1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khoá luận Tốt nghiệp Đại học: Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ 20 tỷ lệ 1:1000, xã Quảng Lạc, thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng

74 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Ứng Dụng Công Nghệ Tin Học Và Máy Toàn Đạc Điện Tử Trong Công Tác Thành Lập Bản Đồ Địa Chính Tờ Số 20 Tỷ Lệ 1:1000 Xã Quảng Lạc, Thành Phố Lạng Sơn, Tỉnh Lạng Sơn
Tác giả Lô Quang Trung
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Lợi
Trường học Đại học Thái Nguyên
Chuyên ngành Quản lý đất đai
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 74
Dung lượng 3,56 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. MỞ ĐẦU (9)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (9)
    • 1.2. Mục tiêu của đề tài (10)
    • 1.3. Ý nghĩa của đề tài (10)
  • PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU (11)
    • 2.1. Cơ sở khoa học (11)
      • 2.1.1. Bản đồ địa chính (11)
      • 2.1.2. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay (20)
      • 2.1.3. Thành lập lưới khống chế trắc địa (22)
      • 2.1.4. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ (24)
      • 2.1.5. Ứng dụng một số phần mềm tin học trong biên tập bản đồ địa chính (28)
      • 2.1.6. Quy trình thực hiện đề tài (35)
      • 2.1.7. Giới thiệu sơ lược về máy toàn đạc điện tử (35)
  • PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (37)
    • 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (37)
    • 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành (37)
    • 3.3. Nội dung (37)
      • 3.3.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của xã Quảng Lạc (0)
      • 3.3.2. Xây dựng bản đồ địa chính (38)
      • 3.3.3. Thành lập mảnh bản đồ địa chính xã số 20 từ số liệu đo chi tiết (38)
      • 3.3.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và giải pháp (38)
    • 3.4 Phương pháp nghiên cứu (38)
  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU & THẢO LUẬN (39)
    • 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã Quảng Lạc (39)
      • 4.1.1. Điều kiện tự nhiên (39)
    • 4.2. Xây dựng bản đồ địa chính xã Quảng Lạc (46)
      • 4.2.1. Số liệu lưới khống chế đo vẽ của khu vực nghiên cứu (0)
      • 4.2.2. Số liệu đo vẽ chi tiết (48)
    • 4.3. Đo vẽ chi tiết và biên tập tờ bản đồ số 20 bằng phần mềm Microstation V8i và Gcadas (48)
      • 4.3.1 Đo vẽ chi tiết (48)
      • 4.3.2. Ứng dụng phần mềm Gcadas, DPSurvey và Microstation V8i thành lập bản đồ địa chính (49)
      • 4.3.3. Kiểm tra và nghiệm thu các tài liệu (69)
    • 4.4. Thuận lợi, khó khăn và giải pháp (70)
      • 4.4.1. Thuận lợi (70)
      • 4.4.2. Khó khăn (71)
      • 4.4.3. Giải pháp (71)
  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (72)
    • 5.1. Kết luận (72)
    • 5.2. Kiến nghị (72)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (74)

Nội dung

Mục tiêu của Khoá luận nhằm đánh giá kết quả thành lập lưới khống chế đo vẽ xã Quảng Lạc. Đo vẽ chi tiết, biên tập tờ bản đồ địa chính số 20 xã Quảng Lạc. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và giải pháp. Mời các bạn cùng tham khảo!

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Sử dụng máy toàn đạc điện tử vào đo vẽ chi tiết xây dựng bản đồ địa chính

Phạm vi nghiên cứu tập trung vào việc đo vẽ chi tiết và ứng dụng phần mềm tin học trong việc xây dựng bản đồ địa chính tại xã Quảng Lạc, thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn.

Địa điểm và thời gian tiến hành

- Địa điểm: Công ty TNHH MTV Mạnh Chung

- Thời gian tiến hành: Từ 04/2019 đến ngày 07/2019.

Nội dung

3.3.1 Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của xã Quảng Lạc

3.3.1.1 Đánh giá điều kiện tự nhiên

- Vị trí địa lý và diện tích khu đo

3.3.1.2 Đánh giá điều kiện kinh tế xã hội

- Tình hình dân số lao động

- Văn hóa, giáo dục, y tế

3.3.1.3 Đánh giá tình hình quản lý đất đai của phường

- Tình hình quản lý đất đai

- Những tài liệu phục vụ cho công tác thành lập bản đồ địa chính

3.3.2 Xây dựng bản đồ địa chính

3.3.3 Thành lập mảnh bản đồ địa chính xã số 20 từ số liệu đo chi tiết

- Thành lập và biên tập bản đồ bằng phần mềm MicroStation V8i, phần mềm Gcadas và phần mềm DPSurvey

- In và lưu trữ bản đồ

3.3.4 Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và giải pháp.

Phương pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:

Phương pháp khảo sát và thu thập số liệu được thực hiện bằng cách thu thập thông tin từ các cơ quan chức năng như Ủy ban nhân dân xã Quảng Lạc và phòng Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lạng Sơn Các dữ liệu thu thập bao gồm độ cao, địa chính hiện có, cùng với điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu Ngoài ra, tiến hành khảo sát thực địa nhằm nắm bắt điều kiện địa hình thực tế, từ đó đưa ra phương án bố trí đo vẽ phù hợp.

Phương pháp xử lý số liệu lưới khống chế mặt bằng bao gồm việc xử lý sơ bộ và định dạng số liệu đo đạc ngoài thực địa, sau đó sử dụng phần mềm Pronet để tính toán và bình sai các dạng đường chuyền Kết quả từ mỗi bước tính toán sẽ được đánh giá về độ chính xác, và nếu đạt tiêu chuẩn yêu cầu, sẽ tiến hành các bước tiếp theo để xác định tọa độ chính xác của các điểm khống chế lưới.

Phương pháp bản đồ sử dụng phần mềm Microstation V8i kết hợp với Gcadas, là công cụ chuẩn trong ngành địa chính để biên tập bản đồ địa chính Quy trình bao gồm việc nhập số liệu đo vào phần mềm theo đúng quy chuẩn và sử dụng các lệnh để chỉnh sửa bản đồ địa chính cho khu vực nghiên cứu.

+ Phương pháp tổng hợp, phân tích và so sánh

- Tổng hợp các phương pháp trên nhằm đưa ra những nhận xét,đánh giá

- Ứng dụng phương pháp này so sánh với bản đồ sau khi đã thành lập xong với bản đồ trước.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU & THẢO LUẬN

Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã Quảng Lạc

Xã Quảng Lạc nằm ở phía Nam của Thành phố Lạng Sơn Địa giới hành chính của xã được xác định như sau:

+ Phía Bắc, Đông Bắc giáp xã Hoàng Đồng thành phố Lạng Sơn

+ Phía Đông giáp xã Mai Pha, phường Chi Lăng thành phố Lạng Sơn + Phía Đông Nam giáp xã Yên Trạch huyện Cao Lộc

+ Phía Nam giáp xã Vân Thủy huyện Chi Lăng

+ Phía Tây Nam giáp Tân Thành huyện Cao Lộc

+ Phía Tây giáp xã Xuân Long huyện Cao Lộc, xã Đồng Giáp huyện Văn Quan

+ Phía Tây Bắc giáp xã Song Giáp huyện Cao Lộc

Xã Quảng Lạc bao gồm 11 thôn, cụ thể là: Quảng Tiến I, Quảng Tiến II, Quảng Liên I, Quảng Liên II, Quảng Liên III, Quảng Trung I, Quảng Trung II, Quảng Trung III, Quảng Hồng I, Quảng Hồng II và Quảng Hồng III.

Tổng diện tích đất tự nhiên của toàn xã là 2.777,5 ha chiếm 35,5% diện tích tự nhiên của toàn thành phố

Khu vực này chủ yếu là vùng núi thấp, dốc từ Tây Nam đến Đông Bắc, với diện tích khoảng 2.090 ha, chiếm 75,2% diện tích tự nhiên của xã Địa hình đất bằng phân bố dọc theo sông, suối và trong các thung lũng, trong khi hệ thống ruộng nương chủ yếu là ruộng bậc thang.

Xã có khí hậu nhiệt đới gió mùa với bốn mùa rõ rệt, nhiệt độ trung bình năm khoảng 21°C, cao nhất đạt 35-37°C và thấp nhất từ 3-5°C Lượng mưa trung bình hàng năm đạt 1260mm, với độ ẩm bình quân là 82,4%.

Nguồn nước phục vụ sản xuất và sinh hoạt của người dân xã chủ yếu đến từ khe, suối Quảng Lạc Nước sinh hoạt chủ yếu được lấy từ khe, bên cạnh đó, một số hộ gia đình cũng khai thác nước từ giếng khơi và giếng khoan.

Mực nước ngầm ổn định với độ sâu từ 10 - 15m

Diện tích đất tự nhiên : 2.777,5 ha

Diện tích đất nông nghiệp : 472,45 ha, Đất lâm nghiệp : 2.057 ha Đất nuôi trồng thủy sản : 2,78 ha Đất phi nông nghiệp : 248,05 ha, trong đó:

Tổng diện tích mặt nước của xã là 73,18 ha, chiếm 2,63% diện tích tự nhiên, chủ yếu là suối nhỏ cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt Diện tích mặt nước nuôi cá nước ngọt gồm các ao nhỏ với tổng diện tích khoảng 2,78 ha Mặc dù nguồn nước ngầm chưa được khảo sát cụ thể, nhưng thực tế sử dụng cho thấy giếng đào có độ sâu từ 5-10 m và giếng khoan gia đình loại nhỏ có độ sâu từ 20-30 m Chất lượng nước khá tốt, không bị nhiễm sắt hay chì, có thể khai thác phục vụ sinh hoạt và sản xuất.

Xã có tổng diện tích rừng lên đến 2.024,2 ha, bao gồm 32,8 ha rừng phòng hộ Trong đó, 1.990,4 ha rừng được giao cho hộ gia đình và cá nhân, 50 ha cho các tổ chức, và 16,6 ha do UBND xã quản lý Rừng đã được phủ xanh chủ yếu với các loại cây thông, keo, bạch đàn, xa mộc và hồi.

4.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội

4.1.2.1 Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân đạt 9-10%/năm

Cơ cấu kinh tế: Nông, lâm nghiệp chiếm 87,73%; Tiểu thủ công nghiệp chiếm 0,32%; thương mại dịch vụ chiếm 11,95%

Thu nhập bình quân đầu người đạt 14 triệu đồng/người/năm

Nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong cơ cấu kinh tế xã, chiếm 87,73% tổng giá trị sản xuất Ngành chăn nuôi ngày càng tăng trưởng nhờ áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, dẫn đến năng suất cây trồng và vật nuôi phát triển ổn định.

Xã hiện có dân số 4.458 người, với 959 hộ gia đình, tỷ lệ tăng dân số bình quân đạt 0,97% mỗi năm Trong đó, dân tộc Nùng chiếm 69,20%, dân tộc Tày 28,40%, dân tộc Kinh 2,38% và dân tộc khác 0,02% Mật độ dân số trung bình là 159 người/km², và phần lớn các hộ gia đình chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp để có thu nhập chính.

4.1.2.3 Lao động và việc làm

Xã có lực lượng lao động dồi dào với 2.508 người, chiếm 56,3% tổng dân số Trong đó, 2.301 người làm việc trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp, chiếm 91,7% lực lượng lao động Số còn lại, 207 người, hoạt động trong tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ thương mại và hành chính sự nghiệp, chiếm 9,3% Lao động qua đào tạo chỉ chiếm 14,2%, trong khi phần lớn chưa được đào tạo, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm và còn mang tư tưởng bằng lòng với hiện tại.

Tổng số km đường giao thông trên địa bàn xã: 70,81km, trong đó:

Tỉnh lộ 234B (quốc lộ 1A cũ) có chiều dài 7,5km, với mặt đường bê tông nhựa, thuộc cấp IV miền núi, nền đường rộng 7,5m và mặt đường rộng 5,5m Trong khi đó, tỉnh lộ 235B (Bản Loỏng - Khánh Khê) dài 3,5km, cũng thuộc cấp IV miền núi, với mặt đường đá cấp phối và tỷ lệ cứng hóa đạt 100%.

- Đường liên thôn và đường thôn: Trên địa bàn xã có tuyến đường liên thôn từ đường tỉnh ĐT.234B thuộc thôn Quảng Trung 1 đi qua Quảng Trung

Đoạn đường 2 sang xã Xuân Long, huyện Cao Lộc dài 2,6km và rộng 3,5m, trong đó đã bê tông hóa 1km Đường vào thôn Quảng Tiến có chiều dài 4,9km và cũng rộng 3,5m, đã được cứng hóa hoàn toàn 100%.

Tổng chiều dài các tuyến đường nội thôn và ngõ xóm đạt 30,047 km, trong đó đã cứng hóa 11 km, chiếm 36,6% Đường từ ngõ xóm vào nhà dân dài 22,969 km, đã cứng hóa 2,7 km, đạt 11,7%.

Trong những năm qua, nhờ sự quan tâm của các cấp, ngành và sự đóng góp của nhân dân, hệ thống giao thông tại xã đã có những bước phát triển đáng kể Hiện tại, các tuyến đường trục chính đã được trải nhựa, và việc bê tông hóa các tuyến đường giao thông liên thôn cơ bản đã hoàn thành.

Cùng với sự phát triển kinh tế, công tác văn hóa xã hội tại xã Quảng Lạc đã đạt nhiều kết quả đáng ghi nhận Các hoạt động văn hóa và thể dục thể thao được đẩy mạnh, với 8 câu lạc bộ được thành lập và thành công trong việc tổ chức Đại hội thể dục thể thao Phong trào xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư phát triển mạnh mẽ, với hơn 60% gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa hàng năm Nhờ những thành tích này, vào năm 2018, xã Quảng Lạc đã được Ủy ban nhân dân Tỉnh công nhận là đơn vị tiên tiến về thể dục thể thao.

Xã có một trạm y tế đạt chuẩn quốc gia với diện tích 130m², bao gồm 6 nhân viên y tế: 1 bác sĩ, 2 y tá, 1 y sĩ, 1 điều dưỡng và 1 dược sĩ, cùng với 5 giường bệnh Trạm y tế đã đầu tư trang thiết bị cơ bản, phục vụ hiệu quả cho việc chăm sóc sức khỏe ban đầu của người dân Tỷ lệ tiêm phòng cho trẻ em dưới 1 tuổi đạt 100%, và việc cấp mới, đổi thẻ khám chữa bệnh cho trẻ em dưới 6 tuổi được thực hiện đúng quy định Ngoài ra, trạm cũng thực hiện tốt chương trình phòng chống HIV/AIDS Trong năm 2018, trạm đã tổ chức khám và phát thuốc miễn phí cho khoảng 2.037 lượt người, với 1.066 lượt bệnh nhân được điều trị.

Xây dựng bản đồ địa chính xã Quảng Lạc

Quy trình các bước thành lập bản đồ điạ chính

Hình 4.1: Sơ đồ quy trình biên tập bản đồ địa chính

Nhập số liệu đo đạc

Vẽ các yếu tố đường nét và ghi chú thuyết minh

Tìm sửa, duyệt lỗi dữ liệu

Tạo vùng thửa đất Đánh số hiệu thửa đất tự động, gán thông tin địa chính thửa đất

Tạo sơ đồ hình thể, hồ sơ thửa đất và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Lưu trữ, in bản đồ, giao nộp sản phẩm

Vẽ khung bản đồ địa chính, vẽ nhãn địa chính

4.2.1 Số liệu lưới khống chế đo vẽ của khu vực nghiên cứu Đề tài sử dụng hệ thống lưới khống chế đo vẽ Kinh vĩ của Công ty TNHH MTV Mạnh Chung tổng số điểm địa chính, điểm lưới kinh vĩ của toàn bộ khu đo:

- Tổng số điểm địa chính: 7

Bảng 4.2: Số liệu điểm gốc

STT Tên điểm Tọa độ

(Nguồn:Số liệu đo dạc)

- Tổng số điểm lưới kinh vĩ: 68 điểm

Bảng 4.3: Số liệu điểm kinh vĩ

STT Tên điểm Tọa độ

(Nguồn:Số liệu đo dạc)

4.2.2 Số liệu đo vẽ chi tiết

Bảng 4.4 Tọa độ điểm chi tiết bản đồ địa chính tờ số 20 Xã Quảng Lạc

Đo vẽ chi tiết và biên tập tờ bản đồ số 20 bằng phần mềm Microstation V8i và Gcadas

Sau khi có kết quả ta có được tọa độ chính xác của các điểm lưới, tiến hành đo chi tiết

- Đánh mốc sơn xác định ranh giới giữa các thửa đất để công việc đo vẽ được tiến hành thuận lợi, nhanh chóng và chính xác

- Từ các mốc địa chính, điểm lưới kinh vĩ vừa xây dựng được, tiến hành đặt máy đo các điểm chi tiết

Trong quá trình đo chi tiết, cần kết hợp ghi kết quả vào sổ đo vẽ, vẽ sơ họa và ghi chú thực địa để tránh nhầm lẫn trong biên tập bản đồ.

Sau khi xác định ranh giới hành chính, chúng tôi sử dụng máy SOUTH NTS – 312B để đo vẽ chi tiết ranh giới các thửa đất và các công trình xây dựng trên đất.

+ Đo vẽ thửa đất, các công trình trên đất như nhà ở

+ Đo vẽ thể hiện hệ thống giao thông: Đo vẽ lòng mép đường

+ Đo vẽ thể hiện hệ thống thủy văn Đo thể hiện lòng mương, mép nước, ghi chú hướng dòng chảy của hệ thống

+ Đo vẽ thể hiện hệ thống đường điện: thể hiện các cột điện, hướng đường dây

+ Đo vẽ các vật cố định: cầu, cống

4.3.2 Ứng dụng phần mềm Gcadas, DPSurvey và Microstation V8i thành lập bản đồ địa chính

Sau khi hoàn thành công tác ngoại nghiệp, cần hoàn chỉnh sổ đo vẽ chi tiết và sơ họa Tiếp theo, nhập số liệu vào máy tính và sử dụng phần mềm Microstation V8i, Dpsurvey và Gcadas để tạo lập bản đồ địa chính.

Quá trình được tiến hành như sau

Sau đây là các bước trút số liệu từ máy toàn đạc điện tử SOUTH NTS – 312B Đầu tiên muốn trút số liệu ta dùng phần mềm Dpsurvey 2.9 -> tiện ích -

>trút số liệu đo từ máy toàn đạc -> tải vào máy tính -> -> lưu tệp Cụ thể như hình dưới đây:

Trong file số liệu này, các số liệu đo bao gồm khoảng cách từ điểm chi tiết đến máy, giá trị góc đứng và giá trị góc bằng Khi thực hiện đo các điểm tại trạm phụ, việc ghi lại mã của các điểm đo vào sổ đo là rất cần thiết.

Cấu trúc file dữ liệu từ máy toàn đạc điện tử

Trong quá trình đo vẽ chi tiết đã sử dụng máy toàn đạc điện tử SOUTH NTS – 312B Sau đây là cấu trúc của file dữ liệu

Cấu trúc của file có dạng như sau:

Hình 4.2: Cấu trúc file dữ liệu từ máy đo điện tử

Sau khi số liệu được chuyển từ máy toàn đạc điện tử sang máy vi tính, file dữ liệu sẽ có tên là 2408.csv, trong đó "2408" đại diện cho ngày đo là 24 tháng 8.

Sau khi có file như hình trên ta phải sử dụng phần mềm để chuyển đổi định dạng file sang “.ASC” thay vì “.CSV”

Hình 4.3: Phần mềm đổi định dạng file số liệu

Sau khi đổi định dạng về “.ASC” ta có file số liệu như sau:

Hình 4.4: File số liệu sau khi đổi

TDC (Tính tọa độ các điểm chi tiết) là quá trình chuyển đổi dữ liệu sang định dạng asc, cho phép phần mềm tự động tính toán tọa độ các điểm chi tiết dựa trên lưới khống chế đã được đo Phần mềm cũng sẽ thông báo lỗi trong số liệu để người dùng có thể xử lý kịp thời Kết quả của quá trình này tạo ra các file định dạng kc, asc và txt, phục vụ cho việc nối và chuyển điểm chi tiết lên bản đồ.

Hình 4.5: Phần mềm xử lý số liệu đo chi tiết

Sau khi xử lý qua phần mền trắc địa File số liệu có cấu trúc sau:

Sau khi có file như trên ta tiến hành phun điểm đo chi tiết lên bản vẽ bằng phần mềm Gcadas

Khi đã xử lý file số liệu điểm chi tiết có đuôi text, chúng ta tiến hành triển khai điểm lên bản vẽ bằng cách khởi động Microstation V8i Tiếp theo, thiết lập kết nối dữ liệu thuộc tính và chọn đường dẫn đến tệp dữ liệu thuộc tính Sau khi chọn xong đường dẫn, chúng ta tiến hành thiết lập để hoàn tất quá trình.

Chọn đúng đường dẫn chứa file số liệu chi tiết có đuôi txt để nhận được file bản vẽ với các tâm điểm chi tiết, xác định vị trí các điểm cần khảo sát ngoài thực địa Các điểm này đã được tính toán tọa độ và độ cao theo hệ thống tọa độ VN2000, giúp biết được thứ tự các điểm nối với nhau, tạo thành các ranh thửa đất đúng như thực tế.

Hình 4.6 : Chuyển điểm chi tiết lên bản vẽ 4.3.2.2 Hiển thị sửa chữa số liệu đo

Từ giao diện gcadas, chọn chức năng Bản đồ và nhập số liệu đo đạc từ tệp văn bản Tiến hành tùy chọn để thiết lập Level và màu sắc cho các điểm đo chi tiết.

Vậy ta được một file thứ tự điểm chi tiết gồm có tâm điểm và số thứ tự điểm như sau:

Hình 4.7 : Một số điểm đo chi tiết

Sử dụng công cụ vẽ đường thẳng Place Smartline trong chương trình Microstation V8i, chúng ta có thể nối các điểm đo chi tiết từ các bản vẽ sơ hoạ và điểm chi tiết ngoài thực địa bằng cách chọn lớp cho từng đối tượng.

Thực hiện nối điểm theo bản vẽ sơ hoạ của bản đồ khu vực xã Quảng Lạc, chúng tôi đã thu được bản vẽ chi tiết khu vực đo vẽ Bản vẽ này thể hiện rõ vị trí, hình dạng của các thửa đất và một số địa vật đặc trưng trong khu vực đo.

- Các yếu tố nội dung chính thể hiện trên bản đồ địa chính gồm:

Điểm khống chế tọa độ và độ cao Quốc gia, cùng với các điểm địa chính và điểm khống chế ảnh ngoại nghiệp, đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo độ chính xác trong đo đạc Các mốc địa giới hành chính và đường địa giới hành chính các cấp cũng là yếu tố thiết yếu trong quản lý lãnh thổ và quy hoạch sử dụng đất.

Mốc giới quy hoạch và chỉ giới hành lang bảo vệ an toàn cho giao thông, thủy lợi, đê điều, hệ thống dẫn điện, cùng các công trình công cộng khác là rất quan trọng để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong quản lý và phát triển hạ tầng.

Ranh giới thửa đất, loại đất, số thứ tự và diện tích thửa đất là thông tin quan trọng cần được ghi nhận Đối với nhà ở và các công trình xây dựng khác, chỉ những công trình chính phù hợp với mục đích sử dụng của thửa đất mới được thể hiện trên bản đồ, không bao gồm các công trình tạm thời Ngoài ra, các công trình ngầm cũng cần được nêu rõ trong thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình nếu có yêu cầu hiển thị trên bản đồ địa chính Những đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất như đường giao thông, công trình thủy lợi, đê điều, sông, suối, kênh, rạch và các yếu tố chiếm đất khác cũng cần được xem xét.

+ Địa vật, công trình có giá trị về lịch sử, văn hóa, xã hội và ý nghĩa định hướng cao;

+ Dáng đất hoặc điểm ghi chú độ cao (khi có yêu cầu thể hiện phải được nêu cụ thể trong thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình);

- Mốc địa giới hành chính, đường địa giới hành chính các cấp:

Biên giới quốc gia và cột mốc chủ quyền quốc gia trên bản đồ địa chính phải tuân thủ các hiệp ước và hiệp định đã ký kết giữa Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các nước láng giềng Đối với khu vực chưa có hiệp ước, việc xác định sẽ căn cứ theo quy định của Bộ Ngoại giao Đồng thời, địa giới hành chính các cấp được thể hiện trên bản đồ địa chính cũng cần phù hợp với hồ sơ địa giới hành chính và các văn bản pháp lý liên quan đến điều chỉnh địa giới hành chính.

Thuận lợi, khó khăn và giải pháp

Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi đã nhận được sự chỉ đạo và hỗ trợ tận tình từ cô Nguyễn Thị Lợi - Giáo viên hướng dẫn, cùng với sự giúp đỡ của Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Lạng Sơn và UBND xã Quảng Lạc.

- Cán bộ xã tham gia tích cực và công tác xác định diện tích, cung cấp thông tin của thửa đất một cách chính xác và tỷ mỷ

- Có thể đo được các thửa đất có diện tích nhỏ và có nhiều địa vật che khuất

Hệ thống chỉ tiêu đất đai và biểu mẫu thống kê trước đây có sự khác biệt rõ rệt so với luật đất đai năm 2013, gây khó khăn trong việc chuyển đổi dữ liệu từ hệ thống cũ sang hệ thống mới.

- Do đo đạc bằng máy toàn đạc điện tử nên nếu gặp thời tiết khó khăn (mưa) sẽ không thực hiện thực hiện công tác đo đạc

- Tình trạng tranh chấp đất đai giữa các chủ sử dụng về ranh giới đất diễn ra phức tạp gây trở ngại cho công tác đo đạc

Để giảm thiểu tình trạng tranh chấp đất đai giữa các chủ sử dụng, cần tăng cường công tác vận động và phổ biến pháp luật cho người dân, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho công tác đo đạc.

Để nâng cao độ chính xác trong công tác đo đạc, cần đầu tư kinh tế để mua sắm các máy toàn đạc điện tử mới, thay thế cho những máy cũ có độ chính xác thấp.

Ngày đăng: 11/07/2021, 11:19

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1] Lê Văn Thơ (2009), Bài giảng môn trắc địa I – Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng môn trắc địa I
Tác giả: Lê Văn Thơ
Năm: 2009
[2] Nguyễn Thị Kim Hiệp (Chủ biên) Vũ Thanh Thủy, Võ Quốc Việt, Phan Đình Binh, Lê Văn Thơ, Giáo trình bản đồ địa chính . (2006) Nxb Nông nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình bản đồ địa chính
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp Hà Nội
[5] TT25-2014 ngày 19/05/2014, Quy định về thành lập BĐĐC, Bộ TN&MT Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy định về thành lập BĐĐC
[7] Hoàng Thị Nga, (2015), Ứng dụng phần mềm Microstation V8i và gcadas thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất từ bản đồ địa chính. Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ứng dụng phần mềm Microstation V8i và gcadas thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất từ bản đồ địa chính
Tác giả: Hoàng Thị Nga
Năm: 2015
[10] Nguyễn Ngọc Anh (2013), Bài giảng thực hành tin học chuyên ngành – Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng thực hành tin học chuyên ngành
Tác giả: Nguyễn Ngọc Anh
Năm: 2013
[11] Vũ Thị Thanh Thủy (2009) Bài giảng trắc địa II – Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng trắc địa II
[12] Quyết định 08/2008/QĐ- BTNMT ngày 10/11/2008 Quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200; 1:500; 1:1000; 1:2000; 1:50000;1:10000 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200; 1:500; 1:1000; 1:2000; 1:50000
[3] Tổng cục địa chính, Hướng dẫn sử dụng máy toàn đạc điện tử Khác
[4] Tổng cục địa chính. Hướng dẫn sử dụng phần mềm gCadas – caddb Khác
[8] UBND xã Quảng Lạc (2018), hiện trạng sử dụng đất năm 2018 xã Quảng Lạc – thành phố Lạng Sơn – tỉnh Lạng Sơn Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

UTM Lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc - Khoá luận Tốt nghiệp Đại học: Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ 20 tỷ lệ 1:1000, xã Quảng Lạc, thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng
i chiếu hình trụ ngang đồng góc (Trang 4)
Hình 2.1: Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính - Khoá luận Tốt nghiệp Đại học: Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ 20 tỷ lệ 1:1000, xã Quảng Lạc, thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng
Hình 2.1 Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính (Trang 21)
Bảng 2.1: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền kinh vĩ - Khoá luận Tốt nghiệp Đại học: Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ 20 tỷ lệ 1:1000, xã Quảng Lạc, thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng
Bảng 2.1 Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền kinh vĩ (Trang 23)
này có thể được hiển thị trên màn hình tinh thể, hoặc lưu trữ trong bộ nhớ trong (RAM- Random Access Memory) hoặc bộ nhớ ngoài (gọi là field book-  sổ tay điện tử) và sau đó được trút qua máy tính - Khoá luận Tốt nghiệp Đại học: Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ 20 tỷ lệ 1:1000, xã Quảng Lạc, thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng
n ày có thể được hiển thị trên màn hình tinh thể, hoặc lưu trữ trong bộ nhớ trong (RAM- Random Access Memory) hoặc bộ nhớ ngoài (gọi là field book- sổ tay điện tử) và sau đó được trút qua máy tính (Trang 26)
Hình 2.2: Trình tự đo - Khoá luận Tốt nghiệp Đại học: Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ 20 tỷ lệ 1:1000, xã Quảng Lạc, thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng
Hình 2.2 Trình tự đo (Trang 27)
Hình 2.3: Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm Gcadas [4].Kết nối cơ sở dữ liệu  - Khoá luận Tốt nghiệp Đại học: Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ 20 tỷ lệ 1:1000, xã Quảng Lạc, thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng
Hình 2.3 Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm Gcadas [4].Kết nối cơ sở dữ liệu (Trang 34)
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất năm 2018 xã Quảng Lạc - Khoá luận Tốt nghiệp Đại học: Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ 20 tỷ lệ 1:1000, xã Quảng Lạc, thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng
Bảng 4.1 Hiện trạng sử dụng đất năm 2018 xã Quảng Lạc (Trang 45)
Hình 4.1: Sơ đồ quy trình biên tập bản đồ địa chính - Khoá luận Tốt nghiệp Đại học: Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ 20 tỷ lệ 1:1000, xã Quảng Lạc, thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng
Hình 4.1 Sơ đồ quy trình biên tập bản đồ địa chính (Trang 46)
Bảng 4.3: Số liệu điểm kinh vĩ - Khoá luận Tốt nghiệp Đại học: Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ 20 tỷ lệ 1:1000, xã Quảng Lạc, thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng
Bảng 4.3 Số liệu điểm kinh vĩ (Trang 47)
Bảng 4.2: Số liệu điểm gốc - Khoá luận Tốt nghiệp Đại học: Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ 20 tỷ lệ 1:1000, xã Quảng Lạc, thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng
Bảng 4.2 Số liệu điểm gốc (Trang 47)
Bảng 4.4. Tọa độ điểm chi tiết bản đồ địa chính tờ số 20 Xã Quảng Lạc - Khoá luận Tốt nghiệp Đại học: Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ 20 tỷ lệ 1:1000, xã Quảng Lạc, thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng
Bảng 4.4. Tọa độ điểm chi tiết bản đồ địa chính tờ số 20 Xã Quảng Lạc (Trang 48)
Hình 4.2: Cấu trúc file dữ liệu từ máy đo điện tử - Khoá luận Tốt nghiệp Đại học: Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ 20 tỷ lệ 1:1000, xã Quảng Lạc, thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng
Hình 4.2 Cấu trúc file dữ liệu từ máy đo điện tử (Trang 51)
Hình 4.3: Phần mềm đổi định dạng file số liệu - Khoá luận Tốt nghiệp Đại học: Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ 20 tỷ lệ 1:1000, xã Quảng Lạc, thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng
Hình 4.3 Phần mềm đổi định dạng file số liệu (Trang 52)
Hình 4.5: Phần mềm xử lý số liệu đo chi tiết - Khoá luận Tốt nghiệp Đại học: Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ 20 tỷ lệ 1:1000, xã Quảng Lạc, thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng
Hình 4.5 Phần mềm xử lý số liệu đo chi tiết (Trang 53)
Hình 4.6 : Chuyển điểm chi tiết lên bản vẽ - Khoá luận Tốt nghiệp Đại học: Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ 20 tỷ lệ 1:1000, xã Quảng Lạc, thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng
Hình 4.6 Chuyển điểm chi tiết lên bản vẽ (Trang 54)
Hình 4.7 : Một số điểm đo chi tiết. - Khoá luận Tốt nghiệp Đại học: Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ 20 tỷ lệ 1:1000, xã Quảng Lạc, thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng
Hình 4.7 Một số điểm đo chi tiết (Trang 55)
Hình 4.8 : Sửa lỗi tự động - Khoá luận Tốt nghiệp Đại học: Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ 20 tỷ lệ 1:1000, xã Quảng Lạc, thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng
Hình 4.8 Sửa lỗi tự động (Trang 61)
Hình 4.9 : Màn hình hiển thị các lỗi của thửa đất - Khoá luận Tốt nghiệp Đại học: Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ 20 tỷ lệ 1:1000, xã Quảng Lạc, thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng
Hình 4.9 Màn hình hiển thị các lỗi của thửa đất (Trang 62)
Sau khi sửa hết các lỗi trên bản đồ, ta tiến hành tạo bảng chắp và chia mảnh bản đồ  - Khoá luận Tốt nghiệp Đại học: Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ 20 tỷ lệ 1:1000, xã Quảng Lạc, thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng
au khi sửa hết các lỗi trên bản đồ, ta tiến hành tạo bảng chắp và chia mảnh bản đồ (Trang 63)
Hình 4.10: Các thửa đất sau khi được sửa lỗi - Khoá luận Tốt nghiệp Đại học: Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ 20 tỷ lệ 1:1000, xã Quảng Lạc, thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng
Hình 4.10 Các thửa đất sau khi được sửa lỗi (Trang 63)
Hình 4.1 2: Thửa đất sau khi được tạo tâm thửa - Khoá luận Tốt nghiệp Đại học: Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ 20 tỷ lệ 1:1000, xã Quảng Lạc, thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng
Hình 4.1 2: Thửa đất sau khi được tạo tâm thửa (Trang 64)
Hình 4.1 3: Đánh số thửa tự động - Khoá luận Tốt nghiệp Đại học: Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ 20 tỷ lệ 1:1000, xã Quảng Lạc, thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng
Hình 4.1 3: Đánh số thửa tự động (Trang 65)
Hình 4.14: Thửa đất sau khi được gán dữ liệu từ nhãn - Khoá luận Tốt nghiệp Đại học: Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ 20 tỷ lệ 1:1000, xã Quảng Lạc, thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng
Hình 4.14 Thửa đất sau khi được gán dữ liệu từ nhãn (Trang 66)
Hình 4.1 5: Vẽ nhãn thửa - Khoá luận Tốt nghiệp Đại học: Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ 20 tỷ lệ 1:1000, xã Quảng Lạc, thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng
Hình 4.1 5: Vẽ nhãn thửa (Trang 67)
* Sửa bảng nhãn thửa - Khoá luận Tốt nghiệp Đại học: Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ 20 tỷ lệ 1:1000, xã Quảng Lạc, thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng
a bảng nhãn thửa (Trang 67)
Hình 4.17 : Tạo khung bản đồ địa chính - Khoá luận Tốt nghiệp Đại học: Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ 20 tỷ lệ 1:1000, xã Quảng Lạc, thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng
Hình 4.17 Tạo khung bản đồ địa chính (Trang 68)
Bảng 4.5: Thống kê diện tích tờ bản đồ số 20 - Khoá luận Tốt nghiệp Đại học: Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ 20 tỷ lệ 1:1000, xã Quảng Lạc, thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng
Bảng 4.5 Thống kê diện tích tờ bản đồ số 20 (Trang 70)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

  • Đang cập nhật ...

TÀI LIỆU LIÊN QUAN