1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khoá Luận tốt nghiệp đại học: Áp dụng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái và lợn con theo mẹ nuôi tại trại Công ty CP khai thác khoáng sản Thiên Thuận Tường...

60 13 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Áp Dụng Quy Trình Chăm Sóc Nuôi Dưỡng Và Phòng Trị Bệnh Cho Lợn NáI Và Lợn Con Theo Mẹ Nuôi Tại Trại Công Ty CP Khai Thác Khoáng Sản Thiên Thuận Tường
Tác giả Nguyễn Văn Lương
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Văn Quang
Trường học Đại học Thái Nguyên
Chuyên ngành Thú y
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 60
Dung lượng 1,84 MB

Cấu trúc

  • Phần 1 MỞ ĐẦU (8)
    • 1.1. Đặt vấn đề (8)
    • 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề (9)
      • 1.2.1. Mục tiêu (9)
      • 1.2.2. Yêu cầu (9)
  • Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU (10)
    • 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập (10)
      • 2.1.1. Điều kiện tự nhiên (10)
      • 2.1.2. Điều kiện cơ sở vật chất, hạ tầng của cơ sở thực tập (11)
      • 2.1.3. Thuận lợi và khó khăn của trại (13)
    • 2.2. Cơ sở khoa học của đề tài (14)
      • 2.2.1. Đặc điểm sinh lý sinh sản của lợn nái (14)
      • 2.2.2. Một số bệnh thường gặp trên lợn nái sinh sản (18)
      • 2.2.3. Những hiểu biết về phòng, trị bệnh cho vật nuôi (25)
    • 2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước (29)
      • 2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước (29)
      • 2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước (30)
    • 2.4. Một số hiểu biết về giống lợn nuôi tại cơ sở (32)
      • 2.4.1. Lợn Yorkshire (32)
      • 2.4.2. Lợn Landrace (32)
  • Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH (34)
    • 3.1. Đối tượng (34)
    • 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành (34)
    • 3.3. Nội dung thực hiện (34)
    • 3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện (34)
      • 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi (34)
      • 3.4.2. Phương pháp thực hiện (34)
      • 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu (41)
  • Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN (42)
    • 4.1. Tình hình chăn nuôi tại trại (42)
    • 4.2. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn tại trại (43)
      • 4.2.1. Công tác chăn nuôi (43)
      • 4.2.2. Công tác thú y (45)
  • Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ (53)
    • 5.1. Kết luận (53)
    • 5.2. Đề nghị (54)

Nội dung

Mục đích nghiên cứu của Khoá luận nhằm nắm được quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái nuôi tại trại. Phát hiện được các bệnh hay xảy ra đối với lợn nái sinh sản và đưa ra phương pháp phòng trị bệnh hiệu quả nhất. Rèn luyện tay nghề, nâng cao hiểu biết và kinh nghiệm thực tế. Mời các bạn cùng tham khảo!

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH

Đối tượng

- Đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trại Công ty CP khai thác khoáng sản Thiên Thuận Tường - TP Cẩm Phả - tỉnh Quảng Ninh.

Địa điểm và thời gian tiến hành

- Địa điểm: Tại trại chăn nuôi lợn của công ty cổ phần khai thác khoáng sản Thiên Thuận Tường - Cẩm Phả - Quảng Ninh

- Thời gian tiến hành: Từ 20/11/2018 đến 25/05/2019

Nội dung thực hiện

- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại Công ty CP Thiên Thuận Tường

- TP Cẩm Phả - tỉnh Quảng Ninh

- Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái nuôi tại trại

- Xác định tình hình nhiễm bệnh, áp dụng và đánh giá hiệu quả quy trình phòng trị bệnh cho đàn lợn nái nuôi tại trại.

Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện

3.4.1 Các chỉ tiêu theo dõi

- Cơ cấu của đàn nái sinh sản tại trại

- Khối lượng công việc vệ sinh, sát trùng chuồng trại

- Biện pháp vệ sinh, phòng bệnh cho lợn nái

- Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn nái tại trại

3.4.2.1 Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại Để đánh giá được tình hình chăn nuôi của trại em đã phải hỏi thông tin từ quản lý của trại cũng như các kỹ sư, đồng thời tự tìm hiểu và tìm kiếm số liệu từ các sổ sách ghi chép của trại trong 3 năm gần đây

3.4.2.2 Quy trình vệ sinh chuồng nuôi hàng ngày

Công tác vệ sinh trong chăn nuôi đóng vai trò quan trọng, giúp gia súc khỏe mạnh, sinh trưởng tốt và giảm chi phí thuốc thú y Nhận thức được tầm quan trọng này, trong suốt thời gian thực tập, tôi đã thực hiện các công việc vệ sinh một cách hiệu quả.

Mỗi ngày, trước khi bắt đầu làm việc, công nhân và sinh viên đều phải trải qua quy trình sát trùng và tắm rửa sạch sẽ Họ mặc quần áo lao động và đi ủng trước khi vào chuồng.

Đầu tiên, cần cào phân trong chuồng để tránh việc lợn mẹ nằm đè lên phân Sau đó, bắt nhốt lợn con vào ô úm và lau sàn nhựa hoặc có thể rắc vôi rồi quét sạch Cuối cùng, rắc vôi ở lối đi giữa, xung quanh chuồng và dưới gầm chuồng để đảm bảo vệ sinh.

+ Thu phân vào bao và quét dọn sạch sẽ quanh chuồng

Chuồng nuôi được vệ sinh sạch sẽ và tiêu độc bằng thuốc sát trùng Ommicide 2 lần mỗi ngày với tỷ lệ 320ml/1000 lít nước Sau khi cai sữa, lợn mẹ được chuyển lên chuồng nái chửa 1 Các tấm đan chuồng sau khi xuất lợn con sẽ được tháo ra, ngâm trong hố sát trùng với dung dịch NaOH 10% trong 1 ngày, sau đó cọ sạch và phơi khô Khung chuồng cũng được vệ sinh bằng dung dịch NaOH pha loãng và xịt lại bằng dung dịch vôi xút Gầm chuồng được tiêu độc kỹ lưỡng và rắc vôi bột Sau khi khô 1 ngày, lắp đan vào và chuyển lợn chờ đẻ từ chuồng nái chửa 2 xuống.

Lịch sát trùng được trình bày qua bảng 3.1

Bảng 3.1 Lịch sát trùng trại lợn nái

Ngoài khu vực chăn nuôi

Chuồng nái chửa Chuồng đẻ Chuồng cách ly

Phun sát trùng Phun sát trùng

Quét hoặc rắc vôi đường đi

Phun sát trùng + rắc vôi Phun sát trùng

Phun sát trùng toàn bộ khu vực

Phun sát trùng toàn bộ khu vực

Phun sát trùng + quét vôi đường đi

Quét hoặc rắc vôi đường đi

Thứ 4 Xả vôi xút gầm Phun sát trùng Rắc vôi Rắc vôi

Phun sát trùng + xả vôi xút gầm

Phun sát trùng + rắc vôi Phun sát trùng Phun sát trùng

(Nguồn: phòng kỹ thuật Công ty Thiên Thuận Tường)

Trong suốt thời gian thực tập, tôi đã nỗ lực hết mình để hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao từ quản lý, kỹ sư và các cán bộ kỹ thuật tại trang trại.

Lịch tiêm phòng được trình bày qua bảng 3.2

Bảng 3.2 Lịch tiêm phòng vắc xin tại cơ sở

Loại lợn Tuần/ngày tuổi Phòng bệnh

Thuốc/chế phẩm Đường đưa thuốc

2 - 3 ngày Thiếu sắt Fe + B12 Tiêm 1

3 - 6 ngày Cầu trùng Nova coc

7 ngày Suyễn 1 Myco1 Tiêm bắp 2

14 ngày Viên đa xoang Glasser Tiêm bắp 2

21 ngày Suyễn 2 Myco2 Tiêm bắp 2

18 tuần tuổi Tai xanh PRRS Tiêm bắp 2

22, 26 tuần tuổi Khô thai Pavo Tiêm bắp 2

24 tuần tuổi Dịch tả Coglapest Tiêm bắp 2

23, 27 tuần tuổi Giả dại Begonia Tiêm bắp 2

25 tuần tuổi LMLM Aftopor Tiêm bắp 2

10 tuần chửa Dịch tả Coglapest Tiêm bắp 2

12 tuần chửa LMLM Aftopor Tiêm bắp 2

49 ngày tuổi LMLM Aftopor Tiêm bắp 2

(Nguồn: Phòng kỹ thuật Công ty Thiên Thuận Tường) Định kỳ hàng năm vào tháng 3, 7, 11 tiêm phòng bệnh tai xanh; tháng

4, 8, 12 tiêm phòng bệnh giả dại begonia cho tổng đàn Đối với lợn đực: Lợn đực đang khai thác tiêm phòng vào tháng 5, tháng

11 vắc xin dịch tả coglapest Tháng 4, 8, 12 tiêm phòng vắc xin lở mồng long móng aftopor, vắc xin giả dại begonia

Em đã tiến hành tiêm phòng đầy đủ các loại vắc xin cho từng loại lợn và kết quả an toàn 100%

3.4.2.3 Chẩn đoán và điều trị bệnh gặp trên đàn lợn nái tại trại Để điều trị bệnh cho đàn lợn đạt hiệu quả cao, thì việc phát hiện bệnh kịp thời và chính xác giúp ta đưa ra được phác đồ điều trị tốt nhất làm giảm tỷ lệ chết, giảm thời gian sử dụng thuốc và giảm thiệt hại về kinh tế Vì vậy, hàng ngày em và cán bộ kỹ thuật tiến hành kiểm tra, theo dõi đàn lợn ở tất cả các ô chuồng để phát hiện ra những con bị ốm Trong thời gian thực tập em đã được tham gia và điều trị một số bệnh như: Viêm đường hô hấp, PED, viêm khớp

3.4.2.4 Quy trình nuôi dưỡng,chăm sóc đàn lợn tại trại

Trong quá trình thực tập tại trang trại, tôi đã tham gia chăm sóc nái chửa và nái đẻ, bao gồm cả việc đỡ đẻ và chăm sóc lợn con cho đến khi cai sữa Tôi trực tiếp thực hiện vệ sinh, chăm sóc và theo dõi sức khỏe đàn lợn Quy trình chăm sóc nái chửa, nái chờ đẻ, nái đẻ và lợn con được thực hiện đúng theo quy định của công ty.

* Quy trình chăm sóc nái chửa

Lợn nái chửa được nuôi chủ yếu ở chuồng nái chửa 1, chuồng nái chửa

2 Hàng ngày vào kiểm tra lợn để phát hiện lợn phối không đạt, lợn nái bị sảy thai, lợn mang thai giả, vệ sinh, dọn phân không để cho lợn nằm đè lên phân, lấy thức ăn cho lợn ăn, rửa máng, phun thuốc sát trùng hàng ngày, xịt gầm, cuối giờ chiều phải chở phân ra khu xử lý phân Lợn nái chửa được ăn loại thức ăn của công ty cổ phần dinh dưỡng Hồng Hà là Cánh buồm đỏ 1430 và cánh buồm đỏ 1410 với khẩu phần ăn phân theo tuần chửa, thể trạng, lứa đẻ như sau: Đối với nái chửa từ tuần 1 đến tuần chửa 12 ăn thức ăn Cánh buồm đỏ 1430 với tiêu chuẩn

Lợn hậu bị cho ăn 2,2 – 2,4kg/con/ngày, cho ăn 2 lần trong ngày

Lợn nái lứa 2,3 cho ăn 2,6 – 2,8kg/con/ngày, cho ăn 2 lần trong ngày Lợn nái lứa 4,5 cho ăn 2,8kg/con/ngày, cho ăn 2 lần trong ngày

Lợn nái lứa 6, 7, 8 cho ăn 3,0kg/con/ngày, cho ăn 2 lần trong ngày Đối với nái chửa từ tuần 13 đến tuần 16 cho ăn thức ăn Cánh buồm đỏ

Lợn hậu bị cho ăn 2,2 – 2,4 kg/con/ngày, cho ăn 2 lần trong ngày

Lợn nái lứa 2,3 cho ăn 2,8-3,0 kg/con/ngày, cho ăn 2 lần trong ngày Lợn nái lứa 4,5 cho ăn 3,0 kg/con/ngày, cho ăn 2 lần trong ngày

Lợn nái ở lứa 6, 7, 8 cần được cho ăn 3,0 kg mỗi con mỗi ngày, chia thành 2 bữa Tương tự, lợn đực cũng được cho ăn thức ăn Cánh buồm đỏ 1430 với lượng 3,0 kg mỗi con mỗi ngày, cũng chia thành 2 lần trong ngày.

- Phát hiện lợn nái động dục:

+ Khi cho lợn nái đi qua các ô chuồng nhốt lợn đực thì lợn nái có biểu hiện kích thích thần kinh tai vểnh lên và đứng ì lại

+ Lợn có biểu hiện bồn chồn hay đứng lên nằm xuống, ta quan sát được vào khoảng 10 - 11 giờ trưa

+ Cơ quan sinh dục có biểu hiện: Âm hộ sung huyết, sưng, mẩy đỏ, có dịch tiết chảy ra trong, loãng và ít, sau đó chuyển sang đặc dính

Sau khi phát hiện lợn nái động dục thì công việc quan trọng quyết định đến hiệu quả thụ thai là thụ tinh nhân tạo cho lợn nái

- Thụ tinh nhân tạo cho lợn nái

+ Bước 1: Trước khi dẫn tinh cho lợn nái, các triệu chứng động dục và khoảng thời gian dẫn tinh thích hợp nhất đã được xác định (sau 24 - 29 giờ)

Để thực hiện quy trình, bước đầu tiên là chuẩn bị dụng cụ cần thiết như dẫn tinh quản, khăn sạch và giấy vệ sinh để lau chùi Tiếp theo, cần đảm bảo tinh dịch có thể tích từ 80 đến 100ml, với số lượng tinh trùng tiến thẳng trong mỗi liều dẫn đạt từ 1,5 đến 2,0 tỷ tinh trùng Tinh dịch này phải được pha chế và kiểm tra hoạt lực trước khi sử dụng.

+ Bước 4: Vệ sinh cơ quan sinh dục lợn nái bằng giấy vệ sinh sau đó lau khô bằng khăn sạch

+ Bước 5: Dẫn tinh gồm các khâu sau:

Kích thích lợn nái bằng cách cưỡi lên lưng hay vuốt hai bên hông trong

Trong quy trình thực hiện, đầu tiên, bôi trơn dẫn tinh quản bằng gel bôi trơn trong 5 phút Sau đó, đưa dẫn tinh quản vào cơ quan sinh dục nữ và xoay nhẹ ngược chiều kim đồng hồ Khi đạt đến kịch tính, rút ra 2cm và lắp đầu dẫn tinh quản vào lọ tinh Tiếp theo, xoáy nắp lọ tinh để cho tinh dịch chảy vào, và khi tinh dịch đã hết, tháo lọ tinh ra, lắp nắp dẫn tinh quản vào và để lưu lại trong 5 phút.

Rút nhẹ dẫn tinh quản theo chiều kim đồng hồ và vỗ mạnh vào lưng lợn nái đột ngột để kích thích lợn nái đóng cổ tử cung lại.

Sau khi hoàn tất quá trình dẫn tinh, cần vệ sinh dụng cụ thật sạch sẽ Trong mỗi chu kỳ động dục, lợn nái có thể được dẫn tinh tối đa 3 lần, và thông tin này sẽ được ghi lại trên thẻ nái Sau khoảng 21 - 25 ngày sau khi dẫn tinh, cần tiếp tục theo dõi để kiểm tra kết quả thụ thai, đồng thời phát hiện những lợn cái có dấu hiệu động dục để thực hiện dẫn tinh lại kịp thời Kết quả thụ thai sẽ được ghi nhận theo kỳ động dục tương ứng.

* Quy trình loại thải lợn nái

Trong 6 tháng thực tập tại trại em còn được tham gia vào công tác chọn những con lợn nái không còn đủ tiêu chuẩn để làm nái sinh sản để loại thải Thường thì những con lợn nái bị loại thải là những con nái quá già sinh sản và nuôi con kém và những con lợn nái mới đưa lên sinh sản nhưng yếu và sinh sản kém

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

Tình hình chăn nuôi tại trại

Trại nuôi lợn chuyên sản xuất lợn nái sinh sản và lợn thương phẩm, với các giống lợn nhập khẩu từ nước ngoài như Yorkshire, Landrace, Pietrain, Hampshire và Duroc Hiện tại, mỗi lợn nái của trại có khả năng sản xuất trung bình từ 2,4 đến 2,5 lứa mỗi năm, với số lượng con sơ sinh đạt 11,20 con mỗi lứa và số con cai sữa là 9,9 con mỗi lứa.

Tại trại, lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26 ngày thì tiến hành cai sữa, sau đó được chuyển sang chuồng úm

Lợn thương phẩm tại trại được nuôi từ lúc sau cai sữa đến lúc xuất bán khoảng 4 đến 5 tháng với khối lượng trung bình từ 90 đến 105 kg/con

Qua điều tra từ số liệu sổ sách theo dõi của trại trong 3 năm (2016 -

2018) thì cơ cấu đàn lợn nái được thể hiện qua bảng 4.1:

Bảng 4.1 Cơ cấu đàn lợn của trại (2017 - 2019)

Số lượng lợn qua các năm

2 Lợn nái hậu bị (con ) 90 55 50

3 Lợn nái sinh sản (con ) 320 307 300

(Nguồn: Bộ phận thống kê của Công ty Thiên Thuận Tường)

Tại các trại nuôi lợn, lợn con thường được nuôi cùng mẹ cho đến 24 ngày tuổi, và không quá 28 ngày tuổi sẽ được cai sữa để chuyển sang chuồng cai sữa.

Từ năm 2017 đến 2018, số lượng lợn đực giống giảm 12 con, trong khi lợn nái sinh sản giảm từ 320 con xuống còn 307 con vào năm 2018, và tiếp tục giảm xuống 300 con vào tháng 5/2019 Số lượng lợn hậu bị giảm từ 90 con xuống còn 50 con, trong khi lợn con vẫn chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng số đầu lợn Lợn thịt duy trì ổn định ở mức khoảng 9000 con mỗi năm.

Từ năm 2017 đến 2019, quy mô chăn nuôi lợn của trại có xu hướng giảm, thể hiện qua sự giảm số đầu lợn Số lượng các loại lợn nuôi tại trại rất khác nhau, với lợn con chiếm tỷ lệ cao nhất, tiếp theo là lợn thịt, lợn nái sinh sản và lợn nái hậu bị Lợn hậu bị được nuôi để thay thế cho các lợn nái sinh sản không đạt tiêu chuẩn và thường xuyên có sự loại thải những con nái sinh sản kém Mỗi lợn nái được theo dõi chặt chẽ về các thông tin như số tai, ngày phối giống và ngày dự kiến đẻ, được ghi trên thẻ gắn tại chuồng nuôi.

Kết quả thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn tại trại

Hàng ngày, việc vệ sinh chuồng trại và khu vực xung quanh là rất quan trọng để tạo ra môi trường tối ưu cho lợn phát triển và sinh trưởng, từ đó nâng cao hiệu quả kinh tế Chuồng nuôi được thiết kế khép kín với trang thiết bị hiện đại, cho phép điều chỉnh nhiệt độ, độ ẩm và thông gió Thức ăn cho lợn được cung cấp bởi Công ty Thiên Thuận Tường và Công ty Cổ phần dinh dưỡng Hồng Hà, đảm bảo chất lượng dinh dưỡng tốt nhất cho vật nuôi.

* Thực hiện quy trình kỹ thuật Ở trong chăn nuôi lợn trang trại, người ta thường áp dụng quy trình

Phương pháp "cùng vào - cùng ra" trong chăn nuôi lợn đảm bảo rằng các lợn cùng loại, tương đương về khối lượng hoặc tuổi, được nhốt chung trong một chuồng Sau một thời gian nuôi nhất định, số lợn này sẽ được xuất chuồng Tiếp theo, quá trình khử trùng và tiêu độc chuồng trại sẽ được thực hiện trước khi đưa lứa lợn mới vào.

* Thực hiện dây truyền sản xuất khép kín

Công ty đã thiết lập một dây chuyền sản xuất khép kín, bao gồm cả lợn thương phẩm và lợn giống đực, cái các loại Điều này tạo ra một điều kiện lý tưởng để công ty có thể phòng ngừa bệnh tật cho trang trại.

* Chăm sóc và quản lý lợn

Chuồng trại phải đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật ấm về mùa đông, thoáng mát về mùa hè

Công việc hàng ngày tại chuồng bầu và chuồng hậu bị bao gồm việc kiểm tra nguồn nước, cho lợn ăn, làm vệ sinh chuồng trại và máng ăn, cũng như thay nước ở máng tắm Đồng thời, cần quan sát hành vi và biểu hiện của đàn lợn Đặc biệt, đối với lợn hậu bị, không nên để nước ở bể tắm để tránh tình trạng lợn ngâm mình trong nước có lẫn phân và nước tiểu, điều này có thể gây viêm cơ quan sinh dục.

* Công tác theo dõi chăm sóc phát hiện lợn ốm

Quan sát và kiểm tra hàng ngày tình trạng sức khỏe của đàn lợn là rất quan trọng, giúp phân biệt lợn khỏe và lợn ốm Việc này cho phép kịp thời tách lợn ốm ra để có kế hoạch điều trị và phương pháp chăm sóc riêng biệt, từ đó nâng cao hiệu quả chăm sóc đàn lợn.

Sáng sớm em tiến hành kiểm tra tình hình bệnh tật, sau đó cho lợn ăn, vệ sinh chuồng trại và điều trị bệnh cho đàn lợn nếu có

Tùy vào thời tiết điều chỉnh nhiệt độ phù hợp cho từng chuồng

Bảng 4.2 Kết quả chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái

Công việc Số lần được giao

Vệ sinh chuồng (dọn phân) 330 330 100

Trong quá trình thực tập tại cơ sở, tôi đã đạt được kết quả chăm sóc và nuôi dưỡng lợn nái 100% Cụ thể, trong 6 tháng, tôi đã cho lợn ăn 340 lần, tắm cho lợn 50 lần, dọn phân chuồng 340 lần và xịt rửa máng ăn 170 lần.

Bảng 4.3 Kết quả quá trình chăm sóc lợn con theo mẹ

Tổng số lợn con để nuôi (con)

Số lợn con TB/nái (con)

Theo bảng 4.3, số con đẻ ra trung bình trong 6 tháng là 12,35 con Lợn nái tại trại có tỷ lệ đẻ đều nhờ vào công tác thú y tốt, dinh dưỡng đầy đủ, và điều kiện môi trường như nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng được đảm bảo Chuồng trại được thiết kế thoáng mát vào mùa hè và ấm áp vào mùa đông.

Công tác vệ sinh trong chăn nuôi đóng vai trò quan trọng quyết định đến thành công trong ngành này Vệ sinh không chỉ bao gồm việc duy trì sạch sẽ môi trường xung quanh mà còn liên quan đến vệ sinh đất, nước và chuồng trại Việc thực hiện tốt các biện pháp vệ sinh sẽ giúp nâng cao hiệu quả chăn nuôi và bảo vệ sức khỏe của đàn vật nuôi.

Chuồng nuôi luôn được vệ sinh sạch sẽ, được tiêu độc bằng thuốc sát trùng Omnicide định kỳ, pha với tỷ lệ 1/400

Trong thời gian thực tập em đã thực hiện tốt quy trình vệ sinh phòng bệnh trong chăn nuôi của trại Kết quả cụ thể được trình bày ở bảng 4.3:

Bảng 4.4 Công tác phòng bệnh

Vệ sinh khu vực, hành lang 140 140 100

Quét và rắc vôi đường đi 90 90 100

Trong 6 tháng thực tập, tôi đã tham gia trực tiếp vào việc vệ sinh khu vực hành lang với 140 lần quét và rắc vôi đường đi, 24 lần phun sát trùng, và 6 lần phát quang bụi rậm Kết quả, tôi đã hoàn thành 100% công việc được giao.

Trong quá trình làm việc, tôi đã hiểu rõ quy trình vệ sinh và sát trùng trong chăn nuôi, bao gồm việc sử dụng thuốc sát trùng với liều lượng hợp lý Đặc biệt, khi tiến hành phun sát trùng, việc mặc quần áo bảo hộ, đeo khẩu trang và đội mũ là rất quan trọng để đảm bảo an toàn cho người thực hiện.

Việc phun sát trùng, phát quang bụi rậm và rắc vôi có mục đích chính là hạn chế tối đa sự lây lan của dịch bệnh, đồng thời ngăn chặn sự sinh trưởng và phát triển của vi khuẩn, virus cũng như các loại ký sinh trùng.

Bảng 4.5 Kết quả tiêm phòng tại cơ sở Thời điểm tiêm Loại lợn Vắc-xin Số lượng tiêm (con)

Số lượng an toàn/đạt (con)

Bảng 4.5 chỉ ra rằng công tác tiêm phòng đã hoàn tất, với 100% lợn nái tại cơ sở được tiêm đầy đủ vắc xin và tỷ lệ an toàn sau tiêm đạt mức cao nhất.

Số lượng lợn nái chửa tiêm vắc xin tăng giảm không đồng đều Cụ thể ngày 25/11/2018 tiêm 51 con, ngày 27/12/2018 tiêm 30,ngày 17/01/2019 tiêm

Sự không đồng đều trong số lượng lợn phối giống giữa các tuần, cùng với việc tiêm vắc xin Coglapest và Aftopor chỉ từ tuần chửa 9 đến tuần chửa 12, dẫn đến việc số lượng lợn được tiêm khác nhau mỗi tháng Ngoài ra, vắc xin giả dại Begnia được tiêm cho tổng đàn vào tháng 3 và tháng 12, trong khi vắc xin tai xanh PRRS được tiêm vào tháng 2.

4.2.2.2 Công tác chẩn đoán và điều trị bệnh

* Công tác chẩn đoán bệnh

Trong chăn nuôi gia súc gia cầm, việc chẩn đoán bệnh chính xác và kịp thời đưa ra phác đồ điều trị là rất quan trọng Điều này không chỉ giúp động vật nhanh chóng hồi phục mà còn giảm tỷ lệ tử vong, thời gian sử dụng thuốc và thiệt hại kinh tế cho người chăn nuôi.

Hằng ngày, tôi cùng các cán bộ kỹ thuật theo dõi lợn trong các ô chuồng để phát hiện những biểu hiện bất thường Ngoài việc dựa vào triệu chứng lâm sàng, chúng tôi còn dựa vào kinh nghiệm của các chuyên gia có tay nghề cao và đôi khi áp dụng những biện pháp phi lâm sàng để đảm bảo sức khỏe đàn lợn.

Bảng 4.6 Kết quả chẩn đoán và phát hiện lợn mắc bệnh

Tên bệnh Số con theo dõi

Hội chứng tiêu chảy ở lợn

Viêm tử cung 36 12,0 Đóng dấu lợn 4 1,3

Ngày đăng: 10/07/2021, 15:29

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Xuân Bình (2000), Phòng trị bệnh heo nái - heo con - heo thịt, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phòng trị bệnh heo nái - heo con - heo thịt
Tác giả: Nguyễn Xuân Bình
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2000
2. Trần Minh Châu (1996), Một trăm câu hỏi về bệnh trong chăn nuôi gia súc, gia cầm, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một trăm câu hỏi về bệnh trong chăn nuôi gia súc, gia cầm
Tác giả: Trần Minh Châu
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 1996
3. Trần Thị Dân (2004), Sinh sản heo nái và sinh lý heo con, Nxb Nông nghiệp, TP. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sinh sản heo nái và sinh lý heo con
Tác giả: Trần Thị Dân
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2004
4. Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ (2003), Kỹ thuật nuôi lợn nái mắn đẻ sai con, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỹ thuật nuôi lợn nái mắn đẻ sai con
Tác giả: Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2003
5. Đoàn Thị Kim Dung, Lê Thị Tài (2002), Phòng và trị bệnh lợn nái để sản xuất lợn thịt siêu nạc xuất khẩu, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phòng và trị bệnh lợn nái để sản xuất lợn thịt siêu nạc xuất khẩu
Tác giả: Đoàn Thị Kim Dung, Lê Thị Tài
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2002
6. Trần Tiến Dũng, Dương Đình Long, Nguyễn Văn Thanh (2002), Giáo trình sinh sản gia súc, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình sinh sản gia súc
Tác giả: Trần Tiến Dũng, Dương Đình Long, Nguyễn Văn Thanh
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2002
7. Nguyễn Bá Hiên, Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012), Giáo trình bệnh truyền nhiễm thú y, Nxb Trường Đại học Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình bệnh truyền nhiễm thú y
Tác giả: Nguyễn Bá Hiên, Huỳnh Thị Mỹ Lệ
Nhà XB: Nxb Trường Đại học Nông nghiệp
Năm: 2012
8. Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân, Trương Văn Dung (2002), Bệnh phổ biến ở lợn và biện pháp phòng trị, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh phổ biến ở lợn và biện pháp phòng trị
Tác giả: Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân, Trương Văn Dung
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2002
9. Trương Lăng (1996), Nuôi lợn gia đình, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nuôi lợn gia đình
Tác giả: Trương Lăng
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 1996
10. Lê Hồng Mận (2002), Chăn nuôi lợn nái sinh sản ở nông hộ, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chăn nuôi lợn nái sinh sản ở nông hộ
Tác giả: Lê Hồng Mận
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2002
11. Nguyễn Hoài Nam, Nguyễn Văn Thanh (2016), “Một số yếu tố liên quan tới viêm tử cung sau đẻ ở lợn nái”, Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, 14(5), tr. 720-726 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số yếu tố liên quan tới viêm tử cung sau đẻ ở lợn nái”, "Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Hoài Nam, Nguyễn Văn Thanh
Năm: 2016
12. Lê Văn Năm (2009), Hướng dẫn điều trị một số bệnh ở gia súc, gia cầm, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn điều trị một số bệnh ở gia súc, gia cầm
Tác giả: Lê Văn Năm
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2009
13. Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo (2004), Giáo trình chăn nuôi lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình chăn nuôi lợn
Tác giả: Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2004
14. Nguyễn Ngọc Phụng (2005), Công tác vệ sinh thú y trong chăn nuôi lợn, Nxb Lao động Xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công tác vệ sinh thú y trong chăn nuôi lợn
Tác giả: Nguyễn Ngọc Phụng
Nhà XB: Nxb Lao động Xã hội
Năm: 2005
15. Lê Văn Tạo, Khương Bích Ngọc, Nguyễn Thị Vui, Đoàn Băng Tâm (1993), “Nghiên cứu chế tạo vacxin E. coli uống phòng bệnh phân trắng lợn con”, Tạp chí Nông nghiệp Thực phẩm, số 9, tr. 324 - 325 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu chế tạo vacxin "E. coli" uống phòng bệnh phân trắng lợn con”, "Tạp chí Nông nghiệp Thực phẩm
Tác giả: Lê Văn Tạo, Khương Bích Ngọc, Nguyễn Thị Vui, Đoàn Băng Tâm
Năm: 1993
16. Nguyễn Xuân Tịnh, Tiết Hồng Ngân, Nguyễn Bá Mùi, (1996), Sinh lý học gia súc, Nxb Nông nghiệp.17. Ngô Nhật Thắng (2006), Hướng dẫn chăn nuôi và phòng trị bệnh cho lợn,Nxb Lao động - Xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sinh lý học gia súc", Nxb Nông nghiệp. 17. Ngô Nhật Thắng (2006), "Hướng dẫn chăn nuôi và phòng trị bệnh cho lợn
Tác giả: Nguyễn Xuân Tịnh, Tiết Hồng Ngân, Nguyễn Bá Mùi, (1996), Sinh lý học gia súc, Nxb Nông nghiệp.17. Ngô Nhật Thắng
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp. 17. Ngô Nhật Thắng (2006)
Năm: 2006
18. Nguyễn Văn Trí (2008), Hỏi đáp kỹ thuật chăn nuôi lợn nái sinh sản ở hộ gia đình, Nxb Khoa học tự nhiên và công nghệ, Hà Nội.II. Tài liệu tiếng nước ngoài Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hỏi đáp kỹ thuật chăn nuôi lợn nái sinh sản ở hộ gia đình
Tác giả: Nguyễn Văn Trí
Nhà XB: Nxb Khoa học tự nhiên và công nghệ
Năm: 2008
20. Preibler R., Kemper N. (2011), Mastitis in sows - current knowledge and opinions, 62 nd Annual Meeting of the European Federation of Animal Science, EAAP 2011, Stavanger, Norway Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mastitis in sows - current knowledge and opinions
Tác giả: Preibler R., Kemper N
Năm: 2011
19. Kemper N., Bardehle1 D., Lehmann J., Gerjets I., Looft H., Preibler R Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN