1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Luận văn thạc sĩ phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần tập đoàn austdoor

121 16 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phát Triển Thị Trường Tiêu Thụ Sản Phẩm Của Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Austdoor
Tác giả Phạm Ngọc Vĩnh
Người hướng dẫn PGS. TS. Bùi Bằng Đoàn
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại thesis
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 121
Dung lượng 3,12 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (15)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (15)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (16)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (16)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (16)
    • 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (16)
      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu (16)
      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu (16)
  • Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài (17)
    • 2.1. Cơ sở lý luận (17)
      • 2.1.1. Các vấn đề chung về phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm (17)
      • 2.1.2. Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp (21)
      • 2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của (35)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài (40)
      • 2.2.1. Đặc điểm sản phẩm và thị trường tiêu thụ sản phẩm cửa cuốn, cửa nhựa lõi thép uPVC (40)
      • 2.2.2. Bài học kinh nghiệm về phát triển thị trường tiêu thụ của một số doanh nghiệp ở Việt Nam (44)
      • 2.2.3. Các công trình nghiên cứu có liên quan (47)
  • Phần 3. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu (49)
    • 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu (49)
      • 3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty (49)
      • 3.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty (51)
      • 3.1.3. Tình hình cơ bản và kết quả sản xuất, kinh doanh của Công ty (55)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (66)
      • 3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu (66)
      • 3.2.2. Phương pháp xử lý số liệu (67)
      • 3.2.3. Phương pháp phân tích số liệu (67)
      • 3.2.4. Hệ thống chỉ tiêu phân tích (68)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (69)
    • 4.1. Thực trạng tiêu thụ sản phẩm của công ty (69)
      • 4.1.1. Tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty (69)
      • 4.1.2. Tình hình kết quả tiêu thụ sản phẩm của công ty (71)
    • 4.2. Các chính sách phát triển thị trường của công ty (79)
      • 4.2.1. Chính sách marketing mix trong phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm 57 4.2.2. Tập trung phát triển thị trường truyền thống (79)
      • 4.2.3. Xác định và tìm kiếm khách hàng tiềm năng để phát triển thị trường tiêu thụ (95)
      • 4.2.4. Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh để phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty (99)
      • 4.2.5. Đánh giá thực trạng tình hình phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm 76 4.3. Giải pháp thúc đẩy phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty .79 4.3.1. Định hướng, mục tiêu phát triển thị trường tiêu thụ của công ty (102)
      • 4.3.2. Giải pháp thúc đẩy phát triển thị trường tiêu thụ của công ty (106)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (115)
    • 5.1. Kết luận (115)
    • 5.2. Kiến nghị (116)
  • Tài liệu tham khảo (117)
  • Phụ lục (118)

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài

Cơ sở lý luận

2.1.1 Các vấn đề chung về phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm

Thị trường và phân loại thị trường:

Thị trường là một khái niệm quan trọng trong kinh tế hàng hoá, xuất hiện cùng với sự phát triển của sản xuất hàng hoá và hình thành trong lĩnh vực lưu thông Nhiều nhà kinh tế học đã đưa ra các quan điểm khác nhau về thị trường, phản ánh sự đa dạng trong cách hiểu và phân tích về vai trò của nó trong nền kinh tế.

Thị trường đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế hàng hóa và kinh tế thị trường, được định nghĩa là nơi gặp gỡ giữa cung và cầu Theo Phillip Kotler (2007), thị trường là tập hợp các dàn xếp mà qua đó người mua và người bán tương tác để trao đổi hàng hóa và dịch vụ.

Theo Philip Kotler, tác giả nổi tiếng về Marketing, định nghĩa:

Thị trường là tập hợp những khách hàng tiềm năng có nhu cầu và mong muốn cụ thể, họ sẵn sàng và đủ khả năng tham gia vào quá trình trao đổi để thỏa mãn những nhu cầu và mong muốn đó.

Theo Paul A Samuelson, một nhà kinh tế học nổi bật của thế kỷ 18, đã định nghĩa rằng "Thị trường là một quá trình trong đó người mua và người bán tương tác để xác định giá cả và số lượng hàng hóa." (Kinh tế học - NXB Viện quan hệ Quốc tế 1989).

Theo David Begg (1995), thị trường không chỉ đơn thuần là nơi mua bán, mà là sự phản ánh tổng hợp của quá trình ra quyết định Cụ thể, thị trường thể hiện cách mà các gia đình lựa chọn sản phẩm tiêu dùng, các công ty quyết định sản xuất cái gì và cách thức sản xuất, cũng như lựa chọn của người lao động về thời gian làm việc và người sử dụng lao động Tất cả những quyết định này đều được điều chỉnh thông qua sự biến động của giá cả.

Thị trường đóng vai trò quan trọng như cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, phản ánh mối quan hệ lợi ích giữa người mua và người bán đối với sản phẩm hoặc dịch vụ cụ thể.

Vai trò của thị trường có vai trò, ý nghĩa quan trọng đối với xã hội, doanh nghiệp và được thể hiện qua một số nội dung sau:

Thị trường đóng vai trò quan trọng trong việc xác định giá cả hàng hoá và dịch vụ, đồng thời điều chỉnh sản xuất và phân phối sản phẩm để đáp ứng nhu cầu xã hội.

Thị trường đóng vai trò quan trọng trong sự sống còn của doanh nghiệp, là nơi đánh giá mức độ chấp nhận của xã hội đối với sản phẩm và ảnh hưởng sâu rộng đến kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

Thị trường đóng vai trò quan trọng trong việc Nhà nước thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô nhằm điều tiết, kiểm soát và bình ổn thị trường, đồng thời khuyến khích sản xuất và tiêu dùng trong xã hội Nhờ đó, thị trường giúp điều phối nguồn lực xã hội và của từng doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực này.

Hệ thống thị trường được cấu thành từ ba phân hệ chính: thị trường hàng hóa và dịch vụ, thị trường lao động (hay còn gọi là thị trường sức lao động), và thị trường vốn, tiền tệ và ngoại hối.

Thị trường mua, hay còn gọi là thị trường đầu vào, bao gồm nhiều thành phần quan trọng như thị trường vốn, thị trường lao động, thị trường bất động sản, thị trường nhiên liệu và thị trường công nghệ Những yếu tố này đóng vai trò then chốt trong việc cung cấp nguồn lực cần thiết cho các doanh nghiệp và nền kinh tế.

Thị trường tiêu thụ hay thị trường đầu ra: là nơi các doanh nghiệp xuất hiện với tư cách người bán.

Thị trường nội địa, hay còn gọi là thị trường trong nước, là không gian nơi diễn ra các hoạt động mua bán giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng, giới hạn trong lãnh thổ của một quốc gia Thị trường này đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, bao gồm nhiều lĩnh vực và ngành nghề khác nhau.

+ Thị trường tại chỗ bao gồm những khách hàng ở gần doanh nghiệp

+ Thị trường vùng: khách hàng của doanh nghiệp không chỉ gồm những người trong địa phương mà có thể còn là người ở các vùng khác, thậm chí nhiều vùng

Thị trường toàn quốc cho phép sản phẩm của doanh nghiệp được tiêu thụ rộng rãi trên toàn lãnh thổ, dẫn đến việc khách hàng có thể phân bố đa dạng ở khắp mọi miền đất nước.

Thị trường quốc tế, hay còn gọi là thị trường ngoài nước, là nơi mà khách hàng của doanh nghiệp là người tiêu dùng đến từ các quốc gia khác Hoạt động mua bán trên thị trường này diễn ra đa dạng và phong phú, tạo cơ hội cho doanh nghiệp mở rộng thị trường và tăng trưởng doanh thu.

4 chịu sự chi phối của luật lệ buôn bán quốc tế, việc thanh toán mua, bán hàng hoá được thực hiện bằng tiền tệ quốc tế.

Trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, biên giới giữa thị trường trong nước và thị trường ngoài nước đang trở nên mờ nhạt Chính phủ các quốc gia đang chú trọng phát triển thị trường quốc tế, nơi tập hợp các khách hàng nước ngoài có nhu cầu về sản phẩm của nước mình Sự phát triển của kinh tế quốc tế và du lịch đã tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp mở rộng thị trường quốc tế Thị trường quốc tế của một quốc gia chính là thị trường xuất khẩu hàng hóa, bao gồm cả xuất khẩu qua hải quan và xuất khẩu tại chỗ (Hoàng Hà, 2007).

Căn cứ vào lịch sử ngoại thương, có:

- Thị trường hiện tại (thị trường hiện có)

Căn cứ vào sức mua của thị trường, có:

- Thị trường có sức mua lớn

- Thị trường có sức mua trung bình

- Thị trường có sức mua thấp

Căn cứ vào hành vi khách hàng và định hướng hoạt động của các DN chia ra :

Cơ sở thực tiễn của đề tài

2.2.1 Đặc điểm sản phẩm và thị trường tiêu thụ sản phẩm cửa cuốn, cửa nhựa lõi thép uPVC

Năm 2003 đánh dấu một bước ngoặt quan trọng cho ngành cửa cuốn tại Việt Nam, khi Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Hưng Phát (hiện nay đã đổi tên) lần đầu tiên ra mắt sản phẩm của mình.

Công ty CP Tập đoàn Austdoor là đơn vị tiên phong tại Việt Nam cung cấp cửa cuốn tấm liền công nghệ Úc Austdoor đã chuyển giao dây chuyền công nghệ và ký kết hợp tác li-xăng với Tập đoàn BnD Australia, mang sản phẩm cửa cuốn công nghệ Úc đến thị trường Việt Nam.

Với nền tảng này, tính đến nay thị trường cửa cuốn đã hoạt động được hơn

Trong 10 năm qua, thị trường cửa cuốn tại Việt Nam đã chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ với hàng chục doanh nghiệp sản xuất quy mô lớn ra đời Nhiều công nghệ sản xuất cửa cuốn tiên tiến từ Úc và Đức, cùng với các công nghệ điện tử tích hợp trong động cơ, đã góp phần tạo nên một thị trường sôi động và đa dạng.

Nhu cầu thực tế của khách hàng về cửa cuốn đã tạo ra sự đa dạng trong các sản phẩm trên thị trường, với nhiều mẫu mã và chủng loại phong phú, phù hợp cho mọi loại công trình.

Quá trình phát triển cửa cuốn đã đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, bắt đầu từ những sản phẩm đơn giản bằng thép hợp kim mạ màu, nổi bật với tính năng êm ái, nhẹ nhàng, bền bỉ và nhanh chóng Sau vài năm, nguyên liệu sản xuất đã được mở rộng với nhôm thanh định hình theo công nghệ Đức, tạo ra cửa cuốn khe thoáng, mang lại tính thẩm mỹ cao hơn cho ngôi nhà Hiện nay, thị trường đã xuất hiện nhiều loại cửa cuốn đặc biệt như cửa cuốn tốc độ cao, cửa cuốn siêu trường, cửa cuốn trượt trần, cửa chống cháy, cửa siêu tốc và cửa cuốn Eleganza mang phong cách Ý.

Hiện nay, chưa có quy chuẩn chuyên ngành nào từ nhà nước cho sản phẩm cửa cuốn, dẫn đến việc kinh doanh cửa cuốn chỉ tuân theo các quy định chung về hàng hóa công nghiệp Sự hiện diện của nhiều doanh nghiệp nhái mác thương hiệu và kiểu dáng sản phẩm trên thị trường đã khiến người tiêu dùng gặp khó khăn trong việc phân biệt sản phẩm chính hãng Để hỗ trợ khách hàng nhận diện sản phẩm chính hãng, các doanh nghiệp sản xuất cửa cuốn đã áp dụng nhiều biện pháp như gắn tem và nhãn mác trên sản phẩm.

Sau hơn mười năm phát triển, ngành cửa cuốn Việt Nam đã có sự tiến bộ vượt bậc, với công nghệ không thua kém các quốc gia trong khu vực Nhiều doanh nghiệp đã xuất khẩu sản phẩm và chuyển giao công nghệ sang Lào, Campuchia và Thái Lan Do đây là sản phẩm mới, việc hiểu rõ các đặc tính của sản phẩm và nhu cầu thị trường là rất quan trọng.

Trước hết, về đặc tính của sản phẩm.

Trong khí hậu nóng ẩm của Việt Nam, các công ty sản xuất cửa đã áp dụng công nghệ hiện đại để nhiệt đới hóa sản phẩm, tăng cường khả năng chống oxy hóa, lão hóa và ố vàng dưới tác động của bức xạ mặt trời và mưa axit Sản phẩm cửa theo công nghệ Úc và Châu Âu mang đến cho người tiêu dùng Việt Nam cơ hội trải nghiệm những sản phẩm tiên tiến, hiện đại mà nhiều quốc gia khác đã sử dụng từ lâu.

Sản phẩm cửa rất đa dạng, bao gồm cửa cuốn, cửa nhựa và các phụ kiện đi kèm, với nhiều chủng loại, mẫu mã và nhãn hiệu khác nhau Việc lựa chọn cửa cần được cân nhắc kỹ lưỡng, vì một sự không phù hợp về công nghệ hay tiện ích có thể gây khó chịu cho người dùng, đặc biệt khi thời hạn sử dụng của chúng thường kéo dài do gắn liền với ngôi nhà.

Thứ hai, về khả năng cung ứng.

Thị trường vật liệu xây dựng tại Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ với sự cạnh tranh cao, nhờ vào tốc độ đô thị hóa nhanh chóng Nhiều công ty đã áp dụng công nghệ hiện đại để sản xuất cửa với nguyên liệu mới, giá thành hợp lý, bền đẹp và tiện lợi, không thua kém sản phẩm truyền thống Đối với các doanh nghiệp sản xuất, nguồn nguyên vật liệu chất lượng cao, cung cấp đúng thời gian và đủ số lượng là yếu tố then chốt đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng cho sản phẩm cửa.

Hiện nay, bên cạnh Austdoor, thị trường còn xuất hiện nhiều doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng, chủ yếu sử dụng nguyên liệu nhập khẩu Những doanh nghiệp này sở hữu dây chuyền công nghệ tiên tiến, hiện đại, và đặc biệt là cung cấp giá cả cạnh tranh hơn nhiều.

Thứ ba, về giá cả của sản phẩm.

Các sản phẩm cửa có mức giá đa dạng, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng lựa chọn Doanh nghiệp vật liệu xây dựng thường áp dụng hệ thống giá riêng cho từng kênh phân phối nhằm tối ưu hóa sự hài lòng của người tiêu dùng Các trung gian bán hàng thực hiện chính sách giá của doanh nghiệp và kiếm lợi nhuận từ hoa hồng Mỗi doanh nghiệp trong lĩnh vực này đều có lợi thế cạnh tranh riêng, giúp đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng ở mọi nơi và mọi tầng lớp.

Thứ tư, về đối tượng khách hàng.

Hiện nay, thị trường cửa nhựa có nhiều nhãn hiệu nổi bật như Austdoor, Eurowindow, Amadoor, và Hanowindow Các sản phẩm này đa dạng về chủng loại, đáp ứng nhu cầu và khả năng tài chính của người tiêu dùng.

Khách hàng là đối tượng quan trọng mà mọi doanh nghiệp đều phải chú trọng, vì sự thành công của hoạt động kinh doanh phụ thuộc vào sự lựa chọn sản phẩm của người tiêu dùng và khả năng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của họ Khi đời sống được nâng cao, người tiêu dùng có xu hướng tìm kiếm các sản phẩm cao cấp và uy tín Họ có nhiều cơ hội để lựa chọn sản phẩm phù hợp cho ngôi nhà của mình tại các siêu thị và trung tâm trưng bày vật liệu xây dựng, nơi có đa dạng sản phẩm, giá cả minh bạch, chương trình khuyến mãi hấp dẫn cùng với sự tư vấn nhiệt tình, tạo cảm giác thoải mái và yên tâm khi mua sắm.

Thứ năm, về hệ thống kênh phân phối.

Cửa cuốn và cửa nhựa lõi thép uPVC, ra mắt tại thị trường vật liệu xây dựng Việt Nam từ năm 2003, đã nhanh chóng trở thành lựa chọn ưa thích của người tiêu dùng Để tiếp cận thị trường hiệu quả, các doanh nghiệp đã xây dựng hệ thống phân phối chuyên nghiệp với nhiều kênh khác nhau, bao gồm cả kênh truyền thống và hiện đại, nhằm đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng nhanh chóng Đồng thời, họ cũng triển khai các hoạt động hỗ trợ phân phối như xúc tiến bán hàng, quảng cáo và giới thiệu sản phẩm để gia tăng nhận diện thương hiệu.

Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 10/07/2021, 08:41

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
18. Austdoor (2017). http://austdoor.com/home.html Link
19. Eurowindow(2015).http://eurowindow.biz/vn/Home/GT1234-281/1/Gii-thiu.aspx Link
20. Santadoor (2015). http://santadoor.vn/?page=introduction&category thienminh Link
1. Bộ Thương Mại (2006). Đề án phát triển xuất khẩu giai đoạn 2006 – 2010 Khác
2. Hoàng Hà (2007). 8 nhóm hàng XK đạt trên 1 tỷ USD. Báo VnEconomy, ngày 05/9/2007 Khác
3. Hoàng Minh Đường và Nguyễn Thừa Lộc (2005). Quản trị doanh nghiệp thương mại. NXB Lao động Xã hội Khác
4. Lê Thụ (1994). Định giá và tiêu thụ sản phẩm. NXB Thống kê Khác
5. Lê Văn Tâm (2009). Quản trị Chiến lược. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Khác
6. Ngô Minh Cách (2000). Giáo trình Marketing. Trường Đại học Tài chính-Kế toán Hà Nội. NXB Tài chính Hà Nội Khác
7. Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2009). Nghiên cứu thị trường. Tài liệu giảng dạy của trường Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh. NXB Lao động Khác
9. Nguyễn Thành Long (2010). Phân tích các hoạt động kinh tế của doanh nghiệp. NXB Giáo dục Khác
10. Nguyễn Thừa Lộc và Trần Văn Bảo (2005). Chiến lược kinh doanh. NXB Lao động Xã hội, Hà Nội Khác
11. Phạm Thị Mỹ Dung và Bùi Bằng Đoàn (2001). Phân tích kinh doanh. NXB Nông Nghiệp, Hà Nội Khác
12. Philip Kotler (2007). Thấu hiểu thị trường từ A-Z. Thời báo kinh tế Sài Gòn. NXB trẻ, Hà Nội Khác
13. Philip Kotler (2009). Quản trị Marketing. NXB Lao động Xã hội, Hà Nội Khác
14. Trần Hữu Cường (2009). Quản trị Marketing nâng cao. Tài liệu giảng dạy của trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội Khác
15. Trần Minh Đạo (2009). Marketing căn bản. Trường Đại học Kinh tế quốc dân Khác
1. Họ và tên khách hàng:………………………………………………………… Khác
3. Tuổi khách hàng: ………………………4. Địa chỉ:………………………………………………………………………… Khác
5. Thời điểm mua hàng:………………………………………………… Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w