp đồng, nghiệm thu và thanh toán cho các dự án chuyển tiếp chỉ đạt mức trung bình khá, khoảng 50 – 70% Doanh thu hợp nhất toàn Tổng Công ty năm 2018 đạt 38.883 tỷ đồng, trong khi doanh thu của Công ty mẹ đạt 36.926 tỷ đồng với lợi nhuận sau thuế là 4.667 tỷ đồng Tuy nhiên, vào năm 2019, doanh thu đã giảm xuống còn 32.89 tỷ đồng so với năm 2018.

2.1.2 Giới thiệu chung về Ban QLDA Kiến trúc 1

2.1.2.1 Quá trình hình thành và phát triển

Năm 2015, MobiFone đã thành lập Ban quản lý dự án kiến trúc theo nghị định 52/2015/NĐ-CP của Chính phủ, nhằm thực hiện vai trò quản lý dự án chuyên nghiệp cho các công trình xây dựng trên toàn quốc Mục tiêu của ban này là phục vụ cho việc thiết lập văn phòng làm việc, điều hành sản xuất và quản lý mạng lưới của MobiFone.

Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức của Ban QLDA Kiến trúc 1

(Nguồn: Tài liệu Cơ cấu chức năng nhiệm vụ của Ban QLDA Kiến trúc 1)

Ban quản lý dự án kiến trúc đảm nhận vai trò quan trọng trong quản trị đầu tư xây dựng, bao gồm các giai đoạn từ chuẩn bị đầu tư, thẩm định dự án, đến thực hiện đầu tư Họ cũng chịu trách nhiệm quản lý tiến độ và chất lượng công trình, cũng như nghiệm thu và thanh quyết toán khi hoàn thành dự án.

Thực trạng công tác quản trị dự án đầu tư xây dựng tại Ban QLDA Kiến trúc 1 – Tổng công ty viễn thông MobiFone

2.2.1 Đặc điểm các công trình đã thực hiện

Ban QLDA Kiến trúc 1 có nhiệm vụ xây dựng các công trình phục vụ cho việc mở rộng mạng lưới văn phòng làm việc của Tổng công ty MobiFone tại miền Bắc, miền Trung và TP Hồ Chí Minh Các dự án bao gồm xây dựng tòa nhà điều hành viễn thông và trung tâm khai thác kỹ thuật tại các địa phương, cùng với một số dự án phụ trợ đi kèm.

- Trang bị hệ thống trạm biến áp, đường dây tải điện và máy phát điện dự phòng.

- Hệ thống cảnh báo và hệ thống chữa cháy bằng khí FM200 cho tầng đặt thiết bị tại Tòa nhà.

- Đầu tư xây dựng cột anten tự đứng cao 45m.

- Mua sắm, lắp đặt sàn kỹ thuật.

- Hệ thống điều hòa chính xác cho tầng đặt thiết bị.

- Hệ thống hạ tầng thông tin và tiếp đất viễn thông.

- Hệ thống cáp thông tin, điện nhẹ viễn thông và hệ thống chuyển mạch (SWITCH) cho tòa nhà điều hành.

Các dự án của Ban thực hiện trải dài khắp Bắc và Nam, nằm ở nhiều tỉnh thành với vị trí địa lý và khí hậu đa dạng Do đó, không thể áp dụng kinh nghiệm từ công trình này sang công trình khác Việc khảo sát và đo đạc địa chất cần được chú trọng đặc biệt để đảm bảo chất lượng và giảm thiểu rủi ro trong quá trình thi công.

Từ năm 2015 đến 2020, Ban QLDA Kiến trúc 1 đã triển khai 12 dự án trải dài từ Bắc vào Nam, bao gồm 4 dự án xây dựng tòa nhà tại Quảng Ninh, Hải Phòng, Việt Trì, Đà Nẵng và 8 dự án phụ trợ tại Hà Nội, Thái Bình, Hải Dương, Nam Định, Quảng Ngãi, Quảng Nam, Buôn Mê Thuột, TP Hồ Chí Minh Trong số này, 5 dự án đã hoàn thành và bàn giao cho đơn vị sử dụng, trong khi 7 dự án còn lại đang tiếp tục triển khai và dự kiến hoàn thành vào năm sau Thời gian xây dựng tòa nhà thường kéo dài từ 3-5 năm, trong khi các dự án trang bị thiết bị thường hoàn thành trong 1-2 năm.

Dự án xây dựng tòa nhà MobiFone Quảng Ninh Địa điểm đầu tư: Lô đất DV2, phường Bạch Đằng và phường Hồng Gai, TP Hạ Long.

Mục tiêu đầu tư là xây dựng một trung tâm kỹ thuật khai thác hiện đại và đồng bộ, bao gồm các thiết bị kỹ thuật công trình cùng với các hạng mục phụ trợ, nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty thông tin di động.

Bảng 2.1 Nội dung và quy mô đầu tư của dự án Tòa nhà MobiFone Quảng Ninh

STT Chỉ tiêu Đơn vị Giá trị

2 Số tầng tầng 10 tầng nổi và 01 tầng hầm

4 Hệ thống thiết bị công trình: Hệ thống điện, nước, điều hòa không khí, thông gió, hệ thống PCCC, báo cháy, thang máy, điện nhẹ, chống sét …

5 Công trình phụ trợ sân vườn, nhà trạm biến áp …

(Nguồn: Báo cáo kiểm toán)

Hình thức quản lý dự án: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án

Loại cấp công trình: Công trình dân dụng cấp II

Nguồn vốn: Vốn vay, tái đầu tư của Công ty Thông tin di động

Theo kế hoạch: Thời gian thực hiện 2012 - 2013

Thực tế Khởi công (bắt đầu thực hiện): 1/11/2014 Hoàn thành đưa vào sử dụng: 10/11/2017.

Hình thức lựa chọn nhà thầu chính: Nhà thầu xây lắp nhà chính: Đấu thầu rộng rãi trong nước một túi hồ sơ.

Một số thông số chính của dự án được cho trong bảng:

Bảng 2.2 Tổng mức đầu tư của dự án Tòa nhà MobiFone Quảng Ninh

+ Chi phí xây dựng (trước thuế) 61.928.000.000 đồng + Chi phí thiết bị (trước thuế) 19.690.000.000 đồng

+ Chi phí quản lý dự án (trước thuế) 1.367.000.000 đồng

+ Chi phí tư vấn (trước thuế) 4.357.000.000 đồng

+ Chi phí khác (trước thuế) 1.103.000.000 đồng

+ Dự phòng (trước thuế) 8.845.000.000 đồng

Giá trị trước thuế 26.368.000.000 đồng

(Nguồn: Báo cáo Kiểm toán dự án)

Dự án Trạm biến áp MobiFone Quảng Nam

Đảm bảo cung cấp điện an toàn và tin cậy cho dự án Trung tâm kỹ thuật khai thác MobiFone Tam Kỳ, đáp ứng nhu cầu phụ tải hiện tại và tương lai Hệ thống điện phải phù hợp với quy hoạch nguồn và lưới điện khu vực, đồng thời đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật của Công ty điện lực Quảng Nam.

- Góp phần trong công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.

Nội dung và quy mô đầu tư:

- Xây dựng mới tuyến cáp ngầm 22kV cấp điện cho trạm biến áp 500kVA

- Xây dựng mới 01 trạm biến áp Kios 500kVA-22/0,4kV

- Lắp đặt 01 máy phát điện công suất liên tục 500kV

Hình thức quản lý dự án: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án.

Loại cấp công trình: Công trình công nghiệp, cấp IV

Nguồn vốn: Vốn tái đầu tư và Vốn vay của Tổng công ty Viễn thông MobiFone Thời gian thực hiện:

- Theo kế hoạch lựa chọn nhà thầu: từ quý I/2018 – IV/2018

- Thực tế Khởi công (bắt đầu thực hiện): 28/09/2018 Hoàn thành đưa vào sử dụng: 20/06/2019

Một số thông số chính của dự án được cho trong bảng:

Bảng 2.3 Một số thông số chính của dự án Trạm biến áp MobiFone Quảng Nam

1 Chi phí xây dựng 613.740.137 đồng

2 Chi phí thiết bị 5.469.722.539 đồng

4 Chi phí tư vấn 300.454.598 đồng

6 Chi phí dự phòng 0 đồng

(Nguồn: Báo cáo Kiểm toán)

2.2.2 Mô hình quản trị dự án áp dụng

Trước khi triển khai, dự án cần được Ban QLDA Kiến trúc 1 nghiên cứu và đề xuất phương án, sau đó phải được Hội đồng quản trị công ty phê duyệt Tất cả dự án đầu tư của Tổng công ty viễn thông MobiFone phải trải qua thẩm định kỹ lưỡng từ Ban Kế hoạch – Chiến lược, Ban Đầu tư và các đơn vị tư vấn trước khi quyết định đầu tư Ban QLDA, đơn vị trực thuộc công ty, được thành lập để quản lý dự án theo hình thức "Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án" theo Nghị định số 59/2015/NĐ-CP và các quy định của Bộ xây dựng Ban QLDA chịu sự quản lý toàn diện từ Tổng công ty Viễn thông MobiFone, và quy chế hoạt động do Hội đồng quản trị ban hành Nhiệm vụ chính của Ban QLDA là đại diện cho Chủ đầu tư quản lý đầu tư và thực hiện dự án trong các giai đoạn khác nhau.

Trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư, Ban quản lý dự án sẽ tiếp nhận và thực hiện các công việc quản trị dự án từ các phòng chức năng của Tổng công ty, nhằm hoàn tất thủ tục đầu tư Ban quản lý dự án có trách nhiệm hoàn thành các chế độ chính sách theo quy định của pháp luật và địa phương liên quan đến công trình xây dựng, bao gồm khảo sát, thiết kế, thẩm tra, thẩm định và phê duyệt từ Chủ đầu tư.

Trong giai đoạn thực hiện đầu tư, Ban QLDA tiến hành lập hồ sơ mời thầu, đánh giá và chọn danh sách ngắn các nhà thầu, sau đó mời thầu, chấm thầu và thương thảo hợp đồng Đồng thời, quản lý thi công, thực hiện thanh quyết toán, hoàn công và hoàn thiện giai đoạn đầu tư theo dự án Sau khi hoàn tất, công trình được bàn giao và đưa vào sử dụng Để đảm bảo chất lượng, cần thuê tổ chức tư vấn giám sát, chuẩn bị nhân sự chuyên môn theo yêu cầu của Nghị định 46/2015/NĐ-CP, xây dựng đề cương giám sát và tổ chức bộ máy giám sát hiệu quả.

Trong giai đoạn sau đầu tư, ban quản lý dự án chịu trách nhiệm quản lý vận hành, bao gồm tổ chức nhân sự, đào tạo, chuyển giao quản lý và khai thác toàn bộ dự án.

Ban quản lý dự án cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định, pháp luật, điều lệ, quy chế và quy trình của Tổng công ty viễn thông MobiFone trong quá trình điều hành để đảm bảo hiệu quả công việc.

Cơ cấu tổ chức của Ban QLDA được thiết kế theo mô hình chức năng, bao gồm một giám đốc ban, một phó giám đốc ban, một kế toán trưởng, một trưởng phòng tổng hợp và hai trưởng các phòng dự án.

Giám đốc Ban quản lý dự án, do Tổng công ty bổ nhiệm, là người có quyền điều hành cao nhất trong Ban và chịu trách nhiệm trước Tổng công ty, Tổng giám đốc, Hội đồng quản trị và pháp luật về các hoạt động của Ban Số lượng cán bộ, nhân viên trong Ban được Trưởng ban quản lý dự án sắp xếp và bố trí công việc sau khi được Tổng giám đốc phê duyệt Trưởng ban cũng có quyền ký kết các hợp đồng kinh tế trong các lĩnh vực được Tổng công ty ủy quyền.

Phó Giám đốc Ban quản lý dự án đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ Giám đốc ban thực hiện các nhiệm vụ quản lý và điều hành Người này chịu trách nhiệm trước pháp luật và Giám đốc ban về việc thực hiện các nhiệm vụ được giao, đồng thời phụ trách các hoạt động hành chính và kế hoạch của Ban quản lý dự án.

Kế toán trưởng đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ trưởng ban thực hiện công tác kế toán và tài chính của Ban Quản lý Dự án, đảm bảo tuân thủ các quy định của Nhà nước và pháp luật hiện hành.

Trưởng phòng Tổng hợp có trách nhiệm quản lý các hoạt động hành chính nhân sự của Ban, đảm bảo mua sắm các công cụ và dụng cụ cần thiết để duy trì hoạt động hiệu quả Họ cũng đảm nhận việc lập kế hoạch và thực hiện các báo cáo theo yêu cầu.

Đánh giá hiệu quả quản trị dự án ĐTXD tại Ban QLDA Kiến trúc 1

2.3.1 Những thành công đã đạt được

Tiến độ các dự án phụ trợ cho Tòa nhà MobiFone tại Quảng Nam và TP Hồ Chí Minh đang diễn ra đúng kế hoạch nhờ vào quy mô nhỏ (

Ngày đăng: 03/08/2021, 21:41

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. PGS.TS Trịnh Quốc Thắng, 2010, Giáo trình Quản lý dự án đầu tư xây dựng, Nhà xuất bản Xây dựng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Quản lý dự án đầu tư xây dựng
Nhà XB: Nhà xuất bản Xây dựng
2. TS Từ Quang Phương, 2005, Giáo trình Quản lý dự án đầu tư, Nhà xuất bản Lao động – Xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Quản lý dự án đầu tư
Nhà XB: Nhà xuất bản Lao động – Xã hội
3. PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt, 2005, Giáo trình Lập dự án đầu tư, Nhà xuất bản Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Lập dự án đầu tư
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê
12. Nguyễn Trí Hữu, 2018, Luận văn “Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh Quảng Trị”, ĐH Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luận văn “Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tưxây dựng tại Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh Quảng Trị”
13. Phạm Thị Mai Trang, 2017, Luận văn “Hoàn thiện các công tác đầu tư xây dựng tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên”, ĐH Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luận văn “Hoàn thiện các công tác đầu tư xây dựng tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên”
14. Cao Văn Dũng, 2015, Luận văn “Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình tại Tổng công ty xây lắp dầu khí Nghệ An”, Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luận văn “Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trìnhtại Tổng công ty xây lắp dầu khí Nghệ An”
15. Nguyễn Thành Nhân, 2013, Luận văn “Quản lý dự án đầu tư xây dựng của Tổng công ty Bảo Việt nhân thọ”, trường ĐH Bách Khoa Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luận văn “Quản lý dự án đầu tư xây dựng củaTổng công ty Bảo Việt nhân thọ”
16. Nguyễn Duy Hùng, 2017, Luận văn “Giải pháp quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình tại Ban quản lý dự án công trình huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh”, trường Đại học dân lập Hải Phòng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luận văn “Giải pháp quản lý dự án đầu tư xâydựng công trình tại Ban quản lý dự án công trình huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh”
21. Lịch sử hình thành Tổng công ty viễn thông MobiFone, https://www.mobifone.vn/wps/portal/public/gioi-thieu/gioi-thieu-chung/lich-su-hinh-thanh, truy cập 16/04/2020 Link
22. Cơ cấu tổ chức Tổng công ty viễn thông MobiFone, https://www.mobifone.vn/wps/portal/public/gioi-thieu/gioi-thieu-chung/co-cau-to-chuc, truy cập 16/04/2020 Link
23. Tầm nhìn – Sứ mệnh Tổng công ty viễn thông MobiFone, https://www.mobifone.vn/wps/portal/public/gioi-thieu/gioi-thieu-chung/tamnhinsumenh, truy cập 16/04/2020 Link
4. Trung tâm công nghệ quản lý chất lượng công trình Việt Nam thuộc Bộ Xây dựng, Tài liệu Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình Khác
5. Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội, 2006, Giáo trình Quản lý dự án đầu tư Khác
6. Tổng công ty viễn thông MobiFone, 2015, Tài liệu Quy trình quản lý đầu tư xây dựng Khác
7. Ban Quản lý dự án Kiến trúc 1, 2016, Tài liệu Cơ cấu chức năng nhiệm vụ của Ban QLDA Kiến trúc 1 Khác
8. Ban Quản lý dự án Kiến trúc 1, 2016, Báo cáo kiểm toán Tòa nhà MobiFone Quảng Ninh Khác
9. Ban Quản lý dự án Kiến trúc 1, 2016, Biểu giá trị quyết toán A-B Tòa nhà MobiFone Quảng Ninh Khác
10. Ban Quản lý dự án Kiến trúc 1, 2019, Báo cáo kiểm toán Hệ thống trạm biến áp và đường dây tải điện cho Tòa nhà MobiFone Quảng Nam Khác
11. Ban Quản lý dự án Kiến trúc 1, 2016, Biểu giá trị quyết toán A-B Hệ thống trạm biến áp và đường dây tải điện cho Tòa nhà MobiFone Quảng Nam Khác
17. Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 đuợc Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 18/06/2014 Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w