1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và trình phòng trị bệnh cho đàn lợn nái và lợn con theo mẹ nuôi tại trại lợn tập đoàn Hòa Phát tại tỉnh Bắc

65 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Áp Dụng Quy Trình Chăm Sóc, Nuôi Dưỡng Và Phòng Trị Bệnh Cho Đàn Lợn NáI Và Lợn Con Theo Mẹ Nuôi Tại Trại Lợn Tập Đoàn Hòa Phát Tại Tỉnh Bắc
Tác giả Đoàn Ngọc Kiên
Người hướng dẫn TS. Phạm Thị Trang
Trường học Đại học Thái Nguyên
Chuyên ngành Thú y
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 65
Dung lượng 2,01 MB

Cấu trúc

  • Phần 1: MỞ ĐẦU (9)
    • 1.1. Đặt vấn đề (9)
    • 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài (10)
      • 1.2.1. Mục tiêu (10)
      • 1.2.2. Yêu cầu (10)
  • Phần 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU (11)
    • 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập (11)
      • 2.1.1. Cơ cấu tổ chức của trang trại (11)
    • 2.2. Cơ sở khoa học của đề tài (17)
      • 2.2.1. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái (17)
      • 2.2.2. Những hiểu biết về quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng lợn nái sinh sản (23)
      • 2.2.3. Những hiểu biết về công tác phòng trị, bệnh cho lợn (29)
      • 2.2.4. Những bệnh thường gặp ở lợn nái và lợn con (34)
    • 2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước (41)
      • 2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước (41)
      • 2.3.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài (42)
  • Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH (44)
    • 3.1. Đối tượng (0)
    • 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành (0)
    • 3.3. Nội dung tiến hành (44)
    • 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi (44)
      • 3.4.1. Các chỉ tiêu thực hiện (44)
      • 3.4.2. Phương pháp thực hiện (44)
  • Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (46)
    • 4.1. Kết quả áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho lợn nái sinh sản và lợn con tại cơ sở (46)
      • 4.1.1. Cơ cấu đàn lợn nái sinh sản của trại (46)
      • 4.1.2. Kết quả thực hiện chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nuôi tại trại (47)
    • 4.2. Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh cho đàn lợn (48)
      • 4.2.1. Thực hiện phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh sát trùng chuồng trại (48)
      • 4.2.2. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn tại trại bằng thuốc và vắc xin (50)
      • 4.2.3. Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn nuôi tại trại (52)
  • Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ (56)
    • 5.1. Kết luận (56)
    • 5.2. Đề nghị (57)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (58)

Nội dung

Mục đích của Khoá luận nhằm nắm được quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ. Nắm được các bệnh hay xảy ra đối với lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ nuôi tại trại. Đánh giá hiệu quả của quy trình phòng, trị bệnh sinh sản cho đàn lợn nái, một số bệnh trên đàn lợn con nuôi tại trại. Mời các bạn cùng tham khảo!

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

Điều kiện cơ sở nơi thực tập

2.1.1 Cơ cấu tổ chức của trang trại

2.1.1.1 Cơ cấu tổ chức của trang trại

Cơ cấu tổ chức gồm 3 nhóm:

+ Nhóm quản lý bao gồm ông Nguyễn Văn Luận trưởng trại, ông Nguyễn Duy Chương phó trại, 3 quản lý khu gồm khu đẻ, khu phối, khu cai sữa

+ Nhóm kỹ thuật bao gồm 8 kỹ sư, 4 kỹ thuật điện, 2 kế toán phụ trách chuyên môn

+ Nhóm công nhân bao gồm 47 công nhân, 4 bảo vệ, 3 tạp vụ, 10 sinh viên thực tập thực hiện công việc chuyên môn

Trại được tổ chức thành các khu vực riêng biệt, bao gồm khu chuồng đẻ, khu chuồng phối, khu cai sữa, chuồng đực và phòng pha chế tinh, nhằm tối ưu hóa quy trình chăn nuôi.

2.1.1.2 Cơ sở vật chất của trang trại

Trang trại chăn nuôi Bầu, với tổng diện tích 67ha, tọa lạc tại xã Long Sơn, sở hữu địa hình thuận lợi cho việc di chuyển và vận chuyển Để đảm bảo phát triển sản xuất chăn nuôi và đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của công nhân, trang trại được trang bị đầy đủ cơ sở vật chất kỹ thuật.

Khu nhà điều hành và khu nhà ở cho quản lý, kỹ sư, công nhân được thiết kế để phục vụ các hoạt động của trại, bao gồm cả bếp ăn tập thể Khu chăn nuôi được bảo vệ bởi hàng rào thép gai, hệ thống camera giám sát, phòng sát trùng và cổng vào riêng biệt Các chuồng trại được quy hoạch hiện đại với nền sàn bê tông cho lợn nái, lợn đực, và sàn nhựa cho lợn con, cùng với hệ thống vòi nước tự động và máng ăn Mục tiêu là đảm bảo an toàn sinh học cao nhất cho hoạt động chăn nuôi.

+ Một chuồng đực giống: bao gồm 24 ô để nuôi lợn đực và 1 ô để khai thác tinh dịch

Chuồng phối lợn được thiết kế đặc biệt để phục vụ cho lợn nái trong quá trình chờ phối Trong chuồng có khu vực thử lợn, ép lợn và dãy khu vực dành riêng cho việc thụ tinh nhân tạo, đảm bảo hiệu quả trong việc chăm sóc và nhân giống lợn nái.

Chuồng nái chửa được thiết kế với 6 dãy, mỗi dãy bao gồm 65 ô, nhằm nuôi và chăm sóc lợn nái trong thời gian mang thai Hệ thống này được sắp xếp theo các kỳ mang thai khác nhau, giúp thuận tiện cho việc quản lý và theo dõi sức khỏe của lợn nái.

+ Sáu chuồng nái đẻ: mỗi chuồng chia làm 2 khu A và khu B, mỗi khu có

4 dãy, mỗi dãy có 24 ô chuồng được thiết kế sàn nhựa cho lợn con và sàn bê tông cho lợn mẹ

+ Bốn chuồng cai sữa: mỗi chuồng chia làm 2 khu A và B, mỗi khu 2 dãy, mỗi dãy 24 ô

+ Một chuồng phát triển hậu bị: cách ly dùng để nuôi lợn hậu bị được nhập từ khu nuôi lợn giống,

Hệ thống chuồng nuôi được thiết kế khép kín với giàn mát ở đầu và quạt hút gió ở cuối, cùng với điện chiếu sáng và bóng đèn hồng ngoại để giữ ấm cho lợn con Mùa hè, chuồng luôn thoáng mát, còn mùa đông thì ấm áp nhờ vào việc điều chỉnh quạt, giàn mát và bóng đèn Mỗi chuồng đều có máy bơm nước để tắm và vệ sinh, cùng hệ thống thoát phân và nước thải Phòng pha chế tinh lợn bên cạnh chuồng đực được trang bị đầy đủ tiện nghi như kính hiển vi, nhiệt kế, và tủ lạnh bảo quản tinh Đường đi lại giữa các ô chuồng được đổ bê tông và vệ sinh hàng ngày, với chậu nước sát trùng trước cửa mỗi chuồng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc chăm sóc và di chuyển trong khu vực chăn nuôi.

Tại cổng vào khu chăn nuôi, trại được thiết kế với 4 phòng tắm sát trùng để kỹ thuật viên và công nhân vệ sinh trước khi vào chuồng lợn Ngoài ra, trại còn có 2 kho thuốc, 2 kho UV để khử dụng cụ, 2 kho chứa vôi với phoóc môn, 1 kho thức ăn và 4 phòng vệ sinh, đảm bảo quy trình chăm sóc lợn an toàn và hiệu quả.

Các thiết bị cần thiết bao gồm tủ lạnh bảo quản vắc xin, tủ thuốc để lưu trữ thuốc cho trại, xe vận chuyển thức ăn từ kho đến các dãy chuồng, và máy nén khí di động để phun sát trùng khu vực trong và ngoài chuồng.

2.1.1.3 Tình hình sản xuất của trang trại

Trang trại tập trung vào việc sản xuất con giống và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, hiện có 28 con lợn đực giống được nuôi để kích thích động dục cho lợn nái và khai thác tinh phục vụ thụ tinh nhân tạo Tinh lợn được khai thác từ ba giống lợn cụ kị là Landrace, Yorkshire và Duroc, với lợn nái được phối 2-3 lần và thực hiện luân chuyển giống cũng như con đực để đảm bảo hiệu quả sinh sản.

Thức ăn cho lợn nái là loại thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh, chất lượng cao, được cung cấp bởi Công ty Chăn nuôi Hòa Phát Việt Nam, phù hợp với từng đối tượng lợn tại trại.

- Công tác vệ sinh thú y của trại

Công tác vệ sinh phòng bệnh đóng vai trò quan trọng trong việc giảm nguy cơ dịch bệnh, nâng cao sức đề kháng cho vật nuôi và hạn chế sự lây lan của mầm bệnh Nhờ đó, tiềm năng của giống vật nuôi sẽ được phát huy tốt hơn.

Chuồng trại được thiết kế kín, thoáng mát vào mùa hè và ấm áp vào mùa đông, với hệ thống điều khiển nhiệt độ và độ thông thoáng, tạo môi trường an toàn và sạch sẽ cho vật nuôi Xung quanh chuồng nuôi có hàng rào bảo vệ để ngăn chặn côn trùng như cóc, chuột xâm nhập Việc rắc vôi bột trước cửa vào khu vực nuôi giúp hạn chế mầm bệnh từ bên ngoài Hàng ngày, công nhân thực hiện vệ sinh chuồng trại, thu gom phân và nước tiểu, khơi thông cống rãnh, và phun thuốc sát trùng Tất cả công nhân, kỹ sư, và khách tham quan đều phải qua vòi phun sát trùng tự động, tắm rửa sạch sẽ, và thay quần áo bảo hộ trước khi vào khu chăn nuôi.

- Công tác chăm sóc nuôi dưỡng

Trong thời gian thực tập tại trại, tôi đã tích cực tham gia vào việc chăm sóc nái mang thai, hỗ trợ nái đẻ, và tham gia vào quá trình đỡ đẻ cũng như chăm sóc đàn lợn con theo mẹ Quy trình chăm sóc bao gồm các bước cụ thể cho nái mang thai, nái đẻ và lợn con, nhằm đảm bảo sức khỏe và phát triển tốt nhất cho đàn lợn.

Chăm sóc lợn mang thai

Việc quét dọn chuồng trại hàng ngày là cần thiết để giữ cho môi trường nuôi dưỡng sạch sẽ, đồng thời kiểm tra các thiết bị như máng ăn, núm uống, quạt và dàn mát để đảm bảo chúng hoạt động hiệu quả Cần lau chùi máng ăn hàng ngày, tránh tình trạng cám rơi vãi và ẩm mốc Đối với lợn nái, việc kiểm tra nên được thực hiện sau 3, 6 và 9 tuần sau khi phối, thông qua quan sát bằng mắt thường và kết hợp với việc lùa lợn đực để kiểm tra cùng lợn nái mang thai.

Kiểm tra độ dày mỡ lưng vào ngày 60 và 90 của thai kỳ, kết hợp với đánh giá điểm thể trạng, là cần thiết để điều chỉnh chế độ ăn uống phù hợp với từng giai đoạn mang thai và kết quả kiểm tra Trong mùa đông, cần tăng lượng thức ăn thêm 200 calo để đảm bảo sức khỏe cho mẹ và thai nhi.

Cơ sở khoa học của đề tài

2.2.1 Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái

* Sự thành thục về tính:

Tuổi thành thục về tính là giai đoạn mà con vật bắt đầu có phản xạ tính dục và khả năng sinh sản Khi gia súc đạt đến độ tuổi này, bộ máy sinh dục phát triển hoàn thiện, dẫn đến sự xuất hiện các phản xạ sinh dục dưới tác động của hormone Con cái sẽ có hiện tượng động dục, trong khi con đực sẽ có phản xạ giao phối Lúc này, các noãn bào của con cái sẽ chín và rụng trứng lần đầu, còn con đực sẽ có phản xạ sinh tinh Thời gian thành thục về tính khác nhau tùy thuộc vào giống gia súc, ví dụ như lợn nội thường thành thục từ 4 - 5 tháng tuổi.

Lợn nội thuần thường đạt độ thành thục về tính sớm hơn, khoảng 150 ngày, trong khi lợn ngoại có thời gian này từ 180 đến 210 ngày Nghiên cứu của Phan Xuân Hảo và cộng sự (2001) cho thấy lợn Landrace đạt độ thành thục vào khoảng 213,1 ngày Nhiều yếu tố ảnh hưởng đến độ thành thục của lợn cái, bao gồm giống, chế độ dinh dưỡng, khí hậu, chuồng trại và trạng thái sinh lý Cụ thể, lợn lai F1 bắt đầu động dục vào khoảng 6 tháng tuổi với khối lượng 50 - 55 kg, trong khi lợn ngoại bắt đầu muộn hơn, vào khoảng 6 - 7 tháng tuổi khi đạt khối lượng 65 - 68 kg.

Chế độ dinh dưỡng ảnh hưởng lớn đến tuổi thành thục tính của lợn nái Những lợn được chăm sóc tốt thường thành thục sớm hơn so với lợn nuôi trong điều kiện dinh dưỡng kém Cụ thể, lợn cái được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng tốt sẽ đạt độ tuổi thành thục trung bình khoảng 188,5 ngày (6 tháng tuổi) với trọng lượng cơ thể 80 kg Ngược lại, nếu bị hạn chế thức ăn, tuổi thành thục sẽ kéo dài đến 234,8 ngày (trên 7 tháng tuổi) với trọng lượng chỉ 48,4 kg.

Dinh dưỡng thiếu hụt có thể làm chậm quá trình trưởng thành về tính dục do ảnh hưởng tiêu cực đến tuyến yên và sự tiết hormone sinh dục Ngược lại, dinh dưỡng thừa cũng gây hại cho sự phát triển này, khi mỡ tích tụ xung quanh buồng trứng và cơ quan sinh dục làm giảm chức năng của chúng Hơn nữa, tình trạng béo phì ảnh hưởng đến các hormone estrogen và progesterone trong máu, dẫn đến mức độ của chúng không đạt yêu cầu cần thiết để thúc đẩy sự trưởng thành.

Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng ảnh hưởng lớn đến tuổi động dục của lợn cái Cụ thể, trong mùa Hè, lợn cái hậu bị thường thành thục chậm hơn so với mùa Thu - Đông, điều này có thể do nhiệt độ trong chuồng nuôi cao, dẫn đến mức tăng trọng thấp trong những tháng nóng bức.

Chu kỳ động dục không chỉ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố chính mà còn chịu tác động từ nhiều nhân tố khác như nhiệt độ, chế độ chiếu sáng, pheromone và âm thanh phát ra từ con đực.

Sự thành thục về tính được nhận biết qua biến đổi bên ngoài của cơ quan sinh dục và sự thay đổi thần kinh Ban đầu, hai mép âm môn sưng đỏ và có dịch chảy ra, sau đó chuyển sang đỏ thẫm với dịch keo dính Thần kinh cũng biến đổi từ trạng thái hưng phấn sang giai đoạn mê ì Bên trong buồng trứng, các noãn bào nổi lên và chín, trong khi niêm mạc tử cung tăng sinh và cổ tử cung dần mở ra kèm theo sự tiết dịch.

Tuổi động dục đầu tiên của nái hậu bị thường vào khoảng 4 - 5 tháng tuổi, tuy nhiên, thời điểm phối giống lần đầu lý tưởng là từ 7 - 8 tháng tuổi Đối với việc đẻ lứa đầu, tuổi thích hợp là từ 11 tháng trở lên.

Chu kỳ tính ở gia súc là quá trình sinh lý phức tạp, diễn ra khi động vật đạt độ thành thục về tính dục Biểu hiện tính dục xuất hiện liên tục và có tính chu kỳ, chấm dứt khi cơ thể già yếu Sau khi cơ thể phát triển hoàn toàn và không có bào thai hay bệnh lý, noãn bào trong buồng trứng sẽ phát triển và chín, dẫn đến hiện tượng rụng trứng Mỗi lần rụng trứng, động vật sẽ có những biểu hiện tính dục gọi là động dục, do đó, động dục của gia súc cũng mang tính chu kỳ.

Trứng rụng có tính chu kỳ do sự điều khiển của thần kinh trung ương, khi tuyến yên tiết ra FSH kích thích sự phát triển của noãn bao ở buồng trứng, trong khi LH làm cho trứng chín Khi tỷ lệ LH/FSH đạt 3:1, trứng sẽ rụng và hình thành thể vàng Thể vàng tồn tại từ 3 đến 15 ngày nếu trứng không được thụ tinh, và sẽ teo đi dưới tác động của PGF2α, dẫn đến việc cung cấp chất dinh dưỡng bị ngừng lại trong vòng 24 giờ Sự teo của thể vàng làm giảm hàm lượng progesteron, từ đó kích thích sự giải phóng FSH và LH, bắt đầu chu kỳ động dục tiếp theo.

Một chu kỳ động dục được tính từ lần thải trứng trước đến lần thải trứng sau

Thời gian hình thành chu kỳ sinh sản ở các loài gia súc khác nhau Đối với lợn, chu kỳ này trung bình kéo dài khoảng 21 ngày, với sự biến động trong khoảng từ 18 ngày.

Sau 25 ngày phối giống, lợn cái đã mang thai sẽ không còn động dục Thời gian thai kỳ của lợn là 114 ngày, và lợn cái sẽ trở lại động dục khoảng 7 ngày sau khi cai sữa, với khoảng thời gian dao động từ 5 đến 12 ngày (Hughes và Jame, 1996) [30].

* Khoảng cách giữa các lứa đẻ:

Khoảng cách giữa các lứa đẻ là chỉ tiêu quan trọng đánh giá khả năng sinh sản của gia súc cái, bao gồm nhiều yếu tố như thời gian có chửa, nuôi con và cai sữa Khoảng cách này ảnh hưởng trực tiếp đến số con cai sữa trên mỗi nái mỗi năm Nghiên cứu cho thấy thời gian mang thai của lợn nái chỉ dao động từ 113 đến 115 ngày, cho thấy yếu tố này ít biến đổi Để rút ngắn khoảng cách giữa các lứa đẻ, cần giảm thời gian bú sữa của lợn con bằng cách cai sữa sớm, bắt đầu từ 5 ngày tuổi, cho đến khi lợn con có thể sống bằng thức ăn ngoài mà không cần sữa mẹ.

Hiện nay, các cơ sở chăn nuôi lợn con thường cai sữa sau 21 ngày Sau khi cai sữa, nái mẹ sẽ động dục trong khoảng 5 - 6 ngày và được phối giống lại Điều này dẫn đến khoảng cách trung bình giữa các lứa đẻ là 140 ngày, cho phép mỗi năm, một nái có thể sản xuất khoảng 2,5 lứa.

* Sự thành thục về thể vóc

Thành thục về thể vóc diễn ra chậm hơn so với sự thành thục về tính, và sau một thời gian sinh trưởng, con vật sẽ đạt đến mức độ trưởng thành nhất định về thể vóc.

Thời gian thành thục về thể vóc của lợn là 7 - 9 tháng

* Tuổi động dục lần đầu (TĐDLĐ)

Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước

2.3.1 Tình hình nghiên cứu trong nước

Bệnh sinh sản có tác động nghiêm trọng đến năng suất sinh sản của lợn nái, dẫn đến việc giảm sức sinh sản, khả năng sinh sản kém, chậm sinh và giảm tỷ lệ sống sót của lợn con.

Theo nghiên cứu của Trịnh Đình Thâu và Nguyễn Văn Thanh (2010), tỷ lệ lợn nái mắc bệnh viêm tử cung khá cao, đặc biệt phổ biến ở những con lợn nái trong lứa đẻ đầu hoặc những con đã trải qua nhiều lần sinh sản.

Lợn con ở giai đoạn theo mẹ có khả năng sinh trưởng, phát dục rất nhanh

Khối lượng lợn con tăng gấp đôi sau 10 ngày tuổi và gấp bốn lần sau 21 ngày (Trần Văn Phùng và cs., 2004) Nhu cầu dinh dưỡng của lợn con tăng cao trong khi sữa mẹ giảm đáng kể sau ba tuần Việc xác định thời gian cai sữa cho lợn con rất quan trọng, ảnh hưởng đến số lứa đẻ hàng năm cũng như sức khỏe của lợn mẹ và sự phát triển của lợn con Cai sữa ở 3 tuần tuổi có thể nâng số lứa đẻ lên 2,5 so với 1,8 - 2 lứa ở 8 tuần Tùy thuộc vào điều kiện chăn nuôi, thời gian cai sữa có thể là 19 ngày (Mỹ) hoặc 23 - 28 ngày (Australia), nhưng tốt nhất nên cai sữa ở độ tuổi 21 - 28 ngày Theo Nguyễn Thiện và Hoàng Kim Giao (1996), bộ máy tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh, nhưng khả năng chống bệnh ở đường ruột và dạ dày còn yếu, do đó cần chú ý đến vệ sinh chuồng trại và áp dụng biện pháp phòng chống bệnh tiêu hóa.

2.3.2 Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài

Bệnh sinh sản ở lợn nái là vấn đề đáng lo ngại không chỉ tại Việt Nam mà còn thu hút nhiều nghiên cứu quốc tế Các nghiên cứu mới đây về tình hình bệnh sinh sản ở lợn nái trên thế giới đã cung cấp những thông tin quý giá cho việc cải thiện sức khỏe đàn lợn.

Theo nghiên cứu của Bidwell và Williamson (2005), tình trạng mắc bệnh sinh sản ở lợn nái do virus và vi khuẩn gây ra đã được phân tích Các tác giả đề xuất biện pháp phát hiện và giảm nguy cơ mắc bệnh PRRS ở lợn nái sinh sản, nhấn mạnh rằng hồ sơ điều trị bệnh là cần thiết để điều tra nguyên nhân gây nhiễm trùng.

Triệu chứng lâm sàng, trật tự xuất hiện các triệu chứng

Việc kết hợp các xét nghiệm chẩn đoán phù hợp là rất quan trọng Tất cả các mẫu từ heo con bị hủy bỏ, chết non và nhau thai cần được gửi đến phòng thí nghiệm, hoặc ít nhất là một lít huyết thanh từ các con bị tiêu hủy.

Các phân tích từ phòng thí nghiệm là rất cần thiết để có biện pháp hạn chế sự bùng phát của dịch

Theo nghiên cứu của Andrew Gresham (2003), bệnh sinh sản ở lợn tại Vương Quốc Anh chủ yếu có nguyên nhân không nhiễm trùng, liên quan đến các yếu tố quản lý, dinh dưỡng và môi trường Tuy nhiên, các bệnh enzootic và bệnh dịch sinh sản truyền nhiễm kéo dài có thể gây thiệt hại nghiêm trọng Thường thì, bệnh truyền nhiễm sinh sản ở Anh do vi khuẩn, virus, và đôi khi nấm hoặc động vật nguyên sinh gây ra Ngoài ra, một số bệnh sinh sản cũng có thể xuất phát từ các mầm bệnh như hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp, Parvovirus, và Leptospires.

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Ngày đăng: 10/07/2021, 09:22

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Xuân Bình (2000), Phòng trị bệnh lợn nái - lợn con - lợn thịt, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phòng trị bệnh lợn nái - lợn con - lợn thịt
Tác giả: Nguyễn Xuân Bình
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2000
2. Trần Ngọc Bích, Nguyễn Thị Cẩm Loan, Nguyễn Phúc Khánh (2016), “Khảo sát tình hình viêm nhiễm đường sinh dục lợn nái sau khi sinh và hiệu quả điều trị của một số loại kháng sinh”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y, tập XXIII (số 5), tr. 51 - 56 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “"Khảo sát tình hình viêm nhiễm đường sinh dục lợn nái sau khi sinh và hiệu quả điều trị của một số loại kháng sinh"”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y
Tác giả: Trần Ngọc Bích, Nguyễn Thị Cẩm Loan, Nguyễn Phúc Khánh
Năm: 2016
3. Trần Thị Dân (2004), Sinh sản lợn nái và sinh lý lợn con, Nxb Nông nghiệp TpHCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sinh sản lợn nái và sinh lý lợn con
Tác giả: Trần Thị Dân
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp TpHCM
Năm: 2004
4. Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ (2003), Kỹ thuật nuôi lợn nái mắn đẻ sai con, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: ), Kỹ thuật nuôi lợn nái mắn đẻ sai con
Tác giả: Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2003
5. Đoàn Thị Kim Dung, Lê Thị Tài (2002), Phòng và trị bệnh lợn nái để sản xuất lợn thịt siêu nạc xuất khẩu, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phòng và trị bệnh lợn nái để sản xuất lợn thịt siêu nạc xuất khẩu
Tác giả: Đoàn Thị Kim Dung, Lê Thị Tài
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2002
6. Đoàn Thị Kim Dung (2004), Sự biến động của một số vi khuẩn hiếu khí đường ruột, vai trò của E. coli trong hội chứng têu chảy của lợn con, các phácđồ điều trị, Luận án tiến sỹ Nông Nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sự biến động của một số vi khuẩn hiếu khí đường ruột, vai trò của E. coli trong hội chứng têu chảy của lợn con, các phácđồ điều trị
Tác giả: Đoàn Thị Kim Dung
Năm: 2004
7. Nguyễn Chí Dũng (2013), Nghiên cứu vai trò gây bệnh của vi khuẩn E.coli trong hội chứng tiêu chảy ở lợn con nuôi tại tỉnh Vĩnh Phúc và biện pháp phòngtrị, Luận án thạc sỹ khoa học Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu vai trò gây bệnh của vi khuẩn E.coli trong hội chứng tiêu chảy ở lợn con nuôi tại tỉnh Vĩnh Phúc và biện pháp phòngtrị
Tác giả: Nguyễn Chí Dũng
Năm: 2013
8. Trần Tiến Dũng, Dương Đình Long, Nguyễn Văn Thanh (2006), Sinh sản gia súc, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sinh sản gia súc
Tác giả: Trần Tiến Dũng, Dương Đình Long, Nguyễn Văn Thanh
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2006
9. Phan Xuân Hảo (2002), “Xác định một số chỉ tiêu về sinh sản, năng suất và chất lượng thịt của lợn Landrace và Yorkshire có các kiểu gen Halothane khác nhau”,Luận án tiến sĩ nông nghiệp, Hà Nội, 2002 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xác định một số chỉ tiêu về sinh sản, năng suất và chất lượng thịt của lợn Landrace và Yorkshire có các kiểu gen Halothane khác nhau
Tác giả: Phan Xuân Hảo
Năm: 2002
10. Trần Đức Hạnh (2013), Nghiên cứu vai trò gây bệnh của Escherichia coli, Salmonella và Clostridium perfringens gây tiêu chảy ở lợn nái tại 3tình phía Bắc và biện pháp phòng trị, Luận án tiến sỹ Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu vai trò gây bệnh của Escherichia coli, Salmonella và Clostridium perfringens gây tiêu chảy ở lợn nái tại 3tình phía Bắc và biện pháp phòng trị
Tác giả: Trần Đức Hạnh
Năm: 2013
11. Nguyễn Bá Hiên, Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012), Giáo trình bệnh truyền nhiễm thú y, Nxb Đại học Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình bệnh truyền nhiễm thú y
Tác giả: Nguyễn Bá Hiên, Huỳnh Thị Mỹ Lệ
Nhà XB: Nxb Đại học Nông nghiệp
Năm: 2012
12. Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân, Trương Văn Dung (2005), Bệnh phổ biến ở lợn và biện pháp phòng trị, tập I, Nxb Nông nghiệ, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh phổ biến ở lợn và biện pháp phòng trị, tập I
Tác giả: Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân, Trương Văn Dung
Nhà XB: Nxb Nông nghiệ
Năm: 2005
13. Lê Minh, Nguyễn Văn Quang, Phan Thị Hồng Phúc, Đỗ Quốc Tuấn, La Văn Công (2017), Giáo trình thú y, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình thú y
Tác giả: Lê Minh, Nguyễn Văn Quang, Phan Thị Hồng Phúc, Đỗ Quốc Tuấn, La Văn Công
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2017
14. Nguyễn Thị Hồng Minh (2014), Nghiên cứu biến đổi của một số chỉ tiêu lâm sàng, phi lâm sàng và thử nghiệm biện pháp phòng, trị hội chứngMMA ở lợn nái sinh sản, Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu biến đổi của một số chỉ tiêu lâm sàng, phi lâm sàng và thử nghiệm biện pháp phòng, trị hội chứngMMA ở lợn nái sinh sản
Tác giả: Nguyễn Thị Hồng Minh
Năm: 2014
15. Lê Văn Năm (1999), Cẩm nang bác sĩ thú y hướng dẫn phòng và trị bệnh lợn cao sản. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cẩm nang bác sĩ thú y hướng dẫn phòng và trị bệnh lợn cao sản
Tác giả: Lê Văn Năm
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 1999
16. Nguyễn Tài Năng, Phạm Đức Chương, Cao Văn, Nguyễn Thị Quyên (2010), Giáo trình Dược lý học thú y, Nxb Đại học Hùng Vương Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Dược lý học thú y
Tác giả: Nguyễn Tài Năng, Phạm Đức Chương, Cao Văn, Nguyễn Thị Quyên
Nhà XB: Nxb Đại học Hùng Vương
Năm: 2010
17. Nguyễn Hùng Nguyệt (2007), Châm cứu chữa bệnh vật nuôi, Nxb Khoa học và kỹ thuật Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Châm cứu chữa bệnh vật nuôi
Tác giả: Nguyễn Hùng Nguyệt
Nhà XB: Nxb Khoa học và kỹ thuật Hà Nội
Năm: 2007
18. Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo (2004), Giáo trình chăn nuôi lợn, Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình chăn nuôi lợn
Tác giả: Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo
Nhà XB: Nxb. Nông nghiệp
Năm: 2004
19. Nguyễn Ngọc Phục (2005), Công tác vệ sinh thú y trong chăn nuôi lợn, Nxb lao động xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công tác vệ sinh thú y trong chăn nuôi lợn
Tác giả: Nguyễn Ngọc Phục
Nhà XB: Nxb lao động xã hội
Năm: 2005
20. Lê Văn Tạo, Khương Bích Ngọc, Nguyễn Thị Vui, Đoàn Băng Tâm (1993), “Nghiên cứu chế tạo vắc xin E.coli uống phòng bệnh phân trắng lợn con”, Tạp chí Nông nghiệp Thực phẩm, số 9, Trang 324 – 325 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu chế tạo vắc xin "E.coli" uống phòng bệnh phân trắng lợn con”, "Tạp chí Nông nghiệp Thực phẩm
Tác giả: Lê Văn Tạo, Khương Bích Ngọc, Nguyễn Thị Vui, Đoàn Băng Tâm
Năm: 1993

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN