1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi trại trại lợn Chu Bá Thơ, xã Việt Tiến, huyện Việt

61 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Áp Dụng Quy Trình Chăm Sóc, Nuôi Dưỡng Và Phòng Trị Bệnh Cho Lợn Con Từ Sơ Sinh Đến 21 Ngày Tuổi Tại Trại Lợn Chu Bá Thơ, Xã Việt Tiến, Huyện Việt Yên, Tỉnh Bắc Giang
Tác giả Bàn Thị Quỳnh Hương
Người hướng dẫn TS. Phạm Diệu Thùy
Trường học Đại học Thái Nguyên
Chuyên ngành Thú y
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 61
Dung lượng 1,72 MB

Cấu trúc

  • trong 4 tháng thực tập tại chuồng đẻ (0)
  • Phần 1 MỞ ĐẦU (8)
    • 1.1. Đặt vấn đề (8)
    • 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề (8)
      • 1.2.1. Mục đích của chuyên đề (0)
      • 1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề (9)
    • 1.3. Ý nghĩa của chuyên đề (9)
  • PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU (10)
    • 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập (0)
      • 2.1.1. Điều kiện tự nhiên (0)
      • 2.1.2. Đánh giá chung (12)
    • 2.2. Cơ sở khoa học (12)
      • 2.2.1. Đặc điểm của lợn con theo mẹ (12)
      • 2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của lợn con (17)
      • 2.2.4. Kỹ thuật nuôi dưỡng lợn con theo mẹ (23)
      • 2.2.5. Cai sữa cho lợn con (27)
    • 2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước (29)
      • 2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước (29)
      • 2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước (35)
    • 2.4. Một số bệnh thường gặp ở lợn con (36)
      • 2.4.1. Bệnh phân trắng lợn con (36)
      • 2.4.2. Bệnh viêm khớp (37)
      • 2.4.3. Hội chứng tiêu chảy ở lợn con theo mẹ (38)
      • 2.4.4. Bệnh viêm phổi địa phương do Mycoplasma hyopneumoniae (38)
  • PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH (40)
    • 3.1. Đối tượng (40)
    • 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành (40)
    • 3.3. Nội dung thực hiện (0)
    • 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện (0)
      • 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi (40)
      • 3.4.2. Phương pháp thực hiện (0)
  • PHẦN 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN (45)
    • 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại Trại lợn Chu Bá Thơ, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang (45)
    • 4.2. Kết quả công tác chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn con từ sơ sinh đến (0)
    • 4.3. Công tác phòng bệnh (48)
      • 4.3.1. Công tác vệ sinh ............................. Error! Bookmark not defined. 4.3.2. Công tác phòng bệnh bằng vắc xin của trạiError! Bookmark not defined. 4.3.3. Công tác chẩn đoán bệnh (0)
      • 4.3.4 Công tác điều trị bệnh (52)
    • 4.4. Công tác khác (54)
      • 4.4.1. Công tác chăn nuôi (0)
      • 4.4.2. Công tác khác ................................. Error! Bookmark not defined. PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ÐỀ NGHỊ (0)
    • 5.1. Kết luận (0)
    • 5.2. Ðề nghị (56)

Nội dung

Mục đích của Khoá luận nhằm đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại lợn Chu Bá Thơ, xã Việt Tiến, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang. Áp dụng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng cho đàn lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi nuôi tại trại. Mời các bạn cùng tham khảo!

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

Cơ sở khoa học

2.2.1 Đặc điểm của lợn con theo mẹ

Hệ tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh chóng nhưng vẫn chưa hoàn thiện, với sự phát triển không đồng bộ của các tuyến tiêu hóa và dung tích bộ máy tiêu hóa còn nhỏ Trong thời kỳ bú sữa, các cơ quan tiêu hóa sẽ dần được hoàn thiện.

Trong 60 ngày đầu đời, dung tích bộ máy tiêu hóa của trẻ tăng nhanh chóng Cụ thể, dung tích dạ dày ở 10 ngày tuổi gấp 3 lần so với lúc sơ sinh, gấp 8 lần ở 20 ngày tuổi và tăng gấp 60 lần khi đạt 60 ngày tuổi, với dung tích lúc sơ sinh khoảng 0,03 lít Đối với ruột non, dung tích tại 10 ngày tuổi gấp 3 lần, gấp 6 lần ở 20 ngày tuổi và gấp 50 lần khi 60 ngày tuổi, với dung tích lúc sơ sinh khoảng 0,12 lít Ngoài ra, dung tích ruột già cũng tăng gấp 50 lần so với lúc sơ sinh khi trẻ đạt 60 ngày tuổi.

Sự tăng về kích thước cơ quan tiêu hóa giúp lợn con tích lũy được nhiều thức ăn và tăng khả năng tiêu hóa các chất

Lợn con có hệ thống cơ quan chưa hoàn thiện, đặc biệt là hệ thần kinh, dẫn đến phản ứng chậm trước các tác động bên ngoài Hệ tiêu hóa của lợn con cũng chưa phát triển đầy đủ, khiến chúng dễ mắc bệnh và gặp phải các rối loạn tiêu hóa.

Trong giai đoạn đầu đời, dạ dày lợn con không có axit HCl, điều này giúp chúng hấp thụ kháng thể từ sữa mẹ Dịch vị lúc này chỉ có khả năng làm vón sữa mà không thể phân giải protein Albumin và globulin từ huyết thanh được chuyển xuống ruột và thẩm thấu vào máu Từ 14-16 ngày tuổi, sự thiếu hụt axit HCl không còn là trạng thái bình thường Việc cho lợn con ăn sớm giúp phát triển hệ tiêu hóa nhanh chóng và rút ngắn thời gian thiếu HCl, vì thức ăn kích thích tế bào dạ dày tiết HCl và tăng cường phản xạ tiết dịch vị.

Theo nghiên cứu của Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn (2005), lợn con dưới 1 tháng tuổi không có HCl tự do trong dịch vị Lượng axit tiết ra trong giai đoạn này rất ít và nhanh chóng hòa trộn với dịch nhày của dạ dày, hiện tượng này được gọi là hypohydric.

Do dịch vị của lợn chưa có HCl tự do, men pepsin trong dạ dày chưa có khả năng tiêu hóa protein từ thức ăn HCl tự do có vai trò quan trọng trong việc kích hoạt pepsinogen không hoạt động thành pepsin hoạt động, giúp quá trình tiêu hóa protein diễn ra hiệu quả hơn.

2.2.1.2 Khả năng miễn dịch của lợn con

Phản ứng miễn dịch là khả năng đáp ứng của cơ thể trước các mầm bệnh xâm nhập Ở lợn con, khả năng này bị hạn chế do chức năng của các tuyến chưa hoàn chỉnh, khiến cho mầm bệnh dễ dàng xâm nhập Lượng enzym tiêu hóa và HCl tiết ra ở lợn con còn thấp, không đủ để hỗ trợ quá trình tiêu hóa, dẫn đến rối loạn trao đổi chất và khả năng tiêu hóa kém Do đó, trong giai đoạn này, mầm bệnh có thể dễ dàng xâm nhập qua đường tiêu hóa và gây bệnh.

Lợn con mới sinh hầu như không có kháng thể, nhưng lượng kháng thể sẽ tăng nhanh chóng khi chúng bú sữa đầu từ lợn mẹ Do đó, khả năng miễn dịch của lợn con hoàn toàn thụ động và phụ thuộc vào lượng kháng thể mà chúng hấp thu từ sữa đầu.

Theo Trần Văn Phùng và cs (2004), sữa đầu của lợn mẹ chứa hàm lượng protein cao, lên tới 18 - 19%, trong đó γ - globulin chiếm 30 - 35% Sữa đầu có vai trò quan trọng trong việc tạo sức đề kháng cho lợn con, giúp cải thiện khả năng miễn dịch Lợn con hấp thu γ - globulin qua đường ẩm bào, nhưng khả năng này giảm nhanh chóng theo thời gian Trong 24 giờ đầu sau khi sinh, sữa đầu chứa kháng men antitripsin giúp tăng cường hấp thu γ - globulin qua ruột non Sau 24 giờ, hàm lượng γ - globulin trong máu lợn con đạt 20,3 mg/100ml, nhưng sau đó giảm dần do lượng kháng men giảm và khoảng cách giữa các tế bào ruột hẹp lại, dẫn đến sự hấp thu kém hơn Đến 3 tuần tuổi, hàm lượng γ - globulin trong máu chỉ đạt khoảng 24 mg/100ml.

Lợn con cần bú sữa đầu càng sớm càng tốt vì nồng độ kháng thể trong máu chỉ đạt 65 mg/100ml Nếu không được bú sữa đầu, lợn con sẽ phải chờ đến 20 - 25 ngày tuổi mới có khả năng tự tổng hợp kháng thể, dẫn đến sức đề kháng kém, dễ mắc bệnh và tỷ lệ chết cao.

Quá trình hấp thu các phân tử γ-globulin và các tiểu phần khác của sữa mẹ diễn ra qua cơ chế chủ động chọn lọc hoặc bằng ẩm bào qua các lỗ hẹp, dẫn đến tiêu hóa ở màng gần như vô khuẩn.

Các tiểu phần protein sữa tuần hoàn trong máu không gây hại cho lợn con, vì trong giai đoạn này, lợn con chưa sản xuất kháng thể tự nhiên và các protein này không được coi là kháng nguyên đối với chúng.

2.2.1.3 Cơ năng điều tiết thân nhiệt

Sau khi lợn con ra đời, thân nhiệt của chúng thường giảm xuống do nhiều yếu tố tác động Các yếu tố này bao gồm khối lượng sơ sinh, lượng dinh dưỡng hấp thụ sau khi sinh và nhiệt độ môi trường xung quanh.

Theo Trương Lăng (2000), lợn con cần bú sữa đầu trong vòng 2 giờ sau khi sinh để ổn định thân nhiệt trong 8 - 12 giờ Nếu bú muộn hơn 4 giờ, thân nhiệt chỉ đạt mức bình thường sau 18 - 24 giờ Lợn con rất nhạy cảm với nhiệt độ do khả năng tự điều chỉnh thân nhiệt chưa hoàn thiện, đặc biệt trong 2 tuần đầu sau sinh Mỗi loài gia súc có giới hạn sinh thái riêng về nhiệt độ và độ ẩm, trong đó độ ẩm cao trong chuồng nuôi có thể tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển và làm giảm nhiệt độ Do đó, việc quản lý độ ẩm và nhiệt độ trong chuồng nuôi phù hợp với từng lứa tuổi của lợn là rất quan trọng để đảm bảo sức khỏe và sự phát triển của lợn con.

Theo Trần Văn Phùng và cs (2004), lợn con mới sinh cần được giữ ấm ở nhiệt độ 32 - 35°C trong tuần đầu, sau đó duy trì ở 21 - 27°C cho đến khi cai sữa ở tuổi 3 - 6 tuần Để đảm bảo nhiệt độ này, cần có ô úm cho lợn con với kích thước tối thiểu một mét vuông, có thể sử dụng tấm sưởi điện tự động hoặc bóng đèn hồng ngoại 250w hoặc 100w Độ ẩm và tốc độ gió cũng là những yếu tố gây stress cho gia súc.

2.2.1.4 Hệ vi sinh vật đường ruột

Theo Nguyễn Như Thanh và cs (2004) [16], hệ vi sinh vật đường ruột gồm hai nhóm: nhóm vi khuẩn đường ruột, vi khuẩn bắt buộc gồm:

Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước

2.3.1 Tình hình nghiên cứu trong nước

Bộ máy tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh, nhưng khả năng chống lại bệnh tật ở đường ruột và dạ dày còn yếu Vì vậy, việc chú ý đến vệ sinh chuồng trại, máng ăn và máng uống là rất quan trọng, cùng với việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật để phòng ngừa bệnh đường tiêu hóa hiệu quả hơn.

Nuôi lợn nái bằng chuồng sàn giúp lợn con ít mắc bệnh và không bị tiêu chảy phân trắng, trong khi lợn con theo mẹ nuôi trong chuồng nền có tỷ lệ mắc hội chứng tiêu chảy lên đến 40 - 45%.

Theo Trần Thị Dân (2008), lợn con mới sinh không có globulin trong máu, nhưng lượng globulin này sẽ tăng nhanh chóng sau khi chúng bú sữa đầu từ mẹ Tuy nhiên, mức globulin sẽ giảm dần sau 3 - 4 tuần và đến tuần thứ 5 sẽ tiếp tục giảm.

Nồng độ globulin miễn dịch trong máu của lợn con tăng lên và đạt giá trị bình thường là 65 mg/100ml Các yếu tố miễn dịch như bổ thể và bạch cầu vẫn được tổng hợp với số lượng ít, dẫn đến khả năng miễn dịch đặc hiệu của lợn con kém Do đó, việc cho lợn con bú sữa đầu là rất cần thiết để nâng cao khả năng bảo vệ cơ thể chống lại các mầm bệnh.

Theo Đoàn Thị Kim Dung (2004), các yếu tố thời tiết như nóng, lạnh, mưa, nắng, hanh khô và độ ẩm có sự biến đổi thất thường, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của lợn, đặc biệt là lợn con có cơ thể chưa phát triển hoàn chỉnh và khả năng thích nghi còn yếu.

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, điều kiện môi trường sống lạnh và ẩm ướt ảnh hưởng đến các chỉ tiêu sinh lý và sinh hóa máu của lợn, dẫn đến sự thay đổi chức năng và hình thái của hệ tuần hoàn và hệ nội tiết, liên quan đến phản ứng điều hòa nội mô Khi sức đề kháng của cơ thể giảm, điều này tạo điều kiện cho vi khuẩn đường ruột phát triển với số lượng độc tính cao hơn, gây ra bệnh tật.

Nhu cầu sắt (Fe) trong máu là yếu tố quan trọng để duy trì hemoglobin (Hb) và hỗ trợ sự phát triển của cơ thể Đối với lợn sơ sinh, hàm lượng Hb trong 100 ml máu đạt 10,9 mg, cho thấy sự cần thiết của sắt trong quá trình hình thành và dự trữ hemoglobin.

10 ngày tuổi chỉ còn 4 – 5 mg Nếu lợn con chỉ nhận Fe qua sữa sẽ thiếu Fe dẫn đến thiếu máu gây suy dinh dưỡng, ỉa phân trắng

Theo nghiên cứu của Đào Trọng Đạt và cộng sự (1996), nhiệt độ và độ ẩm là hai yếu tố tiểu khí hậu ảnh hưởng lớn đến sức khỏe của lợn sơ sinh và lợn con vài ngày tuổi Độ ẩm lý tưởng cho lợn là từ 75 - 85%, do đó việc giữ cho chuồng trại khô ráo và ấm áp là rất quan trọng để đảm bảo sự phát triển tốt nhất cho lợn con.

Theo nghiên cứu của Phan Địch Lân và cộng sự (1997), chuồng trại ẩm ướt và lạnh có ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe của lợn, gây ra rối loạn thần kinh và tiêu hóa Tỷ lệ lợn con mắc hội chứng tiêu chảy có sự thay đổi theo tháng, liên quan tích cực với độ ẩm và tiêu cực với nhiệt độ không khí Để giảm thiểu tỷ lệ mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn con, ngoài các biện pháp dinh dưỡng và thú y, cần chú trọng đến việc duy trì tiểu khí hậu chuồng trại phù hợp.

Theo nghiên cứu của Đoàn Thị Kim Dung (2004), lợn bị tiêu chảy có sự gia tăng số lượng vi khuẩn hiếu khí và tổng số vi khuẩn trong 1 gam phân so với lợn không bị tiêu chảy Các vi khuẩn quan trọng liên quan đến hội chứng tiêu chảy, bao gồm E.coli, Salmonella và Streptococcus, đều tăng lên, trong khi Staphylococcus và Bacillus subtilis lại giảm đi.

Nghiên cứu của Nguyễn Bá Hiên (2001) cho thấy, ở gia súc khỏe mạnh và bị tiêu chảy, vi khuẩn đường ruột có sự biến động rõ rệt, đặc biệt là số lượng vi khuẩn E coli tăng trung bình 1,9 lần khi lợn mắc tiêu chảy.

Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản (PRRS) gây thiệt hại nghiêm trọng cho người chăn nuôi lợn, đặc biệt là lợn con sau cai sữa từ 3-6 tuần tuổi, do chúng có sức đề kháng yếu và dễ mẫn cảm Lợn mắc PRRS thường có triệu chứng như bỏ ăn, sốt cao, da mẩn đỏ và khó thở Các tổn thương ở phổi bao gồm sung huyết, xuất huyết và viêm phổi, trong khi hạch lâm ba sưng to và thận xuất huyết lấm tấm Ngoài ra, xoang bao tim cũng tích nước và các tổn thương vi thể cho thấy sự thâm nhiễm tế bào viêm, viêm phế quản và xuất huyết cầu thận.

Dịch tiêu chảy cấp tính trên lợn (Porcine Epidemic Diarrhea - PED) là một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm do virus Coronaviridae gây ra, thường xảy ra quanh năm nhưng phổ biến hơn vào mùa đông, với hơn 90% ca bệnh ở lợn con dưới 7 ngày tuổi Nghiên cứu đã thu thập 148 mẫu bệnh phẩm từ 3 tỉnh Quảng Trị, Thái Nguyên và Thái Bình trong giai đoạn 2013 - 2014 và sử dụng phương pháp RT-PCR để chẩn đoán Kết quả cho thấy 57/148 mẫu (38,51%) dương tính với virus PED Phân tích trình tự nucleotide và amino acid cho thấy các chủng virus PED trong nghiên cứu có tỉ lệ tương đồng cao với các chủng virus trước đây tại Việt Nam, với tỉ lệ tương đồng nucleotide từ 94,8 - 98,6% và amino acid từ 93,5 - 98,8% Phân tích cây phả hệ xác định các chủng virus này thuộc nhóm G1-1.

Tiêu chảy là triệu chứng lâm sàng phản ánh tình trạng bệnh lý ở đường tiêu hóa, đặc trưng bởi việc động vật đi ỉa nhiều lần trong ngày với phân lỏng do rối loạn tiêu hóa Hiện tượng này có thể do ruột co bóp mạnh mẽ và tiết dịch, hoặc chỉ đơn giản là sự thích ứng tạm thời của phân gia súc với thay đổi khẩu phần ăn Tiêu chảy không phải là bệnh riêng biệt mà là biểu hiện của nhiều bệnh khác nhau Một số nguyên nhân chính gây tiêu chảy bao gồm bệnh Colibacillosis do vi khuẩn E.coli, bệnh phó thương hàn lợn do Salmonella cholerae suis, và bệnh viêm dạ dày ruột truyền nhiễm (TGE) do Coronavirus.

Tiêu chảy là phản ứng tự vệ của cơ thể, nhưng khi xảy ra từ 5 đến 6 lần trong ngày với nước trong phân chiếm 75% trở lên, đó được coi là hiện tượng tiêu chảy Hội chứng tiêu chảy do nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra, dẫn đến hậu quả nghiêm trọng như mất nước, mất chất điện giải và kiệt sức Gia súc bị tiêu chảy thường gặp phải tình trạng còi cọc, thiếu máu và chậm lớn Đặc biệt, tiêu chảy nặng kèm theo viêm nhiễm và tổn thương đường tiêu hóa có thể dẫn đến tỷ lệ tử vong cao ở gia súc, gây thiệt hại kinh tế lớn.

Một số bệnh thường gặp ở lợn con

2.4.1 Bệnh phân trắng lợn con

Bệnh thường gặp ở lợn con trong giai đoạn sơ sinh đến 21 ngày tuổi, xảy ra quanh năm nhưng đặc biệt phổ biến khi thời tiết thay đổi, như nóng lạnh thất thường, mưa nhiều và gió bão.

Nguyên nhân gây bệnh ở lợn con thường xuất phát từ việc lợn mẹ không được cung cấp đủ chất dinh dưỡng, đặc biệt là khoáng chất và vitamin, dẫn đến sự phát triển kém và sức đề kháng yếu Thời tiết thất thường và môi trường chuồng ẩm ướt cũng làm tăng nguy cơ nhiễm bệnh Ngoài ra, tình trạng lợn con chậm bú sữa đầu có thể giảm sức đề kháng, tạo điều kiện cho một số vi khuẩn gây bệnh tiêu chảy phát triển và tăng độc lực ở những con lợn con yếu.

Khi nhiễm bệnh, lợn con thường có biểu hiện kém bú, dáng ủ rũ và đi đứng xiêu vẹo Chúng cũng dễ bị tiêu chảy, da nhăn nheo, gầy nhanh chóng, và hậu môn thường dính bết phân màu trắng.

Lợn thường có màu sắc thay đổi từ xanh đen sang xám và cuối cùng là trắng Chúng có nhu cầu uống nước cao và đôi khi có thể nôn ra sữa chưa tiêu hóa.

Bệnh kéo dài khoảng 2 - 7 ngày làm lợn con suy kiệt nhanh, co giật, run rẩy và chết Tỷ lệ chết từ 50 - 80% Đôi khi cũng gặp trương hợp lợn ở 40

Lợn con 50 ngày tuổi có thể gặp tình trạng ỉa phân trắng, đặc biệt nếu còn bú mẹ, nhưng thường biểu hiện nhẹ hơn và tỷ lệ sống sót cao hơn, mặc dù vẫn có thể còi cọc và chậm phát triển Để phòng bệnh hiệu quả, người chăn nuôi cần chú ý cung cấp đầy đủ dinh dưỡng cho lợn mẹ trong giai đoạn mang thai và nuôi con Chuồng nuôi lợn con cần đảm bảo khô ráo, tránh gió lùa và mưa tạt, đồng thời có sân vận động không trơn trượt Việc cho lợn con bú sữa đầu càng sớm càng tốt là rất quan trọng, bên cạnh đó cần sớm bổ sung thức ăn và tiêm thuốc bổ sắt (dextran sắt) cho lợn con Đối với lợn mẹ, việc tiêm autovacxin trước 1 - 2 tuần trước khi đẻ hoặc cho uống 3 - 4 lần sau khi đẻ cũng rất cần thiết.

Khi lợn mắc bệnh tiêu chảy, cần sử dụng ngay các loại thuốc đặc trị như neomyxin, antidia, và becberin, cùng với nước sắc từ các loại lá và quả chát như hồng xiêm, lá sim, và lá ổi Đồng thời, cần đảm bảo chuồng trại luôn ấm áp và khô ráo để hỗ trợ quá trình hồi phục.

Vi khuẩn có thể xâm nhập vào cơ thể lợn con qua nhiều con đường khác nhau, bao gồm miệng, cuống rốn, và các vết thương do cắt đuôi, bấm răng, bấm tai Ngoài ra, những tổn thương trên chân, da và đầu gối cũng có thể xảy ra khi lợn con chà sát trên nền chuồng cứng trong quá trình bú.

Lợn con sau khi sinh không được bú sữa đầu từ lợn mẹ đầy đủ

Lợn con đi lại khập khiễng từ 3 - 4 ngày tuổi

Khớp chân sưng lên là dấu hiệu viêm thường gặp, đặc biệt ở khớp cổ chân và khớp bàn chân Khi tiến hành rạch ổ khớp, có thể quan sát thấy mủ đặc bên trong khớp.

Sử dụng thuốc Gentamox AP với liều 1 ml/10 kg trọng lượng cơ thể, tiêm bắp Kết hợp với việc tiêm Dexa để kháng viêm, chống dị ứng và phù nề với liều 1 ml/15 kg trọng lượng cơ thể Trong trường hợp sốt, tiêm Analgine + C với liều 1 ml/10 kg trọng lượng cơ thể, duy trì tiêm liên tục trong 3 - 5 ngày.

Ngoài ra ta hạn chế cho lợn di chuyển đi lại, những tấm đan bị hỏng, kém chất lượng cần phải thay thế

2.4.3 Hội chứng tiêu chảy ở lợn con theo mẹ

Lợn con bị tiêu chảy có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân như vi trùng, thức ăn hỏng, hoặc do yếu tố sinh lý và quản lý kém từ con người Chính vì sự đa dạng của các nguyên nhân này, tình trạng này thường được gọi là hội chứng tiêu chảy ở lợn con theo mẹ.

Phân lỏng màu vàng hay màu trắng đục dính ở hậu môn, hậu môn ướt đỏ, lợn sút cân nhanh chóng, mắt lờ đờ, dáng đi siêu vẹo, chán ăn

+ Đối với lợn con dưới 5 ngày tuổi thì pha colamox AP với nước ấm liều 1 g/2 lit nước, nhỏ cho uống 3 ngày liên tục

+ Đối với lợn con 5 ngày tuổi trở lên: Tiêm hamcoli-s 1 ml/10 kgTT kết hợp atropin 1 ml/10k gTT, tiêm 3 ngày liên tục

2.4.4 Bệnh viêm phổi địa phương do Mycoplasma hyopneumoniae

Bệnh thường xảy ra ở lợn con giai đoạn sau cai sữa và lợn choai, đặc biệt là lợn lúc 7 tuần tuổi trở lên

Nguyên nhân: do Mycoplasma hyponeumoniae gây ra

Cấp tính thường xuất hiện ở những đàn gia súc lần đầu nhiễm bệnh, với các triệu chứng như viêm phổi nặng, ho râm ran, khó thở, sốt cao và tỷ lệ tử vong cao Tuy nhiên, các triệu chứng này có thể biến động và giảm dần khi tình trạng bệnh trở nên nhẹ hơn.

Mãn tính là tình trạng thường gặp ở đàn lợn khi có mầm bệnh xuất hiện nhiều lần, dẫn đến ho kéo dài và ho theo kiểu chó ngồi Một số con có thể bị hô hấp nặng và biểu hiện triệu chứng viêm phổi Khi mổ khám, khoảng 30 - 70% số lợn sẽ cho thấy tổn thương phổi.

Tiến hành điều trị bằng thuốc Bromhenxine 1 ml/10 kgTT kết hợp Bio genta – Tylosin 1 ml/10 kgTT, tiêm 3 - 5 ngày.

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH

Đối tượng

Đàn lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi nuôi tại trại lợn Chu Bá Thơ.

Địa điểm và thời gian tiến hành

- Địa điểm: Trại lợn Chu Bá Thơ, xã Việt Tiến, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang

- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại lợn thực tập

- Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn con từ sơ sinh đến 3 tuần tuổi tại trại

- Biện pháp phòng trị bệnh cho lợn con nuôi tại trại

3.4 Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện

3.4.1 Các chỉ tiêu theo dõi

Số lợn mắc bệnh (con) + Tỷ lệ lợn mắc bệnh (%)= ————————— x 100

Tổng số con theo dõi (con)

Số lợn khỏi bệnh (con) + Tỷ lệ lợn khỏi bệnh (%) = ————————— x 100

Số lợn điều trị (con) Tổng số con chết

Tổng số lợn mắc bệnh

Để đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại, cần thu thập thông tin từ trại kết hợp với kết quả theo dõi thực tế.

Để chăm sóc và nuôi dưỡng đàn lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại, cần thực hiện các quy trình chăm sóc lợn con theo mẹ một cách bài bản Việc áp dụng quy trình chăn nuôi của trang trại sẽ đảm bảo sức khỏe và sự phát triển tối ưu cho lợn con.

Để chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn, cần theo dõi hàng ngày tình trạng sức khỏe của đàn lợn thông qua phương pháp chẩn đoán lâm sàng Việc quan sát các biểu hiện như trạng thái cơ thể và phân là rất quan trọng, và những thông tin này nên được ghi chép cẩn thận vào sổ theo dõi hàng ngày Dựa trên các triệu chứng đã thu thập, quá trình chẩn đoán và điều trị sẽ được thực hiện dưới sự hướng dẫn của kỹ sư trại.

Bảng 3.1 Lịch sát trùng áp dụng tại trại

Ngoài khu vực chăn nuôi

Chuồng nái chửa Chuồng đẻ Chuồng cách ly

Phun sát trùng + quét vôi đường đi

Phun sát trùng toàn bộ khu vực

Phun sát trùng toàn bộ khu vực

Phun sát trùng Phun sát trùng toàn bộ khu vực

Phun sát trùng toàn bộ khu vực

Phun sát trùng + quét vôi đường đi

Phun sát trùng + dội vôi gầm

Phun sát trùng + dội vôi đường đi

Phun sát trùng+ dội vôi đường đi

Phun sát trùng+ dội vôi đường đi

Vệ sinh tổng khu +Rắc vôi

Vệ sinh tổng khu +Rắc vôi

Phun sát trùng + dội vôi đường đi

Tổng vệ sinh trong và ngoài trại

Khử nước trong bể là một bước quan trọng, đồng thời cần thực hiện quy trình tiêm phòng vắc-xin cho đàn lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi theo lịch phòng bệnh quy định tại trại.

Bảng 3.2 Lịch phòng bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi áp dụng tại trại Tuổi Vắc-xin Phòng bệnh Liều lượng Vị trí

Fe - Dextran – B12 Thiếu máu 2ml Tiêm bắp

Hamcolifor Tiêu chảy 2 g/20 ml/10 con Uống

3 ngày Tolcoxin Cầu trùng 1 ml Uống

7 ngày Mycoplasma Suyễn 2 ml Tiêm bắp

14 ngày Circomaste vac Hội chứng còi cọc sau cai sữa 1 ml Tiêm bắp

21 ngày Circomaster vac Hội chứng còi cọc sau cai sữa 1 ml Tiêm bắp

Coglapest Dịch tả 2 ml Tiêm bắp

(Nguồn: Kỹ thuật trại) 3.4.2.2 Công tác chăn nuôi

Trong thời gian thực tập, em đã cùng cán bộ kỹ thuật tiến hành chọn lọc và lập hồ sơ theo dõi từng cá thể lợn nái dựa trên các chỉ tiêu như số lứa đẻ, số con sinh ra, số con nuôi, số con cai sữa và số ngày nuôi con Qua đó, chúng em đã lựa chọn những lợn nái tốt nhất để sản xuất Đồng thời, dựa vào kết quả theo dõi nhiều lứa đẻ, chúng em đã loại bỏ những lợn nái không đạt yêu cầu như phối giống không thụ thai sau 3 lần, số con trong lứa đẻ ít, tỷ lệ lợn con chết cao, dị tật nhiều, hoặc những nái đã đẻ đạt 8 lứa và bị liệt.

Công tác chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn:

Trong quá trình thực tập tại trang trại, em đã thực hiện quy trình chăm sóc lợn nái chửa và nái đẻ, tham gia vào việc đỡ đẻ, cũng như chăm sóc lợn con cho đến khi cai sữa Bên cạnh đó, em còn trực tiếp vệ sinh, chăm sóc và theo dõi đàn lợn thí nghiệm.

Lợn nái chửa chủ yếu được nuôi ở chuồng bầu 1 và bầu 2 Hàng ngày, cần kiểm tra lợn để phát hiện các vấn đề như lợn phối không đạt, lợn nái bị sảy thai, hay lợn mang thai giả Việc vệ sinh chuồng trại là rất quan trọng, bao gồm dọn phân để lợn không nằm trên phân, lấy thức ăn cho lợn, rửa máng và phun thuốc sát trùng hàng ngày Cuối giờ chiều, cần chở phân ra khu xử lý để đảm bảo môi trường sạch sẽ Lợn nái chửa được cho ăn loại thức ăn 1042 để đảm bảo sức khỏe và phát triển tốt.

1052 với khẩu phần ăn tùy theo kì chửa, thể trạng, lứa đẻ cụ thể:

+ Đối với nái chửa kì 1 (1 → 84 ngày) ăn thức ăn Cargill 1042 với tiêu chuẩn 2 kg/con/ngày, cho ăn 2 lần trong ngày

+ Đối với nái chửa kì 2 (85 → 110 ngày) ăn thức ăn Cargill 1042 với tiêu chuẩn 3 - 3,5 kg/con/ngày, cho ăn 2 lần trong ngày

+ Đối với nái chửa từ ngày 111 →113, ăn thức ăn Cargill 1052 với tiêu chuẩn 2 -2,5 kg/con/ngày, cho ăn 2 lần trong ngày

Lợn nái chửa cần được chuyển lên chuồng đẻ trước ngày dự kiến 7 - 10 ngày Trước khi chuyển, chuồng phải được dọn dẹp, sát trùng và rửa sạch Thông tin đầy đủ về lợn cần được ghi lên bảng ở đầu mỗi ô chuồng Thức ăn cho lợn chờ đẻ là Cargill 1052, với tiêu chuẩn 2,5 kg/ngày, chia thành 2 bữa vào buổi sáng và chiều.

Trước ngày đẻ dự kiến 3 ngày, lợn nái chửa cần giảm tiêu chuẩn ăn hàng ngày, cụ thể là giảm 0,5 kg mỗi ngày, cho đến khi khẩu phần ăn còn 1 kg/con/ngày vào ngày đẻ.

Sau 2 ngày lợn nái đẻ, cần tăng dần lượng thức ăn từ 0,5 - 1 kg/con/ngày, chia làm hai bữa sáng và chiều Đối với lợn nái quá gầy hoặc nuôi nhiều con, có thể tăng lượng thức ăn lên 3 kg/con/ngày Việc điều chỉnh lượng thức ăn phải phù hợp với nhu cầu của từng lợn nái.

Chăm sóc lợn con sau cai sữa là rất quan trọng, đặc biệt khi sử dụng thức ăn Cargill 1020 Lợn được nuôi trong chuồng trệt với nền bê tông và được xuất đi khi đạt trọng lượng 5-6 kg để chuyển đến các trại nuôi hậu bị Trong giai đoạn này, lợn thường gặp vấn đề về bệnh đường tiêu hóa do thay đổi điều kiện chuồng trại và chế độ ăn uống khác nhau, vì vậy cần theo dõi và chăm sóc lợn cẩn thận để đảm bảo sức khỏe cho chúng.

* Chăm sóc nuôi dưỡng lợn hậu bị nhập về

Lợn con từ 30kg thì được chuyển về chuồng cách ly nuôi hậu bị Thức ăn sử dụng cho lợn thịt là thức ăn Cargill 1102 - S

3.4.3 Phương pháp xử lý số liệu

Số liệu được xử lý theo phương pháp thống kê sinh vật học (Nguyễn Văn Thiện 2008) [18], và trên phần mềm Excel.

Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện

3.1 Đối tượng Đàn lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi nuôi tại trại lợn Chu Bá Thơ

3.2 Địa điểm và thời gian tiến hành

- Địa điểm: Trại lợn Chu Bá Thơ, xã Việt Tiến, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang

- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại lợn thực tập

- Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn con từ sơ sinh đến 3 tuần tuổi tại trại

- Biện pháp phòng trị bệnh cho lợn con nuôi tại trại

3.4 Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện

3.4.1 Các chỉ tiêu theo dõi

Số lợn mắc bệnh (con) + Tỷ lệ lợn mắc bệnh (%)= ————————— x 100

Tổng số con theo dõi (con)

Số lợn khỏi bệnh (con) + Tỷ lệ lợn khỏi bệnh (%) = ————————— x 100

Số lợn điều trị (con) Tổng số con chết

Tổng số lợn mắc bệnh

Để đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại, tôi thu thập thông tin từ trại và kết hợp với kết quả theo dõi thực tế tại trang trại.

Phương pháp chăm sóc và nuôi dưỡng lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trang trại bao gồm việc thực hiện các quy trình chăm sóc theo tiêu chuẩn chăn nuôi Quy trình này đảm bảo lợn con được nuôi dưỡng khỏe mạnh, phát triển tốt và nhận đủ dinh dưỡng từ mẹ.

Để chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn, việc theo dõi hàng ngày là rất quan trọng Phương pháp chẩn đoán lâm sàng được áp dụng để xác định tình trạng nhiễm bệnh, bao gồm việc quan sát các biểu hiện như trạng thái cơ thể và phân của lợn Tất cả các triệu chứng thu thập được sẽ được ghi chép cẩn thận vào sổ theo dõi hàng ngày Dựa trên những thông tin này, quá trình chẩn đoán và điều trị bệnh sẽ được thực hiện dưới sự hướng dẫn của kỹ sư trại.

Bảng 3.1 Lịch sát trùng áp dụng tại trại

Ngoài khu vực chăn nuôi

Chuồng nái chửa Chuồng đẻ Chuồng cách ly

Phun sát trùng + quét vôi đường đi

Phun sát trùng toàn bộ khu vực

Phun sát trùng toàn bộ khu vực

Phun sát trùng Phun sát trùng toàn bộ khu vực

Phun sát trùng toàn bộ khu vực

Phun sát trùng + quét vôi đường đi

Phun sát trùng + dội vôi gầm

Phun sát trùng + dội vôi đường đi

Phun sát trùng+ dội vôi đường đi

Phun sát trùng+ dội vôi đường đi

Vệ sinh tổng khu +Rắc vôi

Vệ sinh tổng khu +Rắc vôi

Phun sát trùng + dội vôi đường đi

Tổng vệ sinh trong và ngoài trại

Khử nước trong bể và thực hiện quy trình tiêm phòng vắc-xin cho lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi theo lịch phòng bệnh tại trại là những bước quan trọng để đảm bảo sức khỏe cho đàn lợn.

Bảng 3.2 Lịch phòng bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi áp dụng tại trại Tuổi Vắc-xin Phòng bệnh Liều lượng Vị trí

Fe - Dextran – B12 Thiếu máu 2ml Tiêm bắp

Hamcolifor Tiêu chảy 2 g/20 ml/10 con Uống

3 ngày Tolcoxin Cầu trùng 1 ml Uống

7 ngày Mycoplasma Suyễn 2 ml Tiêm bắp

14 ngày Circomaste vac Hội chứng còi cọc sau cai sữa 1 ml Tiêm bắp

21 ngày Circomaster vac Hội chứng còi cọc sau cai sữa 1 ml Tiêm bắp

Coglapest Dịch tả 2 ml Tiêm bắp

(Nguồn: Kỹ thuật trại) 3.4.2.2 Công tác chăn nuôi

Trong thời gian thực tập, em đã cùng cán bộ kỹ thuật thực hiện việc chọn lọc và lập hồ sơ theo dõi từng cá thể lợn nái, ghi nhận các chỉ tiêu như số lứa đẻ, số con sinh ra và nuôi, số con cai sữa, cũng như số ngày nuôi con Qua đó, chúng em đã lựa chọn những con nái tốt nhất cho sản xuất Đồng thời, dựa vào kết quả theo dõi nhiều lứa đẻ, chúng em cũng tiến hành loại bỏ những lợn nái không đạt yêu cầu, như những con phối giống ba lần liên tiếp không thụ thai, có số con trong lứa đẻ ít, tỷ lệ lợn con sơ sinh chết và dị tật cao, hoặc những con đã đẻ tới tám lứa và bị liệt.

Công tác chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn:

Trong quá trình thực tập tại trang trại, tôi đã tham gia vào quy trình chăm sóc lợn nái chửa và nái đẻ, bao gồm cả việc đỡ đẻ và chăm sóc lợn con cho đến khi cai sữa Tôi cũng trực tiếp thực hiện công tác vệ sinh, chăm sóc và theo dõi đàn lợn thí nghiệm.

Lợn nái chửa chủ yếu được nuôi ở chuồng bầu 1 và bầu 2, nơi hàng ngày cần kiểm tra sức khỏe để phát hiện lợn phối không đạt, lợn bị sảy thai, và lợn mang thai giả Cần duy trì vệ sinh chuồng trại, dọn phân sạch sẽ để lợn không nằm đè lên phân, đồng thời cung cấp thức ăn cho lợn và rửa máng ăn Việc phun thuốc sát trùng hàng ngày và xịt gầm cũng rất quan trọng Cuối giờ chiều, phân cần được chở ra khu xử lý để đảm bảo môi trường sạch sẽ Lợn nái chửa được cho ăn loại thức ăn 1042 để đảm bảo dinh dưỡng.

1052 với khẩu phần ăn tùy theo kì chửa, thể trạng, lứa đẻ cụ thể:

+ Đối với nái chửa kì 1 (1 → 84 ngày) ăn thức ăn Cargill 1042 với tiêu chuẩn 2 kg/con/ngày, cho ăn 2 lần trong ngày

+ Đối với nái chửa kì 2 (85 → 110 ngày) ăn thức ăn Cargill 1042 với tiêu chuẩn 3 - 3,5 kg/con/ngày, cho ăn 2 lần trong ngày

+ Đối với nái chửa từ ngày 111 →113, ăn thức ăn Cargill 1052 với tiêu chuẩn 2 -2,5 kg/con/ngày, cho ăn 2 lần trong ngày

Lợn nái chửa cần được chuyển lên chuồng đẻ trước ngày dự kiến từ 7 đến 10 ngày Trước khi chuyển, chuồng phải được dọn dẹp, sát trùng và vệ sinh sạch sẽ Thông tin đầy đủ về lợn phải được ghi trên bảng ở đầu mỗi ô chuồng Thức ăn cho lợn chờ đẻ là Cargill 1052, với tiêu chuẩn 2,5 kg/ngày, chia thành 2 bữa sáng và chiều.

Trước ngày dự kiến đẻ 3 ngày, lợn nái cần giảm khẩu phần ăn hàng ngày, cụ thể là giảm 0,5 kg mỗi ngày Đến ngày đẻ dự kiến, khẩu phần ăn sẽ còn lại 1 kg cho mỗi con mỗi ngày.

Sau khi lợn nái đẻ được 2 ngày, cần tăng dần lượng thức ăn từ 0,5 - 1 kg/con/ngày, chia thành hai bữa sáng và chiều Đối với những lợn nái quá gầy hoặc nuôi nhiều con, có thể tăng lượng thức ăn lên 3 kg/con/ngày Việc điều chỉnh lượng thức ăn cần phù hợp với nhu cầu dinh dưỡng của lợn nái.

Chăm sóc lợn con sau cai sữa rất quan trọng để đảm bảo sức khỏe và phát triển của chúng Sử dụng thức ăn Cargill 1020, lợn con được nuôi trong chuồng trệt nền bê tông cho đến khi đạt trọng lượng 5-6 kg trước khi chuyển đến các trại nuôi hậu bị Trong giai đoạn này, sự thay đổi điều kiện chuồng trại và chế độ ăn uống có thể khiến lợn con dễ mắc bệnh đường tiêu hóa, vì vậy việc theo dõi và chăm sóc lợn cẩn thận là cần thiết.

* Chăm sóc nuôi dưỡng lợn hậu bị nhập về

Lợn con từ 30kg thì được chuyển về chuồng cách ly nuôi hậu bị Thức ăn sử dụng cho lợn thịt là thức ăn Cargill 1102 - S

3.4.3 Phương pháp xử lý số liệu

Số liệu được xử lý theo phương pháp thống kê sinh vật học (Nguyễn Văn Thiện 2008) [18], và trên phần mềm Excel.

Ngày đăng: 10/07/2021, 09:23

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Trần Thị Dân (2008), Sinh sản heo nái và sinh lý heo con, Nxb Nông nghiệp, TP. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sinh sản heo nái và sinh lý heo con
Tác giả: Trần Thị Dân
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2008
2. Đoàn Thị Kim Dung (2004), Sự biến động của một số vi khuẩn hiếu khí đường ruột, vai trò của E. coli trong hội chứng tiêu chảy của lợn con, các phác đồ điều trị, Luận án tiến sỹ Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sự biến động của một số vi khuẩn hiếu khí đường ruột, vai trò của E. coli trong hội chứng tiêu chảy của lợn con, các phác đồ điều trị
Tác giả: Đoàn Thị Kim Dung
Năm: 2004
3. Đào Trọng Đạt, Phan Thanh Phượng, Lê Ngọc Mỹ (1995), Bệnh đường tiêu hóa ở lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh đường tiêu hóa ở lợn
Tác giả: Đào Trọng Đạt, Phan Thanh Phượng, Lê Ngọc Mỹ
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 1995
4. Hội chăn nuôi Việt Nam (2002), Cẩm nang chăn nuôi gia súc gia cầm, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cẩm nang chăn nuôi gia súc gia cầm
Tác giả: Hội chăn nuôi Việt Nam
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2002
5. Phạm Khắc Hiếu, Lê Thị Ngọc Diệp, Trần Thị Lộc (1998), Stress trong đời sống con người và vật nuôi, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Stress trong đời sống con người và vật nuôi
Tác giả: Phạm Khắc Hiếu, Lê Thị Ngọc Diệp, Trần Thị Lộc
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 1998
6. Nguyễn Bá Hiên (2001), Một số vi khuẩn đường ruột thường gặp và biến động của chúng ở gia súc khỏe mạnh và bị tiêu chảy nuôi tại vùng ngoại thành Hà Nội, điều trị thử nghiệm, Luận án tiến sỹ Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số vi khuẩn đường ruột thường gặp và biến động của chúng ở gia súc khỏe mạnh và bị tiêu chảy nuôi tại vùng ngoại thành Hà Nội, điều trị thử nghiệm
Tác giả: Nguyễn Bá Hiên
Năm: 2001
7. Duy Hùng (2011), “Bệnh viêm vú ở lợn nái”, Báo nông nghiệp Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh viêm vú ở lợn nái"”, Báo nông nghiệp Việt Nam
Tác giả: Duy Hùng
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2011
8. Nguyễn Thị Lan, Nguyễn Thị Hoa (2012) , “Chẩn đoán hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản (PRRS) ở lợn con cai sữa bằng kĩ thuật bệnh lý và kĩ thuật RT- PCR”, Tạp chí Khoa học và phát triển, Học viện Nông nghiệp Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chẩn đoán hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản (PRRS) ở lợn con cai sữa bằng kĩ thuật bệnh lý và kĩ thuật RT- PCR”", Tạp chí Khoa học và phát triển
9.Phạm Sĩ Lăng, Nguyễn Bá Hiên, Trần Đức Hạnh ( 2013), Bệnh của lợn tại Việt Nam, trang 151 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh của lợn tại Việt Nam
10. Trương Lăng (2000), Hướng dẫn điều trị các bệnh lợn, Nxb Đà Nẵng II Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn điều trị các bệnh lợn
Tác giả: Trương Lăng
Nhà XB: Nxb Đà Nẵng II
Năm: 2000
11. Phan Địch Lân, Phạm Sỹ Lăng, Trương Văn Dung (1997), Bệnh phổ biến ở lợn và biện pháp phòng trị, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh phổ biến ở lợn và biện pháp phòng trị
Tác giả: Phan Địch Lân, Phạm Sỹ Lăng, Trương Văn Dung
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 1997
12. Hồ Văn Nam, Nguyễn Thị Đào Nguyên, Phạm Ngọc Thạch (1997), Giáo trình bệnh nội khoa gia súc, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình bệnh nội khoa gia súc
Tác giả: Hồ Văn Nam, Nguyễn Thị Đào Nguyên, Phạm Ngọc Thạch
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 1997
13. Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo (2004), Giáo trình chăn nuôi lợn, Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình chăn nuôi lợn
Tác giả: Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo
Nhà XB: Nxb. Nông nghiệp
Năm: 2004
14. Vũ Đình Tôn, Trần Thị Thuận (2006), Giáo trình chăn nuôi lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình chăn nuôi lợn
Tác giả: Vũ Đình Tôn, Trần Thị Thuận
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2006
16. Nguyễn Như Thanh, Nguyễn Bá Hiên, Trần Lan Hương (2004), Giáo trình Vi sinh vật thú y, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Vi sinh vật thú y
Tác giả: Nguyễn Như Thanh, Nguyễn Bá Hiên, Trần Lan Hương
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2004
17. Hoàng Toàn Thắng, Cao Văn (2005), Giáo trình sinh lý học động vật, Nxb Nông nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình sinh lý học động vật
Tác giả: Hoàng Toàn Thắng, Cao Văn
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp Hà Nội
Năm: 2005
18. Nguyễn Văn Thiện (2008), Phương pháp nghiên cứu trong chăn nuôi thú y, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.II. Tài liệu nước ngoài Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp nghiên cứu trong chăn nuôi thú y
Tác giả: Nguyễn Văn Thiện
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2008
19. Glawisching E., Bacher H. (1992), The Efficacy of E costat on E.coli infected weaning pig, 12 th IPVS Congress, August Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Efficacy of E costat on E.coli infected weaning pig
Tác giả: Glawisching E., Bacher H
Năm: 1992
21. Smith H.W., Halls S., (1976), Observations by the ligated segment and oral inoculation methods on Escherichia coli infections in pigs, calves, lamb and rabbits Journal of Pathology and Bacteriology 93, 499 Sách, tạp chí
Tiêu đề: ), Observations by the ligated segment and oral inoculation methods on Escherichia coli infections in pigs, calves, lamb and rabbits Journal of Pathology and Bacteriology
Tác giả: Smith H.W., Halls S
Năm: 1976
20. Soko. A., Mikula. I., Sova. C., (9/1981), Neonatal E.coli – infecie laboratoriana diagnostina a prevencia UOLV – Kosice Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN