Vật liệu, nội dung và phương pháp nghiên cứu
Đối tượng, vật liệu và địa điểm nghiên cứu
3.1.1 Đối tượng nghiên cứu Đề tài được thực hiện trên các loại chó: Chó nội, chó Berger, chó Fok và Poolde được nuôi tại các hộ gia đình nuôi chó ở thành phố Nam Định
- Mẫu phân của 352 chó và theo dõi 62 chó nhiễm giun tròn, mổ khám 30 chó (chó ở các giống và ở các lứa tuổi khác nhau)
- Bệnh phẩm (ruột non) của chó bị bệnh giun tròn để xác định bệnh tích đại thể
- Kính hiển quang học có gắn máy ảnh, lamen, lam kính, các hoá chất và dụng cụ thí nghiệm khác
- Bộ môn Ký sinh trùng, khoa Thú y, Học viện Nông nghiệp Việt Nam
- Phòng khám thú y Nam Định Địa chỉ: 583 Trần Thái Tông – Thành phố Nam Định.
Nội dung nghiên cứu 20 1 Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh giun tròn ở chó tại thành phố
3.2.1 Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh giun tròn ở chó tại thành phố Nam Định
- Thành phần loài giun tròn ký sinh ở đường tiêu hoá của chó qua mổ khám
- Tỷ lệ nhiễm giun tròn ở chó qua xét nghiệm phân
- Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun tròn ở chó qua mổ khám
- Tỷ lệ nhiễm giun tròn đường tiêu hoá theo giống chó
- Tỷ lệ nhiễm giun tròn theo lứa tuổi của chó
- Tỷ lệ nhiễm giun tròn ở chó theo tính biệt
- Tỷ lệ nhiễm giun tròn ở chó theo mùa vụ
- Tỷ lệ nhiễm giun tròn ở chó theo phân bố địa lý
3.2.2 Nghiên cứu đặc điểm bệnh lý, lâm sàng của bệnh giun tròn đường tiêu hoá của chó
- Biểu hiện triệu chứng lâm sàng của chó bị bệnh giun tròn
- Bệnh tích đại thể ở cơ quan tiêu hoá của chó bị nhiễm giun tròn
3.2.3 Đề xuất biện pháp phòng trị bệnh giun tròn cho chó
Phương pháp nghiên cứu
Mẫu phân chó mới được thu thập ngẫu nhiên từ các hộ nuôi chó ở thành phố Nam Định vào buổi sáng, với khối lượng khoảng 5-10 gram mỗi mẫu Mẫu có thể được lấy trực tiếp từ trực tràng và được lưu trữ trong lọ nhựa có nắp, có ghi đầy đủ thông tin như loại chó, tuổi, giới tính, thời gian, địa chỉ, trạng thái phân và các biểu hiện lâm sàng Việc xét nghiệm phân được thực hiện ngay trong ngày lấy mẫu để đảm bảo độ chính xác.
3.3.2 Phương pháp mổ khám cơ quan tiêu hoá chó Để tìm giun tròn ký sinh ở đường tiêu hóa, tiến hành mổ khám theo phương pháp mổ khám toàn diện cơ quan tiêu hóa, tìm thấy tất cả các loại giun tròn ký sinh ở cơ quan tiêu hoá của chó, từ đó có thể đánh giá được tỷ lệ nhiễm, mức độ nhiễm, bệnh tích do giun gây ra
Để tiến hành kiểm tra đường tiêu hoá của chó, trước tiên cần tách riêng từng phần của ống tiêu hoá và buộc lại Sau đó, tiến hành mổ khám dọc theo đường tiêu hoá, bao gồm thực quản, dạ dày, ruột non và ruột già, nhằm kiểm tra bệnh tích, phát hiện giun tròn ký sinh và đếm số lượng từng loại giun tròn/cá thể chó để xác định tỷ lệ và cường độ nhiễm.
3.3.3 Phương pháp xử lý, bảo quản và định danh các loài giun tròn ký sinh ở chó
Thu thập giun tròn từ đường tiêu hoá diễn ra bằng cách làm chết tự nhiên trong nước lã, rửa sạch bằng nước cất và bảo quản trong dung dịch Barbagallo (gồm 30ml formol nguyên chất, 7,5g NaCl tinh khiết, 1000ml nước cất) Chúng tôi tiến hành phân loại sơ bộ các loài giun bằng kính lúp và kính hiển vi dựa trên kích thước, hình thái, màu sắc và cấu tạo, theo khóa phân loại của Skrjabin K.I và A.M Petrov (1979), Phan Thế Việt và cộng sự (1977), để phân loại riêng từng loại vào lọ Việc xác định chính xác thành phần loài giun tròn ở đường tiêu hoá chó được thực hiện tại Bộ môn Ký sinh trùng, Học viện Nông Nghiệp Việt Nam.
3.3.4 Phương pháp kiểm tra phân
Các mẫu phân đều được xét nghiệm bằng phương pháp phù nổi Fulleborn với dung dịch muối NaCl bão hoà, quan sát dưới kính hiển vi
- Cách tiến hành phương pháp phù nổi Fulleborn:
Để tiến hành phân tích trứng giun, bạn cần khoảng 5 gram phân chó cho vào cốc sạch, sau đó thêm 50-60 ml dung dịch nước muối bão hòa Sử dụng đũa thủy tinh để nghiền nát và khuấy đều cho phân tan hoàn toàn Tiếp theo, lọc dung dịch qua lưới lọc vào một cốc khác để loại bỏ cặn bã Chia dung dịch đã lọc vào các lọ hẹp, đậy phiến kính lên trên và để yên trong 25-30 phút Sau thời gian này, trứng giun sẽ nổi lên bám vào phiến kính Cuối cùng, lấy phiến kính ra, đậy lamen và soi dưới kính hiển vi với độ phóng đại 10 x 10 để xác định sự hiện diện của trứng giun tròn.
3.3.5 Phương pháp xác định cường độ nhiễm giun tròn
Cường độ nhiễm giun tròn được xác định qua mổ khám bằng phương pháp Mc Master, theo Zajac et al (2012) Cách tính cường độ nhiễm dựa trên việc đếm số trứng của từng loài giun tròn có trong 1 gram phân bằng buồng đếm Mc Master.
Số trứng/1 gram phân = (Tổng số trứng ở hai buồng đếm x 60)/4 (Nguyễn Thị Kim Lan, 2012) Quy định 4 mức cường độ nhiễm như sau:
< 1.000 trứng: cường độ nhiễm nhẹ (+)
1.000 – 2.000 trứng: cường độ nhiễm trung bình (++)
2.000 – 3.000 trứng: cường độ nhiễm nặng (+++)
>3.000 trứng: cường độ nhiễm rất nặng (++++)
- Xác định cường độ nhiễm giun tròn qua mổ khám không dùng đến phương pháp Mc Master
3.3.6 Quy định lứa tuổi chó
Dựa vào các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của chó, chúng tôi phân ra 4 lứa tuổi sau:
3.3.7 Mùa vụ trong năm được quy định gồm 2 mùa vụ
+ Vụ hè - thu: Từ tháng 4 - tháng 9
3.3.8 Phương pháp theo dõi các biểu hiện lâm sàng của chó bị bệnh giun tròn
Sử dụng các phương pháp khám lâm sàng cơ bản của Hồ Văn Nam và cs
Năm 1997, nghiên cứu đã trực tiếp quan sát trạng thái cơ thể và các biểu hiện của chó nhiễm giun tròn Các thông tin cần thiết được thu thập từ chủ nuôi, bao gồm các triệu chứng như nôn mửa, ăn ít hoặc bỏ ăn, tiêu chảy với phân không có máu và chất nhầy, gầy yếu, suy nhược, và các triệu chứng thần kinh Từ đó, tỷ lệ chó có những biểu hiện này đã được xác định, giúp nhận diện triệu chứng của bệnh giun tròn đường tiêu hóa ở chó.
3.3.9 Phương pháp xác định bệnh tích đại thể ở cơ quan tiêu hoá của chó bị bệnh giun tròn
Mổ khám các chó bị nhiễm giun tròn đường tiêu hóa và một số chó đã chết, nhằm xác định bệnh tích ở thực quản, dạ dày, ruột non và ruột già Quá trình này được thực hiện tại phòng khám thú y Nam Định, với việc quan sát bằng mắt thường và kính lúp, đồng thời chụp ảnh các vùng có bệnh tích điển hình.
3.3.10 Phương pháp xử lý số liệu
Dữ liệu đã được phân tích bằng phương pháp thống kê sinh học của Nguyễn Văn Thiện (2008) thông qua phần mềm Minitab 16.0 Kích thước mẫu được xác định bằng phần mềm dịch tễ học Win Episcope 2.0.