Mục tiêu của Khoá luận nhằm giúp sinh viên củng cố kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp thông qua việc áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn thịt. Đánh giá được tỷ lệ mắc một số bệnh thường gặp ở lợn thịt. Có thể chẩn đoán và đưa ra phác đồ điều trị một số bệnh thường gặp trên đàn lợn thịt. Mời các bạn cùng tham khảo!
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1 Quá trình thành lập và phát triển trại chăn nuôi Nguyễn Xuân Dũng
Trang trại chăn nuôi lợn Nguyễn Xuân Dũng, huyện Ba Vì- Thành phố
Trại lợn gia công của công ty TNHH JapFa Comfeed Việt Nam tại Hà Nội được quản lý bởi ông Nguyễn Xuân Dũng Trại hoạt động theo mô hình chủ trại đầu tư cơ sở vật chất và thuê công nhân, trong khi công ty cung cấp giống lợn, thức ăn, thuốc thú y và cán bộ kỹ thuật để giám sát mọi hoạt động.
Trang trại chăn nuôi của ông Nguyễn Xuân Dũng được xây dựng năm
Năm 2014, trang trại gia công của công ty TNHH JapFa Comfeed Việt Nam được xây dựng tại thôn Gò, xã Khánh Thượng, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội, với tổng diện tích gần 5ha.
Xã Khánh Thượng, nằm ở sườn tây núi Ba Vì, có diện tích tự nhiên 2.882,43 ha, cách trung tâm huyện Ba Vì 35 km và trung tâm Hà Nội 82 km Xã giáp ranh với tỉnh Hòa Bình ở phía đông nam và tỉnh Phú Thọ ở phía tây, với con sông Đà làm ranh giới Trục đường giao thông Sơn Tây - Chẹ - Hợp Thịnh - Kỳ Sơn - Hòa Bình đi qua xã, tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao thông, vận chuyển thức ăn, và buôn bán hàng hóa.
Huyện Ba Vì, nằm ở phía tây bắc vùng châu thổ sông Hồng, chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa với mùa đông lạnh Trại lợn của ông Nguyễn Xuân Dũng cũng bị ảnh hưởng bởi khí hậu này, với mùa hè nóng bức và lượng mưa cao, trong khi mùa đông lại lạnh và khô Ba Vì được hưởng lượng bức xạ mặt trời dồi dào và nhiệt độ cao suốt cả năm.
Nhiệt độ trung bình tháng, mùa lạnh từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau nhiệt độ trung bình khoảng 20 độ C, tháng có nhiệt độ thấp nhất khoảng 12 độ
C Từ tháng 4 đến tháng 10 nhiệt độ trung bình đều cao trên 32 độ C, tháng 6 và tháng 7 có nhiệt độ cao nhất là 35 độ C đến 37 độ C
Lượng mưa trung bình hàng năm đạt 1628mm, chia thành hai mùa rõ rệt Mùa mưa diễn ra từ tháng 4 đến tháng 10, với tổng lượng mưa 1,478mm, chiếm khoảng 9% tổng lượng mưa cả năm Độ ẩm không khí trung bình dao động từ 85% đến 87%, trong đó tháng 11 và tháng 12 có độ ẩm thấp nhất, khoảng 81-82% Ngược lại, tháng 3 và tháng 4 có độ ẩm cao nhất, đạt 89%.
Gió chủ yếu hướng đông bắc và đông nam, với tốc độ trung bình 3,5 m/s Mùa đông có gió lạnh từ đông bắc, trong khi mùa hè thường có gió từ đông nam và nam, đặc biệt khi có giông bão, tốc độ gió có thể lên tới 100 km/h Bão thường xảy ra từ tháng 7 đến tháng 10, gây ra gió mạnh và mưa lớn, dẫn đến ngập úng ở vùng trũng và sói mòn đất ở đồi núi, ảnh hưởng xấu đến sản xuất kinh tế và đời sống con người.
2.1.1.4 Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu của trại được tổ chức như sau:
2.1.1.5 Tình hình sản xuất của trang trại
Trang trại chủ yếu chuyên nuôi lợn thịt, sử dụng thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh chất lượng cao do công ty chăn nuôi JapFa cung cấp.
Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại trang trại được thực hiện một cách nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ từ các kỹ thuật viên của công ty TNHH JapFa Comfeed Việt Nam.
Công tác vệ sinh chuồng trại được thực hiện nghiêm ngặt, đảm bảo hệ thống luôn thoáng mát vào mùa hè và ấm áp vào mùa đông Mỗi tuần, khu vực chăn nuôi và kho cám được phun thuốc sát trùng, rắc vôi hành lang, và quét vôi hành lang đi lại hai lần Đặc biệt, hành lang trong chuồng được quét hàng ngày để duy trì vệ sinh tối ưu.
Sinh viên, kỹ sư và khách tham quan cần thực hiện việc sát trùng và tắm bằng nước sạch trước khi thay đồ bảo hộ lao động khi vào khu chăn nuôi lợn.
Công tác phòng bệnh tại trại chăn nuôi được thực hiện nghiêm ngặt với việc rắc vôi bột ở khu vực giữa các chuồng và bên ngoài, cùng với việc sát trùng các phương tiện ra vào ngay tại cổng Quy trình tiêm vắc xin được thực hiện đầy đủ và đúng kỹ thuật, đảm bảo lợn được tiêm khi khỏe mạnh, được chăm sóc tốt và không mắc các bệnh truyền nhiễm hay bệnh mạn tính, nhằm tạo ra trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn.
Công tác trị bệnh tại trại lợn bao gồm việc theo dõi và kiểm tra đàn lợn thường xuyên để phát hiện sớm các bệnh Kỹ thuật viên sẽ nhanh chóng cách ly và điều trị ngay từ giai đoạn đầu, giúp đạt hiệu quả điều trị từ 80 - 90% chỉ trong thời gian ngắn Nhờ đó, thiệt hại về số lượng đàn lợn được hạn chế đáng kể.
2.1.2 Thuận lợi và khó khăn
2.1.2.1 Thuận lợi Được sự quan tâm của Uỷ ban nhân dân xã tạo điều kiện cho sự phát triển của trại
Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện đường giao thông
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của sinh viên
Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trại
Dịch bệnh diễn biến phức tạp, nên chi phí dành cho phòng và chữa bệnh lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành.
Tổng quan tài liệu trong nước và nước ngoài
2.2.1 Cơ sở khoa học của đề tài
2.2.1.1 Đặc điểm sinh trưởng khả năng sản xuất và phẩm chất thịt của lợn
* Đặc điểm sinh trưởng, cơ sở di truyền của sự sinh trưởng
Sinh trưởng được nhiều tác giả nghiên cứu cho các khái niệm cũng phần nào khác nhau
Theo Trần Đình Miên và Nguyễn Văn Thiện (1975), sinh trưởng là quá trình tích lũy chất hữu cơ thông qua đồng hóa và dị hóa, dẫn đến sự gia tăng chiều dài, bề ngang và khối lượng của cơ thể con vật, dựa trên yếu tố di truyền Sinh trưởng diễn ra theo các giai đoạn và thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau Cả sinh trưởng và phát dục diễn ra đồng thời trong cơ thể sinh vật, trong đó sinh trưởng là sự tích lũy về lượng, còn phát dục là sự tích lũy về chất.
Sinh trưởng, theo Trần Đình Miên và cộng sự (1975), là quá trình tích lũy chất hữu cơ thông qua đồng hóa và dị hóa, dẫn đến sự tăng trưởng về chiều dài, chiều cao, bề ngang và khối lượng của cơ thể con vật, dựa trên tính chất di truyền Quá trình này diễn ra theo từng giai đoạn và thể hiện qua nhiều hình thức khác nhau Để xác định sinh trưởng, người ta áp dụng phương pháp cân định kỳ khối lượng và đo kích thước cơ thể, thường đo bốn chiều ở lợn: chiều dài thân, vòng ngực, cao vây và vòng ống, với thời điểm đo vào các tháng tuổi sơ sinh 1, 2, 4, 6, 8, 10, 12, 18, 24 và 36.
* Sự phát triển các cơ quan trong cơ thể
Trong quá trình phát triển của lợn, các tổ chức khác nhau được ưu tiên tích lũy theo thứ tự Hệ thần kinh, hệ tiêu hóa và tuyến nội tiết là những hệ thống chức năng được phát triển trước tiên Tiếp theo là bộ xương và hệ thống cơ bắp, trong khi mô mỡ được hình thành sau cùng.
Cơ bắp đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành sản phẩm thịt lợn Trong suốt quá trình sinh trưởng từ sơ sinh đến trưởng thành, số lượng bó cơ và sợi cơ ổn định, nhưng trong giai đoạn lợn nhỏ dưới 60 kg, sự phát triển của các tổ chức nạc được ưu tiên Đối với mô mỡ, sự gia tăng về số lượng và kích thước tế bào mỡ là nguyên nhân chính dẫn đến tăng khối lượng mô mỡ Cuối quá trình phát triển, lợn ưu tiên phát triển và tích lũy mỡ.
* Quy luật ưu tiên các chất dinh dưỡng trong cơ thể
Trong cơ thể lợn, nhu cầu dinh dưỡng thay đổi theo từng giai đoạn sinh trưởng và phát triển, phù hợp với các hoạt động chức năng của các bộ phận khác nhau.
Dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng trong việc ưu tiên cho các hoạt động sinh lý của lợn, bắt đầu từ hệ thần kinh, sau đó là sinh sản, phát triển bộ xương, tích lũy nạc và cuối cùng là tích lũy mỡ Nghiên cứu cho thấy, khi lượng dinh dưỡng giảm 20% so với tiêu chuẩn, quá trình tích lũy mỡ bị ngưng trệ; nếu giảm 40%, sự tích lũy nạc và mỡ sẽ dừng lại hoàn toàn Do đó, việc cung cấp đủ dinh dưỡng là điều kiện tiên quyết để lợn có thể tăng khối lượng hiệu quả.
* Ảnh hưởng của quy trình chăm sóc nuôi dưỡng lợn thịt
Lợn thịt là giai đoạn cuối cùng trong chăn nuôi, đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra sản phẩm và chiếm tỷ lệ lớn nhất trong cơ cấu đàn lợn (65 - 80%) Do đó, chăn nuôi lợn thịt quyết định thành công hay thất bại trong ngành chăn nuôi lợn.
Chăn nuôi lợn thịt cần đảm bảo các yếu tố quan trọng như tốc độ sinh trưởng nhanh, hiệu quả sử dụng thức ăn cao, giảm thiểu công chăm sóc và chất lượng thịt tốt.
+ Dinh dưỡng thức ăn:
Dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và khả năng cho thịt của lợn Nghiên cứu của Trần Văn Phùng và cộng sự chỉ ra rằng yếu tố dinh dưỡng là một trong những yếu tố ngoại cảnh quyết định đến hiệu suất chăn nuôi lợn.
Nghiên cứu năm 2004 cho thấy rằng yếu tố di truyền của lợn không thể phát huy tối đa nếu không có môi trường dinh dưỡng và thức ăn đầy đủ Các thí nghiệm đã chỉ ra rằng việc cung cấp cho lợn các mức dinh dưỡng khác nhau có thể thay đổi tỷ lệ các thành phần trong cơ thể Cụ thể, khẩu phần có năng lượng cao và protein thấp dẫn đến việc lợn tích lũy nhiều mỡ hơn, trong khi khẩu phần có protein cao giúp lợn có tỷ lệ nạc cao hơn.
Lượng thức ăn và thành phần dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng trong việc tăng khối lượng lợn Khi hàm lượng xơ thô tăng từ 2,4% đến 11%, khối lượng tăng hàng ngày của lợn giảm từ 566 gram xuống còn 408 gram, đồng thời lượng thức ăn cần thiết để đạt 1 kg tăng khối lượng cũng tăng lên 62%.
Để chăn nuôi hiệu quả, cần phối hợp khẩu phần ăn nhằm cung cấp đầy đủ dinh dưỡng cho từng giai đoạn phát triển, đồng thời tận dụng nguồn thức ăn sẵn có tại địa phương.
Thức ăn cho lợn tại trại được cung cấp bởi công ty TNHH Jappa Comfeed Việt Nam, với chế độ dinh dưỡng đầy đủ và đa dạng Các loại thức ăn và giá trị dinh dưỡng của chúng được chi tiết trong bảng 4.1, bao gồm loại cám, khẩu phần ăn và thành phần dinh dưỡng phù hợp cho lợn thịt trong trại.
+ Thức ăn của công ty TNHH JapFa Comfeed Việt Nam gồm các loại:
Milac A, XK 110F, XK 120SF, XK 120F, XK 130E
Bảng 4.1 Loại cám, khẩu phần ăn và thành phần dinh dưỡng của lợn thịt trong trại
Giai đoạn phát triển của lợn (tuần tuổi)
Khối lượng cám cho lợn ăn (kg/con/ngày)
Thành phần dinh dưỡng trong thức ăn
- Ca (tối thiểu-tối đa): 0,6 - 1,2%
- Năng lượng trao đổi (tối thiểu): 3300 Kcal/kg
- P tổng số ( tối thiểu - tối đa): 0,4 - 0,9%
- Lysine tổng số (tối thiểu): 1,3%
- Methionine + Cystine tổng số (tối thiểu): 0,7%
- Ca (tối thiểu-tối đa): 0,7- 1,2%
- Năng lượng trao đổi (tối thiểu): 3350 Kcal/kg
- P tổng số ( tối thiểu - tối đa): 0,5 – 1,2%
- Lysine tổng số(tối thiểu):1,4%
- Methionine + Cystine tổng số (tối thiểu): 0,7%
- Ca (tối thiểu-tối đa): 0,7-1,2%
- Năng lượng trao đổi (tối thiểu): 3200 Kcal/kg
- P tổng số ( tối thiểu - tối đa): 0,5 - 1,2%
- Lysine tổng số (tối thiểu): 1,2%
- Methionine + Cystine tổng số (tối thiểu): 0,65%
- Xơ thô (tối đa): 6% - Ca (tối thiểu-tối đa): 0,5 - 1,2%
- Năng lượng trao đổi (tối thiểu): 3150 Kcal/kg
- P tổng số ( tối thiểu - tối đa): 0,5 – 1,0%
- Lysine tổng số (tối thiểu): 1,0%
- Methionine + Cystine tổng số (tối thiểu): 0,5%
- Xơ thô (tối đa): 8% - Ca (tối thiểu-tối đa): 0,8 -
- Năng lượng trao đổi (tối thiểu): 3050 Kcal/kg
- P tổng số (tối thiểu - tối đa): 0,6 – 1,2%
- Lysine tổng số (tối thiểu): 1,05%
- Methionine + Cystine tổng số (tối thiểu): 0,5%
Trần Văn Phùng và cộng sự (2004) cho rằng môi trường xung quanh bao gồm các yếu tố như nhiệt độ, độ ẩm, mật độ và ánh sáng Trong đó, nhiệt độ và độ ẩm đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng thịt Nhiệt độ lý tưởng cho lợn nuôi béo nằm trong khoảng từ 15 độ C.
18 o C Nhiệt độ chuồng nuôi liên quan mật thiết đến độ ẩm không khí, độ ẩm không khí thích hợp cho lợn ở khoảng 70% Theo Nguyễn Thiện và cs (2005)
Trong điều kiện nhiệt độ và độ ẩm cao, lợn phải tăng cường quá trình toả nhiệt qua hô hấp do có ít tuyến mồ hôi, nhằm duy trì thăng bằng thân nhiệt Nhiệt độ cao cũng làm giảm khả năng thu nhận thức ăn hàng ngày của lợn, dẫn đến ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng tăng khối lượng và chuyển hoá thức ăn, từ đó làm giảm sự sinh trưởng và phát triển của lợn.
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 29 3.1 Đối tượng
Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm: trại chăn nuôi Nguyễn Xuân Dũng, huyện Ba Vì- Thành phố Hà Nội
Nội dung thực hiện
- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại Nguyễn Xuân Dũng, huyện Ba Vì- Thành phố Hà Nội
- Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn thịt nuôi tại trại
- Áp dụng các biện pháp phòng trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trại.
Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện
3.4.1 Các chỉ tiêu theo dõi
- Cơ cấu đàn lợn nuôi tại trại chăn nuôi.
- Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn thịt
- Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn thịt.
3.4.2.1 Phương pháp đánh giá tình hình chăn nuôi
Để đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại, chúng tôi thu thập thông tin từ cán bộ quản lý và công nhân viên, cùng với việc xem xét sổ sách theo dõi Ngoài ra, chúng tôi cũng kết hợp với kết quả theo dõi thực tế tại trang trại trong thời gian thực tập.
3.4.2.2 Áp dụng quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc cho đàn lợn thịt tại trang trại
Chúng em sử dụng quy trình đang được áp dụng cho đàn lợn nuôi tại trang trại và theo dõi, đánh giá hiệu quả
Mỗi ngày, trước khi vào khu vực làm việc, công nhân và sinh viên chúng tôi đều phải trải qua quy trình sát trùng và tắm rửa sạch sẽ Chúng tôi mặc đồng phục lao động và đi ủng trước khi bước vào chuồng.
3.4.2.3 Phương pháp xác định tỷ lệ mắc các bệnh trên lợn thịt
- Thống kê toàn bộ đàn lợn cần theo dõi của trại theo các chỉ tiêu
- Trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, vệ sinh, phòng trị bệnh cho đàn lợn thịt của trại theo quy trình chăn nuôi của công ty JapFa
- Quan sát trực tiếp đàn lợn hàng ngày để chuẩn đoán các bệnh có thể xảy ra trên đàn lợn thịt.
- Ghi chép số liệu và tính toán tỷ lệ lợn mắc các bệnh
3.4.3 Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel 2010 trên máy tính
- Tỷ lệ lợn mắc bệnh:
Tỷ lệ lợn mắc bệnh (%) số lợn mắc bệnh x 100
Tỷ lệ lợn khỏi bệnh (%) = số lợn khỏi bệnh x 100
KẾT QUẢ THẢO LUẬN
Cơ cấu đàn lợn thịt của trại Nguyễn Xuân Dũng năm 2015-2018
Trong quá trình thực tập tốt nghiệp tại trại, tôi đã thu thập dữ liệu về tình hình chăn nuôi từ năm 2015 đến tháng 5 năm 2019 Số liệu này được lấy trực tiếp trong thời gian thực tập và từ hệ thống sổ sách của trại, với kết quả được trình bày trong bảng 4.2.
Bảng 4.2 Cơ cấu đàn lợn thịt của trại Nguyễn Xuân Dũng
Số lượng lợn thịt của trại qua các năm (con) Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 T5/2019
(Nguồn: Từ số liệu điều tra)
Theo bảng 4.2, số lượng lợn thịt của trại đã tăng qua các năm, cụ thể năm 2015 có 1.631 con, năm 2016 tăng lên 1.820 con (tăng 189 con), năm 2017 đạt 1.912 con và năm 2018 là 1.987 con.
Vào tháng 5 năm 2019, trang trại đã đạt được số lượng 2100 con lợn, tăng 113 con so với trước đó Để duy trì quy mô này, trang trại đã nỗ lực khắc phục nhiều khó khăn nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
Kết quả thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý đàn lợn
Trong thời gian thực tập tại trại, tôi đã cùng kỹ sư chăm sóc đàn lợn thịt nhằm đạt năng suất cao và chất lượng tốt Trang trại thường xuyên thực hiện vệ sinh chuồng trại và khu vực xung quanh, đảm bảo điều kiện vệ sinh thú y, tạo môi trường thuận lợi cho lợn sinh trưởng và phát triển nhanh, từ đó nâng cao hiệu quả kinh tế.
Chuồng nuôi lợn được thiết kế kín với trang thiết bị hiện đại, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của lợn và cho phép điều chỉnh nhiệt độ cũng như độ thông thoáng Ở đầu chuồng, có các ô thoáng và dàn mát giúp cải thiện không khí trong chuồng, đặc biệt vào mùa hè Cuối chuồng được trang bị hệ thống quạt hút, giúp luân chuyển không khí từ bên ngoài vào trong và đẩy ra ngoài Máng ăn cho lợn được làm bằng sắt, hình nón, với dung tích tối đa lên đến 90 kg.
Việc thực hiện đúng quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng lợn thịt sẽ được phản ánh qua tỷ lệ nuôi sống của đàn lợn tại cơ sở Mỗi ngày, tôi ghi chép cụ thể sự diễn biến của đàn lợn, bao gồm số lượng lợn chết, và tổng hợp thông tin này trong bảng 4.3.
Bảng 4.3 Tỷ lệ nuôi sống lợn qua các tháng tuổi Tháng tuổi Số lợn theo dõi Số lợn chết Tỷ lệ nuôi sống (%)
Sau 5 tháng nuôi, tỷ lệ sống của đàn đạt yêu cầu theo quy định của công ty, với tỷ lệ chết cho phép là 2%.
Tỷ lệ nuôi sống của trẻ sơ sinh thay đổi theo từng tháng tuổi, với tháng tuổi 3 và 5 đạt tỷ lệ cao nhất là 100% Ngược lại, tháng tuổi 4 ghi nhận tỷ lệ nuôi sống thấp nhất.
Theo quan sát, tỷ lệ nuôi sống thấp nhất vào tháng 4 là do thời tiết mưa nhiều, độ ẩm cao, nền chuồng không khô ráo và sạch sẽ Thêm vào đó, gió lạnh làm giảm sức đề kháng của lợn, khiến chúng dễ mắc các bệnh, đặc biệt là viêm đường hô hấp.
Tính chung ta thấy tỷ lệ lợn nuôi sống qua các tháng tuổi là cao, trung bình là 97,72%.
Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh tại trại
4.3.1 Phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại
Công tác vệ sinh trong chăn nuôi đóng vai trò quyết định đến sự thành bại của hoạt động này Vệ sinh bao gồm nhiều yếu tố quan trọng như vệ sinh môi trường xung quanh, vệ sinh trong chuồng trại, vệ sinh đất và nước, cũng như các biện pháp bảo đảm sạch sẽ cho chuồng trại.
Trong quá trình thực tập, em đã thực hiện quy trình vệ sinh chăn nuôi một cách hiệu quả Hàng ngày, em dọn dẹp chuồng trại, quét lối đi và giữa các dãy chuồng Ngoài ra, em định kỳ phun thuốc sát trùng, quét mạng nhện và rắc vôi bột ở cửa ra vào cũng như hành lang trong chuồng, nhằm đảm bảo vệ sinh sạch sẽ và ngăn ngừa dịch bệnh.
Chuồng nuôi lợn cần được vệ sinh thường xuyên và tiêu độc định kỳ bằng thuốc sát trùng Farm với tỷ lệ pha 1/3.200 Thông tin chi tiết về lịch sát trùng tại trại lợn thịt được thể hiện trong bảng 4.4.
Bảng 4.4 Kết quả thực hiện công tác vệ sinh phòng bệnh
Số lượng cần thực hiện (lần)
Số lượng hoàn thành công việc (lần)
2 Kiểm tra vòi nước uống 40 40
3 Cho lợn ăn hàng ngày 180 180
Bảng 4.4 cho thấy khối lượng công việc chăm sóc đàn lợn thịt chưa đạt yêu cầu cao Tuy nhiên, qua thời gian làm việc trực tiếp tại chuồng lợn, tôi đã tích lũy được một số kiến thức quý giá về quy trình chăm sóc đàn lợn hiệu quả.
Trong chăn nuôi lợn quy mô chuyên nghiệp, hệ thống máng ăn và máng uống hoàn toàn tự động, do đó việc vệ sinh chúng diễn ra rất ít Chỉ sau khi xuất chuồng một lứa lợn, máng ăn và máng uống mới được cọ rửa và sát trùng Ngoài ra, việc rửa máng ăn chỉ thực hiện khi có nước bắn vào trong quá trình cọ rửa chuồng, nhằm tránh tình trạng thức ăn bị mốc do ẩm ướt Vì vậy, tần suất vệ sinh máng ăn là rất thấp.
Mỗi ngày, tôi thực hiện tổng cộng 220 lần kiểm tra vòi nước uống và cho lợn ăn Dù hệ thống máy uống tự động, tôi vẫn kiểm tra hàng ngày để đảm bảo các núm uống hoạt động bình thường và nước có màu sắc trong hoặc đục Việc này giúp nhanh chóng và hiệu quả xử lý các vấn đề liên quan đến nguồn nước cho lợn.
Trong chăn nuôi lợn, các yếu tố như kỹ thuật, giống, thức ăn, chuồng trại, thú y và quản lý đóng vai trò quyết định đến năng suất, chất lượng, giá thành và lợi nhuận Để đáp ứng những yêu cầu này, trang trại đã thực hiện phân loại lợn, tách lợn ốm ra một ô riêng, nhằm xây dựng kế hoạch và phương pháp chăm sóc phù hợp, đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng cho sự phát triển của đàn lợn.
Bảng 4.5 Kết quả thực hiện công tác vệ sinh sát trùng
Công việc Lần/Tuần Số tuần Kết quả (Lần)
Quét mạng nhện, hành lang 2 21 42
Công tác phun sát trùng rất quan trọng làm giảm bệnh tật cho lợn Trại quy định phun sát trùng định kỳ 4 lần/tuần
Công việc rắc vôi đường đi làm giảm mầm bệnh xung quanh trại, trong quá trình đi vào chuồng có thể đưa mầm bệnh vào trong chuồng
Quét mạng nhện trong chuồng và quét hành lang làm giảm khói bụi bám vào mạng nhện, làm tăng khả năng lợn bị viêm phổi
4.3.2 Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn tại trại bằng thuốc sát trùng và vắc xin
Với triết lý "Phòng bệnh hơn chữa bệnh", công tác phòng bệnh cho đàn lợn là ưu tiên hàng đầu tại trại chăn nuôi Nguyễn Xuân Dũng Tại đây, việc thực hiện các biện pháp phòng ngừa được tiến hành một cách chủ động và tích cực Để hạn chế lây lan dịch bệnh, trại áp dụng quy định hạn chế di chuyển giữa các chuồng, cũng như giữa các khu vực khác nhau Ngoài ra, việc sát trùng là bắt buộc cho tất cả các phương tiện ra vào trại, nhằm đảm bảo an toàn cho đàn lợn.
Quy trình tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn tại trại được thực hiện một cách nghiêm túc và đúng kỹ thuật, nhằm tạo miễn dịch chủ động cho lợn, giúp chống lại vi khuẩn và virus gây bệnh Điều này không chỉ tăng cường sức đề kháng mà còn giảm thiểu rủi ro trong chăn nuôi Để đạt hiệu quả tiêm phòng tối ưu, cần xem xét tình trạng sức khỏe của lợn, chỉ tiêm cho những con khỏe mạnh, không mắc bệnh truyền nhiễm hay bệnh mãn tính Lịch tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn thịt được trình bày cụ thể trong bảng 4.6.
Bảng 4.6 Lịch tiêm phòng vắc xin cho lợn thịt của trại
Tuần tuổi Loại vắc xin Cách dùng Phòng bệnh
5 Circo và CSF1 Tiêm bắp Hội chứng còi cọc + Dịch tả (lần 1)
7 FMD1 Tiêm bắp Lở mồm long móng (lần 1)
9 CSF2 Tiêm bắp Dịch tả (lần 2)
11 FMD2 Tiêm bắp Lở mồng long mong (lần 2)
Chúng em đã hoàn thành việc tiêm phòng đầy đủ các loại vắc xin cho từng loại lợn theo lịch tiêm phòng đã được lập Kết quả của công tác tiêm phòng cho đàn lợn được thể hiện trong bảng 4.7.
Bảng 4.7 Kết quả tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn tại trại
STT Tiêm phòng vắc xin Số lượng
1 Hội chứng còi cọc + Dịch tả (lần 1) 1900 1900 100
2 Lở mồm long móng (lần 1) 1900 1754 92,32
4 Lở mồm long móng (lần 2) 1754 1754 100
Trong thời gian thực tập tại trại, tôi đã tham gia tiêm phòng cho 100% đàn lợn thịt nuôi tại đây với đầy đủ các loại vắc xin Tất cả số lợn được tiêm phòng đều đạt tỷ lệ an toàn 100%.
Kết quả chẩn đoán và điều trị một số bệnh ở lợn thịt tại trại
4.4.1 Kết quả chẩn đoán bệnh
Trong thời gian thực tập tại trại, em đã tham gia vào công tác chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn, qua đó nâng cao kiến thức về các bệnh thường gặp và phương pháp điều trị hiệu quả Việc chẩn đoán chính xác giúp phát hiện bệnh nhanh chóng, từ đó xây dựng phác đồ điều trị phù hợp, giảm tỷ lệ chết và thiệt hại kinh tế Hàng ngày, em cùng các kỹ sư theo dõi lợn tại các ô chuồng để phát hiện những biểu hiện bất thường Kết quả được trình bày ở bảng 4.8.
Bảng 4.8 Kết quả chẩn đoán một số bệnh xảy ra trên đàn lợn thịt tại trại Tên bệnh Sô lợn theo dõi
Số lợn có triệu chứng (con)
Kết quả nghiên cứu cho thấy đàn lợn thịt nuôi tại trại có tỷ lệ mắc một số bệnh phổ biến, trong đó có 10 con lợn biểu hiện triệu chứng viêm khớp.
Trong số 350 con được theo dõi, tỷ lệ mắc hội chứng tiêu chảy là 5,71% với 20 con có triệu chứng Đồng thời, hội chứng hô hấp cũng được ghi nhận với 40 con, chiếm 11,43% tổng số.
Lợn mắc bệnh viêm khớp do vi khuẩn Streptococcus suis, thường xâm nhập qua đường miệng hoặc qua vết thương như bấm nanh, bấm tai Bệnh gây viêm sưng khớp gối, có thể dẫn đến tình trạng què quặt và còi cọc, chậm lớn, thậm chí có thể gây tử vong nếu nặng Tuy nhiên, nhờ công tác vệ sinh và sát trùng tốt tại trại, tỷ lệ lợn mắc bệnh chỉ ghi nhận 2,85%.
Hội chứng tiêu chảy ở lợn con ảnh hưởng đến 20 con, chiếm 5,71% tổng số, với nhiều nguyên nhân như nhiễm vi trùng, thức ăn hỏng, ký sinh trùng và quản lý kém Tình trạng tiêu chảy khiến lợn con gầy còm, ốm yếu, giảm sức đề kháng và khả năng tăng trọng, thậm chí có thể dẫn đến tử vong.
Hội chứng hô hấp ở lợn đã được phát hiện với 40 con mắc bệnh trong tổng số 350 con được theo dõi, chiếm tỷ lệ 11,43% Nguyên nhân chính có thể là do thời tiết lạnh, khiến lợn không được giữ ấm và dễ mắc các bệnh về đường hô hấp.
4.4.2 Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn thịt trong thời gian thực tập
Dựa trên chẩn đoán bệnh cho đàn lợn thịt, dưới sự hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật, tôi đã tiến hành điều trị cho đàn lợn mắc viêm phổi, tiêu chảy và viêm khớp Kết quả điều trị được thể hiện trong bảng 4.9.
Bảng 4.9 Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn thịt trong thời gian thực tập
STT Tên bệnh Phác đồ
Số lợn mắc bệnh (con)
Số lợn điều trị khỏi (con)
Số lợn điều trị không khỏi (con)
Linspec 5/10 được sử dụng với liều 1ml/10kg tiêm tĩnh mạch mỗi ngày trong 3 ngày F300-inj được chỉ định với liều 1ml/20kg tiêm tĩnh mạch sau mỗi 48 giờ, cũng trong thời gian điều trị 3 ngày Bromhexine 0,3% được áp dụng với liều 1ml/10kg tiêm tĩnh mạch hàng ngày trong 3 ngày.
-Tiêm bắp liều 1ml/40kgTT/ngày
Qua bảng 4.9 cho thấy, trong quá trình điều trị bệnh cho lợn tại trại em đã sử dụng các phác đồ điều trị sau đây:
Qua theo dõi em đã phát hiện 40 con lợn mắc bệnh, em đã cách ly lợn và điều trị.
Kết quả là 40 lợn được điều trị bằng Linspec, F300-inj và Bromhexine 0,3% thì có 35 lợn khỏi bệnh, tỷ lệ khỏi bệnh là 87,5%
Triệu chứng cho thấy lợn đã hồi phục bao gồm: lợn trở lại trạng thái khỏe mạnh, hoạt bát, đi lại và ăn uống bình thường, không còn ho, và tần số hô hấp cùng nhịp thở đã trở về mức bình thường.
Sử dụng phác đồ điều trị dùng thuốc Dufafloxacin 10% phối hợp với thuốc trợ lực điện giải điều trị cho 20 con mắc bệnh, có 17 con khỏi bệnh chiếm 85%
Qua theo dõi chúng em đã phát hiện 10 lợn mắc bệnh, chúng em đã cách ly lợn và điều trị.
Kết quả điều trị bằng Pendistrep cho 10 con lợn cho thấy tỷ lệ khỏi bệnh đạt 100%, với tất cả 10 con lợn đều hồi phục Các triệu chứng hồi phục bao gồm lợn khỏe mạnh trở lại, nhanh nhẹn và có thể đi lại, ăn uống bình thường.
Sử dụng các phác đồ điều trị cho lợn mắc hội chứng hô hấp, tiêu chảy và viêm khớp cho thấy tỷ lệ khỏi bệnh cao Do đó, khuyến cáo các trại nên áp dụng các loại kháng sinh này để điều trị cho lợn khi bị bệnh.
Kết quả thực hiện công tác khác tại trại
Ngoài việc chăm sóc và nuôi dưỡng đàn lợn, em còn tham gia nghiên cứu chuyên đề khoa học và thực hiện một số công việc khác tại trại, với kết quả thể hiện rõ trong bảng 4.10.
Bảng 4.10 Kết quả thực hiện công tác khác tại trại
STT Nội dung công việc Số lượng
+ Khi có kế hoạch xuất lợn, công ty sẽ thông báo, kỹ sư sẽ thông báo cho chủ trại để chuẩn bị người xuất lợn
+ Xe đến trại phải sạch sẽ, phải phun sát trùng toàn xe
+ Cân lần lượt từng xe
+ Khi bắt lợn phải đuổi lần lượt từ 7 - 10 con một từ trong ô ra hành lang đuổi đến gần cầu cân
+ Cân từng con, ghi số liệu vào phiếu cân
+ Xuất song phải quét dọn sạch sẽ, rửa rồi phun khử trùng cầu cân, đường đuổi lợn
+ Thời gian xuất lợn 1 chuồng là 2 đến 3 ngày
* Vệ sinh bên ngoài chuồng nuôi
+ Vệ sinh đường đuổi lợn
* Vệ sinh trong chuồng nuôi:
+ Hót sạch phân trên nền chuồng
+ Cọ rửa sạch sẽ: bạt trần, giàn mát, quạt, máng ăn, thành chuồng, nền chuồng + Ngâm sút
+ Quét vôi tường, thành chuồng, nền chuồng
+ Kiểm tra lại toàn bộ hệ thống điện, quạt, máy bơm có hoạt động tốt không + Kiểm tra giàn mát, song sắt, máng ăn, núm uống, bạt, trần
+ Nếu có hỏng gì thì sửa chữa thay mới
+ Lắp quây úm chờ lứa mới
+ Khi có kế hoạch nhập lợn, công ty sẽ thông báo, kỹ sư thông báo cho chủ trại để chuẩn bị nhập lợn
+ Khi xe lợn đến trại phải sạch sẽ, phải phun sát trùng toàn xe
+ Kỹ sư, chủ trại phải kiểm tra xe còn nguyên kẹp chì hay không mới cho nhập lợn
+ Khi bắt lợn con kiểm tra có viêm rốn, sưng hay chưa rụng rốn
+ Thời gian nhập mỗi chuồng chia làm 2 đợt, cách nhau 5-7 ngày Trong thời gian thực tập tại trại em đã tham gia 100% vào khâu xuất bán và nhập lợn
Trong quá trình chăm sóc và nuôi dưỡng hàng ngày, tôi đã phát hiện 15 con bị lòi dom Trong số đó, tôi đã tham gia 9 lần khâu lòi dom, đạt tỷ lệ thành công 60%.