Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
- Hệ thống cây cây trồng của huyện Hoài Đức;
- Các hộ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Hoài Đức;
- Giống lúa Khang dân 18: Là giống lúa thuần có nguồn gốc từ Trung Quốc, có tiềm năng năng suất cao, ổn định, đang được trồng phổ biến.
Giống cải bắp KK Cross là giống lai F1 của Nhật Bản, nổi bật với khả năng chịu nhiệt và kháng bệnh tốt Với đặc điểm bắp tròn cao, cuốn chắc và độ đồng đều cao, giống này có thể trồng quanh năm Thời gian sinh trưởng của giống cải bắp này dao động từ 75-85 ngày, với năng suất bình quân đạt từ 30-40 tấn/ha.
- Giống ngô nếp lai HN88: Do Công ty cổ phần giống cây trồng Trung ương tuyển chọn đã được công nhận giống quốc gia năm 2011.
Giống ngô nếp lai ngắn ngày này có năng suất cao, chất lượng ngon, dẻo và thơm đặc trưng ngay cả khi ăn nguội Nó sinh trưởng khỏe, chịu hạn và rét tốt, đồng thời chống chịu tốt với sâu bệnh Bắp to, dài và kín lá bi, đạt năng suất bắp tươi từ 18-20 tấn/ha với độ đồng đều rất cao và tỷ lệ bắp loại 1 trên 95% Thời gian từ gieo đến thu hoạch bắp tươi chỉ mất 62-67 ngày.
Nội dung nghiên cứu
3.4.1 Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Hoài Đức
- Đặc điểm khí hậu, thủy văn
- Tài nguyên đất và hiện trạng sử dụng đất
- Tình hình phát triển kinh tế
- Cơ sở hạ tầng (giao thông, thủy lợi, điện )
3.4.2 Đánh giá hiện trạng hệ thống cây trồng trên địa bàn huyện
- Diện tích, năng suất, sản lượng của các loại cây trồng chính;
- Cơ cấu cây trồng hàng năm
- Cơ cấu các giống cây trồng chính;
- Tình hình sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật;
- Hiệu quả kinh tế các công thức trồng trọt chính.
3.4.3 Thử nghiệm công thức trồng trọt mới
Mô hình thử nghiệm mới trong luân canh đã thay thế giống lúa KD18 bằng giống cải bắp KK cross Công thức luân canh cũ bao gồm lúa xuân, lúa mùa sớm và ngô bán non đông, trong khi công thức mới áp dụng cải bắp, lúa mùa sớm và ngô bán non đông trên vùng đất bằng trong đê.
Mô hình 2 thử nghiệm giống mướp đắng lai F1 HTM 350 thay thế giống ngô HN88 trong công thức trồng trọt cũ, bao gồm ngô bán non xuân, đậu đũa hè thu, cải ngọt thu và súp lơ đông Công thức mới được đề xuất là mướp đắng xuân hè, đậu đũa hè thu, cải ngọt thu và súp lơ đông, nhằm tối ưu hóa hiệu quả canh tác và nâng cao năng suất cây trồng.
Mỗi mô hình triển khai tại 3 hộ; mỗi hộ thực hiện 2 công thức:
01 công thức trồng trọt cũ và 01 công thức trồng trọt mới, mỗi công thức triển khai trên diện tích 360 m 2
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu ở 3 xã đại diện cho huyện:
- Xã Vân Côn đại diện cho đất phù sa ngoài đê;
- Xã Cát Quế đại diện cho đất phù sa trong đê địa hình vàn (vừa có đất phù sa trong đê vừa có đất phù sa ngoài đê);
- Xã Đức Giang đại diện cho đất phù sa trong đê địa hình vàn thấp; 3.5.2 Phương pháp thu thập thông tin
3.5.2.1 Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp
Thu thập thông tin về khí hậu, tình hình sử dụng đất, dân số, lao động và cơ cấu kinh tế từ các phòng ban chức năng của huyện là rất quan trọng Những dữ liệu này giúp đánh giá hiện trạng và phát triển bền vững cho khu vực.
3.5.2.2 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
- Sử dụng phương pháp “Đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia của người dân (PRA)”
Sử dụng phiếu điều tra kết hợp phỏng vấn nhanh, cụ thể:
+ Các công thức trồng trọt;
+ Chi phí sản xuất, chi phí lao động của các loại cây trồng;
+ Giá trị sản xuất của các loại cây trồng chính.
Chúng tôi đã chọn ba xã đại diện cho huyện, bao gồm xã Vân Côn, xã Cát Quế và xã Đức Giang, để tiến hành khảo sát 90 hộ nông dân, với mỗi xã điều tra 30 hộ Bên cạnh đó, chúng tôi cũng sẽ xây dựng các mô hình thử nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp tại các xã này.
Mô hình 1 thử nghiệm giống cải bắp KK cross thay thế giống lúa KD18 trong công thức luân canh Công thức truyền thống là lúa xuân - lúa mùa sớm - ngô bán non đông, trong khi công thức mới được áp dụng là cải bắp xuân - lúa mùa - ngô bán non đông.
- Giống tham gia thử nghiệm: Cải bắp KK Cross
- Địa điểm thực hiện tại xã Cát Quế - huyện Hoài Đức
- Thời vụ trồng: vụ xuân 2016 (ngày trồng 15/01, ngày thu hoạch 06/4)
- Lượng phân bón: 5,5 tấn phân chuồng + 145kg N + 140kg
P 2 O 5 + 110kg K 2 O (1ha) (theo quy trình sản xuất rau an toàn của Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Hà Nội).
- Chỉ tiêu theo dõi: Thời gian chiếm đất (ngày), tình hình nhiễm sâu bệnh hại, khối lượng bắp, số lượng bắp thực thu, năng suất thực thu.
Các cây trồng khác: kỹ thuật trồng thực hiện theo người dân; theo dõi thời gian chiếm đất, năng suất thực thu.
Mô hình 2 thử nghiệm giống mướp đắng lai F1 HTM 350 thay thế giống ngô HN88 trong công thức luân canh cũ Công thức luân canh truyền thống bao gồm ngô bán non xuân, đậu đũa hè thu, cải ngọt thu và súp lơ đông Trong khi đó, công thức mới áp dụng mướp đắng xuân hè, đậu đũa hè thu, cải ngọt thu và súp lơ đông, nhằm tối ưu hóa năng suất và hiệu quả canh tác.
- Giống tham gia thử nghiệm: Mướp đắng lai F1 HTM 350
- Địa điểm thực hiện tại xã Vân Côn - huyện Hoài Đức
- Thời vụ trồng: vụ xuân hè 2016 (ngày trồng 01/02, kết thúc thu hoạch ngày 10/6).
- Lượng phân bón: 8,3 tấn phân chuồng + 130 kg N + 165 kg
P 2 O 5 + 150 kg K 2 O + 830 kg vôi bột (1ha) (theo quy trình sản xuất rau an toàn của Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Hà Nội).
- Chỉ tiêu theo dõi: Thời gian chiếm đất (ngày), tình hình sâu bệnh hại, số quả/cây, khối lượng quả trung bình, năng suất thực thu.
Các cây trồng khác: kỹ thuật trồng thực hiện theo người dân; theo dõi thời gian chiếm đất, năng suất thực thu.
3.5.4 Phương pháp tính hiệu quả kinh tế
Số liệu được xử lý trên Excel
Tính hiệu quả kinh tế: theo tài liệu hướng dẫn của Phạm Thị Hương và cs (2005)
Trong công thức luân canh, x_i đại diện cho năng suất của cây trồng thứ i, trong khi y_i là giá bán sản phẩm của cây đó, được xác định theo giá hiện hành tại thời điểm nghiên cứu.
- Tính tổng chi phí (TVC) = Chi phí vật chất + Chi phí lao động
- Chi phí vật chất như: giống + phân bón + thuốc BVTV + nước tưới….
- Thu nhập thuần = Tổng thu nhập - Chi phí vật chất
- Hiệu quả 1 đồng vốn = Tổng thu nhập/Chi phí vật chất
- Giá trị ngày công (GTNC) = Thu nhập thuần/công lao động
- Lãi (RAVC) = Tổng thu nhập (GR) - Tổng chi phí (TVC)
So sánh hiệu quả giữa hai hệ thống cũ và mới cho thấy sự khác biệt rõ rệt trong tỷ trọng chênh lệch thu nhập trên chênh lệch chi phí Việc áp dụng công thức tính tỷ suất lợi nhuận biên (MBCR) giúp xác định mức độ hiệu quả tài chính của từng hệ thống Kết quả cho thấy hệ thống mới mang lại lợi nhuận cao hơn, đồng thời giảm thiểu chi phí, từ đó tối ưu hóa hiệu suất hoạt động và nâng cao giá trị đầu tư.
TVC mới – TVC cũ Điều kiện áp dụng hệ thống cây trồng mới là: TVC mới - TVC cũ ≠